Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Giải thích và chứng minh câu tục ngữ :Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.43 KB, 2 trang )

Gi ải thích và ch ứ
ng minh câu t ục ng ữ
: Tay làm hàm nhai, tay
quai mi ệng tr ễ
Ca dao là nh ững l ời tâm tinh giàu cung b ậc. Bên c ạnh đó , t ục ng ữl ại là nh ữ
ng khuôn vàng th ư
ớc
ng ọc, là túi khôn c ủa nhân lo ại. Th ự
c v ậy , kinh nghi ệm th ự
c t ếđã giúp ông cha ta rút ra m ột chân
lý, m ột nguyên t ắc công b ằng nh ất:
“Tay làm hàm nhai, tai quai mi ệng tr ễ”
Ta tìm hi ểu ý ngh ĩa câu t ục ng ữtrên, ta càng hi ểu giá tr ị c ủa l ờ
i d ạy ấy .
Qua cách nói ẩn d ụ, câu t ục ng ữnêu lên nh ữ
ng hình ản h gi ản d ị mà g ợ
i đ
ư
ợ c ý ngh ĩa sâu s ắc.
Hình ản h tay làm nói đ
ế n nh ữ
ng con ng ư
ờ i ch ăm ch ỉ hay làm, tay quai ch ỉ con ng ư
ời l ư
ờ i bi ếng,
ham ch ơi. Hàm và mi ệng giúp con ng ư
ờ i ăn u ống. Hàm nhai ý nói là có ăn , là có thu nh ập đ
ể s ống
còn tai quai mi ệng tr ễ ngh ĩa là n ếu không ch ịu lao đ
ộ n g, n ếu l ư
ờ i bi ếng thì không có cái ăn , không


có gì đ
ể s ống, cu ộc s ống s ẽkh ổs ở, thi ếu th ốn. Qua hình ản h gi ản d ị “ hàm nhai” và “mi ệng tr ễ”, câu
t ục ng ữ mói v ề cu ộc s ống đ
ầy đ
ủ và cu ộc s ống thi ếu th ốn c ủa con ng ư
ờ i và nhân đó , khuyên ta
ph ải ch ịu khó lao đ
ộ n g, siêng n ăng làm vi ệc đ
ể t ạo cho mình cu ộc s ống ấm no. Đó là l ờ
i khuyên th ật
xác đá ng. Th ự
c t ế cho th ấy m ọi th ức ủa c ải v ật ch ất, m ọi ph ư
ơ n g ti ện sinh ho ạt c ủa ta dùng đ
ều
được t ạo ra b ằng quá trình lao độn g c ủa con ng ười . mu ốn có cu ộc s ống đầy đủ sung túc ta ph ải làm
vi ệc,ph ải c ật l ự
c lao đ
ộ n g ngày đê m., ph ải ch ịu th ư
ơ n g ch ịu khó, m ột n ắng hai s ư
ơ n g nh ư m ọi
ng ư
ờ i m ới t ạo ra đ
ư
ợ c . b ằng ng ư
ợ c l ại, n ếu ta l ư
ờ i bi ếng, không làm thì cu ộc s ống c ủa ta s ẽthi ếu
th ốn, g ặp khó kh ăn, túng b ần.
Trong xã h ội có nhi ều k ẻl ư
ờ i bi ếng không ch ịu làm thì xã h ội đó s ẽl ạc h ậu, không th ểti ến b ộđ
ư

