Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón (phân nở hà lan pertiplus, phân bón hữu cơ vi sinh quế lâm i và phân bón NITEX) đến sing trưởng cây mỡ (manglietia glauca BL ) trong vườn ươm tại trường đạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.78 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI ĐỨC HÙNG

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN
(PHÂN NỞ HÀ LAN PERTIPLUS, PHÂN BÓN HỮU CƠ VI SINH QUẾ
LÂM I VÀ PHÂN BÓN NITEX) ĐẾN SINH TRƯỞNG CÂY MỠ
(MANGLIETIA GLAUCA BL.) TRONG VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011-2015

Thái nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI ĐỨC HÙNG


“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN
(PHÂN NỞ HÀ LAN PERTIPLUS, PHÂN BÓN HỮU CƠ VI SINH QUẾ
LÂM I VÀ PHÂN BÓN NITEX) ĐẾN SINH TRƯỞNG CÂY MỠ
(MANGLIETIA GLAUCA BL.) TRONG VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N02
: Lâm nghiệp
: 2011-2015
: GS.TS Đặng Kim Vui

Thái nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI ĐỨC HÙNG


“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN
(PHÂN NỞ HÀ LAN PERTIPLUS, PHÂN BÓN HỮU CƠ VI SINH QUẾ
LÂM I VÀ PHÂN BÓN NITEX) ĐẾN SINH TRƯỞNG CÂY MỠ
(MANGLIETIA GLAUCA BL.) TRONG VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N02
: Lâm nghiệp
: 2011-2015
: GS.TS Đặng Kim Vui

Thái nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống

lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón (Phân
nở Hà Lan Pertiplus, phân bón hữu cơ vi sinh Quế Lâm I và phân bón
NITEX) đến sing trưởng cây Mỡ (Manglietia Glauca BL.) trong vườn
ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa
luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên Vườn
ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong và ngoài khoa LâmNghiệp,
đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: GS.TS
Đặng Kim Vui đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo GS. TS Đặng Kim Vui
đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế.Vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè
đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Bùi Đức Hùng

năm 2015



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất ..................................................................... 14
Bảng 2.2: Một số yếu tố khí hậu từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2015 tại Tỉnh Thái
Nguyên. ................................................................................................. 15
Bảng 3.1: Công thức và nội dung thí nghiệm. ........................................................ 19
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm. ................................................... 19
Mẫu bảng 3.1: Chỉ tiêu sinh trưởng Hvn.................................................................. 20
Mẫu bảng 3.2: Các chỉ tiêu sinh trưởng D00 . .......................................................... 21
Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi về sinh trưởng cây tốt, trung bình, xấu. .................... 21
Mẫu bảng 3.4: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai một nhân tố 22
Mẫu bảng 3.5: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ............................... 24
Mẫu bảng 3.6: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức. ................................... 25
ở các công thức thí nghiệm ....................... 27

Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng về
Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát

trong phân tích phương sai một nhân tố

............................................................................................................... 30
Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với sinh trưởng chiều cao của
cây Mỡ ................................................................................................... 32
Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp

cho sự sinh trưởng về chiều cao vút ngọn


............................................................................................................... 33
Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng

ở các công thức thí nghiệm. ........................... 33

Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát

trong phân tích phương sai một nhân tố

............................................................................................................... 35
Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai một nhân tố tới sinh trưởng đường kính cổ rễ
của cây Mỡ ............................................................................................ 37
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp

cho sự sinh trưởng về đường kính cổ rễ 38

Bảng 4.9: Bảng dự tính tỉ lệ % cây xuất vườn của cây Mỡ ..................................... 39


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng

của câu Mỡ ở các công thức thí nghiệm

............................................................................................................... 29
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng


của cây Mỡ ở các công thức thí

nghiệm .................................................................................................. 34
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ % chất lượng cây con của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm .... 39


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

CT

: Công thức

CTTN

: Công thức thí nghiệm

D00

: Đường kính cổ rễ của cây con

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

OTC

: Ô tiêu chuẩn


PTPSMNT

: Phân tích phương sai một nhân tố

TB

: Trung bình

VSV

: Vi sinh vật


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN ................................... v
MỤC LỤC ............................................................................................................. vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn trong sản xuất..................................................................... 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 4
2.1. Tổng quan về loài cây nghiên cứu..................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm phân bố .......................................................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm hinh thái ......................................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm sinh thái học................................................................................... 4
2.1.4. Giá trị kinh tế ................................................................................................. 5
2.2. Cơ sở nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 5
2.2.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................. 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 7
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 9
2.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 13
2.3.1. Đặc điểm, vị trí địa hình nghiên cứu ............................................................ 13
2.3.2. Đặc điểm về đất đai nơi nghiên cứu thí nghiệm ........................................... 13
2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết địa phương nghiên cứu thí nghiệm..................... 14


