Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

quản trị nguồn tài trợ dài hạn tại công ty cổ phần bánh kẹp Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.99 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

1

1


Phần 1: Cơ sở lí luận: Khái quát chung về nguồn tài trợ dài hạn:
1. Phát hành cổ phiếu thường.
a. Khái niệm
Cổ phiếu thường là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp cả người sở
hữu đối với một phần vốn cổ phần thường của tổ chức phát hành.
Nhà đầu tư mua cổ phiếu thường được gọi là cổ đông thường.
b. Đặc trưng chủ yếu.
* Đây là loại chứng khoán vốn, tức là công ty huy động vốn chủ sở hữu.
* Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn hoàn trả vốn gốc.
* Cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách cổ
tức của công ty.
* Cổ đôngthường có các quyêng đối với công ty như sau:
+ Quyền trong quản lý: Quyền tham gia bầu cử và ứng cử vào hội đồng quản trị,
quyền được tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.
+ Quyền đối với tài sản của công ty: Quyền được nhận cổ tức và phần giá trị còn
lại của công ty khi thanh lý sau chủ nợ và cổ đông ưu đãi.
+ Quyền chuyển nhượng, sở hữu cổ phần. Cổ đông thường có thể chuyển
nhượng quyền sở hữu cổ phần của mình cho người khác để thu hồi hoặc chuyển
dịch vốn đàu tư.
+ Ngoài ra cổ đông thường có thể được hưởng các quyền khác như quyền được
ưu tiên mua trước các cổ phần mới do công ty phát hành… tùy theo quy định cụ
thể trong điều lệ của công ty.
+ Trách nhiệm cổ đông thường: Bên cạnh việc được hưởng các quyền lợi, cổ
đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải tương ứng


với phần vốn góp và chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong giới hạn phần
vốn góp của mình vào công ty.
c. Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường.
* Thứ nhất: Doanh nghiệp tăng được vốn đầu tư dài hạn nhưng không bị bắt
buộc có tính pháp lý phải trả khoản chi phí cho việc sử dụng vốn. Khi kinh
doanh bị thua lỗ, công ty không phải chia lợi tức cổ phần cho cổ đông.
2

2


* Thứ hai: Doanh nghiệp không có nghĩa vụ hoàn trả vốn cho cổ đông theo kỳ
hạn cố định, điều đó giúp công ty chủ động sử dụng vốn mà không phải lo gánh
nặng nợ nần.
* Thứ ba: Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu thường làm giảm hệ số nợ và
tăng mức độ vững chắc về tài chính của công ty, qua đó làm tăng thêm khả năng
huy động vốn và mức độ tín nhiệm cho doanh nghiệp…
d. Những bất lợi khi phát hành cổ phiếu thường.
* Một là, Việc phát hành cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng thêm cổ đông
mới từ đó phải phân chia quyền bỏ phiếu và quyền kiểm soát công ty cho số cổ
đông mới, gây bất lợi cho cổ đông hiện hữu. Mặt khác, nếu công ty hoạt động
kinh doanh có hiệu quả cao, phát hành cổ phiếu thường để huy động vốn sẽ
không có lợi cho công ty bằng cách phát hành trái phiếu hay vay vốn từ các tổ
chức tính dụng.
* Hai là, chi phái cổ phiếu phát hành thường nói chung cao hơn chi phí phát
hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu.
* Ba là, theo chế độ quản lý tài chính của nhiều nước, lợi tức cổ phần không
được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ để giảm trừ thu nhập chịu thuế, trong
khi đó lợi tức trái phiếu hay lãi vay được tính vào chi phí kinh doanh làm giảm
mức thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp…

2. Cổ phiếu ưu đãi
a. Khái nhiệm và đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi.
* Khái niệm: Cổ phiếu ưu đại là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty
cổ phần, đồng thời cho phép người nắm giữu loại cổ phiếu này được hưởng một
số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường.
* Đặc trưng:
Cổ phiếu ưu đãi có nhiều loại, tuy nhiên loại cổ phiếu ưu đãi thường được các
công ty ở nhiều nước sử dụng là loại cổ phiếu ưu đãi cổ tức. Loại cổ phiếu ưu
đãi này cố những đắc trung chủ yếu sau:
+ Được quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty. Chủ sở hữu
cổ phiếu ưu đãi được hưởng một khoản lợi tức cố định, được xác định trước
3