ợ c.
H ơn n ữ
a, câu t ục ng ữđã nêu lên m ột nguyên t ắc phân ph ối thành qu ảlao đ
ộ n g c ủa ng ư
ời x ư
a th ật
h ợp lý. Có làm thì có h ư
ở n g,không làm thì không h ư
ở n g, đi ều đó th ật là công b ằng.
Câu t ục ng ữcho th ấy ng ư
ời x ư
a quan ni ệm r ất đú ng đ
ắ n v ềlao đ
ộ n g.Bi ết r ằng lao đ
ộ n g là v ất v ả,
gian kh ổ nh ư
ng c ũng th ật t ốt đ
ẹ p , cao quý. “tay làm hàm nhai, tai quai mi ệng tr ễ” m ột chân lý th ật
đơn gi ản mà ai c ũng ch ấp nh ận. do v ậy, câu t ục ng ũcòn có tác d ụng độn g viên m ọi ng ười lao độn g
h ăng say đ
ể t ạo ra nhi ều s ản ph ẩm cho xã h ội, đ
ả m b ảo cu ộc s ống cho b ản thân và gia đì nh đ
ư
ợ c
no ấm , an vui. M ặc khác, câu t ục ng ữcòn có tác d ụng r ăn đe thói l ư
ờ i bi ếng s ẽd ẫn đ
ế n h ậu qu ả
th ảm h ại, ph ải ch ịu đó i nghèo. Ư
ớ c m ơm ột cu ộc s ống đ
ầy đ

ủ h ạnh phúc là ư
ớ c m ơc ủa m ọi ng ư
ời
nh ưng đ
ố i v ới k ẻl ư
ờ i bi ếng ch ỉ là đi ều vi ễn vông.
Th ực t ếcu ộc s ống đã cho ta th ấy rõ đi ều đó . Ng ư
ờ i nông dân c ần cù quanh n ăm lao đ
ộ ng c ự
c nh ọc
trên đ
ồ n g ru ộng. ng ư
ờ i công nhân trong nhà máy ngày đê m v ất v ả lao đ
ộ n g sáng t ạo đ
ẻ cho s ản
ph ẩm ngày càng m ột hoàn thi ện, đ
ư
ợ c nhi ều ng ư
ờ i ưa thích, cu ối cùng k ết qu ảt ốt đ
ẹ p đã m ỉm c ư
ời
v ới h ọ. Trong khi đó , nhà nông l ư
ờ i lao đ
ộ n g, ch ỉ lo ăn ch ơ
i ch ỉ chú ý đ
ế n ru ộng v ư
ờ n ; ng ư
ờ i công
nhân làm vi ệc ch ỉ trông cho chóng h ết gi ờthì r ất d ễnh ận l ấy h ậu qu ảtai h ại. Cu ộc s ống đó i nghèo
s ẽđe o đ

ẳ n g h ọ mãi. Trong xã h ội m ỗi ng ư
ờ i m ỗi vi ệc đ
ể t ạo ra s ản ph ẩm và trao đ
ổ i l ẫn nhau. T ừ
đó , h ọs ẽcó cu ộc s ống được phong phú, nâng cao.


Đến đâ y, ch ắc h ẳn ta đã hi ểu sâu s ắc l ời d ạy c ủa ông cha ta. Có lao độn g m ớ
i có cu ộc s ống đầy đủ,
ấm no. Lao độn g r ất c ần thi ết, đe m l ại cu ộc s ống h ạnh phúc cho con ng ười . Do v ậy, lao độn g là
th ướ
c đo đạo đức , ph ẩm ch ất, th ướ
c đo tình c ảm và n ăng l ự
c con ng ườ
i.
Càng hi ểu rõ giá tr ị c ủa câu t ục ng ữ
, ta càng ph ải rèn luy ện thói quen lao độn g, k ĩ n ăng lao độn g.
Ta ph ải ý th ứ
c rõ r ằng mu ốn t ồn t ại, mu ốn h ạnh phúc ph ải lao độn g. Th ật là v ẻvang cho nh ữ
ng ai
s ống b ằng chính s ức lao độn gc c ủa mình. Đó là l ẽcông b ằng c ủa m ột xã h ội lý t ưở
n g. Tóm l ại,câu
t ục ng ữ“tai làm hàm nhai,tay quai mi ệng tr ễ” là m ột chân lý muôn đời , dù cho khoa h ọc có th ểgi ải
phóng m ột ph ần s ức lao độn g con ng ườ
i thì nh ữ
ng roboot v ẫn không hoàn toàn có th ể thay th ế
được con ng ười lao độn g




×