Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh khu công nghiệp hòa khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.76 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

LỜI MỞ ĐẦU
Bất kể một sản phẩm nào được sản xuất ra thì mục tiêu cuối cùng luôn là để
tiêu dùng - đây là điều chắc chắn không một ai có thể phủ nhận. Do đó, chuỗi liên
hoàn và khép kín của nền kinh tế luôn luôn là sản xuất - tiêu dùng. Sản xuất ra sản
phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng - tiêu dùng quay lại kích thích tăng trưởng sản
xuất, cứ thế sản xuất - tiêu dùng hỗ trợ, kích thích nhau và luôn là hai phần không thể
tách rời của một quá trình thống nhất. Do đó, với một nền kinh tế đang trong giai đoạn
phát triển thì nhu cầu về vốn sẽ ngày càng cao, không chỉ cần vốn cho sản xuất kinh
doanh mà vốn phục vụ mục đích tiêu dùng cũng là một nhu cầu không thể thiếu. Vì
vậy việc phát triển cho vay tiêu dùngtác dụng rất quan trọng góp phần giải quyết bài
toán về sản xuất và tiêu dùng cho nền kinh tế,không những thế nó còn có tác dụng tích
cực đối với chính bản thân Ngân hàng - một đơn vị kinh doanh luôn vì mục tiêu lợi
nhuận
Chính vì thế nên việc phát triển cho vay tiêu dùng nằm trong chiến lược phát
triển tổng thể mảng kinh doanh Ngân hàng bán lẻ đang là xu thế tất yếu của các Ngân
hàng thương mại trong các giai đoạn hiện nay. Đây là một hướng đi mới, một lĩnh vực
kinh doanh đầy triển vọng cho các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng, qua thời gian tìm
hiểu và nghiên cứu em đã chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Khu
Công Nghiệp Hòa Khánh”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
• CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
• CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KHU CÔNG


NGHIỆP HÒA KHÁNH
• CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NHNN&PTNN CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HÒA
KHÁNH


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

Mong rằng, một số lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động cho vay tiêu dùng
trong bài viết có thể phần nào giúp cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hơn nữa
lĩnh vực cho vay tiêu dùng, đồng thời giúp cho người tiêu dùng có thể hình dung một
cách tổng quát về nghiệp vụ mới này của Ngân hàng thương mại và có hướng sử dụng
nó như một công cụ hỗ trợ cho cuộc sống của mình.
Trong quá trình hoàn thiện đề tài, được sự hướng dẫn của giáo viên hướng
dẫnTh.S Nguyễn Thị Tuyên Ngôn cùng với sự chỉ bảo tận tình của phòng tín dụng tại
NHNo&PTNT KCN Hòa Khánh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT
ĐỘNGCHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.KHÁI QUÁT VỀ NHTM

1.1.1 Khái niệm
Tuỳ thuộc vào hệ thống luật pháp. Mổi quốc gia có một khái niệm riêng về
ngân hàng.Tuy nhiên các khái niệm đó đều cho thấy rằng: NH là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ và thực hiện đồng thời các nghiệp vụ: Huy động vốn, Cho vay và thanh
toán trung gian
Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH 10 của Việt Nam thì:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
(gồm huy động vốn , cho vay và làm trung gian thanh toán) và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan.Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng gồm: Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.Trên thực tế, NHTM là
ngân hàng mà huy động và cho vay ngắn hạn là chủ yếu.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cung cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán
1.1.2 Đặc điểm
Vốn và tiền vừa là phương tiện kinh doanh vừa là mục đích kinh doanh đồng
thời lại là đối tượng kinh doanh
Kinh doanh NH chủ yếu là kinh doanh bằng vốn của người khác
Trong quá trình kinh doanh NH quan hệ với rất nhiều đối tượng khách hàng
khác nhau mà những đối tượng này lại hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau.
Một trong những sản phẩm chủ yếu của NH là Tín dụng
Các NHTM hoạt động trong một thể thống nhất tức là luôn dựa vào nhau để
hoạt động , nhưng đồng thời cũng phải cạnh tranh với nhau và nếu xãy ra sự việc thì
mang tính chất dây chuyền.

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

Kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh chứa nhiều rủi ro không chỉ
đa dạng về loại hình mà qui mô cũng rất lớn.
Tính liên kết của NH hết sức chặt chẽ.
1.1.3 Chức năng của NHTM
Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là
chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại [4]. Khi thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người
đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa
lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: người gửi tiền và người đi vay.
Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán
phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền
để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng
này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc
độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất
của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự

tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng
tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng
và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử

2


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm
tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội.
1.2 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn
và lãi được thực hiện dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hàng hóa.
Đối với NHTM: “Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa
hai chủ thể trong đó một bên là người cho vay (ngân hàng) chuyển giao một lượng giá
trị (tiền hoặc hàng hóa) cho người đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể khác)
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi vay phải cam
kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi đến hạn thanh toán”.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông qua

việc sử dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và tiền lãi vay.
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Sự tin tưởng: đây là nghiệp vụ được thực hiện dựa trên sự tin tưởng về khả
năng trả nợ của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cũng như sự tin tưởng vào
tiềm lực tài chính cũng như những ưu điểm vào ngân hàng của khách hàng.
- Tài sản: biểu hiện cho vốn dưới các hình thức chính: tiền, tài sản tài chính,
hàng hóa, thiết bị.
- Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị ban đầu: gốc và lãi
- Cam kết hoàn trả đúng hạn: quy mô, kỳ hạn
- Thu nhập từ các khoản cho vay là tiền lãi mà người đi vay trả cho ngân hàng.
Chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí
kinh doanh, chi phí quản lý, các khoản phí và chi phí rủi ro đầu tư.

