Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

CÂU HỎI ÔN TẬP TỐ TỤNG DÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.95 KB, 24 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TỐ TỤNG DÂN SỰ
I. Hãy cho biết trong các khẳng định sau đây khẳng
định nào đúng, khẳng định nào sai? Tại sao?
1. Tại phiên toà phúc thẩm mà các đương sự thoả
thuận được với nhau thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra
quyết định công nhận sự thoả thuân của đương sự.
2. Không phải các tranh chấp phát sinh từ hoạt động
kinh doanh, thương mại đều thuộc thẩm quyền của toà
án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
3. Trong một số trường hợp cá nhân không được uỷ
quyền cho người khác khởi kiện thay cho mình.
4. Trong mọi trường hợp khi có bản án, quyết định
giải quyết vụ án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
đương sự không có quyền khởi kiện lại.
5. Trong mọi trường hợp việc thay đổi yêu cầu của
đương sự đều được Tòa án chấp nhận.
6. Trong một số trường hợp Hội đồng xét xử hoãn
phiên toà sơ thẩm, nếu người làm chứng vắng mặt tại
phiên toà.
7. Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi hợp pháp
của đương sự vắng mặt tại phiên toà sơ thẩm mà không
có lý do chính đáng, Toà án không phải hoãn phiên toà.
8. Toà án chỉ giải quyết việc xác định cha mẹ cho con
hoặc xác định con cho cha mẹ khi có tranh chấp.
St: ngocsoncivil


9. Việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn ở tại phiên
toà phúc thẩm chỉ được chấp nhận nếu bị đơn đồng ý.
10. Một người có thể tham gia tố tụng với hai tư cách
vừa là đương sự trong vụ án, vừa là người người đại diện


theo uỷ quyền, nếu quyền lợi của họ không đối lập với
quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện.
11. Thẩm phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị
thay đổi nếu đồng thời là người thân thích của người đại
diện cho đương sự.
12. Người giám định, người phiên dịch cũng có nghĩa
vụ chứng minh trong tố tụng dân sự.
13. Trong mọi trường hợp việc xác định cha, mẹ cho
con đều được Tòa án thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố
tụng dân sự
14. Toà án phải triệu tập người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự đến tham gia hoà giải, tham
gia phiên toà.
15. Không phải tất cả các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân
sự đều thuộc phải chứng minh.

16. Toà án chỉ trả lại đơn khởi kiện theo Điều 168
BLTTDS khi chưa thụ lý vụ án.
17.Toà án có thể ra quyết định công nhận sự thoả thuận
của các đương sự về một phần của vụ án.
18.Đương sự trong tố tụng dân sự bao gồm nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi nghĩa
St: ngocsoncivil


vụ liên quan, người yêu cầu, người bị yêu cầu, người liên
quan.
19.Trong trường hợp xét thấy cần thiết, để làm rõ các
vấn đề của vụ việc dân sự Thẩm phán có thể tự quyết
định trưng cầu giám định.

20. Toà án có thể tự mình đối chất khi thấy cần thiết.
21. Trong mọi trường hợp nếu đương sự là người dưới
18 tuổi đều phải có người đại diện tham gia tố tụng.
22. Khi đang tranh luận, nếu xét thấy cần thiết Hội
đồng xét xử có quyền hỏi lại.
23. Trong mọi trường hợp, người yêu cầu toà án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Toà án
ấn định tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có
nghĩa vụ phải thực hiện.
24. Toà án chỉ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
khi đương sự có yêu cầu.
25. Việc thay đổi bổ sung yêu cầu của đương sự ở tại
phiên toà sơ thẩm trong mọi trường hợp đều được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
26. Bản án sau khi tuyên án xong thì không được sửa
chữa, bổ sung.
27. Toà án có thể tự mình định giá tài sản tranh chấp.

St: ngocsoncivil


28. Toà án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
ngay từ khi đương sự nộp đơn khởi kiện.
29. Tất cả các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền
sử dụng đất đều do Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự.
30. Trong một số trường hợp toà án có quyền sửa
chữa, bổ sung bản án, quyết định sau khi tuyên.
31.Các đương sự hoà giải được với nhau ở tại phiên

toà phúc thẩm thì hội đồng xét xử ra bản án.
31. Khi đang nghị án mà hội đồng xét xử thấy cần hỏi
hoặc tranh luận thêm thì có thể trở lại việc hỏi, tranh
luận.
33. Người khởi kiện vụ án dân sự phải trực tiếp nộp
đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo tại Tòa
án.
34. Người làm chứng không được tham gia tố tụng
nếu là người thân thích của đương sự.
35. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, để làm rõ các
vấn đề của vụ việc dân sự Thẩm phán có thể tự quyết
định trưng cầu giám định.
36. Cơ quan, tổ chức đã khởi kiện có quyền kháng cáo.
37. Trong các trường hợp khi có căn cứ xác định: “Sự
việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án” thì
Tòa án đều trả lại đơn khởi kiện cho đương sự.
St: ngocsoncivil