3


không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Mặt khác, cổ đông ưu đãi
được nhận cổ tức trước cổ đông thường. Ngoài ra, khi công ty bị giải thể hay
thanh lý thì cổ đông ưu đãi được ưu tiên thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước
các cổ đông thường.
+ Sự tích lũy cổ tức: Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, thì có thể hoãn
trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi. Số cổ tức đó được tích lũy lại và chuyển sang kỳ
tiếp theo.
+ Không được hưởng quyền bỏ phiếu: Cổ đông ưu đãi không có quyền bỏ phiếu
bầu hội đồng quản trị và quyết định các vấn đề quan trọng trong quản lý công ty.
+ Cổ phiếu ưu đãi là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần công ty
cổ phần của nhà đầu tư.
b. Những lợi thế khi phát hành cổ phiếu ưu đãi.
* Không nhất thiết bị bắt buộc phải trả lợi tức đúng hạn hàng năm mà có thể
hoãn trả sang kỳ sau, điều đó giúp công ty không bị phá sản khi gặp khó khăn

trong thanh toán.
* Tránh được việc phân chia quyền quản lý và kiểm soát hoạt đông kinh doanh
cho các cổ đông ưu đãi.
* Không bị chia sẻ quyền phân chia lợi nhuận cao cho cổ đông ưu đãi. Vì công
ty chỉ phải trả cho cổ đông ưu đãi một khoản cổ tức cố định.
* Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng như lập quỹ thanh toán gốc dẫn đến
việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi có tính chất linh hoạt, mềm dẻo hơn so với sử dụng
trái phiếu dài hạn.
c. Những bất lợi khi phát hành cổ phiếu ưu đãi
* Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn trái phiếu.
* Lợi tức cổ phiếu ưu đãi không được tính vào chi phí làm giảm thu nhập và
thuế thu nhập phải nộp.
3. Trái phiếu doanh nghiệp
a, Khái niệm :Trái phiếu là công cụ tài chính được công ty sử dụng để vay mượn
dài hạn. TRái piếu doanh nghiệp là một cam kết bằng văn bản giữa hình thức
một hợp đồng giữa DN và trái chủ, trong đó các DN cam kết sẽ hoàn trả cả gốc
4

4


và lãi cho trái chủ vào thời gian cụ thể Trái phiếu là bằng chứng xác nhận quyền
và lợi ích hợp pháp chủa người sở hữu đối với một phần vốn hay nợ của tổ chức
phát hành Người mua trái phiếu ,hay trái chủ, có thể là cá nhân, DN hoặc chính
phủ, tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu ( trái phiếu ghi danh) hoặc
không ghi ( trái phiếu vô danh)
b ,Đặc trưng của trái phiếu DN: chủ thể phát hành trái phiếu là các công ty, trái
phiếu là loại chứng khoán trung và dài hạn người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của
DN: DN phát hành trái phiếu là người đi vay, người mua trái phiếu DN chính là
người cho DN vay vốn, là chủ nợ của DN hay còn gọi là trái chủ Trái chủ không

có quyền tham gia quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của DN phát hành
trái phiếu. Trái chủ không có quyền ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị cũng
như không được quyền bỏ phiếu biểu quyết… trái phiếu có kỳ hạn nhất định:
trái phiếu có thời gian đáo hạn, khi đến hạn, DN phát hành trái phiếu có trách
nhiệm hoàn trả cho trái chủ toàn bộ số vốn gốc ban đầu. trái phiếu có lợi tức cố
định: nhìn chung lợi tức trái phiếu được xác định trước, không phụ thược vào
kết quả hoạt động của DN hàng năm. lợi tức của trái phiếu được trừ ra khi xác
định thu nhập chịu thuế của DN. Nghĩa là theo luật thuế thu nhập, tiền lãi là một
yếu tố chi phí tài chính trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi công ty bị giải
thể hoặc phá sản, thì trước hết công ty phải thanh toán trái củ trước, sau đó mới
chia cho các cổ đông.
c ,Lợi thế khi phát hành trái phiếu:
lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập DN,
đem lại khoản lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay. lợi tức trái phiếu được
giới hạn ở mức độ nhất định ( đã được xác định ngay từ đầu và không thay đổi) :
đối với các doanh nghiệp làm ăn có lãi thì việc này đặc biệt đem lại lợi ích lớn
bởi họ không cần phải chia lợi tức cho các trái chủ chi phí phát hành trái phiếu
thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi chủ sở hữu DN không bị
chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp cho các trái chủ đảm báo việc
sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
d ,Bất lợi khi DN phát hành trái phiếu:
5