3


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

- Khoản mục cho vay chiếm quá nữa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3
tổng thu của NHTM nên cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Rủi ro trong khoản mục cho vay rất lớn, rủi ro này có thể gây nên những hậu quả rất
lớn, kể cả nguy cơ phá sản.
- Kinh tế càng phát triển thì lượng cho vay của ngân hàng càng tăng nhanh và
loại hình càng đa dạng. Cho vay là lĩnh vực phức tạp và thường xuyên thay đổi theo
biến động của nền kinh tế. Do đó quản trị rủi ro tín dụng là rất quan trọng.
- Vấn đề mà NHTM cần quan tâm khi cấp tín dụng là: sẽ cho ai vay; sẽ đầu tư
vào lĩnh vực nào; lợi tức có cao không; có an toàn không.

1.2.3 Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Nguyên tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm bảo
cho ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Muốn vậy, hoạt động cho vay
của ngân hàng phải lành mạnh và có hiệu quả. Cụ thể, các tổ chức tín dụng phải thực
hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người xin vay trước khi cho vay, đảm bảo
tính độc lập trong quá trình kiểm tra, kiểm soát, tuân thủ quy trình cho vay, cho vay
chỉ tiến hành trên cơ sở đảm bảo theo đúng quy định.
Xuất phát từ bản chất của tín dụng là phải hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi. Hoạt
động tín dụng phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả:
để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối, thì khi
cho vay, cần phải biết người vay sử dụng vào mục đích gì, có khả năng thu hồi nợ hay
không, lợi nhuận tạo ra có đủ trang trải nợ gốc và lãi vay không, mức độ mạo hiểm
như thế nào. Mục đích của tín dụng thể hiện ở chỗ lựa chọn đối tượng cho vay, bao
gồm cả hai mặt: cho ai vay và cho vay cái gì. Cho vay có mục đích không chỉ giới hạn
trong việc cho vay phải nhằm đúng các đối tượng cụ thể, mà phải hướng việc cho vay
vào những khâu mấu chốt nhằm tạo hiệu quả. Khi việc cho vay được thực hiện một
cách có mục đích thì khả năng mang lại hiệu quả là điều gần như chắc chắn .
- Vay vốn phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi: nguyên tắc này thể hiện
đầy đủ của tín dụng là sự hoàn trả trọn vẹn, đầy đủ về mặt giá trị và có thêm lợi tức
theo công thức vận động của quỹ cho vay. Nó cũng đảm bảo tôn trọng quy luật lưu

4


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên


thông tiền tín dụng: tiền tín dụng thường xuyên quay trở lại nơi phát hành ra nó. Để
thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải sử dụng công cụ kỳ hạn nợ hợp lý, tổ chức thu
nợ nhanh chóng kịp thời,… điều đó vừa đảm bảo cho hoạt động tín dụng được tiến
hành thường xuyên liên tục, vừa thúc đẩy các tổ chức đi vay quan tâm hoàn thành
đúng thời hạn kế hoạch và hợp đồng kinh tế.
- Vốn vay phải có bảo đảm: thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả
năng thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng. Có nhiều hình thức đảm bảo khác nhau: thế
chấp, tín chấp, bảo lãnh, cầm cố... Hiện nay vấn đề cho vay có bảo đảm ở nước ta
được xem xét ở nhiều góc độ. Trong một chừng mực nào đó sự bảo đảm tốt nhất cho
một khoản vay chính là khả năng tài chính của người vay và tính khả thi của phương
án vay vốn. Vì thế việc thẩm định khả năng tài chính và phương án cho vay có tầm
quan trọng hàng đầu.
1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
a) Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay đầu tư: là hình thức cấp tín dụng tham gia vào các dự án hay quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh tạo thành hành hoá.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để trang trải cho các chi phí thông thường,
đáp ứng nhu cầu về đời sống sinh hoạt, tiêu dùng như mua sắm xe máy, các đồ dùng
trong gia đình, xây dựng nhà cửa…
b) Căn cứ theo thời hạn tín dụng:
-Tín dụng ngắn hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, mục đích
là để bổ sung nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các tổ chức kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 60 tháng.
Loại hình tín dụng này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh.