38. Đương sự có thể tham gia tố tụng với tư cách là
người đại diện cho đương sự khác trong cùng vụ án dân
sự.
39. Mọi vụ việc dân sự đều do Tòa án nơi cư trú, nơi
làm việc của bị đơn giải quyết.
40. Viện kiểm sát đã tham gia phiên toà sơ thẩm thì phải
tham gia ở phiên toà phúc thẩm.
41. Hoà giải không được là những vụ án không tiến
hành hoà giải được.
42. Các giấy tờ có chứa đựng chứng cứ là chứng cứ.
43. Người khởi kiện vụ án dân sự phải trực tiếp nộp

đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo tại Tòa
án.
44. Tòa án chỉ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời khi có yêu cầu của đương sự.
45. Trong trường hợp khi có căn cứ xác định“Người
khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ
năng lực hành vi tố tụng dân sự ” sau khi Toà án đã thụ
lý vụ án Toà án sẽ trả lại đơn khởi kiện cho đương sự.
46. Không phải trong mọi trường hợp Tòa án đều phải
cho các đương sự, người làm chứng đối chất.
47. Toà án chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận
của đương sự khi các đương sự thoả thuận được với
nhau về tất cả các vấn đề của vụ án.
St: ngocsoncivil


48. Trong thời hạn kháng cáo, người kháng cáo có quyền
sửa đổi, bổ sung nội dung kháng cáo.
49. Tòa án chỉ giải quyết những vấn đề mà đương sự yêu
cầu, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác;
50. Tất cả các tranh chấp về quyền sử dụng đất đều do
Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự;
51.Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay từ khi nộp đơn
khởi kiện vụ án dân sự.
52. Toà án nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn
trái pháp luật có thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ việc
kết hôn trái pháp luật.
53. Đương sự có nghiã vụ cung cấp chứng cứ, Tòa án chỉ
điều tra, thu thập chứng cứ trong trường hợp đương sự không

tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu.
54. Tòa án xét xử theo ba cấp: Sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm và tái thẩm.
55. Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật,
người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi thực hiện đăng
ký kết hôn trái pháp luật hoặc nơi cư trú của một trong
các bên đăng ký trái pháp luật giải quyết.
56. Chỉ đương sự mới có quyền khiếu nại về việc trả
lại đơn khởi kịên.

St: ngocsoncivil


57. Đương sự có thể tham gia tố tụng với tư cách là
người đại diện cho đương sự khác trong cùng vụ án dân
sự;
58. Không phải tất cả các vụ việc dân sự đều do Tòa án
nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn giải quyết;
59. Tòa án chỉ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời khi có yêu cầu của đương sự.
60. Người kháng cáo rút đơn kháng cáo toà án sẽ đình
chỉ việc giải quyết vụ án.
61. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm.
62. Giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một cấp
xét xử.
63. Không phải tất cả các tình tiết, sự kiện liên quan
đến vụ việc dân sự đều thuộc đối tượng chứng minh.
64. Chỉ luật sư mới có thể trở thành người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

65. Anh (chị) hãy cho biết, trong những khẳng định
sau đây khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai? Tại
sao?
66. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, để làm rõ các
vấn đề của vụ việc dân sự Thẩm phán có thể tự quyết
định trưng cầu giám định.

