Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Nghiên cứu sử dụng thiết bị sắc ký lỏng HPLC 1200 để phân tích hàm lượng aflatoxin trong một số loại nông sản thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 47 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THIẾT BỊ SẮC KÝ LỎNG HPLC 1200 ĐỂ PHÂN
TÍCH HÀM LƯỢNG AFLATOXIN TRONG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN
THỰC PHẨM

Mã số: ĐH 2012-TN 10-05

Chủ nhiệm đề tài: TS. NGUYỄN THỊ HẢI

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THIẾT BỊ SẮC KÝ LỎNG HPLC 1200 ĐỂ PHÂN
TÍCH HÀM LƯỢNG AFLATOXIN TRONG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN
THỰC PHẨM
Mã số: ĐH 2012-TN 10-05
Chủ nhiệm đề tài: TS. NGUYỄN THỊ HẢI
Người tham gia thực hiện:
1.


2.
3.
4.
5.
6.

TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
ThS. Nguyễn Thế Cường
Vũ Thị Ánh
Dương Thị Khuyên
Nguyễn Thị Duyên
Đỗ Bích Duệ

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu)

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THIẾT BỊ SẮC KÝ LỎNG HPLC 1200 ĐỂ PHÂN
TÍCH HÀM LƯỢNG AFLATOXIN TRONG MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN
THỰC PHẨM
Mã số: ĐH 2012-TN 10-05

Chủ nhiệm đề tài: TS. NGUYỄN THỊ HẢI
Người tham gia thực hiện:
1.
2.
3.
4.
5.
6.

TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
ThS. Nguyễn Thế Cường
Vũ Thị Ánh
Dương Thị Khuyên
Nguyễn Thị Duyên
Đỗ Bích Duệ

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu)

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013


2.2.2. Hàm lượng aflatoxin trong các mẫu lạc........................................................... 27
2.2.3. Hàm lượng aflatoxin trong các mẫu khô đỗ tương .......................................... 29
2.2.4. Hàm lượng aflatoxin trong các mẫu cám gạo .................................................. 31
2.2.5. Hàm lượng aflatoxin trong các mẫu gạo.......................................................... 32
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 34
5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 34
5.2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 36



DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Các giới hạn tối đa (ML) theo quy định của FDA

12

Bảng 1.2: Các giới hạn tối đa (ML) theo quy định của Bộ Y tế VN

13

Bảng 1.3: Hàm lượng AF trong một số nguyên liệu làm thức ăn gia súc ở
VN
Bảng 1.4: Quy định hàm lượng tối đa AFB 1 và AF tổng số
(B 1 +B 2 +G 1 +G 2 ) trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho vật nuôi

13
14

Bảng 1.5. Tiêu chí đánh giá RSD theo hàm lượng chất

19

Bảng 1.6. Tiêu chí đánh giá độ thu hồi ở các nồng độ khác nhau

20


Bảng 2.1. Đánh giá độ lặp lại của phương pháp

24

Bảng 2.2. Hệ số thu hồi của quy trình thử nghiệm

25

Bảng 2.3. Bảng so sánh kết quả thử nghiệm tham chiếu liên phòng

26

Bảng 2.4. Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong mẫu ngô

27

Bảng 2.5. Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong mẫu lạc

29

Bảng 2.6. Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong mẫu khô đỗ tương

31

Bảng 2.7. Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong mẫu cám gạo

32

Bảng 2.8. Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong mẫu gạo


34

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 2.1. Sắc đồ aflatoxin ở điểm xác định LOD