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm!
Thái Nguyên, ngày
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

tháng

Người viết cam đoan

(Ký, ghi rõ họ tên)

trước hội đồng khoa học!
(Ký, ghi rõ họ tên)

GS.TS. Đặng Kim Vui

Bùi Đức Hùng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, ghi rõ họ tên)

năm 2015


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay trữ lượng rừng tự nhiên ở trên thế giới và Việt Nam đang suy
giảm nhanh chóng phần lớn do con người chúng ta khai thác để phục vụ các
nhu cầu về gỗ và lâm sản, hoặc do các thiên tai gây ra. Ở những nơi rừng bị
mất đi đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng xấu tới môi trường
như: xói mòn , rửa trôi, cạn kiệt nguồn nước, phá hủy môi trường sống của
sinh vật, mất đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu……
Nhận thức được được những hậu quả do mất rừng gây ra, hiện nay
chính phủ nước trong đó có Việt Nam đang cùng nhau hợp tác để trồng và

phục hồi lại các diện tích rừng đã mất.
Trong những năm trở lại đây nhiều diện tích rừng ở nước ta đã được
nhà nươc đầu tư trồng lại. Rừng trồng mang lại nhiều lợi ích rất lao cho đất
nước như: cải thiện môi trường, nâng cao độ che phủ, nâng cao khả năng
phòng hộ, và nhiều lợi ích kinh tế khác.
Hiện nay với nền kinh tế thị trường thì người ta quan tâm tới lợi ích
kinh tế nhiều hơn. Do vậy nhiều loài cây, nhiều cánh rừng được trồng vì lợi
ích kinh tế, cho nên nhiều loại cây lâm nghiệp có thể khai thác được gỗ và có
khả năng cung cấp các lâm sản ngoài gỗ thì được chú trong hơn.
Nước ta nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm rất thuận lợi cho
nhiều loại cây lâm nghiệp với điều kiện như vậy nước ta có khả năng trồng và
phát triển được nhiều loài cây. Đặc biệt là sản xuất cây giống lâm nghiệp ở
vườn ươm, phục vụ trồng và chăm sóc rừng trồng đang được triển khai rộng
rãi. Bên cạnh đó các yếu tố kỹ thuật về bón phân nhằm tác động sinh đến sinh
trưởng và phát triển của giống cây lâm nghiệp như: bón như thế nào, ảnh
hưởng của nó đến sinh trưởng và phát triển của cây, tỷ lệ bón, bón ở giai đoạn


2

nào... vẫn đang là vấn đề cần được nghiên cứu. Đặc biệt với loại cây Mỡ ở
giai đoạn sản xuất cây giống ở vườn ươm là hết sức quan trọng. Xuất phát từ
những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
loại phân bón (Phân nở Hà Lan Pertiplus, phân bón hữu cơ vi sinh Quế
Lâm I vàphân bón NITEX) đến sinh trưởng cây Mỡ (Manglietia Glauca
BL.) trong vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của ba loại phân bón đến sinh trưởng của
cây Mỡ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm ra loại phân có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng và phát triển
của cây Mỡ.
- Đánh giá được loại phân thích hợp cho cây Mỡ.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Gắn kết giữa lý thuyết và thực hành.
- Giúp sinh viên nắm vững hơn về những kiến thức đã được học nhất là
về sản xuất cây con.
- Học được cách sắp xếp bố trí công việc trong học tập nghiên cứu một
cách khoa học.
- Học được cách sản xuất cây giống phục vụ cho công tác trồng rừng.
- Bước đầu tiếp cận và áp dụng khoa học tiến bộ vào thực tế sản xuất.
- Giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và tạo tác phong
làm việc độc lập khi ra thực tế.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn trong sản xuất
- Tìm được loại phân bón thích hợp cho công tác sản xuất cây mỡ từ đó
phục vụ cho công tác sản xuất cây giống.