St: ngocsoncivil


67. Người tiến hành tố tụng dân sự chỉ bao gồm
những người có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết vụ việc
dân sự.
68. Trong mọi trường hợp, Thẩm phán phải ra quyết
định bằng văn bản khi tiến hành thu thập chứng cứ.
69. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện ở tại phiên toà phúc
thẩm mà bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc
rút đơn khởi kiện của nguyên đơn.
70. Trong mọi trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện
nếu sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
71. Tòa án thụ lý vụ án dân sự, kể từ ngày nhận đơn
khởi kiện.
72. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự không có quyền kháng cáo bản án, quyết định
sơ thẩm.
73. Tại phiên toà sơ thẩm mà nguyên đơn rút đơn khởi
kiện thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ việc giải
quyết vụ án.
74. Hãy cho biết trong các khẳng định sau đây khẳng

định nào đúng, khẳng định nào sai ? Tại sao?
75. Cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội khởi kiện để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác là
nguyên đơn trong vụ án dân sự.
St: ngocsoncivil


76. Trong một số trường hợp khi giải quyết vụ việc
dân sự, Toà án phải tiến hành biện pháp xem xét, thẩm
định tại chỗ.
77. Toà án có thể tự mình quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
78. Toà án phải hoãn phiên toà khi đương sự được
triệu tập hợp lệ lần thứ nhất nhưng vắng mặt.
79. Việc hoà giải trước khi xét xử phúc thẩm là bắt
buộc, trừ những việc pháp luật quy định không được hoà
giải.
80. Trong mọi trường hợp Tòa án đều phải lấy lời khai
của đương sự, người làm chứng.
81. Chỉ trong trường hợp xét thấy cần thiết Toà án
giám đốc thẩm mới triệu tập các đương sự đến tham gia
phiên toà.
82.Tòa án hoãn phiên tòa nếu đương sự được triệu tập
hợp lệ hai lần nhưng vắng mặt.
83. Quan hệ giữa đương sự với đương sự trong quá
trình giải quyết vụ án dân sự là quan hệ pháp luật tố tụng
dân sự.
84. Trong mọi trường hợp khi nguyên đơn rút đơn
khởi kiện tại phiên toà phúc thẩm thì hội đồng xét xử
phúc thẩm phải ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ

án.
St: ngocsoncivil


85. Chỉ nguyên đơn khởi kiện mới phải nộp tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm.
86. Mọi vụ án dân sự Tòa án đều phải tự mình tiến
hành xác minh, thu thập chứng cứ.
87. Trong đa số các trường hợp Toà án chỉ thụ lý vụ
án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền
tạm ứng án phí.
88. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, để làm rõ các
vấn đề của vụ việc dân sự thẩm phán có thể tự mình
quyết định trưng cầu giám định.
89. Người kháng cáo phải tham gia phiên toà phúc
thẩm.
90. Khi đang nghị án, Hội đồng xét xử không được trở
lại việc hỏi và tranh luận.
91. Tại phiên tòa sơ thẩm, khi các đương sự thoả
thuận được với nhau về các vấn đề cần giải quyết trong
vụ án, Hội đồng xét xử sẽ công nhận sự thoả thuận đó
bằng một quyết định.
92. Trong mọi trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm
chỉ xem xét lại đối với phần bản án, quyết định bị kháng
nghị.
93. Người kháng cáo đã được toà án cấp phúc thẩm
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị
coi là từ bỏ việc kháng cáo.
St: ngocsoncivil



94. Không phải mọi trường hợp Viện kiểm sát đều
phải tham gia ở phiên toà sơ thẩm.
95. Trong mọi trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm
huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án, nếu
nguyên đơn rút đơn khởi kiện ở cấp phúc thẩm.
96. Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để yêu
cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước là người đại diện hợp pháp của đương sự.
97. Giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một cấp
xét xử.
98. Trong mọi trường hợp việc thay đổi yêu cầu của
đương sự đều được Tòa án chấp nhận.
99. Trong vụ án xin ly hôn, chủ nợ có yêu cầu vợ
chồng trả nợ nhưng không nộp tiền tạm ứng án phí dân
sự sơ thẩm thì Tòa án không giải quyết yêu cầu của họ.
100. Trong các trường hợp hội thẩm nhân dân không
được tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự.
101. Đương sự từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự
mình tham gia tố tụng.
102. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, để làm rõ
các vấn đề của vụ việc dân sự Thẩm phán có thể tự quyết
định trưng cầu giám định.