5


buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: đối với các DN có doanh thu và lợi
nhuận không ổn định điều này có thể dẫn đến những căng thẳng và nguy cơ rủi
ro về tài chính DN Làm tăng hệ số nợ của DN: làm tăng nguy cơ rủi ro gánh
nặng nợ nần lớn phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn: buốc DN phát

hành tráii phiếu phải lo hoàn trả tiền nợ gốc đúng kì hạn, rất bất lợi cho các DN
có doanh thu và lợi nhuận không ổn định
4. Vay dài hạn các tổ chức tín dụng:.
a, Khái niệm và đặc điểm của vay dài hạn khái niệm:
VAY DÀI HẠN:

là một thỏa ước tín dụng dưới dạng một hợp đồng giữa người vay và

người cho vay mà theo đó, người vay có nghĩa vụ phải trả người cho vay theo
đúng lịch trình đã định. Thông thường các khoản nợ có thời gian đáo hạn trong
khoảng từ 1 đến 8 năm và một số khác có thời hạn dài hơn.
ĐẶC ĐIỂM:
-

Vay dài hạn được hoàn trả vào những thời hạn đjnh kì với những khoản tiền
bằng nhau
– sự hoàn trả dần khoản vay bao gồm cả gốc và lãi Lãi suất tùy thuộc vào thỏa
thuận giữa người vay và ngân hàng: lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi.
Lãi suất cố định: được áp dụng khi người vay tiền muốn có một hợp đồng cố
định và không phải lo lắng trước sự biến động của thị trường. Lãi suất cố định
được tính toán dựa trên cơ sở mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn, và chúng
thường đặt ở mức cao hơn so với lãi suất của trái phiếu những công ty có mức
độ rủi ro và thời gian đáo hạn tương tự
Lãi suất thả nổi: là lãi suất có thể thay đổi tùy thuộc vào những biến động của
thị trường. Lãi suất thả nổi được thiết lập dựa trên phần lãi suất cơ bản ổn định
cộng với tỷ lệ phần trăm nào đó tùy thuộc bào mức độ rủi ro có liên quan của
giao dịch đó tại thời điểm trả lãi
b Ưu điểm linh hoạt:
- người vay có thể thiết lập lịch trình trả nợ phù hợp với dòng tiền thu nhập của
mình.

- chi phí sử dụng thấp và được tính chi phí hợp lí khi tính thuế TNDN
6

6


c, Nhược điểm
- Điều kiện tín dụng: các DN muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần đáp
ứng đuợc các yêu cầu tín dụng của ngân hàng. DN phải xuất trình hồ sơ vay vốn
và các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. trên cơ sở đó ngân hàng phân
tích hồ sơ vay vốn và đánh giá thông tin rồi quyết định có cho vay hay không.
- Các điều kiện đảm bảo tiền vay: khi DN xin vay vốn, nhìn chung các ngân
hàng thường yêu cầu các DN đi vay phải có tài sản đảm bảo tiền vay để thế
chấp.
- Sự kiểm soát của ngân hàng: khi một DN vay vốn cảu ngân hàng thì phải chịu
sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử dụng vốn.
5. Thuê tài chính
a. Khái niệm và đặc trưng của việc thuê tài chính.
* Thuê tài chính là phương thức tín dụng chung và dài hạn theo đó người cho
thuê cam kết mua tài sản của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
sản thuê. Người thuê sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
đã được thỏa thuận và không được hủy ngang hợp đồng trước thời hạn.
* đặc điểm :
- thời gian thuê thường dài hạn.
- các loại chi phí bảo trì vận hành, phí bảo hiểm , thuế tài sản …thường do người
thuê chịu và tổng số tiền mà người thuê phải trả cho người cho thuê thường đủ
để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
- Trong thời điểm thuê các bên không được hủy ngang hợp đồng nếu không có
sự nhất chí chung .
- khi hết thời hạn thuê, tài sản đó có thể thuộc quyền sở hữu của bên đi thuê,