3

- Cho thấy hiệu quả của việc sử dụng phân bón và các biện pháp kỹ
thuật chăm sóc.
- Đề xuất xây dựng biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở giai đoạn
vườn ươm có chất lượng tốt.
- Sản xuất cây giống có chất lượng tốt và đảm bảo.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về loài cây nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm phân bố
- Trên thế giới: phân bố tự nhiên ở Lào, Thái Lan, Miền nam Trung Quốc
- Ở Việt Nam: phân bố từ các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình trở ra Bắc và
phân bố ở độ cao dưới 300 – 400m so với mặt nước biển.
2.1.2. Đặc điểm hinh thái
Mỡ là cây gỗ thường xanh cao 25 – 30m thân đơn trục, thẳng, tròn đều
có màu xanh xám bạc, độ thon nhỏ, tán hình tháp, lá đơn mọc cách, hoa lưỡng
tính màu trắng phớt vàng, quả đại kép, hạt màu sẫm nhẵn bóng có mùi thơm.
2.1.3. Đặc điểm sinh thái học
Mỡ thích hợp với nhiệt độ trung bình năm từ 22 – 240C tối thấp -10C,
lượng mưa từ 400 – 2000mm, độ ẩm không khí trên 80%, song mỡ con mới
trồng nếu gặp sương muối, nhiệt độ xuống thấp cũng bị hại, táp lá héo ngọn.
Mỡ phân bố ở độ cao 300 – 400m đổ xuống, trong các hệ đồi bát úp sinh
trưởng tốt trên các loại đất feralit đỏ vàng, sâu ẩm, thoát nước, nhiều mùn,
phát triển trên phiến thạch mica, gneis, pooclia. Tốt nhất trên đất rừng vừa
mới khai thác, không nên trồng mỡ trên đất cỏ tranh, đồi trọc.
Mỡ khi nhỏ trong hai năm đầu cần ánh sáng yếu độ che bóng 40 – 59%,
lá cây chịu nhiệt kém, mùa hè có ánh mạnh nên cần có độ che bóng thích hợp
cây sinh trưởng tốt. Ở giai đoạn lớn hơn, Mỡ đòi hỏi ánh sáng hoàn toàn, hệ
rễ phát triển, rễ cọc ăn sâu 2 – 3m, rễ ngang nhiều nhánh, ăn khá dài từ các
hướng, xong tập trung ở tầng đất mặt sâu khoảng 10 – 30cm. Mỡ tái sinh tự
nhiên ít, chỉ thấy nơi có thảm tươi thưa có khả năng tái sinh chồi mạnh ở tuổi
rừng non và rừng sào. Cây ra hoa vào tháng 2 – 4, quả chín vào tháng 8- 9 vỏ
ngoài màu đỏ hạt đen. Là cây thường xanh nhưng mùa đông rụng lá nhiều,
mùa sinh trưởng mạnh từ tháng 3 đến tháng 11.



5

2.1.4. Giá trị kinh tế
Gỗ Mỡ có màu trắng hoặc vàng nhạt, mềm nhẹ độ ẩm 15%. Dăm mịn ít
co rút nứt nẻ, không bị mối mọt, chịu được nắng mưa, dễ cưa xẻ chạm trổ, dễ
đóng đinh, dễ bắt sơn, dùng làm giấy, gỗ dán lạng, bút chì, gỗ trụ mỏ, đồ mĩ
nghệ, đồ gia dụng bền đẹp, làm phong cảnh bóng mát cải tạo rừng, vườn rừng
hoặc trồng rừng phòng hộ đầu nguồn chống xói mòn rửa trôi.
2.2. Cơ sở nghiên cứu của đề tài
2.2.1. Cơ sở khoa học
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật nói
chung và cây Mỡ nói riêng. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh
trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát
triển cơ thể thực vật.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985), để giúp cây con sinh trưởng và phát
triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chât tốt của ruột
bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những
yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Theo bộ lâm nghiệp (1994) cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải
được đảm bảo cho cây giống được lựa chọn những phẩm chất tốt phù hợp với
điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây
con trong tương lai. Các loại phân bón được sử dụng chăm sóc cây con trong
thời gian ngắn. Sự bón phân này cần kết hợp các với các biện pháp lâm sinh
như: nhổ cỏ, tưới nước phòng trừ sâu bệnh hại phải thường xuyên để phát huy
tối đa hiệu lực của phân bón.
Phân bón là một chất dùng để cung cấp một hay nhiều yếu tố màu mỡ
cần thiết cho cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế
tạo trong công nghiệp.Trong cả hai trường hợp các nguyên tốt dinh dưỡng đều
như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây (FAO 1994).



