Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số phương pháp giải bài tập di truyền chương I "Các thí nghiệm của Menđen" sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.65 KB, 17 trang )

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập kỉ qua, di truyền học đã phát triển cực nhanh và đạt được
nhiều thành tựu mới về lí thuyết, cũng như thực tiễn. Di truyền học đã đi sâu nghiên
cứu các lĩnh vực rất cơ bản của hiện tượng di truyền trong sinh giới, mở ra nhiều
hướng ứng dụng mới có hiệu quả đặc biệt hấp dẫn trong các lĩnh vực công nghệ như
công nghệ gen, công nghệ tế bào, công nghệ nhiễm sắc thể… Đó là những đỉnh cao
trong công nghệ sinh học hiện nay.
Theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo, kể từ năm học 2005 - 2006 tất cả các
trường trung học cơ sở trong cả nước đồng loạt áp dụng chương trình thay sách giáo
khoa mới ở khối lớp 9. Chương trình mới ở bộ môn Sinh học 9 lần này bao gồm khá
nhiều kiến thức trong các lĩnh vực: di truyền, biến dị, sinh thái học. Đây là những kiến
thức trừu tượng, và khó hiểu với trình độ tư duy của học sinh lớp 9. Đặc biệt có rất
nhiều nội dung liên quan đến các dạng bài tập mà học sinh sẽ gặp và phải giải quyết,
cả khi lên học ở các bậc phổ thông trung học, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
học sau này.
Thực tế hiện nay cho thấy nhiều học sinh không có hứng thú với môn sinh học
nói riêng và nhiều môn học khác nói chung nên việc nắm chắc kiến thức lí thuyết,
hiểu rõ công thức và giải được bài tập là một việc rất khó khăn.
Vậy phải làm thế nào để dạy cho học sinh biết cách giải các dạng bài tập di
truyền chương I sinh học 9?
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh học 9 tôi thấy rất băn khoăn về
vấn đề này và mong muốn được đưa ra một vài kinh nghiệm của bản thân mình vào
việc trả lời câu hỏi trên, để giúp học sinh bước đầu làm quen với di truyền học và rèn
luyện kĩ năng giải bài tập di truyền chương I Sinh học 9, giúp học sinh chủ động, tích
cực tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn sinh học. Vì thế tôi mạnh dạn đưa ra
Một số phương pháp giải bài tập di truyền chương I “Các thí nghiệm của Menđen”
Sinh học 9.

1



PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:
Các dạng bài tập chương I môn sinh học 9 rất nhiều và đa dạng đặc biệt là dạng
bài tập lai một cặp tính trạng và lai hai cặp tính trạng của Menđen. Nhưng trong nội
dung chương trình sách giáo khoa, học sinh chỉ được học lí thuyết cuối chương chỉ có
một tiết bài tập với các bài tập trắc nghiệm khách quan mà không có thời lượng dành
cho hướng dẫn các dạng bài tập tự luận. Trên thực tế trong các kì thi học kì, thi vào
lớp 10, thi học sinh giỏi, ... học sinh đều gặp các dạng bài tập này và đã gây khó khăn
cho rất nhiều học sinh trong các kì thi này. Vì vậy rất khó khăn cho giáo viên trong
việc hướng dẫn học sinh học các dạng bài tập này.
Bài tập di truyền cấp THCS nói chung, bài tập chương I sinh học 9 nói riêng là
một trong những kiến thức cơ bản giúp các em học tốt hơn chuyên sâu hơn khi học
lên các bậc THPT và đại học sau này. Vậy mà học sinh lại gặp khó khăn trong vấn đề
này thì đây quả là một điều rất đáng quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến sự phát
triển trí tuệ của cả một thế hệ tương lai của đất nước.
Lứa tuổi học sinh lớp 9 là tuổi mới lớn phát triển mạnh cả về thể chất lẫn tư
duy, các em ham hoạt động, tò mò, thích tìm hiểu những điều mới lạ. Các em dễ hưng
phấn nhưng cũng nhanh chuyển sang ức chế khi phải tiếp thu kiến thức một cách thụ
động kém hào hứng, các em không thích ngồi nghe những lời giải thích tỉ mỉ của giáo
viên, mà các em muốn thể hiện khả năng tư duy, chủ động, sáng tạo của mình để tìm
ra nhưng điều mới lạ để tìm nguồn kiến thức mới.
Đa số học sinh Vĩnh Hảo là con em nông thôn, tỉ lệ học sinh có hoàn cảnh khó
khăn cao nên ngoài việc học trên lớp các em còn phải phụ giúp gia đình trong lao
động sản xuất nên thời gian tự học còn ít. Một số gia đình chưa thực sự quan tâp đến
việc học của các em.
Phương tiện dạy học còn nhiều hạn chế: thiếu băng hình, tranh ảnh không đủ,
sách tài liệu tham khảo còn hạn chế, học sinh không trực tiếp được làm các thí
nghiệm ...
Vì vậy để lựa chọn được phương pháp phù hợp với đặc trưng môn học, với đối