St: ngocsoncivil


103. Toà án chỉ quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời, nếu đương sự có yêu cầu, trừ một số

trường hợp pháp luật có quy định khác.
104. Trong các trường hợp Tòa án đều phải lấy lời
khai của đương sự, người làm chứng.
105. Toà án có thể hoãn phiên toà nếu người làm
chứng vắng mặt tại phiên toà.
106. Chỉ Toà án nơi có bất động sản mới có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp về bất động sản.
107. Trong mọi trường hợp người khởi kiện đều có
quyền khởi kiện về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều
quan hệ pháp luật.
108. Toà án chỉ trả lại đơn kiện trong những trường
hợp quy định tại điều 168 khoản 1 Bộ luật tố tụng dân sự
.
109. Cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ lợi ích
công cộng, lợi ích của nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ
trách là nguyên đơn.
110. Mọi trường hợp người khởi kiện vụ án dân sự
phải nộp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo
trực tiếp tại Toà án.
111. Thông thường ngày Toà án thụ lý vụ án là ngày
người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm.
St: ngocsoncivil


112. Toà án trả lại đơn khởi kiện nếu sau khi thụ lý vụ
án mà phát hiện một trong các căn cứ quy định tại khoản
1 điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự.
113. Toà án đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự theo
quy định tại khoản 1, Điều 192 BLTTDS thì tiền tạm

ứng án phí của đương sự bị xung công quỹ.
114. Toà án phải tiến hành hoà giải với hầu hết các vụ
án dân sự.
115. Hoà giải ở trước phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm
đều bắt buộc.
116. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả
thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận
thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ
án.
117. Toà án có thể giải quyết một hoặc nhiều quan hệ
pháp luật tranh chấp có liên quan mật thiết với nhau
trong cùng một vụ án.
118. Một số vụ việc dân sự đương sự không được uỷ
quyền cho người khác tham gia tố tụng.
119. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án
giải quyết lại vụ án dân sự đó.
120. Tại phiên toà phúc thẩm mà các đương sự hoà
giải được với nhau thì Hội đồng xét xử ra quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
St: ngocsoncivil


121. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự có quyền khởi kiện vụ án dân sự.
II. Bài tập
1. Anh A và chị B kết hôn năm 2000. Sau khi kết hôn
anh A, chị B sống cùng bố mẹ anh A tại huyện H, tỉnh
N. Năm 2002 anh A, chị B chuyển tới chỗ ở mới ở
huyện K, tỉnh N. Do mâu thuẫn vợ chồng năm 2004 chị

B bỏ về sống cùng bố mẹ đẻ tại thị xã P, tỉnh N. Năm
2006 chị B có đơn yêu cầu Toà án thị xã P giải quyết
việc xin ly hôn với anh A nhưng Toà án này không thụ
lý vì cho rằng chị phải yêu cầu Toà án huyện K giải
quyết. Hỏi Toà án nào có thẩm quyền thụ lý vụ việc
trên? Tại sao?
2. Anh A và chị B kết hôn hợp pháp năm 2005. Sau
một thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn
anh A yêu cầu xin ly hôn với chị B và chia tài sản chung
của vợ chồng. Sau khi thụ lý, Toà án tiến hành việc xác
minh, thu thập chứng cứ thì được biết vợ chồng A, B có
vay của ông M 60 triệu đồng, vay của bà N 40 triệu
đồng. Ông M yêu cầu vợ chồng A, B trả số tiền nợ 60
triệu đồng, còn số tiền nợ 40 triệu đồng, bà N không yêu
cầu Toà án giải quyết vì nợ chưa đến hạn. Anh (chị) hãy
xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong
vụ án?
3. Căn nhà cấp 4 trên diện tích đất 250 m2 tại xã Vĩnh
Tuy - Thanh Trì - Hà Nội là của ông A và bà B. Ông bà
có 5 người con là M, N, P, Q và H. Ông A chết năm
2000, bà B chết năm 2001. Ngày 13/5/2006 M, N viết
St: ngocsoncivil


giấy bán nhà đất cho anh K với giá 420 triệu đồng. Sau
khi mua nhà đất do chưa có nhu cầu sử dụng ngay nên
anh K đã cho M, N tạm thời quản lý sử dụng. Tháng 6
năm 2007 M, N tuyên bố không bán nhà đất nữa và trả
tiền cho K vì P, Q và H không đồng ý bán nhà đất. Ngày
5/7/2007 anh K khởi kiện yêu câù Toà án buộc M, N trả

lại nhà đất anh đã mua. Anh (chị) hãy xác định quan hệ
pháp luật tranh chấp cần giải quyết và tư cách tham gia
tố tụng của các đương sự trong vụ án trên?
4. A cho B vay 100 triệu đồng với thời hạn 1 năm. Hết
thời hạn cho vay A đã nhiều lần yêu cầu B trả nợ nhưng
B không trả do vậy A đã gây thương tích cho B thiệt hại
15 triệu đồng. Sau đó A đã khởi kiện B để đòi tiền đã
cho B vay và B cũng yêu cầu toà án buộc A phải bồi
thường thiệt hại cho mình.
Hỏi Toà án có thể giải quyết các yêu cầu trên của A và
B trong cùng một vụ án không? Tại sao?
5. Bà A cho ông B vay 200 triệu với thời hạn là 2
năm. Sau khi hết thời hạn vay ông B không trả. Vì vậy,
bà A đã khởi kiện ông B để đòi tiền đã cho vay. Toà án
đã thụ lý vụ án nhưng sau đó bà A chết trong một tai
nạn. Toà án đã ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ
án vì xác định được bà A chết mà không có người thừa
kế.
Hỏi việc toà án giải quyết như trên là đúng hay sai?
Tại sao?