6

Theo cơ sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học Trung Quốc mục đích
của bón phân là làm cho cây phát triển và đạt năng xuất cao, phẩm chất tốt,
cho nên phân bón phải phù hợp với nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây.
Để đạt được hiệu quả tốt nhất trong phân bón ta cần chú ý tới những nguyên
tắc của bón phân như: bón phân tùy theo đất, tùy theo cây trồng, bón phân
phải kết hợp với các biện pháp lâm sinh, bón phân tùy thuộc vào thời tiết khí
hậu...
Theo cục khuyến nông khuyến lâm (1998) bón phân cân đối và hợp lí
cho cây trồng được hiểu là cung cấp cho cây trồng đúng các chất dinh dưỡng
thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón phân hợp lí cho cây
trồng, đất, vụ mùa để đảm bảo năng suất, chất lượng và an toàn môi trường
sinh thái.
Theo Võ Minh Kha cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải được
đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều
kiện tự nhiên. Khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây
khác với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây
con trong tương lai. Bón phân này cần kết hợp với biện pháp nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh hại để phát huy hiệu lực của phân.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây.Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong
công nghiệp, trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau
và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây.
Theo Võ Minh Kha có hai cách bón phân cho cây trồng: bón qua lá và
bón qua rễ. Bón qua lá lượng phân bón được hòa tan vào nước ở một nồng độ
cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây ăn quả, chất dinh dưỡng được ngấm
qua lá.



7

Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường nhanh và dễ dàng do có
tế bào lông hút ở rễ. Số tế bào lông hút ở rễ cây nhiều và rễ cây hấp thu phân
qua sự hòa tan trong nước.
Song một thực tế cho thấy, trước nhu cầu về lâm sản hiện nay công tác
trồng rừng hiện nay không còn phù hợp, thay vào đó là trồng rừng thâm canh
cao đòi hỏi đầu tư lớn từ khâu chọn giống, nhân giống đến cây trồng và chăm
sóc cần phải bón phân theo một quy trình nghiêm ngặt từ đó rút ngắn được
chu kỳ kinh doanh, tăng khối lượng sản phẩm trên một đơn vị diện tích.
Nhưng kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, muốn đạt kết quả cao trong việc
kinh doanh rừng thì việc sử dụng phân bón là rất cần thiết đặc biệt trong giai
đoạn vườn ươm, giai đoạn mà rễ cây con còn phát triển chậm.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Dinh dưỡng khoáng và Nitơ đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống
thực vật, điều kiện dinh dưỡng khoáng và Nitơ là một trong những nhân tố chi
phối có hiệu quả nhất đến quá trình sinh trưởng và phát triển ở thực vật.
Mở đầu là nhà thực vật học Hà Lan – Van Helmont (1629), ông đã
trồng cây liễu nặng 2.25kg vào thùng chứa 80kg đất. Một năm sau cây
liễu nặng 66kg trong khi đất chỉ giảm 66g. Tác giả kết luận: cây chỉ cần
nước để sống.
Vào cuối thế kỷ XVIII thuyết Mùn do Thear (1873) đề xuất cho từng
cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người Đức Liibig
(1840) đã xây dựng thuyết khoáng. Liibig cho rằng độ màu mỡ của đất là do
muối khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa học cho cây
sẽ làm tăng năng suất cho cây trồng. Năm 1963, Kinur và Chiber khẳng định
việc bón phân và đất cho từng thời kỳ khác nhau là khác nhau.