hoặc bên đi thuê được tiếp tục thuê tài sản đó hoặc bên đi thuê có thể mua lại tài
sản đó với giá cả giẻ hơn giá trị hiện tại của chúng.. thực hiện sử lý tài sản thế
nào là do hai bên thuê và cho thuê thỏa thuận.
b , Lợi ích của cho thuê tài chính
- Lợi ích đối với nền kinh tế:
+CTTC góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
7

7


+CTTC góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ
thuật.
- Lợi ích đối với công ty cho thuê:
+CTTC là loại hình tín dụng ít rủi ro hơn so với cho vay trung dài hạn của các
NHTM.
+CTTC giúp người cho thuê linh hoạt trong kinh doanh
c, Hạn chế của cho thuê tài chính
•Lãi suất CTTC (chi phí thuê mua) thường cao hơn lãi suất vay vốn cùng loại
của các NHTM
•CTTC là nghiệp vụ mới, ngoài kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng còn cần có
kiến thức của nghiệp vụ khác như: Bảo hiểm, nhập khẩu hàng hoá, thuế...
•Ở giai đoạn cuối của thời hạn CTTC, dù đã trả gần đủ số tiền thuê, nhưng
người thuê vẫn chưa được quyền sử dụng tài sản vào mục đích khác.
•Nếu hợp đồng có ghi quyền mua tài sản với giá tượng trưng bị phá vỡ, người
thuê sẽ bị thiệt hại do mất quyền ưu tiên này, bởi trong phí thuê đã tính gộp cả
phần tiền thuê trả cho quyền chọn mua tài sản.

8


8


Phần II: Thực trạng của việc quản trị nguồn tài trợ dài
hạn tại công ty cổ phần bánh kẹp Hải Hà:
1. Thông tin khái quát của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là công ty cổ phần được chuyển đổi từ công
ty Bánh kẹo Hải Hà theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của
Bộ Công nghiệp; hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh số
0103003614 ngày 20/01/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà nội cấp
Tổng số vốn điều lệ của công ty là 54,75 tỷ đồng,trong đó:
_Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước là 51%tương ứng :27,92 tỷ đồng
_Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông khác là 49% tương ứng:26,83 tỷ đồng
Theo quyết định số 3295/QĐ-TCCB ngày 9/12/2004 của bộ trưởng bộ công
nghiệp về việc chuyển giao quản lý phần vốn nhà nước tại Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà cho tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam,ngày 20/12/2004 Bộ Công
nghiệp chính thức bàn giao phần vốn nhà nước tại Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà cho tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh của Công
ty là sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo ;kinh doanh các loại vật tư sản
xuất ,máy móc thiết bị,sản phẩm chuyên ngành,hang hóa tiêu dùng và các loại
sản phẩm hang hóa khác ;đầu tư xây dựng,cho thuê văn phòng,nhà ở,trung tâm
thương mại.Hoạt động chính của công ty là sản xuất và kinh doanh bánh kẹo các
loại.
2.Phân tích tình hình quản trị tài trợ của công ty:
a.Các khoản trả trước dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn bao gồm khoản trả trước tiền thuê đất ,chi phí thuê kho
và các khoản chi phí trả trước dài hạn khác.
Tiền thuê đất thể hiện số tiền thuê đất đã được trả trước .Tiền thuê đất trả trước
được phân bổ vào kế quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp đường thẳng
tương ứng với thời gian thuê trong vòng 45 năm.

Chi phí thuê kho trả trước cho năm 2008 được thanh toán trong năm 2007.