5



Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

-Tín dụng dài hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn trên 60 tháng và được sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như nhà ở, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận
tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
c) Căn cứ xuất xứ cho vay:
-Cho vay trực tiếp là loại tín dụng mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người
vay, đồng thời người vay cũng là người trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
-Cho vay gián tiếp: thông qua các loại giấy tờ có giá như khế ước hoặc chứng
từ nợ, ngân hàng tái cấp tín dụng cho người phát hành bằng cách mua lại các giấy tờ
này từ người sở hữu chúng.
d) Căn cứ theo mức độ tín dụng đối với khách hàng:
- Cho vay đảm bảo không bằng tài sản là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh, kinh doanh có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thú hai bổ
sung.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp hoặc cầm cố tài sản, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với các
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm
bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ
sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
e) Căn cứ vào hình thái giá trị của cho vay:
- Cho vay bằng tiền là hình thức cho vay phổ biến, vốn tín dụng được cấp dưới
hình thái giá trị tiền tệ.

- Cho vay bằng tài sản: Vốn cho vay được cấp bằng tài sản dưới hình thái tài trợ
thuê mua của ngân hàng hoặc các công ty thuê mua.
f) Cho vay theo phạm vi:
- Cho vay trong nước là quan hệ cho vay diễn ra trong phạm vi một quốc gia.

6


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

- Cho vay quốc tế là quan hệ vay diễn ra trên phạm vi quốc tế như nước này
cho nước kia vay, hay một nước vay nợ từ các tổ chức kinh tế, tài chính phi chính phủ
hay tổ chức, cá nhân của một nước đi vay vốn trên thị trường quốc tế.
1.3 NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.3.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Là việc Ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định để sử
dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống khác.
Mục đích của cho vay tiêu dùng: cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp
phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân, bao gồm: cho vay mua nhà, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ở, sửa chữa nhà, cho vay du học, cho vay mua xe gắn máy,
ô tô, đồ nội thất đắt tiền.
1.3.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
-Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho
vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp;

-Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế;
-Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải
chịu.
-Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng;
-Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao;
-Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này;

7


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

-Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.
1.3.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng
- Đối với ngân hàng :
+Tác động tích cực : Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả
năng huy động tiền gửi cho ngân hàng, tạo điều kiện đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh, góp phần năng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
+Tác động tiêu cực : Cho vay tiêu dùng chi phí và rủi ro cao nên cần có biện
pháp để khắc phục.
- Đối với người tiêu dùng :
+Tác động tích cực : thông qua vay tiêu dùng, người tiêu dùng được hưởng các
tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền đặc biệt trong trường hợp chi tiêu có tính chất cấp

bách như chi cho giáo dục và y tế; khuyến khích việc tăng thu nhập và tiết kiệm chi
tiêu để trả nợ vay .
+Tác động tiêu cực : nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể dẫn tới
việc người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi
tiêu trong tương lai; nếu người đi vay lâm vào tình trạng khó khăn, mất khả năng chi
trả thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống.
- Đối với nền kinh tế :
+Tác động tích cực: cho vay tiêu dùng nếu được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về
hàng hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều
kiện cho sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+Tác động tiêu cực : cho vay tiêu dùng nếu không được sử dụng đúng mục đích trên,
chẳng những không có tác dụng kích cầu mà còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong
nước.
1.3.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.3.3.1 Căn cứ vào thời hạn vay

8


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

- Cho vay ngắn hạn: thời hạn vay đến 12 tháng
- Cho vay trung hạn: thời hạn vay từ 1 đến 5 năm
Cho vay dài hạn: thời hạn vay trên 5 năm
1.3.3.2 Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú : Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.

- Cho vay tiêu dùng phi cư trú : Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải
các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch...
1.3.3.3 Căn cứ vào hình thức cho vay
a) Cho vay tiêu dùng trực tiếp, bao gồm các phương thức:
- Cho vay trả theo định kì: Đây là phương thức cho vay mà trong đó khách
hàng vay và trả trực tiếp Ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được qui định
khi cho vay. Nếu được cấp tiền vay, toàn bộ số tiền vay được ghi nợ tài khoản cho vay
và ghi có tài khoản cá nhân hoặc giao tiền mặt cho khách.
- Thấu chi : Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai
của mình vượt số dư có, tới một hạn mức đã được thoả thuận. Nghiệp vụ này đòi hỏi
khách hàng chỉ phải trả lãi số tiền mà mình đã sử dụng theo mức lãi suất đã thoả thuận.
- Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho
những người có tài khoản ở ngân hàng có đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới
hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Mỗi thẻ có một mức tín dụng
nhất định và mức này có thể thay đổi tuỳ nhu cầu của khách và mức độ tín nhiệm của
ngân hàng (tăng lên hoặc giảm xuống).
b)Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Được hiểu là các hoạt động cho vay tiêu dùng
qua việc ngân hàng mua các phiếu bán hàng từ những người bán lẻ hàng hoá và do vậy
nó chính là hình thức tài trợ bán trả góp của các ngân hàng thương mại.
1.3.3.4 Căn cứ theo phương thức hoàn trả