St: ngocsoncivil


6. Anh A khởi kiện đến toà án để yêu cầu xin ly hôn
với chị B. Sau khi toà án đã thụ lý vụ án, trong quá trình
xây dựng hồ sơ vụ án toà án phát hiện chị B đã mang
thai từ trước khi toà án thụ lý vụ án.
Hỏi: Toà án đã thụ lý đơn khởi kiện của anh A phải
giải quyết như thế nào?

7. Ông A và bà B có 4 người con là C, D, H, K. Ông
A, bà B chết không để lại di chúc. Di sản để lại là một
căn nhà mái bằng trên diện tích đất 100 m2. Anh C đã
bán căn nhà đó được 800 triệu đồng. C chia cho D, H, K
mỗi người 100 triệu đồng. D, K, H không đồng ý vì cho
rằng họ phải được hưởng 3/4 số tiền bán nhà và đã kiện
ra Toà án đòi C trả thêm cho mỗi người 100 triệu đồng.
Tại phiên toà sơ thẩm, D vẫn giữ nguyên yêu cầu nhưng
H, K rút toàn bộ yêu cầu của mình.
Hỏi: Trong vụ án trên Toà án sơ thẩm sẽ giải quyết
như thế nào?
8. Anh A và chị B kết hôn hợp pháp. Do mâu thuẫn vợ
chồng anh A yêu cầu ly hôn với chị B. Toà án đã tiến
hành hòa giải đoàn tụ nhiều lần nhưng họ vẫn kiên quyết
xin ly hôn. Hỏi Tòa án phải giải quyết vụ án như thế nào
trong các trường hợp sau:
a. Toà án triệu tập hợp lệ anh A đến lần thứ hai mà
anh A vẫn vắng mặt.
b. Toà án triệu tập hợp lệ chị B lần thứ nhất nhưng chị
B vắng mặt không có lý do .
St: ngocsoncivil


9. Anh A kết hôn với chị B hợp pháp. Sau một thời
gian chung sống do mâu thuẫn vợ chồng, chị B đã gửi
đơn đến Toà án xin ly hôn và chia tài sản. Khi giải quyết
vụ án ly hôn, Toà án xác định vợ chồng A, B có vay của
M số tiền 80 triệu đồng nên đã quyết định anh A, chị B
mỗi người phải trả cho chị M 40 triệu đồng. Sau khi bản
án có hiệu lực pháp luật. Chị M nhiều lần yêu cầu A, B

phải trả số tiền trên nhưng không làm đơn yêu cầu thi
hành án. Hiện nay chị mới có đơn yêu cầu thi hành án thì
được cơ quan thi hành án trả lời đã hết thời hiệu thi hành
án. Nay chị M lại có đơn khởi kiện đòi A, B phải trả số
tiền trên. Hỏi Toà án có thể thụ lý giải quyết vụ án được
không? Tại sao?
10. Anh A kiện chị B về việc đòi nhà cho thuê. Sau
khi hoà giải không thành Tòa án quyết định đưa vụ án ra
xét xử. Tòa án sẽ giải quyết như thế nào với các tình
huống sau:
a. Tòa án triệu tập hợp lệ chị B đến tham gia phiên
tòa, nhưng trước ngày mở phiên toà một ngày B bị tai
nan nên ngày hôm sau không thể có mặt.
b. Toà án triệu tập hợp lệ A đến lần thứ hai mà A vẫn
vắng mặt.
11. A cho B vay 100 triệu, thời hạn vay một năm lãi
suất 1,5%/ 1 tháng. Do làm ăn thua lỗ B không trả được
cho A nên sau khi hết thời hạn vay A kiện B ra toà. Tòa
án tiến hành hoà giải và lập biên bản hòa giải thành ghi
nhận A, B đã thoả thuận được với nhau là ngày
01/04/2007 B sẽ trả đủ cho A số tiền 100 triệu đồng và 5
St: ngocsoncivil