9

9


Các khoản chi phí trả trước dài hạn khác bao gồm công cụ,dụng cụ xuất phục vụ
sản xuất kinh doanh và được coi là có khẳ năng đem lại lợi ích kinh tế trong
tương laic ho công ty với thời hạn một năm trở lên.Các chi phí này được vốn
hóa dưới hình thức các khoản trả trước dài hạn và được phân bổ vào báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh sử dụng phương pháp đường thẳng trong vòng 2 năm
theo các quy định kế toán hiện hành.
b.Chi phí đi vay.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua ,đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
những tài sản cần một thời gian tương đối dài để hoàn thành đưa vào sử dụng
hoặc kinh doanhđược cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được
đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh.Các khoản thu nhập phát sinh từ việc đầu tư
tạm thời các khoản vay được ghi giảm nguyên giá tài sản có liên quan.Tất cả các
chi phí lãi vay khác được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
khi có phát sinh.
c. Vay và nợ dài hạn.
Nguồn vay

31/12/2007 01/01/2007

Vay dài hạn Ngân Hàng 3.769.420.250

01/01/2007
11.216.701


Công Thương Việt Nam
Vay dài hạn Ngân Hàng 14.355.682.538

4.766.588.657

Thương Mại cổ Phần Quân
Đội.
Vay dài hạn khác
Tổng cộng

143.000.000
18.125.102.788

16.126.289.778

Tại ngày 08 tháng 12 năm 2000, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp
đồng vay dài hạn với Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Ngân hàng
Công thương Thanh Xuân với số tiền 4.005.000.000 đồng. Khoản vay này sẽ
được trả làm nhiều lần bắt đầu từ ngày 11 tháng 07 năm 2001 đến ngày 11 tháng
02 năm 2007. Khoản vay chịu lãi suất 0,75%/tháng (lãi suất vay được điều chỉnh
phù hợp từng thời kỳ theo quy định cụ thể của Ngân hàng Công thương Việt
10

10


Nam trên cơ sở trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước quy định và được thoả
thuận của hai bên) và được trả hàng tháng vào ngày cuối tháng. Mục đích khoản
vay để thực hiện dự án đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp. Công ty rút

vốn với tổng số tiền 2.625.580.791 đồng, tại thời điểm 31/12/2007 Công ty đã
trả hết vốn vay. Tại ngày 15 tháng 04 năm 2002, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà ký hợp đồng vay dài hạn với Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh
Ngân hàng Công thương Thanh Xuân với số tiền21.508.000.000 đồng. Khoản
vay này sẽ được trả làm nhiều lần bắt đầu từ tháng 12 năm 2002 đến tháng 02
năm 2008. Khoản vay chịu lãi suất 0,62%/tháng (lãi suất vay được điều chỉnh
phù hợp từng thời kỳ theo quy định cụ thể của Ngân hàng Công thương Việt
Nam trên cơ sở trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước quy định và được thoả
thuận của hai bên) và được trả hàng tháng vào ngày cuốitháng. Mục đích khoản
vay để thực hiện dự án đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo xốp Chewy – Toffee.
Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, Công ty rút vốn với tổng số tiền
21.215.545.488 đồng, số đã trả nợ vay 20.999.945.488 đồng. Số dư vay dài hạn
tại thời điểm 31/12/2007 là 215.600.000 đồng.
Tại ngày 20 tháng 04 năm 2004, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp
đồng vay dài hạn với Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Ngân hàng
Công thương Thanh Xuân với số tiền 10.438.400.000 đồng. Khoản vay này sẽ
được trả làm nhiều lần bắt đầu từ tháng 02 năm 2005 đến tháng 02 năm 2009.
Khoản vay chịu lãi suất 0,78%/tháng (lãi suất vay được điều chỉnh phù hợp từng
thời kỳ theo quy định cụ thể của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên cơ sở
trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước quy định và được thoả thuận của hai bên)
và được trả hàng tháng vào ngày cuối tháng. Công ty rút vốn với tổng số tiền
10.188.400.320 đồng, số đã trả nợ vay là 7.480.525.220 đồng, tại thời điểm
31/12/2007 số dư vay dài hạn là 2.707.875.100 đồng.
Tại ngày 25 tháng 07 năm 2004, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp
đồng vay dài hạn với Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Ngân hàng
Công thương Thanh Xuân với số tiền 3.276.800.000 đồng. Khoản vay này sẽ
được trả làm nhiều lần bắt đầu từ ngày 22 tháng 02 năm 2005 đến ngày 22 tháng
11