21

Hình 2.2. Sắc đồ aflatoxin mẫu chuẩn

23

Hình 2.3. Đường chuẩn các aflatoxin

23


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A.flavus

Aspergillus flavus

A.nomius

Aspergillus nomius


A.paraciticus Aspergillus paraciticus
ADN

Acid Deoxyribo nucleic

AFB1

aflatoxin B1

AFB2

aflatoxin B2

AFG1

aflatoxin G1

AFG1

aflatoxin G1

ARN

Acid ribonucleic

AOAC

Association of Official Analytical Chemists

CS


Cộng sự

FDA

Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ

HPLC

Phương pháp sắc ký lỏng cao áp

HPTLC

Phương pháp sắc ký lớp mỏng hiệu suất cao

IARC

Trung tâm nghiên cứu ung thư môi trường thế giới

NN-PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

ppb

parts per billion

QĐ-BYT

Quyết định Bộ Y tế


rADTZ

recombinant aflatoxin detoxifizym enzyme

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TX

Thị xã

UV

tia tử ngoại

VCK

Vật chất khô

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


1

Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hiện nay, lương thực - thực phẩm, đặc biệt là các nông sản của ngành
nông nghiệp như thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, đậu, đỗ, lạc… là nguồn năng
lượng chính nuôi sống con người. Bởi vậy, việc nâng cao chất lượng nông sản
là một vấn đề được các tổ chức Quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng đặc
biệt quan tâm. Nước ta là nước nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, rất
thuận lợi cho nấm mốc phát triển. Hiện nay, đã phát hiện được hàng trăm loài
nấm mốc và độc tố nấm mốc có mặt trong thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn.
Trong đó, nguy hiểm nhất phải kể tới độc tố aflatoxin. Độc tố này do nấm
Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus sản sinh ra, có mặt nhiều ở ngô,
lạc và một vài loại hạt khác có chứa dầu. Aflatoxin không chỉ là độc tố nấm
mốc gây nhiễm độc, rối loạn chức năng, suy giảm miễn dịch, thoái hóa gan
thận mà còn gây chết gia súc trong trường hợp nhiễm hàm lượng lớn độc tố.
Aflatoxin cũng được chứng minh là chất độc gây ung thư, do đó rất nguy hiểm
đối với con người và vật nuôi (Bùi Thanh Hà, 2001)[11].
Thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao ra đời từ những năm 1967 - 1968 trên cơ
sở phát triển và cải tiến từ phương pháp sắc ký cột cổ điển. Phương pháp này phân
tích dựa trên nguyên tắc hóa lý (hấp thụ và nhả hấp thụ liên tục chất phân tích) và
sự hỗ trợ của các thiết bị dựa trên nguyên tắc quang điện để định lượng chất phân
tích. Trên thế giới, kỹ thuật phân tích trên thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC) đã được sử dụng rộng rãi từ rất lâu. Ở Việt Nam, hiện nay thiết bị này đã
được trang bị ở một số phòng thí nghiệm hóa sinh để phân tích các chất ở dạng vết
trong nhiều lĩnh vực khác nhau như hóa dược, chăn nuôi thú y, trồng trọt, mỹ
phẩm… Thiết bị HPLC đã được khai thác để xác định hàm lượng các chất như
kháng sinh nhóm tetracylin, ractopamine HCl, axit amin, vitamin, … Việc phân
tích xác định hàm lượng aflatoxin trên thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC có
thể cho kết quả chính xác, tiết kiệm dung môi và tiết kiệm thời gian phân tích.


2


Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
sử dụng thiết bị sắc ký lóng HPLC 1200 để phân tích hàm lượng aflatoxin trong một
số loại nông sản thực phẩm” với mong muốn khai thác thêm ứng dụng của thiết
bị HPLC 1200 tại Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên và góp phần
vào công tác kiểm soát chất lượng sinh an toàn thực phẩm.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu ứng dụng thiết bị HPLC 1200 để định lượng aflatoxin trong
nông sản thực phẩm góp phần vào công tác kiểm soát chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm.
1.3. TỔNG QUAN VỀ AFLATOXIN
1.3.1. Lịch sử phát hiện Aflatoxin
Vào năm 1960, nghề nuôi gia cầm ở nước Anh bị tổn thương rất nặng nề,
lúc đầu hơn 10.000 gà tây chết vì một bệnh mới gọi là “bệnh gà tây X”
(Turkey X disease). Sau đó, các loại gia cầm khác như vịt, gà lôi cũng bị nhiễm
bệnh và tử vong rất nhiều. Qua điều tra, người ta xác định được bệnh có liên
quan đến một loại độc tố do nấm có trong thức ăn sinh ra. Đến năm 1961 người ta
đã tìm ra bản chất hoá học của độc chất này là Aflatoxin do vi nấm Aspergillus
flavus và Aspergillus parasiticus. Aflatoxin có 4 dẫn xuất quan trọng là AFB1,
AFB2, AFG1, AFG2. Giữa 4 loại trên thì AFB1 chiếm nhiều nhất trong nông sản
và gây tác hại nhiều nhất, gây ngộ độc nhanh nhất và phổ biến nhất (Nabil Saad,
2004) [32].
Năm 1961, các công trình nghiên cứu đã công nhận Aflatoxin được tạo ra
bởi nấm Aspergillus flavus và có thể là nguyên nhân gây ra khối u ở gan của động
vật (Chaver Sanchehez, 1994) [27]. Từ đó trở đi có nhiều công trình nghiên cứu
về độc tố Aflatoxin. Các nhà khoa học cũng đã xác định được công thức phân tử
và công thức cấu tạo của Aflatoxin.
1.3.2. Công thức cấu tạo và một số tính chất lý hóa của các Aflatoxin
Aflatoxin gồm 4 loại là (AFB1, AFB2, AFG1, AFG2), có công thức phân
tử là:



3

• AFB1: C17H12O6
• AFB2: C17H14O6
• AFG1 : C17H12O7
• AFG2 : C17H14O7
Ngoài 4 loại trên, aflatoxin còn có thêm hai sản phẩm trao đổi chất là
aflatoxin M1 và aflatoxin M2. M1 là 4-hydroxy aflatoxin B1 và aflatoxin M2 là 4dihydroxy aflatoxin B2.
Theo Vitoria (2001) [35], Công thức cấu tạo của 4 loại aflatoxin như sau:

Hình 1.1: Công thức cấu tạo hoá học của AFB1, AFB2, AFG1 và AFG2
Tính chất lý học của các loại aflatoxin:
- AFB1: Có điểm nóng chảy 268-269 oC, có màu xanh lam trên đèn huỳnh
quang.
- AFB2: Có điểm nóng chảy 286-289 oC, có màu xanh lam trên đèn huỳnh
quang.
- AFG1: Có điểm nóng chảy 244-246 oC, có màu xanh lục trên đèn huỳnh
quang.
- AFG2: Có điểm nóng chảy 229-231 oC, có màu xanh lục trên đèn huỳnh
quang. (Hendricks, 2002) [30]


4

1.3.3. Sự hiện diện và phát triển của Aflatoxin trong tự nhiên
1.3.3.1. Sự hiện diện của Aflatoxin
Aflatoxin thường xuất hiện trong các sản phẩm nông nghiệp trên cánh đồng
trước khi thu hoạch hoặc sau khi thu hoạch nếu sản phẩm không được phơi khô
ngay hay ẩm độ trong sản phẩm cao tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển. Trong