triệu đồng tiền lãi. Ngày 04/04/2007 A, B lại thoả thuận
lại với nội dung B phải trả cho A số tiền là 100 triệu
đồng tiền nợ gốc. Hỏi Tòa án phải giải quyết vụ án như
thế nào?
12. Công ty Hải Hà có trụ sở tại thành phố Hồ Chí
Minh có ký hợp đồng lắp máy điều hòa nhiệt độ cho

khách sạn của bà H ở thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình
Thuận trị giá 300 triệu đồng. Khi hoàn thành xong công
việc lắp đặt bà H mới thanh toán cho công ty được 250
triệu đồng. Số tiền còn lại là 50 triệu đồng hai bên thoả
thuận hết thời hạn bảo hành bà H sẽ trả nốt cho công ty.
Hết thời hạn bảo hành bà H vẫn không trả nốt số tiền còn
lại vì cho rằng có một số máy điều hòa chất lượng kém,
không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Nay Công ty muốn kiện
bà H đòi số tiền còn thiếu. Hỏi những Tòa án nhân dân
nào có thẩm quyền giải quyết vụ án? Tại sao?
13. A lái xe gây tai nạn làm B bị thiệt hại. B đã khởi
kiện đến Toà án yêu cầu A bồi thường thiệt hại. Để xác
định đúng mức độ thiệt hại B yêu cầu Toà án trưng cầu
giám định, nhưng A đã phản đối. Hỏi theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự thì Toà án có quyền quyết định
trưng cầu giám định không? Tại sao?
14. A có vay của B 5 triệu đồng. Hai người thỏa thuận
với nhau là một năm sau A trả nợ. Đến nay A vẫn không
trả nợ, sau nhiều lần đòi nợ không được nên B đã khởi
kiện A đòi nợ. Tòa án đã triệu tập A đến tham gia phiên
toà lần thứ hai, nhưng A bị ốm nên không thể đến tham
gia phiên toà. Hỏi trong trường hợp này Toà án có được
xét xử vắng mặt A không hay phải hoãn phiên toà?
St: ngocsoncivil


15. A cho B thuê nhà với giá thuê là 20 triệu đồng/ 1
tháng, nhưng A và B chỉ ghi trong hợp đồng giá thuê là
10 triệu đồng/ 1 tháng. Hết thời hạn thuê B không trả
tiền thuê nhà cho A 4 tháng cuối cùng. A đã khởi kiện B

ra Tòa án yêu cầu trả số tiền đó. Hỏi trong vụ án này Toà
án có hoà giải không? Tại sao?
16. A kiện B đòi nợ 20 triệu đồng. Toà án cấp sơ thẩm
xét xử buộc B phải trả A 12 triệu đồng. Do không đồng ý
với việc giải quyết của toà án cấp sơ thẩm nên A đã
kháng cáo yêu cầu xét xử lại. Tại phiên toà phúc thẩm, A
xin rút đơn khởi kiện. Hỏi Hội đồng xét xử phúc thẩm
phải giải quyết như thế nào? Tại sao
17. Anh A gây thiệt hại cho anh B tổng thiệt hại là 20
triệu đồng. Do A không tự nguyện bồi thường nên B
khởi kiện A đến Toà án để yêu cầu đòi bồi thường thiệt
hại. Toà án đã thụ lý vụ án và tiến hành mở phiên toà sơ
thẩm xét xử buộc A phải bồi thường cho B 20 triệu
đồng, tuy nhiên trước khi mở phiên toà sơ thẩm toà án đã
không tiến hành thủ tục hoà giải. A không đồng ý với
việc giải quyết của toà án cấp sơ thẩm nên đã kháng cáo.
Hỏi toà án cấp phúc thẩm phải giải quyết vụ án trên
như thế nào? Tại sao?
18. A lấn chiếm 100 m2 đất công làm nhà ở. Sau đó A
đã viết giấy bán nhà và đất cho B với giá 200 triệu đồng.
Năm 2007 B tiến hành xây dựng lại nhà ở nhưng không
xin được giấy phép xây dựng vì nhà đất không có giấy tờ
hợp pháp. Do xin giấy phép xây dựng không được, B đã
yêu cầu A trả lại số tiền 200 triệu đồng mà A đã nhận khi
St: ngocsoncivil


bán nhà đất nhưng A không đồng ý trả. Tháng 5/2007 B
khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng mua bán nhà đất
nói trên.