9


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay mà người đi vay trả nợ gốc và

lãi cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay (áp dụng
món vay lớn, thời hạn vay dài).
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là hình thức vay mà khách hàng thanh toán nợ
cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn (áp dụng món vay nhỏ, thời hạn vay ngắn).
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.4.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới ngân hàng để thuận
tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng tới
lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Yếu tố cũng góp phần dẫn đến thành công trong cho vay tiêu dùng là các chính
sách, quy định của ngân hàng. Đó là các chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau
khi cho vay có chu đáo hay không, các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay
thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy
định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản bảo đảm, phương thức giải ngân và
thanh toán. Thủ tục xin vay vốn phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay
vốn kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn
chờ đợi và tìm đến các ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng cũng mang tính quyết định thành công của
cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt thì mới thẩm định
chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín
dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ
bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay
tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dẫn tới việc giải quyết các thủ tục
được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc


10


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề công nghệ, ngân
hàng cần có các quy định, nội quy làm việc, thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để
tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách làm
việc của nhân viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố bên trong ngân hàng có
tác động đến cho vay tiêu dùng. Bên cạnh những nhân tố đó, còn có những nhân tố
khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng, đó là đạo đức
khách hàng cũng như rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng là
người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ro cho vay tiêu dùng thấp… thì sẽ kích thích
ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy định cho vay cũng
được nới lỏng hơn. Ngược lại, nếu khách hàng không trả nợ đều, nợ xấu quá nhiều thì
sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.3.4.2 Các nhân tố ngoài ngân hàng
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như: môi
trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng, môi trường pháp lý, yếu tố văn hoá…
Trước hết là đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động, nơi đó là thành thị
hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu
vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn hẻo lánh.
Các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu
dùng. Người dân Việt Nam có thói quen tiết kiệm rồi khi tích luỹ đủ tiền mới mua
sắm, tiêu dùng. Họ không nghĩ đến việc đi vay, nợ nần để mua sắm, cộng với tâm lý

ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì thế nhu cầu
vay của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị cũng có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu
dùng. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường
chính trị ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển
vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật khách hàng thì cho vay tiêu dùng của ngân
hàng sẽ gặp khó khăn.

11


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

Các quy định pháp lý của ngân hàng nhà nước và chính phủ có thể khuyến
khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
1.3.5 Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM
Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng là các khoản vay trung hạn, với thời hạn
từ 1 đến 5 nămnên có thể có rất nhiều rủi ro có thể phát sinh.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán của người đi vay: Do các khoản cho vay tiêu
dùng có thời hạn dài nên khả năng trả nợ phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng sức khoẻ,
gia đình và công việc của người đi vay. Những rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp
này bao gồm:
+ Người đi vay bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến mất khả năng lao động, hoàn
toàn không có khả năng trả món nợ còn lại cho ngân hàng;
+ Người vay bị tai nạn, giảm khả năng lao động hoặc thay đổi vị trí công tác
dẫn đến giảm sút thu nhập không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.

- Rủi ro do khách hàng gian lận: Do khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân nên các
ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thông tin về khách hàng. Lợi
dụng điều này khách hàng có thể cố tình gian lận để chiếm đoạt tiền vay dẫn đến rủi ro
không thu hồi được vốn cho ngân hàng.
Ngoài ra, giống như những khoản cho vay thương mại khác, các khoản cho vay
tiêu dùng cũng phải chịu những rủi ro về lãi suất và tỉ giá. Do thời hạn cho vay dài nên
lãi suất trên thị trường có thể có những biến động lớn trong suốt quá trình cho vay vốn.
Nếu áp dụng một mức lãi suất cố định trong suốt thời hạn cho vay thì khi lãi suất trên
thị trường tăng, ngân hàng có thể sẽ phải chịu rủi ro vì cho vay với lãi suất quá thấp.
Ngược lại nếu lãi suất trên thị trường giảm, những khoản cho vay của ngân hàng với
lãi suất cao hơn sẽ không còn hấp dẫn được người đi vay, ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của các ngân hàng.
Trong trường hợp khoản vay được thực hiện bằng ngoài tệ thì các ngân hàng có
thể gặp phải rủi ro khi tỉ giá hối đoái thay đổi hoặc người đi vay sẽ gặp khó khăn trong
việc trả nợ gốc và lãi trong trường hợp tỉ giá thay đổi trong khi nguồn thu nhập của
người đi vay lại bằng nội tệ.

12


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,trung hạn, dài
hạn.Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của Ngân
hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín

dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao
hay thấp.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối
với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm
Doanh số thu nợ là số tiền mà ngân hàng thu được từ nợ trong hạn, bao gồm
doanh cho vay trong năm và nợ chưa đến hạn thanh toán của các năm trước chuyển
sang. Dựa vào doanh số thu nợ ta biết được tình hình quản lý vốn, hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư, tính chính xác khi thẩm định, đánh giá khách hàng đề cho vay vốn của cán
bộ tín dụng. Do đó công tác thu nợ được xem là một việc hết sức quan trọng và cần
thiết trong nghiệp vụ tín dụng
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi
người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân
hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan
trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả
đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ
quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ
quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn
càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy
cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng
cao, chất lượng tín dụng càng thấp.