điều kiện bảo quản không tốt, sản phẩm bị sâu mọt hoặc các loài gậm nhấm đục
khoét cũng là điều kiện thuận lợi làm cho sản phẩm bị nhiễm aflatoxin. Các sản
phẩm thường có nguy cơ bị nhiễm aflatoxin cao nhất là ngô, đậu tương và hạt
bông (Nguyễn Xuân Mai, 2005) [17].
Theo Stoloff (1989) [34] ở Ai Cập có 32% số ngũ cốc và 6% số loại bột cá
đem kiểm nghiệm bị nhiễm aflatoxin từ 1-50 ppb; 8% số ngũ cốc và 16% số loại
bột cá bị nhiễm từ 201-2.000 ppb.
Ở Indonesia, người ta cũng đã điều tra phát hiện Aflatoxin ở đậu từ 404100 ppb và tỉ lệ đậu nhiễm nấm từ 60-80%, ở ngô là 5,3-291,11 ppb (Cotty,
Bayman, 1993) [28].
Theo Gayatri (2000) [29], trong 3.320 mẫu nguyên liệu có nguồn gốc động,
thực vật ở Pakistan được kiểm nghiệm đều có chứa AFB1 với hàm lượng thấp
nhất là 13 ppb và cao nhất là 78 ppb. Hầu hết các mẫu cám gạo, cám lúa mì, bột
bắp, bột cá, bột hướng dương, bột đậu nành và bột hạt bông đều có hàm lượng
AFB1 cao hơn mức khuyến cáo (20 ppb) của tổ chức FDA (Food and Drug
Administration, Hoa Kỳ).
Aflatoxin cũng có thể hiện diện trong các loại thực phẩm chế biến, đặc biệt là
các sản phẩm từ bắp. Tuy nhiên, các nhà sản xuất cũng có những phương pháp
thích hợp nhằm hạn chế tối đa loại độc tố này. Những sản phẩm từ sữa như sữa
bột, phô mai, sữa chua đôi khi cũng phát hiện có aflatoxin.
1.3.3.2. Điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Aflatoxin
Theo Đậu Ngọc Hào (2003) [12], hầu hết các chủng A.parasiticus đều sinh
độc tố, sự sản sinh các aflatoxin do A.flavus phụ thuộc vào từng chủng, mặt khác
nó còn phụ thuộc vào điều kiện xung quanh. Sự sinh sản của aflatoxin là kết quả


5

tác động qua lại giữa genotip của chúng và các điều kiện phát triển của nó. Sự sản
sinh aflatoxin trên các chủng A.flavus thì chỉ có 73% có khả năng sinh độc tố
aflatoxin, trong đó có 23% sản sinh aflatoxin ở mức độ cao nhất, aflatoxin B1 được

tạo ra nhiều cả ở tự nhiên lẫn nuôi cấy.
Theo Bùi Xuân Đồng (2004) [9] sự sản sinh độc tố aflatoxin ngoài phụ
thuộc và các chủng sinh độc tố còn phụ thuộc rất nhiều và cơ chất và điều kiện môi
trường, A.flavus phát triển rất nhanh khi độ ẩm không khí cao (86 - 79%) và bên
cạnh đó bản chất của cơ chất và hàm lượng nước đóng vai trò quan trọng trong quá
trình hình thành aflatoxin. Nhân tố nhiệt độ môi trường cũng là yếu tố quyết định
rất lớn tới sự hình thành và sản sinh độc tố nấm mốc aflatoxin, đối với lạc thì nhiệt độ
tốt nhất cho A.flavus sản sinh aflatoxin là 25oC trong 7 - 9 ngày, trong khi đó thì gạo
cần nhiệt độ 28oC. Tác giả Nguyễn Thùy Châu (2009) [4] cho biết nhiệt độ từ 24oC
đến 28oC là nhiệt độ tối ưu cho sự sản sinh aflatoxin B1, còn aflatoxin G1 sản sinh ở
nhiệt độ 30oC. Theo kết quả nghiên cứu của Phan Thị Kim và cs (2003) [16] trong
điều kiện thông thoáng và nhiệt độ trung bình là 27,4oC, độ ẩm không khí trung bình
79,3% và độ ẩm trung bình trong bắp thấp (11,8%) có thể dự trữ hạt trong 2 tháng
mà aflatoxin tổng số vẫn ở mức cho phép. Còn trong điều kiện độ ẩm không khí từ
72% - 89% và độ ẩm của hạt >13,5%, thì hàm lượng aflatoxin sẽ tăng rất nhanh và
đạt ở mức cao.
1.3.4. Ảnh hưởng của aflatoxin đối với con người và động vật
Theo Nguyễn Phùng Tiến (1982) [20], Aflatoxin là tinh thể trắng, bền với
nhiệt, không bị phân hủy khi đun nấu ở nhiệt độ thông thường (ở 120oC phải đun
30 phút mới mất tác dụng độc). Do vậy, nó có thể tồn tại trong thực phẩm không
cần sự có mặt của nấm mốc tương ứng; đồng thời nó rất bền với các men tiêu hóa.
Tuy nhiên, nó lại không bền dưới ánh sáng mặt trời và tia tử ngoại, nên việc khử
độc thực phẩm sẽ có nhiều biện pháp hơn. Có 17 loại aflatoxin khác nhau, nhưng
thường gặp và độc nhất là aflatoxin B1.
Aflatoxin B1 (AFB1) là phân tử ái mỡ, có trọng lượng phân tử thấp, dễ dàng
được hấp thu sau khi ăn, sự hấp thu là hoàn toàn. Khi đến ruột non, AFB1 sẽ được