Hỏi Toà án có thẩm quyền thụ lý giải quyết không ?
Tại sao?
19. Vợ chồng ông A, bà B có 3 người con là C, D, E.
Năm 2000 ông bà chết không để lại di chúc. Tài sản của
ông bà để lại cho các con là căn nhà 3 tầng tổng diện tích
320 m2 ở phố X, Hà Nội. Sau khi ông bà chết, anh C ở
tầng 1, chị D ở tầng 2, anh E ở tầng 3. Năm 2006 anh C
bán cho ông K 1/2 diện tích nhà tầng 1 và khi giao nhà
thì xảy ra tranh chấp. Nay chị D, anh E kiện ông K yêu
cầu huỷ hợp đồng mua bán nhà. Hỏi:
a. Xác định những quan hệ pháp luật mà Tòa án cần
phải xem xét khi giải quyết vụ án?
b. Tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ
án?
20. Ông A, bà B có 4 người con là C, D, E, F trong đó
D là con nuôi. Năm 2006 ông A, bà B chết không để lại
di chúc. Sau khi ông bà chết, giữa E và C xảy ra tranh
chấp di sản. E đã khởi kiện C ra Toà án yêu cầu chia
thừa kế.
a. Anh (chị) hãy xác định tư cách của các đương sự
trong vụ án trên ?
b. Do xác minh thu thập chứng cứ không đầy đủ, Toà
án cấp sơ thẩm chỉ triệu tập C, E, F đến tham gia tố tụng
St: ngocsoncivil


và chia thừa kế cho ba người này. Năm ngày sau khi Toà
án cấp sơ thẩm xét xử vụ án D mới biết được việc đó, D
muốn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xử lại vụ
án. Hỏi D có quyền kháng cáo không? Tại sao?

21. Năm 1963 A cho B thuê căn nhà 58 m2 ở phố C,
thị xã H, tỉnh M. Nay A đã kiện B ra Tòa án nhân dân thị
xã H đòi nhà. Sau khi hòa giải không thành, ngày
11/2/2005 Tòa án nhân dân thị xã H đã mở phiên tòa xét
xử vụ án ra Bản án số 85/DSST buộc B phải trả nhà A và
A phải trả B 10 triệu đồng tiền sửa chữa nhà. Ngày
28/2/2005 B nộp đơn kháng cáo bản án sơ thẩm đó
nhưng Tòa án nhân dân thị xã H không nhận vì cho rằng
đã hết thời hạn kháng cáo. B đã khiếu nại việc này lên
Tòa án nhân dân tỉnh M vì cho rằng ngày 26 và ngày 27
tháng 2 năm 2005 là ngày thứ 7 và chủ nhật Tòa án nghỉ
nên B không thể kháng cáo được. Hỏi:
a. Việc Tòa án nhân dân thị xã H không nhận đơn
kháng cáo của B là đúng hay sai?
b. Tòa án nhân dân tỉnh M phải giải quyết việc này
như thế nào?
22. A,B,C thuê nhà của D nhưng không trả. Ngày
15/10/2006 D đã kiện họ đến Tòa án nhân dân quận X,
thành phố Y yêu cầu trả nhà. Sau khi xác minh, thu thập
chứng cứ nắm vững nội dung vụ án Tòa án nhân dân
quận X triệu tập các đương sự đến để hòa giải thì chỉ có
A,B và D có mặt, C vắng mặt. Tại buổi hòa giải A,B,D
đã thỏa thuận được với nhau việc giải quyết vụ án như
sau: A,B,C trả nhà cho D vào ngày 1/3/2007, D hỗ trợ
St: ngocsoncivil


cho A,B,C mỗi người 10 triệu đồng để tạo lập chỗ ở mới.
Tòa án nhân dân quận X đã lập biên bản ghi nhận sự
thỏa thuận của đương sự và sau 7 ngày đã ra quyết định