13


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP
HÒA KHÁNH
2.1 TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH KCN HÒA KHÁNH
2.1.1 Giới thiệu về NHNo&PTNT Chi nhánh KCN Hòa Khánh
• Tên ngân hàng: Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Chi Nhánh Khu Công Nghiệp Hòa
Khánh
• Địa chỉ: Khu Công Nghiệp Hòa Khánh Đường Số 2,
Phường Hòa Khánh Bắc, Quận Liên Chiểu,TP. Đà
Nẵng
• SĐT: 0511.3738585
• Web:
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của chi
nhánh NHNo&PTNT KCN Hòa Khánh:
Chi nhánh NHN0&PTNT KCN Hoà Khánh được thành lập theo quyết định số
214/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/06/2007 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT
Việt Nam và được xây dựng nằm trên đường số 02 Khu Công nghiệp Hòa Khánh
Nhờ sự chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời của Ngân hàng thành phố Đà Nẵng cũng như chính
quyền địa phương KCN Hoà Khánh, Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên NHNo&PTNT KCN Hoà Khánh vừa lo ổn định tổ chức, vừa mở rộng phát triển
kinh doanh, tiếp cận và thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường, không ngừng thay
đổi phong cách giao dịch, mở rộng dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ tốt cho khách
hàng.
Ngoài những dịch vụ ngân hàng truyền thống, chi nhánh đã chú trọng phát triển
những loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại như: Chuyển tiền điện tử, chi trả kiều hối,
thẻ ATM, thẻ tín dụng, bảo quản và thực hiện di chúc, dịch vụ thanh toán nhà đất qua


14


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

ngân hàng… Hoạt động kinh doanh của đơn vị ngày càng ổn định và phát triển, vị thế
của ngân hàng ngày một nâng cao.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh NHNo&PTNT KCN Hoà
Khánh.
a, Bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy quản lý tại chi nhánh

:Quan hệ trực tuyến
:Quan hệ chức năng
Đứng đầu chi nhánh là giám đốc, người tổ chức quản lý mọi hoạt động kinh
doanh của chi nhánh, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc
NHNo&PTNT thành phố và Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Giám đốc truyền đạt kịp thời những thông tin cần thiết, những văn bản, những
chủ trương, chính sách của ngành, về pháp lệnh của ngân hàng , những quy định nghị
định của ngành và của nhà nước cho các phòng chuyên đề để theo đó các phòng thực
hiện theo đúng chế độ.
Giám đốc giám sát toàn bộ các hoạt động kinh doanh của chi nhánh, là người
trực tiếp giải quyết những vấn đề cấp bách trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Dưới giám đốc là một phó giám đốc.
Phó giám đốc này thay mặt giám đốc điều hành về mặt kinh doanh và chịu
trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những công việc mà mình đã quyết

15


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

b, Phòng nghiệp vụ kinh doanh :
Có chức năng giao dịch với khách hàng vay vốn, hướng dẫn khách hàng làm
thủ tục, hồ sơ xin vay và có trách nhiệm kiểm tra trước, sau khi cho vay để không xảy
ra tổn thất, rủi ro cho chi nhánh.
c, Phòng kế toán ngân quỹ :
Có trách nhiệm giao dịch với khách hàng tiền gửi, huy động vốn của các tổ
chức kinh tế và cá nhân, chi trả kiều hối, thu chi tiền mặt, chuyển tiền và các dịch vụ
thanh toán khác.
Bộ phận Ngân quỹ thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân, quản lý an toàn kho
quỹ, điều chuyển vốn nội bộ và thực hiện định mức tồn quỹ theo quy định.
d, Phòng điện toán :
Có chức năng quản lý mạng, đường truyền cập nhật thông tin cho chi nhánh
Ngân hàng
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh KCN Hòa
Khánh qua 2 năm (2009 -2010)
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn năm 2009-2010
Năm 2009
Chỉ tiêu
Tiền gửi
các tổ chức
kinh tế

Tiền gửi
của dân cư
Huy động
khác

Số tiền

Tỷ trọng

ĐVT: triệu đồng

Năm 2010
Số tiền

2010/2009
Mức tăng,
Tốc độ
Tỷ trọng
giảm
tăng, giảm

12,000

54.55%

15,000

50.00%

3,000


25.00%

9,000

40.91%

13,000

43.33%

4,000

44.44%

1,000

4.55%

2,000

6.67%

1,000

100.00%

Tổng cộng 22,000
100.00% 30,000 100.00% 8,000
36.36%

(Nguồn số liệu trích từ báo cáo tổng kết hoạt động huy động vốn của ngân hàng)