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 2
1.3.1. Lịch sử phát hiện Aflatoxin ............................................................................... 2
1.3.2. Công thức cấu tạo và một số tính chất lý hóa của các Aflatoxin ........................ 2
1.3.3. Sự hiện diện và phát triển của Aflatoxin trong tự nhiên..................................... 4
1.3.4. Ảnh hưởng của aflatoxin đối với con người và động vật ................................... 5
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH AFLATOXIN ............................................. 8
1.4.1. Phương pháp vật lý hoá học .............................................................................. 8
1.4.1. Phương pháp hoá sinh học ................................................................................ 9
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ NHIỄM
AFLATOXIN Ở CÁC LOẠI NÔNG SẢN ............................................................... 10
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài................................................................. 10
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 12
1.6. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 14
1.6.1. Cách tiếp cận..................................................................................................... 14
1.6.2. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 14
1.6.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 15
1.6.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 15
Phần 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 20
2.1. THẨM ĐỊNH QUY TRÍNH PHÂN TÍCH AFLATOXIN ................................... 20
2.1.1. Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp ................... 20
2.1.2. Xác định khoảng tuyến tính và đường chuẩn................................................... 21
2.1.3. Xác định độ lặp của phương pháp ................................................................... 22
Kết luận: Phương pháp có độ lặp đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn đánh giá của AOAC. . 23
2.1.4. Đánh giá độ đúng của phương pháp ................................................................ 23
2.2. ÁP DỤNG QUY TRÌNH ĐỂ PHÂN TÍCH HOÀM LƯỢNG AFLATOXIN TRONG
MỘT SỐ NÔNG SẢN THỰC PHẨM ......................................................................... 25
2.2.1. Hàm lượng aflatoxin trong các mẫu ngô ......................................................... 25



7

Cho đến nay, người ta tạm thời công nhận khả năng tác động lên tế bào gan
của aflatoxin qua 5 giai đoạn:
- Tác động qua lại với AND và ức chế các polymeraza chịu trách nhiệm tổng
hợp AND và ARN.
- Ngừng tổng hợp AND.
- Giảm tổng hợp AND và ức chế tổng hợp ARN truyền tin.
- Biến đổi hình thái nhân tế bào.
- Giảm tổng hợp protein.
Hậu quả của quá trình tác động sinh hóa lên tế bào gan này là gây ung thư
biểu mô tế bào gan.
Như vậy, aflatoxin có khả năng gây độc tính cấp và mạn ở các loài động vật
và con người. Độc tính nguy hiểm nhất là khả năng gây xơ gan và ung thư gan
nguyên phát. Các nhà khoa học đã gây được ung thư gan nguyên phát trên thực
nghiệm bằng cách cho các con vật ăn thức ăn có aflatoxin. Một loạt các nghiên cứu
cũng cho thấy sự phơi nhiễm aflatoxin tăng liên quan đến sự gia tăng mắc bệnh
ung thư gan nguyên phát trên người.
Do vậy vấn đề bảo quản lương thực thực phẩm, an toàn lương thực thực
phẩm, không sử dụng các thực phẩm đã bị hỏng, bị nấm mốc là một vấn đề hết sức
quan trọng có ý nghĩa trong việc hạn chế tần suất xuất hiện bệnh ung thư gan
nguyên phát [6].
* Cơ chế tác động của độc tố aflatoxin lên tế bào
Đã có nhiều công trình nghiên cứu làm sáng tỏ phương thức tác động sinh
hóa của aflatoxin lên các thành phần cấu tạo của tế bào và nhất là axit nucleic và
lên chuyển hóa protein. Như tác giả Đậu Ngọc Hào (1992) [19] tác động sinh hóa
của các aflatoxin ở tế bào trải qua 5 giai đoạn kế tiếp nhau:
- Giai đoạn 1: Tác đông qua lại với ADN và ức chế các polimeraza chịu
trách nhiệm tổng hợp ADN và ARN.



8

- Giai đoạn 2: Đình chỉ sự tổng hợp ADN. Khi aflatoxin phản ứng với ADN
sẽ tạo ra các nhóm chức quinon và amin, từ đó phân tử có thể xen vào vòng xoắn
kép của ADN ở chỗ mà bình thường vòng xoắn mang guanin, dẫn đến việc ADN
không còn khả năng nhân đôi.
- Giai đoạn 3: Tiêu giảm sự tổng hợp ARN và ADN dẫn đến ức chế hoạt
động của ARN của chất tế bào, ARN của nhân cũng bị rối loạn.
- Giai đoạn 4: Biến đổi hình thái hạt nhận. Các aflatoxin gây ức chế các hoạt
tính enzym, dẫn đến sự rối loạn mô hạt nhân.
- Giai đoạn 5: Tiêu giảm sự tổng hợp protein. Đây là hậu quả cuối cùng và
cũng là nguy hiểm nhất gây ra ung thư biểu mô tế bào gan.
Như vậy, aflatoxin là chất gây ung thư rất mạnh, dẫn đến hình thành các
khối u với sự sai khác của tế bảo ở gan là chủ yếu sau đó đến thận và lách. Trong
một khối u có sự góp mặt đủ loại tế bào. Bên cạnh đó độc tố aflatoxin có ý nghĩa
lớn với việc nghiên cứu các đặc tính của tế bào ung thư. Đó là do giai đoạn xâm
nhập của quá trình ung thư là ngắn và cần một liều lượng nhỏ đã bắt đầu ung thư.
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH AFLATOXIN
1.4.1. Phương pháp vật lý hoá học
Phương pháp này dựa trên nguyên lý các aflatoxin dễ dàng tách khỏi mẫu
phân tích bằng các dung môi hữu cơ phân cực mạnh như cloroform, methanol,
ethanol, benzen,…
- Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC): Phương pháp này được sử dụng rộng
rãi để xác định hàm lượng aflatoxin lần đầu tiên vào những năm 1960. Dung môi
sử dụng cho dung dịch chạy bản mỏng là Chloroforin:methnol và
Chloroform:aceton. Việc thêm nước vào hệ thống dung môi sẽ làm tăng khả năng
hòa tan aflatoxin. Phương pháp này có thế xác định được lượng từ 3-4.10-4µg
nhưng thiếu sự chính xác vì sai số rất cao (30-122%).
- Phương pháp sắc khí lớp mỏng hiệu suất cao (HPTLC): Phương pháp này