8

Cũng năm đó, Turbittki đã đưa ra quan điểm: “Các biện pháp bón phân
sẽ được hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu
dinh dưỡng của cây, loại đất và phân bón”.
Vào năm 1964 ông Prianitnikov đưa ra quan điểm: phân bón là nguồn
dinh dưỡng bổ xung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài
cây, từng tuổi cây cần có những nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân bón
không cần thiết. Việc bón phân thiếu hoặc thừa đều dẫn đến biểu hiện về chất
lượng cây kém đi, sinh trưởng châm.
Năm 1974, Polster, Fidler và Lir cũng đã kết luận: sinh trưởng của cây
thân gỗ phụ thuộc và sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá
trình sinh trưởng. Nhu cầu của mỗi cây thân gỗ qua các thời ỳ khác nhau là
khác nhau.
Theo Thomas (1985), chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình
trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua
màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để
đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh,
Nhật, Trung Quốc... đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng
làm năng suất phẩm chất nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như:
Atonik, Yogen...(Nhật Bản), Cheer, Organic...(Thái Lan), Bloom Plus, Solu
Pray, Spray – Ngrow...(Hoa Kỳ), Đặc đa thu, Đặc Phong, Diệp lục tố...(Trung
Quốc). Nhiều chế phẩm đã được khảo nghiệm và cho phép sử dụng trong sản
xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Vào năm 1910 ở hội nghị quốc tê lần thứ VI, các trạm nghiên cứu lâm
nghiệp nhiều đại biểu tỏ ra bi quan đối với vấn đề được đặt ra đầu tiên là:
“Bón phân cho quần thể cây rừng”.



9

Nửa thế kỷ sau, sự quan tâm này đã có ở Pháp, sau đó Đức, Anh, Mỹ...
cũng quan tâm đến vấn đề này.
Việc bón phân có tác động tích cực đó là:
- Đẩy mạnh sinh trưởng ban đầu của cây.
- Tăng lượng gỗ sản xuất được, trung bình tăng từ 0,5 – 1,5m3/ha/năm.
Nhiều nước đã tập trung vào nghiên cứu các loại phân để ứng dụng vào
trong sản xuất như phân hóa học, phân vi sinh, phân hữu cơ...
Phân vi sinh được sản xuất đầu tiên do người tên là Noble Hiltner sản
xuất tại Đức vào năm 1896 và được đặt tên là Nitragen. Sau đó phát triển và
được sản xuất ở những nước khác như: Mỹ (1896), Canada (1905), Nga, Anh,
Thụy Điển...
Phân có tác dụng phân hủy chất khó tan, cải tạo đất. Ngoài ra còn có
khả năng tiêu diệt sâu bệnh, cây trồng gây hại. Các nước trên thế giới đã
nghiên cứu và sử dụng phân vi sinh vật trong nhiều năm nhằm nâng cao năng
suất cây trồng và bảo vệ môi trường sinh thái. Phân đã được các nước trên thế
giới bón cho lúa nước, lúa mì, khoai tây, đậu tương, cà chua, mía, lạc đều đạt
được năng suất cao hơn.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963),
Nguyễn Ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển
(1985)... các tác giả đều đi đến kết luận chung rằng mỗi loại cây trồng có
yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp phân bón
hoàn toàn khác nhau.
Để thăm dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát
(1985), và Hoàng Công Đãng (200) đã bón lót super lân, clorua kali, sulphat
amôn với tỷ lệ từ 0 – 6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ,
các tác giả thường sử dụng phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân bò)



ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón (Phân
nở Hà Lan Pertiplus, phân bón hữu cơ vi sinh Quế Lâm I và phân bón
NITEX) đến sing trưởng cây Mỡ (Manglietia Glauca BL.) trong vườn
ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa
luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên Vườn
ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong và ngoài khoa LâmNghiệp,
đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: GS.TS
Đặng Kim Vui đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo GS. TS Đặng Kim Vui
đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế.Vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè
đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên
Bùi Đức Hùng

năm 2015


11

phân bón có chất lượng tốt. Ngoài các nguyên tốt đa lượng quan trọng như
đạm, lân, kali, nó còn có nhiều nguyên tố vi lượng khác giúp cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển bền vững.
Phân hữu cơ chế biến từ các nguồn phế thải hữu cơ và chế phẩm vi sinh
không chỉ cung cấp nguồn dinh dưỡng cho cây trồng mà nó còn tác dụng
phòng chống thoái hóa, ô nhiễm đất đai và góp phần bảo vệ cho môi trường.
Việc sử dụng phân bón hữu cơ cũng không gây đôc hại cho người cũng
như các loại sinh vật, thực vật khác. Nó còn gớp phần cải tạo đất, môi trường
và đảm bảo về nhu cầu thâm canh lâu dài, tạo thêm tính bền vững cho nền sản
xuất Nông Nghiệp Việt Nam.
Thử nghiệm ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh lên một số loại cây
trồng như lúa, ngô, cây ăn quả nhãn, vải… tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,
Hải Dương, Đăk Lăk... nông dân đều cho nhận xét bón loại phân này làm cây
phát triển tốt, đỡ hẳn sâu bệnh, đất xốp và thấy tác dụng của phân bền lâu hơn
hẳn so với bón phân hóa học hoặc NPK. Năng suất lúa, ngô, quả tăng và
ngoại hình sản phẩm đẹp hơn.
2.2.3.1.Đặc điểm loại phân hữu cơ sinh Quế Lâm I.
A. Thành phần.
- Định lượng: Hàm lượng hữu cơ = 15%; độ ẩm 30%.
Vi sinh vật có ích 1