16


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

Trong những năm qua, NHNo&PTNT KCN Hòa Khánh đã không ngừng cố
gắng thu hút khách hàng làm cho nguồn vốn tăng trưởng ổn định qua các năm. Đạt
được kết quả như vậy là do ngân hàng đã cung ứng nhiều sản phẩm tiền gửi đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao và chính
sách lãi suất, phí dịch vụ hợp lý, phù hợp với thị trường, vừa duy trì được khách hàng
hiện hữu vừa thu hút được nhiều khách hàng mới. Bên cạnh đó, ngân hàng còn chú
trọng đến việc bố trí trụ sở làm việc khang trang, tiện nghi, phong cách làm việc thân
thiện, lịch sự.
Qua bảng số liệu ta thấy nhìn chung trong hai năm 2009 và 2010, ngân hàng đã
thực hiện tốt mục tiêu huy động vốn. Nó được thể hiện qua tổng nguồn vốn huy động
bình quân năm 2009 là 22.000 triệu đồng sang năm 2010 là 30.000 triệu đồng, so với
năm 2009 tăng 8.000 triệu đồng, tức tăng 36,36 % Có thể nói đây là một kết quả rất
đáng ghi nhận của ngân hàng NHNo& PHNT KCN Hòa Khánh trong bối cảnh sự cạnh
tranh từ các NHTM trên địa bàn diễn ra rất gây gắt. Sở dĩ có kết quả như vậy, là do
Ngân hàng đã có biện pháp chỉ đạo hợp lý, sát với điều kiện thực tế và phát huy được
sức mạnh tập trung trong công tác khơi động nguồn vốn từ dân cư, từ nền kinh tế,
chẳng hạn: đa dạng hóa khách hàng, cải tiến công tác ngân quỹ, tăng thêm nhân lực.
Tiền gửi từ dân cư trong năm 2010 đạt được 13.000 triệu đồng, so với năm
2009 tăng 4.000 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 44,44% chiếm tỷ trọng 43,33% tổng
nguồn vốn huy động bình quân. Có thể nói nguyên nhân chính làm nguồn tiền gửi này

tăng như vậy là do chính sách huy động vốn của ngân hàng: muốn tạo điều kiện thuận
lợi về mặt thủ tục khi gửi cũng như khi rút tiền của khách hàng, và giảm chi phí trong
việc trả lãi tiền gởi, và một phần quan trọng là uy tín của ngân hàng đã có được từ
nhiều năm qua. Bên cạnh việc cạnh tranh giữa các NHTM khác như trên đã trình bày
thì một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng đó là việc phát triển kinh doanh
của người dân và mở rộng vùng kinh tế của khu vực đã làm cho nhu cầu sinh hoạt một
bộ phận dân cư bị thay đổi, điều này đã tác động đến công tác huy động vốn của ngân
hàng.
Tiền gửi của các TCKT cũng tăng nhẹ, so với năm 2009 tăng 3.000 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 25%, chiếm tỷ trọng giảm 50% giảm so với tỷ trọng năm trước 4,55%
tổng nguốn vốn huy động bình quân, nguyên nhân là do năm 2010 nền kinh tế tiếp tục
gặp nhiều khó khăn, tình hình lạm phát cao khiến giá nguyên vật liệu chi phí sản xuất

17


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

tăng khiến các doanh nghiệp trên địa bàn khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong cơ cấu nguồn vốn thì nguốn vốn từ các tổ chức kinh
tế vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn vì địa bàn ngân hàng hoạt động nằm ngay trong khu
công nghiệp, nơi tập trung nhiều cơ quan, nhà máy, xí nghiệp tạo điều kiện thuận lợi
cho ngân hàng trong việc thu hút nguồn vốn cũng như mở rộng cho vay.
Ngoải ra nguồn vốn huy động khác bao gồm vốn huy động từ các tổ chức tín
dụng khác, phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi cũng tăng năm 2009 là 1.000 triệu
đồng sang năm 2010 tăng lên là 2.000 triệu đồng.
Nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng đáng kể qua hai năm

và đã đáp ứng được nhu cầu mở rộng tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Điều đó thể hiện sự nỗ lực rất tốt của toàn thể ngân hàng đặc biệt là bộ phận kinh
doanh.
2.1.4.2 Tình hình cho vay tại ngân hàng
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại ngân hàng năm 2009-2010

ĐVT: triệu đồng
2010/2009

STT

Chỉ tiêu

2009

2010

1
2
3
4

Danh số cho vay
Danh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Nợ quá hạn bình quân
Tỷ lệ nợ quá hạn bình
quân

168,144

139,283
96,690
2,780

195,098
176,336
125,764
3,125

26,954
37,053
29,074
345

Tốc độ
tăng,
giảm
16.03%
26.60%
30.07%
12.41%

2.88%

2.48%

-0.39%

-13.58%


5

Mức tăng,giảm

(Nguồn số liệu trích từ báo cáo tổng kết hoạt động cho vay của ngân hàng)
Số liệu bảng 2.2 cho thấy doanh số cho vay năm 2010 là 195.098 triệu đồng
tăng so với cuối năm 2009 là 26.954 triệu đồng, tức là tăng 16,03%. Điều này cho
thấy ngân hàng đang mở rộng quy mô tín dụng, nhằm đáp ứng kịp thời vốn cho mọi
đối tượng. Hiện nay ngân hàng đang tập trung đẩy mạnh và ưu tiên cho thành phần
kinh tế dân doanh. Bên cạnh đó do sự nổ lực của bộ phận tín dụng cũng như tất cả các
bộ phận trong ngân hàng, đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm thu hút khách hàng mới và
duy trì khách hàng cũ. Ngoài ra cũng nhờ vào việc thực hiện những chính sách, chủ