có tính thuyết phục cao hơn TLC ở 3 khía cạnh sau: Đưa mẫu lên bản mỏng một


9

cách tự động, cải thiện được sự đồng nhất cả lớp hấp thụ, chạy bản mỏng trong
dung môi có kiểm soát. Quá trình đưa mẫu vào bản mỏng được tự động hóa, do đó
các vết được định đúng vị trí và đo lường độ huỳnh quang của vết cũng bằng máy
densitometess. Thể tích mẫu được dùng trong HPTLC có thể bằng 1 µl so với 510µl mẫu trong phương pháp TLC, như vậy sẽ làm giảm đi rất nhiều diện tích của
vết. Nồng độ chất chuẩn có thể cần 5pg trong phân tích bằng HPTLC, do đó có thể
xác định tới 30pg aflatoxin ở lạc.
- Phương pháp sắc khí lỏng cao áp (HPLC): Hệ thống phân tích HPLC là hệ
thống phân tích đắt tiền, chọn lọc, dùng định lượng aflatoxin. Phương pháp sử
dụng cả hai pha: Pha bình thường và pha phản. Hệ thống này dựa trên sự hấp thụ
tia cực tím (uv) và xác định cường độ huỳnh quang. Mẫu phân tích được tách bằng
chloroform: H20. Ly tâm chất tác dụng làm sạch qua silicagel pha bình thường sử
dụng cột nhồi silicagel 0,5µl và pha động sử dụng bezen : acetonitril : acid formic.
Sử dụng pha phản kết hợp với TFA đồng phân để xác định được các aflatoxin B1,
B2, G1, G2 nồng độ 5pg. Đây là phương pháp định lượng aflatoxin có hiệu quả nhất.
- Phương pháp sắc kí cột: Phương pháp cột mini nhằm xác định nhanh
aflatoxin có trong mẫu, phương pháp này đơn giản, ít tốn kém, chỉ xác định định
tính. Kĩ thuật nhồi cột mini là cột sắc kí bằng thủy tinh hay chất dẻo có kích thước
khoảng 3-6mm chiều rộng và 20cm chiều dài. Dung dịch chiết tách được làm sạch
bằng dung môi và hòa tan trong một lượng nhỏ benzen hay chloroform. Cột được
nhồi silicagel như một chất hấp thụ và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại (uv) để xác
định màu huỳnh quang xanh chỉ ra sự có mặt của afatoxin.
1.4.2. Phương pháp hoá sinh học
Phương pháp hoá sinh học miễn dịch mang đặc hiệu cao, dựa trên nguyên lý
kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể đặc hiệu. Do sự tiến bộ của kỹ thuật miễn
dịch trong những năm qua, đã phát triển nhiều hệ thống ELISA khác nhau để xác

định aflatoxin và kháng thể đơn và đa dòng.


10

- Phương pháp ELISA trực tiếp: Dựa trên nguyên lý kháng thể đặc hiệu được
phủ trên các đĩa chuẩn độ. Phương pháp này chiếm thời gian và sai số lớn trong
cùng một mẫu phân tích do sự xâm nhập của các chất ngoại lai có trong mẫu tách.
- Phương pháp ELISA gián tiếp: Phương pháp này trải qua nhiều bước và cần
một kháng thể thứ cấp vì vậy khả năng sai số cao và chiếm nhiều thời gian.
- Phương pháp kháng thể đơn dòng: Trong phân tích ELISA. Đây là một
phương pháp phức tạp, khó thực hiện.
- Phương pháp sử dụng kit ELISA thương phẩm: Các kit ELISA được sử
dụng đơn giản, nhanh chóng và thích hợp ở lượng aflatoxin 20 ppb. Tuy nhiên hạn
chế của phương pháp này là giá bán kít còn cao chỉ phù hợp cho kiểm tra sản phẩm
xuất nhập khẩu và các chương trình giám sát aflatoxin.
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ NHIỄM
AFLATOXIN Ở CÁC LOẠI NÔNG SẢN
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Mycotoxin đã được phát hiện ra rất sớm ngay từ đầu thập niên 60. Từ khi phát
hiện ra Aflatoxin thì khoảng 15 năm sau, người ta đã phát hiện thêm 7 loại
mycotoxin khác có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và năng suất của gia súc gia cầm.
Ngày nay con số này mỗi ngày một tăng thêm lên đến trên 300 loại độc tố
mycotoxin. Sự nhiễm độc tố nấm trong nông sản đã trở thành vấn đề toàn cầu.
Aflatoxin thường xuất hiện trong các sản phẩm nông nghiệp trên cánh đồng
trước khi thu hoạch hoặc sau khi thu hoạch nếu sản phẩm không được phơi khô
ngay hay ẩm độ trong sản phẩm cao tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển. Trong
điều kiện bảo quản không tốt, sản phẩm bị sâu bọ hoặc các loài gậm nhấm đục
khoét cũng là điều kiện thuận lợi làm cho sản phẩm bị nhiễm aflatoxin. Đôi khi
sữa, trứng, thịt cũng bị phát hiện có aflatoxin do động vật đã ăn những loại thức