11



02 năm 2009. Khoản vay chịu lãi suất 0,8%/tháng (lãi suất vay được điều chỉnh
phù hợp từng thời kỳ theo quy định cụ thể của Ngân hàng Công thương Việt
Nam trên cơ sở trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước quy định và được thoả
thuận của hai bên) và được trả hàng tháng vào ngày cuối tháng.
Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, Công ty rút vốn với tổng số tiền
2.919.945.150 đồng, số đã trả nợ vay 2.074.000.000 đồng. Số dư vay dài hạn tại
thời điểm 31/12/2007 là 845.945.150 đồng.
Tại ngày 12 tháng 5 năm 2006, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp đồng
vay dài hạn số 01 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội với số tiền
186.520 USD trong thời gian 5 năm. Khoản vay này sẽ được trả làm nhiều lần
kể từ ngày 19 tháng 2 năm 2007 đến ngày 19 tháng 5 năm 2011. Khoản vay này
chịu mức lãi suất 7%/năm (lãi vay được điều chỉnh 6 tháng 1 lần và bằng lãi suất
Sibor 6 tháng tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 2,1%/năm nhưng không
thấp hơn 7%/năm và lãi vay hàng tháng được trả từ ngày 25 tháng này đến ngày
10 tháng sau). Tại ngày 29 tháng 12 năm 2006 ngân hàng đã có thông báo về
việc thay đổi mức lãi suất đối với khoản vay này là 7,46%/năm. Đến thời điểm
31 tháng 12 năm 2007, Công ty rút vốn với tổng số tiền 94.935 USD, số đã trả
nợ vay 21.096,98 USD. Số dư vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2007 là 73.838,02
USD.
Tại ngày 26 ngày 10 tháng 2006, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp
đồng vay dài hạn số 02 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội với số
tiền 73.954 USD trong thời gian 5 năm. Khoản vay này được trả làm 20 kỳ, mỗi
kỳ hạn trả nợ cách nhau 3 tháng, thời điểm bắt đầu trả nợ từ quý 1 năm 2007.
Khoản vay này chịu mức lãi suất 7%/năm (lãi vay được điều chỉnh 6 tháng 1 lần
và bằng lãi suất Sibor 6 tháng tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 2,1%/năm
nhưng không thấp hơn 7%/năm). Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, Công ty
rút vốn với tổng số tiền 66.279 USD, số đã trả nợ vay 7.400 USD. Số dư vay dài
hạn tại thời điểm 31/12/2007 là 58.879 USD.

Tại ngày 26 tháng 10 năm 2006, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp
đồng vay dài hạn số 03 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội với số
12

12


tiền 172.954 USD, thời gian vay là 57 tháng. Khoản vay này sẽ được trả làm
nhiều lần từ ngày 2 tháng 5 năm 2007 đến ngày 2 tháng 8 năm 2011. Khoản vay
này chịu mức lãi suất 7%/ năm (lãi vay được điều chỉnh 6 tháng 1 lần và bằng
lãi suất Sibor 6 tháng tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 2,1%/năm nhưng
không thấp hơn 7%/năm). Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, Công ty rút
vốn với tổng số tiền 135.013 USD, số đã trả nợ vay 22.500 USD. Số dư vay dài
hạn tại thời điểm 31/12/2007 là 112.513 USD
Tại ngày 08 tháng 10 năm 2007, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ký hợp
đồng vay dài hạn số 299.2007ĐBP/TDH.13/33450.01 với Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân đội với số tiền1.100.000 USD, thời gian vay là 60 tháng.
Khoản vay này sẽ được trả làm nhiều lần sau 06 tháng kể từ ngày giải ngân đầu
tiên, kỳ trả nợ 3 tháng/kỳ. Lãi suất vay là lãi suất thả nổi (lãi vay được điều
chỉnh 6 tháng 1 lần và bằng lãi suất Sibor 6 tháng tại thời điểm điều chỉnh cộng
biên độ 1,7%/năm), lãi suất áp dụng tại thời điểm giải ngân là 6,8%/năm. Đến
thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, Công ty rút vốn với tổng số tiền 645.652,6
USD. Số dư vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2007 là 645.652,6 USD. Các khoản
vay dài hạn khác bao gồm các khoản huy động vốn từ cán bộ công nhân viên với
lãi suất0,75%/tháng được huy động trong các năm trước và đến thời điểm
31/12/2007 Công ty đã trả hết các khoản vay này. Các khoản vay dài hạn được
hoàn trả theo lịch biểu sau
Trong vòng một
Trong năm thứ hai
Từ năm thứ ba đến năm thứ