106 cpu/gr (VSV cố định đạm, VSV phân giải

các hợp chất phốt pho khó tan, VSV phân giải xenlulozo.
- Định tính: Các nguyên tố trung, vi lượng Mg, Fe, Zn, Mn, Bo, các
hợp chất Humats, các Ensymes, các hợp chất nitơ, kali dạng protein và xác
thực vật.
B. Công dụng.
- Cung cấp các dưỡng chất cân đối cho cây trồng, giúp phát triển
nhanh, chắc khỏe. - Kháng được sâu bệnh.


12

- Chống chọi sương muối, thời tiết bất lợi, kích thích đẻ nhánh, trổ hoa,
lá mướt, xanh và tươi lâu.
- Cải tạo nền đất thông qua việc cung cấp hàm lượng hữu cơ và chủng
vi sinh vật hữu ích.
C. Giá thành: 13.000 VNĐ/2kg.
2.2.3.2. Đặc điểm loại phân bón lá Nitex.
A. Thành phần.
-

: 2,5 %.

: 2%.

O: 2%.

- Zn: 150 ppm


- Fe: 200ppm

- Cu: 100ppm

- Mn: 300ppm

- pH: 5,5

- Tỷ trọng: 1,15

B.Công dụng.
- Cải tạo đất, làm cho đất tơi xốp, thoáng khí.
- Tăng cường điều hòa hấp thu dinh dưỡng cho cây trồng.
- Cải tạo kết cấu đất và tang độ màu mỡ, nhất là đất đã bón quá nhiều
phân hóa học, đất cằn cỗi, đất bạc màu, đất bị rửa trôi.
- Giữ ẩm tốt cho đất, giảm lượng nước tưới cho cây trong mùa khô.
- Kích thích bộ rễ phát triển mạnh, chống vàng lá, bạc lá do ngộ độc
hữu cơ, phân, thuốc bảo vệ thực vật.
C. Giá thành: 65.000 VNĐ/1chai.
2.2.3.3. Đặc điểm loại phân nở Hà Lan Pertiplus.
A. Thành phần .
- Hữu cơ: 65%.

- Mg: 1%.

- Đạm: 4,2%.

- Ca: 9%.


- Lân: 3%.

-

- Kali: 2,8%.

- Cl: 0,5%.

: 0,5 %.


13

B. Công dụng.
- Giúp cho cây trồng phát triển mạnh và đề kháng sâu bệnh.
- Kích thích sự phát triển của hệ vi sinh vật làm cho đất thêm màu mỡ.
- Cải tạo đất và làm cho đất tơi xốp, thông thoáng.
- Giúp điều hòa độ ẩm để cây luôn phát triển.
- Thân thiện với môi trường.
- Có thể trộn chung với các phân bón khác.
- Với tính năng đặc biệt, hạt phân sẽ nở to và bung ra khi gặp hơi nước
tạo điều kiện cho cây trồng dễ hấp thu nhanh chất ding dưỡng, nên nhà nông
quen gọi là Phân nở Hà Lan.
C. Giá thành: 35.000 VNĐ/2 kg.
2.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm, vị trí địa hình nghiên cứu
- Vị trí địa lý: Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn
xã Quyết thắng. Nằm cách trung tâm thành phố khoảng 3km về phía tây căn
cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên ta xác định vị trí của trường
như sau:

- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư.
- Địa hình: địa hình chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ đốc
trung bình 10 – 150, độ cao trung bình là 50 – 70m, địa hình thấp dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam.
2.3.2. Đặc điểm về đất đai nơi nghiên cứu thí nghiệm
Vườn ươm khoa Lâm Nghiệp nằm dưới chân đồi, đất không màu mỡ và
ít dinh dưỡng.Vì vậy để phục vụ công tác gieo ươm và đóng bầu, chủ yếu đất
được lấy từ các đồi khác trong trường.