ăn bị nhiễm aflatoxin. Các sản phẩm thường có nguy cơ bị nhiễm aflatoxin cao
nhất là bắp, đậu phộng và hạt bông (Nabil Saad, 2004) [32].
Liên quan đến ảnh hưởng của AFB1 đến các chỉ tiêu sinh lý của động vật,
có rất ít công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Các công trình nghiên cứu chủ


2.2.2. Hàm lượng aflatoxin trong các mẫu lạc........................................................... 27
2.2.3. Hàm lượng aflatoxin trong các mẫu khô đỗ tương .......................................... 29
2.2.4. Hàm lượng aflatoxin trong các mẫu cám gạo .................................................. 31
2.2.5. Hàm lượng aflatoxin trong các mẫu gạo.......................................................... 32
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 34
5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 34
5.2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 36


12

khuyến cáo của tổ chức FDA (Food and Drug Administration, Hoa Kỳ) - Mức
khuyến các của tổ chức FDA là 20 ppb.
Aflatoxin cũng có thể hiện diện trong các loại thực phẩm chế biến, đặc biệt là
các sản phẩm từ bắp. Tuy nhiên, các nhà sản xuất cũng có những phương pháp
thích hợp nhằm hạn chế tối đa loại độc tố này. Những sản phẩm từ sữa như sữa
bột, phô mai, sữa chua đôi khi cũng phát hiện có aflatoxin.
Theo quy ước của FAO và WHO, AFB1 trong thức ăn phải dưới 0,03mg/kg
thức ăn. Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) đã đưa ra mức khuyến
cáo về hàm lượng aflatoxin trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nhằm bảo vệ
sức khoẻ người tiêu dùng và sức khoẻ vật nuôi.
Bảng 1.1. Các giới hạn tối đa (ML) theo quy định của FDA
Tiêu chí


ML(ppb)

Đối với ngô và các loại hạt dùng cho vật nuôi chưa trưởng
20

thành và các vật nuôi cho sữa hoặc dùng cho các mục đích
khác không được công bố; đối với thức ăn chăn nuôi ngoại
trừ ngô và bột từ hạt bông.

100

200

300

Đối với ngô và các loại hạt dùng cho giống vật nuôi (bò, lợn)
hoặc gia cầm đã trưởng thành.
Đối với ngô và các loại hạt dùng cho lợn thịt từ 100 pound
trở lên.
Đối với ngô và các loại hạt dùng cho bò giai đoạn cuối (ví dụ
vỗ béo) và đối với bột hạt bông dùng cho bò, lợn và gia cầm.
(Nguồn: Hendricks, 2002), [30]

1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo tác giả Nguyễn Thùy Châu và cs (2011) [3], ở Việt Nam nhiều nơi ép
dầu phộng bằng phương pháp thủ công, độ ẩm còn cao, sau đó xếp thành trồng.
Giữa các lớp bánh dầu có độ ẩm cao là môi trường thích hợp cho nấm phát triển.
Nếu kho trữ thức ăn lâu ngày không làm vệ sinh, diệt nấm thì trong không khí sẽ
có rất nhiều bào tử nấm tấn công nhanh các nguyên liệu này sinh ra nhiều độc tố



13

trong thức ăn. Nấm sinh ra trong kho dự trữ phổ biến nhất là Aspergillus và
Penicillium. Độc tố của chúng sinh ra chủ yếu là aflatoxin, sau đó là ochratoxin,
rubratoxin và citrinin. Nó gây tổn hại nặng trên động vật, làm hư gan, thận, tạo ra
màng bọc ống tiêu hóa do tế bào niêm mạc bị chết bong ra giảm hấp thu dưỡng
chất, có thể gây tử vong trên số lớn gia cầm con và heo con.
Bảng 1.2: Các giới hạn tối đa (ML) theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam
ML (ppm)

Tiêu chí

5

Đối với Aflatoxin B1 trong thực phẩm nói chung

15

Đối với Aflatoxin B1, B2, G1, G2 trong thực phẩm nói chung

0,5

Đối với Aflatoxin M1 trong sữa và các sản phẩm sữa
(Nguồn: Bộ y tế, 2007), [2]

Bảng 1.3: Hàm lượng AF trong một số nguyên liệu làm thức ăn gia súc ở VN

Bắp hạt


25

Hàm lượng AF
trung bình (ppb)
205

Gạo và tấm gạo

2

22

25

Đậu nành hạt

1

50

50

Cám gạo

3

29

55


Khô dầu mè

3

8

10

Khô dầu dừa

7

17

50

Khô dầu đậu nành

4

12

50

Khô dầu đậu phộng

29

1200


5000

Bột khoai mì lát

1

40

40

Thức ăn hỗn hợp

28

105

500

Tên thực phẩm

n

Hàm lượng AF
tối đa (ppb)
600

(Nguyễn Thùy Châu,1996) [5]
Theo Đậu Ngọc Hào (1992) [15], riêng ở các trại gà giống, độc tố nấm còn
gây ra chết phôi hàng loạt, làm giảm tỷ lệ ấp nở. Theo kết quả kiểm tra 29 mẫu

bánh dầu phộng và 25 mẫu bắp thì mức aflatoxin trong bánh dầu phọng 1.200 ppb


14

(tối đa 5.000 ppb), trong bắp 205ppb (tối đa 600 ppb). Các nguyên liệu còn lại như
hạt đậu nành và bánh dầu đậu nành công nghiệp, bánh dầu mè công nghiệp, khô
dầu dừa công nghiệp, cám 50ppb. Riêng trong thức ăn hỗn hợp với kết quả kiểm
tra 28 mẫu từ các nơi gửi về (nơi có vấn đề về thức ăn) thì mức aflatoxin trung
bình là 105ppb (cao nhất là 500 ppb).
Bảng 1.4: Quy định hàm lượng tối đa AFB 1 và AF tổng số
(B 1 +B 2 +G 1 +G 2 ) trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho vật nuôi
Loài vật nuôi