năm
Sau 5 năm
Trừ: số phải trả trong vòng
12 tháng

31/12/2007 VNĐ

01/01/2007 VNĐ

6.290.555.380
3.648.594.479
8.185.952.929
6.290.555.380

8.317.176.422
4.702.194.650
3.106.918.706
8.317.176.422

d. Cổ phiếu và lãi cơ bản trên cổ phiếu
13

13


31/12/2007

01/01/2007

Số lượng cổ phiếu đăng ký 5.475.000


3.650.000

phát hành
Số lượng cổ phiếu đã bán ra 5.475.000

3.650.000

công chúng:
+cổ phiếu phổ thông

5.475.000

3.650.000

+ cổ phiếu ưu đãi.

-

-

Số lượng cổ phiếu đuợc -

-

mua lại

-

-


+cổ phiếu phổ thông

-

-

+cổ phiếu ưu đãi

5.475.000

3.650.000

Số lượng cổ phiếu đang lưu 5.475.000

3.650.000

hành

-

-

31/12/2007

01/01/2007

+cổ phiếu phổ thông
+cổ phiếu ưu đãi
Mệnh giá cổ phiếu đang lưu

hành: 10.000đồng/ cổ phiếu

Lợi nhuận kế toán sau thuế 21.144.651.234

15.026.330.672

thu nhập doanh nghiệp
+ Các khuản điều chỉnh lợi
nhuận kế toán để xác định
lợi nhuận cho cổ đông sở
hữu cổ phếu phổ thông.
+Các khoản điều chỉnh tăng
+Các khoản điều chỉnh
giảm

21.144.651.234

+Lợi nhuận phân bổ cho các
14

14

15.026.330.672


cổ đông sở hữu cổ phiếu 4.562.234

3.650.000

phổ thông

+ Cổ phiếu phổ thông đang 4.634

4.117

lưu hành bình quân trong kỳ
+ Lãi cơ bản trên cổ phiếu

3. Giải pháp để được tài trợ dài hạn ở các công ty tại Việt Nam:
a,Tạo dựng độ tin cậy.
Để huy động vốn đầu tư từ các nhà tài trợ bản thân công ty Hồng Hà trên thị
trường bánh kẹo phải tạo dựng trong lòng các nhà tài trợ là họ có uy tín tạo ra cổ
tức cho các cổ đông khi đầu tư vào công ty họ và có những chính sách ưu đãi
đối với họ, đảm bảo rằng công ty có khả năng chi trả các khoản lãi vay và gốc
theo đúng hợp đồng kí kết cho các chủ nợ…Sự tin cậy đó được thể hiện trong
những tài liệu chứng minh công ty họ làm ăn có uy tín và tài liệu đó phải luôn rõ
ràng để các nhà tài trợ khi nhìn vào sẽ không đặt dấu chấm hỏi khi có nên đưa ra
quyết định tài trợ không.
Bộ máy kế toán tài chính của công ty cũng cần phải quan tâm hơn vì nó đóng
vai trò rất quan trong việc huy động khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo
nhu cầu kinh doanh, tổ chức sử dụng vốn của công ty sao cho hiệu quả nhất. Bộ
máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ,
lựa chọn phương thức đẩy mạnh kinh doanh làm cơ sở để huy động vốn, đảm
bảo nguồn vốn phát triển hữu ích từ đó nâng cao lợi nhuận của công ty. Ngoài ra
nhà quản lý doanh nghiệp cũng cần phải có am hiểu về kế toán để kiểm tra tính
chính xác của các nhân viên cấp dưới báo cáo, giúp cho công tác quản lý, điều
hành và ra quyết định được hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế hơn.
Tóm lại công ty bánh kẹo Hồng Hà cần phải trung thực khi đưa các thông tin tài
liệu để chứng minh công ty mình luôn làm ăn có uy tín và đây là cơ sở để cho
các nhà đầu tư xác minh thông tin và tiến hành đầu tư mà không phải đặt dấu
chấm hỏi.