18


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

trương của Đảng và Nhà nước mà đã làm cho doanh số cho vay và dư nợ bình quân
của ngân hàng đều tăng.
Doanh số thu nợ năm 2010 là 176.336 triệu đồng tăng so với năm 2009 là
37.053 triệu đồng tức là tăng 26.60%. Điều này cho thấy việc thu nợ của ngân hàng rất
tốt. Sở dĩ việc thu nợ này tăng lên là do việc thẩm định của cán bộ tín dụng rất hiệu
quả trong việc cho khách hàng vay, cũng như công tác đôn đốc khách hàng trong việc
trả nợ cho ngân hàng.
Năm 2010 nợ xấu bình quân là 3.125 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 345
triệu đồng tức là tăng đi 12,41%. Đây không phải là điều đáng lo ngại vì mức độ tăng

là không nhiều do so với việc tăng quy doanh số cho vay của ngân hàng . Đồng thời
so với năm 2009 tỷ lệ NXBQ/DNBQ giảm 0,39% điều đó chứng tỏ việc quản lý nợ và
công tác theo dõi cũng như việc xử lý nợ của cán bộ ngân hàng đang được thực hiện
tốt
2.1.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bất kỳ hoạt động nào cũng vậy, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Vì vậy đối với
NHNo&PTNT KCN Hòa Khánh cũng vậy, mục tiêu là lợi nhuận. Lợi nhuận chính là
khoản chênh lệch thu nhập và chi phí.
Mặc dù tình hình kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn nhưng NHNo & PTNT Chi
nhánh KCN Hòa Khánh đã không ngừng nỗ lực phấn đấu để hoàn thành kế hoạch
được giao. Nhờ đó mà kết quả kinh doanh của ngân hàng không ngừng được nâng cao,
thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2009-2010
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009
Chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2010

Tỷ trọng Số tiền

Tỷ trọng

2010/2009
Mức tăng, Tốc độ tăng,
giảm
giảm


Doanh thu

20,214

100%

22,460

100%

2,246

11.11%

Chi phí

18,334

90.70%

19,785

88.09%

1,451

7.91%

Lợi nhuận


1,880

9.30%

2,675

11.91%

795

42.29%

19


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

(Nguồn số liệu trích từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy lợi nhuận năm 2009 đạt 1.880
triệu đồng sang năm 2010 lợi nhuận đạt 2.675 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 795
triệu đồng với mức tăng tương ứng là 42,29. Trong đó doanh thu năm 2009 là 20.214
triệu đồng sang năm 2010 là 22.460 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 2.246 triệu
đồng với mức tăng 11,11%. Mặc dù chi nhánh đã tiết giảm các khoản chi phí không
hợp lý, song việc quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng và trang bị
mới máy móc thiết bị (máy ATM, máy POS, máy vi tính...), bên cạnh đó lãi suất huy
động tăng cao làm cho chi phí trả lãi của ngân hàng tăng nên chi phí tăng là điều tất
yếu. Cụ thể chi phí năm 2009 là 18.334 triệu đồng, năm 2010 là 19.785 triệu đồng tăng

1.451 triệu đồng so với năm 2009 với mức tăng tương ứng là 7,91%.
Như vậy, với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn, tình hình
kinh tế gặp nhiều bất lợi trong năm 2010, song ngân hàng đã không ngừng đa dạng
hóa dịch vụ, phát triển dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế. Đồng thời mở rộng
dịch vụ tín dụng nên đã đem lại lợi nhuận tăng dần qua các năm. Và lợi nhuận cho vay
sẽ tăng hơn nữa nếu ngân hàng có những biện pháp giảm chi phí, trên cơ sở đó tạo
điều kiện tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng, góp phần tăng thu
nhập cho ngân hàng
2.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNN&PTNN KCN HÒA
KHÁNH:
2.2.1 Một số quy định trong cho vay tiêu dùng
2.2.1.1 Điều kiện vay vốn:
-Vay vốn cho nhu cầu tiêu dùng phải có mục đích rõ ràng.
- Người vay vốn
- Đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân vay vốn phải là công dân Việt Nam từ 18
tuổi trở lên, không mất trí, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đang chấp hành án.

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

- Có hộ khẩu thường trú hoặc làm việc tại đơn vị đặt trụ sở trên cùng địa bàng
hoạt động của tổ chức tín dụng cho vay.
- Có vốn tự có tham gia ít nhất là 20% trong tổng nhu cầu vay vốn xin vay.
- Có một trong các yếu tố sau: Tài sản thế chấp, vật cầm cố, người bảo lãnh, cơ