AFB1

AF Tổng số

Gà con từ 1 - 28 ngày tuổi

≤ 20

≤ 30

Nhóm gà còn lại

≤ 30

≤ 50


Không

≤ 10

Nhóm vịt còn lại

≤ 10

≤ 20

Heo con theo mẹ 1 – 20 ngày

≤ 10

≤ 30

Nhóm heo còn lại

≤ 100

≤ 200

Vịt con từ 1 - 28 ngày tuổi

(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2001) [1]
1.6. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.6.1. Cách tiếp cận
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu trực tiếp để xây dựng quy trình sử dụng
thiết bị sắc ký lỏng HPLC. Ứng dụng quy trình này để xác định hàm lượng
aflatoxin trong nông sản thực phẩm.

- Sử dụng phương pháp gián tiếp để thu thập mẫu trong cộng đồng dân cư tại
một số tỉnh trung du và miền núi.
1.6.2. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành trên các loại nông sản như ngô, lạc, khô đỗ, gạo,
cám dùng làm thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân
cận.
- Thí nghiệm được thực hiện tại phòng Phân tích hoá học - Viện Khoa hoc Sự
sống - Đại học Thái Nguyên.


15

1.6.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích hàm lượng aflatoxin trên thiết bị
sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC 1.200 tại Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái
Nguyên.
+ Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp.
+ Xác định khoảng tuyến tính của phương pháp.
+ Đánh giá độ lặp của phương pháp.
+ Đánh giá độ đúng của phương pháp qua hệ số thu hồi và kiểm tra liên
phòng.
- Áp dụng quy trình để phân tích hàm lượng aflatoxin trong một số sản phẩm
nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận.
1.6.4. Phương pháp nghiên cứu
1.6.4.1. Phương pháp phân tích
- Lấy mẫu theo TCVN 4325:2007 (ISO 6497: 2002) [22]
- Xử lý mẫu theo TCVN 6952:2001 (ISO 6498:2002) [25]
- Xác định hàm lượng vật chất khô theo TCVN 4326: 2007 (ISO 6497: 1999) [23]
- Xác định hàm lượng aflatoxin theo TCVN 7596: 2007 (ISO 16050: 2003) [21]
- Kiểm tra độ chính xác của phương pháp đo theo TCVN 6910 : 2001 [24].

1.6.4.2. Nguyên lý của phương pháp
Mẫu được chiết bằng Cloroform. Dịch chiết được làm sạch bằng cột chiết pha
rắn SPE - Silicagel hoặc cột nhồi Silicagel. Dịch rửa giải được cô quay đến cạn và
được hoà cặn bằng dung môi pha động. Aflatoxin được tách bởi hệ thống sắc ký
lỏng hiệu năng cao sử dụng cột pha đảo C18 và định lượng bằng detecter UV và
RF.
1.6.4.3. Thiết bị, vật tư và hóa chất
- Thiết bị - vật tư: Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector UV và RF, cột
sắc ký pha đảo C18, 150mm x 4,6 mm x 5um, máy rung siêu âm, máy lắc, bơm
chân không và bộ lọc hút manifod, cột chiết pha rắn SPE silica (500mg, 3ml).
- Hoá chất: Các loại hóa chất dùng cho máy HPLC như: Methanol,
Acetonitril, Cloroform, Diclomethal, …


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Các giới hạn tối đa (ML) theo quy định của FDA

12

Bảng 1.2: Các giới hạn tối đa (ML) theo quy định của Bộ Y tế VN

13

Bảng 1.3: Hàm lượng AF trong một số nguyên liệu làm thức ăn gia súc ở
VN
Bảng 1.4: Quy định hàm lượng tối đa AFB 1 và AF tổng số

(B 1 +B 2 +G 1 +G 2 ) trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho vật nuôi

13
14

Bảng 1.5. Tiêu chí đánh giá RSD theo hàm lượng chất

19

Bảng 1.6. Tiêu chí đánh giá độ thu hồi ở các nồng độ khác nhau

20

Bảng 2.1. Đánh giá độ lặp lại của phương pháp

24

Bảng 2.2. Hệ số thu hồi của quy trình thử nghiệm

25

Bảng 2.3. Bảng so sánh kết quả thử nghiệm tham chiếu liên phòng

26

Bảng 2.4. Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong mẫu ngô

27

Bảng 2.5. Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong mẫu lạc


29

Bảng 2.6. Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong mẫu khô đỗ tương

31

Bảng 2.7. Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong mẫu cám gạo

32

Bảng 2.8. Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong mẫu gạo

34

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 2.1. Sắc đồ aflatoxin ở điểm xác định LOD