15

15


b Tạo dựng hình ảnh về năng lực của công ty
Năng lực của công ty gồm: Khả năng quản lý doanh nghiệp, kĩ năng hoạt động,
năng lực tài chính, sự nhạy bén trong kinh doanh…Đây là yếu tố tiên quyết mà
các nhà tài trợ xem xét và cân nhắc rất kỹ khi quyết định đầu tư vào công ty.
Nếu công ty có khả năng về các mặt này thì đây là điều rất thuận lợi cho công ty
để huy động vốn.
Ngoài việc chủ động huy động vốn và trình bày các năng lực kinh doanh, Công
ty Hải Hà còn phải thể hiện cam kết tài chính của công ty đối với những hoạt
động kinh doanh cụ thể. Nhà tài trợ vốn sẽ luôn nhìn vào giá trị thực của công ty
và các
hệ số chuẩn mực về tài chính. Công ty nên chuẩn bị các bản báo cáo tài chính về
hiệu quả kinh doanh, năng lực quản lý (chứng nhận tiêu chuẩn ISO, TQM…) ,
bởi chúng là những biểu hiện rõ ràng nhất khả năng của công ty trong con mắt
các nhà tài trợ. Báo cáo tài chính sẽ “tiết lộ” hoạt động của công ty, đồng thời
cung cấp những thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý, các nhà đầu tư hiện
tại và tương lai, các chủ nợ,… về tình hình tài chính của công ty.
c , Tài sản đảm bảo.
Trong quá trình huy động vốn, một đòi hỏi tất yếu là khoản tiền vốn cần được
đảm bảo bởi tài sản hợp pháp của công ty. Công ty nên chứng tỏ về tài sản vô
hình và hữu hình đang sở hữu, đôi khi tài sản vô hình như thương hiệu, thị phần,
kênh phân phối có giá trị rất lớn cho việc phát triển.
d, Hạn chế rủi ro.
Trong kế hoạch huy động vốn, vấn đề lo ngại nhất là có sự rủi ro về tài chính do
sự biến động về thị trường, tỷ giá ngoại tệ…chính vì vậy công ty nên có phương
án giải thích rõ ràng về tính tối ưu và khả thi của khoản tiền huy động, giải thích

chi tiết rõ ràng bao nhiêu thì có lợi bấy nhiêu.

16

16


Phần 3: Kết luận
Các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tuỳ đặc
điểm quy mô, loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp quyết định sử dụng nguồn
tài trợ phù hợp với doanh nghiệp của mình; thời gian sử dụng ; hiệu quả sử
dụng.
Vậy nên để sử dụng nguồn vốn tài trợ hiệu quả:
+Đối với nhà nước
-Cần hoàn thiện cơ chế chính sách luật đầu tư đối với doanh nghiệp.
-Tạo điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án lớn và các
dự án ở vùng xâu vùng xa.
-Thực hiện ưu đãi về thuế với các hoạt động đầu tư.
+Đối với doanh nghiệp
-Xây dựng chiến lược về đầu tư cho phù hợp, đúng đắn, tạo dựng uy tín trên thị
trường.
-Nâng cao tính chuyên nghiệp về đầu tư trên thị trường bằng các biện pháp: chú
trọng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, am hiểu về thị trường
tài chính, đầu tư tài chính.
-Đa dạng hoá hình thức đầu tư
-Sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động của thị trường.

17

17



BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN
Họ và tên

Mã sinh viên

Nhiệm vụ

Đỗ Thị Phúc

làm word và tổng hợp

Nguyễn Thị nhàn

Làm word

Lê Thị Nhâm

Làm word

Phạm Thị Hồng
Nhung
Đặng Cẩm Nhi

Làm word

Lê Thục Oanh

Làm word


Hoàng Đình Nhất

Làm slide

Trần Thị Nhiên

Làm word

Nguyễn Hoàng Nhật

Làm word

18

Thuyết trình

18

Điểm

Chữ ký



×