quan quản lý hoặc cơ quan trả lương, trả trợ cấp cho viên chức đó cam kết trích từ tiền
lương, trợ cấp hàng tháng để trả nợ cho tổ chức tín dụng, nếu đến hạn người vay
không trả được nợ gốc và lãi.
2.2.1.2 Đối tượng cho vay
- Vay vốn phục vụ đời sống và sinh hoạt như mua sắm hàng hóa tiêu dùng, vật
dụng gia đình.
- Vay vốn để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà.
- Vay vốn để chi trả cho những hoạt động hợp pháp cần thiết để đi lao động làm
việc tại tác có thời hạn ở nước ngoài
- Vay vốn mua phương tiện đi lại như ôtô, xe máy, xe điện...
2.2.1.3 Mức cho vay
- Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản xây dựng, mua sắm(người vay
vốn tự lực ít nhất 30%).
- Phần vốn vay ngân hàng có tài sản thế chấp, mức cho vay bằng 80% giá trị tài
sản thế chấp, vật cầm cố hoặc mức cam kết bảo lảnh.
- Đối với cán bộ công nhân viên làm trong các cơ quan đơn vị có thu nhập
lương hằng tháng, trợ cấp hằng tháng cam kết trích lương, trợ cấp để trả nợ mức cho
vay không quá 24 tháng lương, trợ cấp. Nhưng phải được cơ quan, đơn vị quản lý
người vay cam kết trích tiền lương hoặc trợ cấp để trả nợ cho ngân hàng.
2.2.1.4 Lãi suất cho vay
- Theo mức lãi suất do Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam công bố từng thời
điểm. Mức lãi suất cho vay cụ thể do Giám đốc ngân hàng Ngân hàng nơi cho vay quy
định theo nguyên tắc:

21


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

+ Không đựợc vượt qua giới hạn trần lãi suất cho vay cao nhất của tổng Giám
đốc công bố.
+ Bình quân chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động trên địa bàn
đủ bù đắp chi phí quản lý, không lổ, có tích luỹ hợp lý.
2.2.1.5 Thủ tục và quy trình cho vay tiêu dùng
Thủ tục gồm:
- Hợp đồng vay vốn
- Bảng cam kết trả nợ vay
- Giấy đề nghị vay vốn. Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu
cầu đời sống phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi
trả thu nhập. NHNo nơi cho vay có thể thoả thuận với người vay vốn và các cơ quan
quản lý nói trên về việc người vay uỷ quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho NHNo
Việt Nam từ các khoản thu nhập của mình.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có đảm
bảo bằng tài sản).
2.2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng
- Văn thư hoặc cán bộ tín dụng nhận hồ sơ của khách hàng, nếu đủ hồ sơ thì
viết giấy hẹn khách hàng trong vòng tối đa 7 ngày làm việc, sau đó trả lời cho vay
hoặc không cho vay, còn nếu không đủ giấy tờ thì hướng dẫn khách hàng làm lại.
- Chuyển hồ sơ cho trưởng phòng tín dụng nếu hợp lệ, hợp pháp và đầy đủ các
yếu tố theo quy định thì chuyển đến bộ phận thẩm định.
- Tiến hành thẩm định: căn cứ vào văn bản thẩm định, trưởng phòng xem xét
nguồn vốn hiện có và quyền phán quyết đơn vị xử lý theo 3 trường hợp:
+ Viết tờ trình trình giám đốc phê duyệt.
+ Hoặc viết tờ trình lên hội đồng tín dụng của đơn vị giải quyết.
+ Hoặc viết tờ trình lên ngân hàng cấp trên trực tiếp quản lý ngân hàng cho vay
giải quyết.


22


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngôn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tuyên

Hoàn thành thủ tục nội bộ, quyết định cho vay thì viết giấy thông báo mời
khách hàng đến lập khế ước và nhận tiền vay.
Hoàn thành hồ sơ vay vốn đúng quy định chuyển cho kế toán trưởng kiểm soát
lại nội dung.
- Tính hợp lệ của bộ chứng từ.
- Nguồn vốn hiện có.
- Căn cứ vào hồ sơ vay vốn đã được duyệt nhân viên kế toán ngân hàng hướng
dẫn khách hàng viết phiếu lĩnh tiền vay hoặc viết phiếu chuyển khoản hoặc phát hành
Sec giao cho khách hàng.
Thực hiện thủ tục và quy trình chi tiền cho chế độ kế toán và kho quỹ.
Sau khi hoàn tất việc phát tiền vay, kế toán ngân hàng: giao cho khách hàng
một tờ hợp đồng kiêm khế ước(gốc) kèm theo chứng từ.
Kế toán trưởng giao cho nhân viên trong phòng kế toán quản lý lưu trữ hồ sơ
theo quy định. Vào sổ theo dư nợ,sổ thống kê hoặc cài đặt trong máy vi tính.
2.3 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH
KCN HÒA KHÁNH QUA 2 NĂM (2009-2010)
2.3.1 Tình hình chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng qua 2 năm
2009 2010
Bảng 2.4: Tình hình cho vay tiêu dùng trong tổng doanh số cho vay chung của
ngân hàng
ĐVT: triệuđồng
Năm

Chỉ tiêu
Danh số cho vay
Trong đó CVTD
Danh số thu nợ
Trong đó CVTD
Dư nợ bình
quân
Trong đó CVTD

2009
Số tiền
Tỷ trọng
168,144
100%
11,600
6.90%
139,283
100%
10,550
7.57%

2010
Số tiền Tỷ trọng
195,098
100%
13,910
7.13%
176,336
100%
12,950

7.34%

Chênh lệch
Số tiền tăng/giảm
26,954 16.03%
2,310
19.91%
37,053 26.60%
2,400
22.75%

96,690
8,610

125,764
9,330

29,074
720

100%
8.90%

100%
7.42%

30.07%
8.36%

23



×