14

Đặc điểm của đất đồi là feralit phát triển trên đá sa thạch, đất canh tác
lâu năm nên độ màu mỡ ít. Dưới đây là biểu hiện hàm lượng các yếu tố dinh
dưỡng trong đất.
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu
tầng

Chỉ tiêu dễ tiêu/ 100g đất

Chỉ tiêu
Mùn

N

P2O5


K2O

N

P2O5

K2O

PH

1 -10

1,766

0,024

0,241

0,035

3,64

4,65

0,90

3,5

10 – 30


0,670

0,058

0,211

0,060

3,06

0,12

0,44

3,9

30 – 60

0,711

0,034

0,131

0,107

0,107

3,04


3,05

3,7

đất(cm)

(Nguồn: Số liệu phân tích đất của trường ĐHNL – Thái Nguyên)
Qua bảng 2.1 ta thấy: độ pH của đất là thấp: cho thấy đất chua. Hàm
lượng mùn và N: K2O: P2O5 ở mức thấp, chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng.
Như vậy: Qua kết quả phân tích ta có thể đánh giá được rằng đất ở
vườn ươm khoa Lâm Nghiệp là đất chua, nghèo dinh dưỡng không đủ cung
cấp chất dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn vườn ươm. Do vậy cần bổ sung
thêm chất dinh dưỡng cho cây qua biện pháp bón phân là hiệu quả. Vì qua
bón phân sẽ cung cấp lượng dinh dưỡng cho cây sinh trưởng, phát triển, nâng
cao khả năng chống chịu của cây con trong giai đoạn vườn ươm.
2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết địa phương nghiên cứu thí nghiệm
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên nằm tại xã Quyết Thắng
thuộc thành phố Thái Nguyên. Do đó, khí hậu ở đây mang đầy đủ tính chất
khí hậu của thành phố Thái Nguyên.
Mùa mưa (mùa nóng - ẩm) bắt đầu từ tháng 5 – 9, nhiệt độ bình quân
tháng từ 230C – 290C (tháng nóng nhất là tháng 6 nhiệt độ trung bình là
29,30C), lượng mưa khá lớn phổ biến từ 1800mm – 2400mm và mưa tập trung
vào các tháng 5, 6, 7, chiếm 85% lượng mưa cả năm.


15

Mùa khô (khô – lạnh) kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, có
nhiệt độ bình quân tháng dưới 200C (tháng lạnh nhất là tháng 1 nhiệt độ trung

bình là 15,50C). Tổng số giờ nóng trong năm dao động từ 1300 – 1750 giờ
nhưng phân bố không đều trong các tháng. Độ ẩm không khí bình quân từ 75
– 85% thời tiết khô hanh kéo dài. Lượng mưa bình quân năm từ 2000mm –
2500mm, nhiệt độ bình quân hàng năm là 200C – 300C, tháng cao nhất là
400C thấp nhất là 90C – 110C.
Nhìn chung khí hậu ở đây nóng ẩm, mưa nhiều, lượng mưa lớn, độ
ẩm cao, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng tại
vườn thực vật.
Qua tham khỏa số liệu của đài khí tượng thủy văn Gia Bẩy thành phố
Thái Nguyên ta có thể thấy diễn biến thời tiết của khí hậu trong vùng thời
gian nghiên cứu như sau:
Bảng 2.2.Một số yếu tố khí hậu từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2015 tại Tỉnh
Thái Nguyên.
Nhiệt độ

Ẩm độ không

Lượng mưa

trung bình

khí trung bình

(mm)

(0C)

(%)

1


17,5

73

50

2

19,3

82

52

3

21,8

80

75

4

25,3

83

134


5

29,98

84

297

Tháng

(Nguồn: Theo trung tâm khí tượng thủy văn Gia Bẩy thành phố Thái Nguyên
năm 2015)


16

2.3.4. Điều kiện kinh tế
Vườn ươm có thành phần số lượng cây nhiều, khá phong phú và đa
dạng. Nhìn chung vườn ươm có quy mô khá rộng. Cây trong vườn chủ yếu là
cây: Keo, Lát, Mỡ, Lim Xanh, Chùm Ngây, Đinh, Quế... và giâm hom một số
loại cây như Trà Hoa Vàng… vườn hệ thống tưới tiêu đầy đủ và các dụng cụ
phục vụ cho công tác gieo ươm đầy đủ, đáp ứng chủ yếu cho công tác rèn
nghề và thực tập của sinh viên trong trường. Giao thông thuận tiện cho việc
vận chuyển cây.


×