công nhận sự thỏa thuận.
Hỏi: Anh (chị) nhận xét gì về cách giải quyết vụ án
của Tòa án nhân dân quận X?
23. Ngày 20/3/2007 A khởi kiện yêu cầu Toà án nhân
dân huyện X buộc B trả số tiền đã vay là 30 triệu đồng
và 1000 USD vào ngày 31/12/2005. A đã trình bày với
Toà án nhân dân huyện X là có giấy vay nợ nhưng bị
thất lạc. Để chứng minh cho yêu cầu của mình A đã xuất
trình cho Tòa án một giấy B khất nợ A nhưng không ghi
số tiền vay là bao nhiêu và từ thời gian nào. Do B phản
đối yêu cầu đòi nợ của A nên Tòa án T đã mở phiên tòa
xử bác yêu cầu đòi nợ của A mà không tiến hành hòa
giải. Hỏi:
a. Anh/ chị hãy nhận xét cách giải quyết của Tòa án
huyện X ?
b. Nay A lại xuất trình được giấy vay nợ ngày
31/12/2005 do B ký và yêu cầu kháng nghị bản án trên
của Tòa án nhân dân huyện X để xét xử lại vụ án. Hỏi
trong trường hợp này phải kháng nghị bản án của Toà án
nhân dân huyện X theo thủ tục giám đốc thẩm hay theo
thủ tục tái thẩm? Tại sao?
24. A kiện B đòi nợ số tiền 100 triệu đồng. Toà án sơ
thẩm đã xử buộc B trả cho A số tiền nói trên. B kháng
cáo vì cho rằng B chỉ nợ A số tiền là 50 triệu đồng. Hỏi
St: ngocsoncivil


Toà án cấp phúc thẩm sẽ giải quyết vụ án như thế nào
nếu Toà án cấp phúc thẩm triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà A vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng? Tại

sao ?
a, Toà án cấp sơ thẩm xét xử không đúng thẩm quyền
lãnh thổ?
b, Toà án cấp sơ thẩm xét xử vi phạm thẩm quyền
chung về dân sư của Toà án.
c, Toà án cấp sơ thẩm không hoà giải theo quy định
của pháp luật.
25. A kiện B đòi nợ 20 triệu đồng. Toà án cấp sơ thẩm
xét xử buộc B phải trả A 12 triệu đồng. Do không đồng ý
với việc giải quyết của Toà án cấp sơ thẩm nên A đã
kháng cáo yêu cầu xét xử lại. Tại phiên toà phúc thẩm, A
xin rút đơn khởi kiện. Hỏi Hội đồng xét xử phúc thẩm
phải giải quyết như thế nào? Tại sao?
26. Anh A yêu cầu ly hôn chị B và yêu cầu chia ngôi
nhà 40 m2 ở quận X, thành phố Y là tài sản chung của vợ
chồng. Sau khi Tòa án nhân dân quận X thụ lý vụ án anh
C đã yêu cầu Tòa án buộc vợ chồng A, B trả cho mình số
tiền là 100 triệu đồng. Theo anh C số tiền này vợ chồng
A, B đã vay của anh khi mua ngôi nhà này. Tòa án nhân
dân quận X yêu cầu anh C nộp tiền tạm ứng án phí dân
sự sơ thẩm thì anh không nộp. Hỏi Tòa án nhân dân quận
X có phải giải quyết yêu cầu của anh C khi giải quyết
yêu cầu ly hôn của anh A đối với chị B không?
St: ngocsoncivil


27. A kiện B yêu cầu đòi nhà cho thuê và yêu cầu của
A được Tòa án cấp sơ thẩm xét xử chấp nhận. B kháng
cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Tại Tòa án
cấp phúc thẩm A uỷ quyền cho C thay mặt mình tham

gia tố tụng. Tòa án cấp phúc thẩm đang giải quyết vụ án
thì A chết. Hỏi Toà án cấp phúc thẩm phải giải quyết vụ
án như thế nào?
28. Ngày 05/2/2007 A kiện B đòi nợ 70 triệu đồng.
Khi Tòa án tiến hành hoà giải thì A và B đã thoả thuận
được với nhau đến ngày 1/6/2007 B sẽ trả đủ cho A số
tiền 70 triệu đồng. Tòa án đã lập biên bản hòa giải thành,
nhưng trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa
giải thành A, B lại thoả thuận lại với nội dung B phải trả
cho A số tiền là 65 triệu đồng vào ngày 27/6/2007. Hỏi
Tòa án phải giải quyết vụ án như thế nào?
a. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đén lần thứ hai để
tham gia hoà giải mà vẫn cố tình vắng mặt.
b. Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai để tham gia phiên toà sơ thẩm mà vẫn vắng mặt.
29. Trong một vụ xô xát giữa A và B hai bên cùng bị
thiệt hại tài sản. A khởi kiện yêu cầu B bồi thường 2
triệu đồng. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án B cũng yêu cầu
A bồi thường 1 triệu đồng. Tại phiên toà sơ thẩm A rút
toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Hỏi Toà án cấp sơ thẩm phải
giải quyết như thế nào?

St: ngocsoncivil



×