21

Hình 2.2. Sắc đồ aflatoxin mẫu chuẩn

23

Hình 2.3. Đường chuẩn các aflatoxin


23


17

1.6.4.3. Thẩm định phương pháp
1.6.4.3.1. Xác định giới hạn phát hiện (Limit of detection – LOD)
Giới hạn phát hiện là nồng độ mà tại đó giá trị xác định được lớn hơn độ
không đảm bảo đo của phương pháp. Đây là nồng độ thấp nhất của chất phân
tích trong mẫu có thể phát hiện được nhưng chưa thể định lượng được (đối với
phương pháp định lượng) [7].
Cách xác định LOD: Dựa trên tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (S/N): Cách này chỉ
áp dụng đối với các quy trình phân tích sử dụng các công cụ có nhiễu đường nền.
Thông thường cách tính này áp dụng phổ biến cho các phương pháp sắc ký, điện di.
Phân tích mẫu (mẫu thực, mẫu thêm chuẩn hoặc mẫu chuẩn) ở nồng độ
thấp còn có thể xuất hiện tín hiệu của chất phân tích. Số lần phân tích lặp lại 3-4
lần. Xác định tỷ lệ tín hiệu chia cho nhiễu: S/N = Signal to noise ratio
Trong đó S là chiều cao tín hiệu của chất phân tích.
N là nhiễu đường nền. Nhiễu đường nền được tính về hai phía của đường
nền và tốt nhất là tính nhiễu lân cận hai bên của píc, bề rộng mỗi bên tối thiểu
gấp 10 lần chiều rộng của píc tại nửa chiều cao.
LOD được chấp nhận tại nồng độ mà tại đó tín hiệu lớn gấp 2-3 lần nhiễu
đường nền, thông thường thường lấy S/N =3

1.6.4.3.2. Xác định giới hạn định lượng (Limit of quantitation - LOQ)
LOQ là nồng độ tối thiểu của một chất có trong mẫu thử mà ta có thể định
lượng bằng phương pháp khảo sát và cho kết quả có độ chụm mong muốn. Có
nhiều cách khác nhau để xác định LOQ, phụ thuộc vào từng phương pháp cụ
thể mà lựa chọn cho phù hợp.
Thông thường xác định LOQ dựa trên LOD: LOQ = 3,33 x LOD

1.6.4.3.3. Xác định khoảng tuyến tính và đường chuẩn (linearity and Calibration curve)


18

Khoảng tuyến tính của một phương pháp phân tích là khoảng nồng độ ở đó
có sự phụ thuộc tuyến tính giữa đại lượng đo được và nồng độ chất phân tích.
Cách xác định:
- Đo dung dịch chuẩn độ có nồng độ thay đổi (tối thiểu 6 nồng độ khác nhau).
- Vẽ đường cong phụ thuộc giữa đại lượng đo được và nồng độ chất phân tích.
- Xác định khoảng tuyến tính.
- Xây dựng đường chuẩn (trên mẫu trắng hoặc mẫu thực).
- Giới hạn chấp nhận của đường chuẩn: 0,99 ≤ R2 ≤ 1, Trong đó R là hệ số
tương quan hồi quy
1.6.4.3.4. Độ lặp của phương pháp
Cách xác định: Mẫu phân tích có thể là mẫu chuẩn, hoặc mẫu trắng có thêm
chuẩn, tốt nhất là làm trên mẫu thử hay mẫu thử thêm chuẩn. Tiến hành thí nghiệm
lặp ít nhất 6 lần.Tính độ lệch chuẩn SD và độ lệch chuẩn tương đối RSD hay hệ số
biến thiên CV theo công thức:

(

)

RSD% = CV% =

SD
X 100
X


SD =

1 n
∑ Xk − X
n − 1 k =1

2

Tiêu chí đánh giá RSD% không được lớn hơn giá trị cho trong bảng ở hàm
lượng chất tương ứng:
Bảng 1.5. Tiêu chí đánh giá RSD theo hàm lượng chất
Stt

Hàm lượng %

Tỷ lệ chất

Đơn vị

RSD (%)

1

100

1

100%

1,3


2

10

10-1

10%

1,8

3

1

10-2

1%

2,7

4

0,1

10-3

0,1 %

3,7


5

0,01

10-4

100ppm

5,3

6

0,001

10-5

10ppm

7,3

7

0,0001

10-6

1ppm

11


8

0,00001

10-7

100ppb

15

9

0,000001

10-8

10ppb

21

10

0,0000001

10-9

1ppb

30



19

1.6.4.3.5. Độ đúng của phương pháp
Độ đúng của phương pháp là khái niệm chỉ mức độ gần nhau giữa giá trị
trung bình của kết quả thử nghiệm và giá trị thực hoặc giá trị được chấp nhận là
đúng (µ) [7].
Cách xác định độ đúng: Muốn xác định độ đúng cần phải tìm được giá trị
đúng, có nhiều cách khác nhau để xác định độ đúng, bao gồm việc so sánh kết
quả thực nghiệm với kết quả thực hiện bởi một phương pháp đối chiếu hoặc sử
dụng mẫu đã biết nồng độ (mẫu kiểm tra hoặc mẫu chuẩn được chứng nhận) và
phương pháp xác định độ thu hồi (độ tìm lại).
Cách xác định độ thu hồi: Thêm một lượng chất chuẩn biết trước nồng độ
vào mẫu thử phân tích các mẫu thêm chuẩn đó, làm lặp lại 3 lần bằng phương
pháp khảo sát, tính độ thu hồi theo công thức sau đây:

C

R% =

m +c

C

− C

m

c ( lt )


Tiêu chí đánh giá: Độ thu hồi chấp nhận ở các nồng độ khác nhau (theo AOAC)
Bảng 1.6. Tiêu chí đánh giá độ thu hồi ở các nồng độ khác nhau
TT

Hàm lượng
[%]

Tỷ lệ chất

Đơn vị

Độ thu hồi
(%)

1.

100

1

100%

98-102

2.

10

10-1


10%

98-102

3.

1

10-2

1%

97-103

4.

0,1

10-3

5.

0,01

0,1 %

95-105

10


-4

100 ppm

90-107

-5

10 ppm

80-110

6.

0,001

10

7.

0,0001

10-6

1 ppm

80-110

8.


0,00001

10-7

100 ppb

80-110

9.

0,000001

10-8

10 ppb

60-115

10.

0,0000001

10-9

1 ppb

40-120



×