tượng học sinh, với phương tiện dạy học hiện có ở trường, mà vẫn giúp học sinh hiểu
và làm được các dạng bài tập di truyền chương I là điều không dễ và
cũng không giống nhau đối với mỗi giáo viên của từng trường.
B. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh học 9 tôi có nhận xét sau: Khi cho các
em làm bài tập chương I đa số các em chỉ trả lời được một số câu hỏi có trong sách
giáo khoa còn các dạng bài tập lai một cặp tính trạng và lai hai cặp tính trang các em
không định hướng và không biết cách giải vì sách giáo khoa không cung cấp phương
pháp giải cũng như các công thức hướng dẫn, từ đó nhiều em học sinh tỏ ra ngại học,
không hào hứng học môn sinh học 9. Thực trạng trên thể hiện rõ qua kết quả điều tra
2


của tôi sau khi dạy xong nôi dung chương I môn sinh học ở lớp 9 trường THCS Vĩnh
Hảo năm học 2011 - 2012, chất lượng cụ thể như sau:
Điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng
Số
1
2

4
5
4
3
1
0
0
0
20
lượng
%
5
10
20
25
20
15
5
0
0
0
100 %
Từ kết quả khảo sát trên tôi thật sự lo lắng đến chất lượng bộ môn tôi trực tiếp
giảng dạy và quyết định phải lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp để
nâng cao chất lượng bộ môn của mình đảm nhận.
C. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
I, Một số dạng bài tập lai một cặp tính trạng và hướng dẫn phương pháp giải
cho từng dạng:
Có 2 dạng bài tập tạm gọi là bài toán thuận và bài toán nghịch.
1/ Dạng 1- Bài toán thuận:

Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn và kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu
gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
a, Cách giải: gồm 3 bước:
Bước 1: Biện luân, quy ước gen:
- Xác định tính trội - lặn, tính thuần chủng của P.
- Xác định được quy luận chi phối phép lai.
- Quy ước gen.
Bước 2: Xác định kiểu gen của P.
Bước 3: Viết sơ đồ lai, xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của F.
b, Ví dụ:
* Ví dụ 1: Ở đậu Hà Lan, tính trạng quả vàng là trội hoàn toàn so với tính trạng quả
xanh. Cho đậu quả vàng thuần chủng giao phấn với đậu quả xanh thu được F 1. Biện
luận viết sơ đồ lai từ P đến F1.
Biết tính trạng màu sắc quả do một cặp gen quy định.
Giải:
Bước 1: Quy ước gen:
Theo đề bài ta quy ước:
Gen A: quy định quả vàng.
Gen a: quy định quả xanh.
Bước 2: Xác định kiểu gen P.
Cây P thuần chủng quả vàng có kiểu gen AA
Cây P quả xanh có kiểu gen aa
Bước 3: Viết sơ đồ lai
P
:
AA
x
aa
Quả vàng
Quả xanh

G
:
A
a
3


F1
:
Aa ( toàn đậu quả vàng )
* Ví dụ 2: Ở bầu, biết quả tròn là tính trạng trội hoàn toàn so với tính trạng quả dài.
Cho giao phấn giữa cây quả tròn với cây quả dài thu được F 1 đồng loạt bầu giống
nhau. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Biện luận viết sơ đồ lai từ P đến F2.
Biết tính trạng hình dạng quả do một cặp gen quy định.
Giải:
+ Bước 1: Quy ước gen.
- Gọi gen A: quy định quả tròn
- gen a quy định quả dài.
Vì F1 thu được đồng loạt bầu giống nhau nên suy ra P thuần chủng
+ Bước 2: Xác định kiểu gen của P
Vì mỗi tính trạng do một cặp gen quy định nên:
Kiểu gen cây P thuần chủng quả tròn là AA.
Kiểu gen cây P thuần chủng quả dài là aa.
+ Bước 3: Sơ đồ lai:
P
:
AA
x
aa
Quả tròn

Quả dài
G
:
A
a
F1
:
Aa (100% quả tròn)
F1 x F1
:
Aa ( quả tròn)
x
Aa ( quả tròn)
GF1
:
A;a
A;a
F2
:
1AA : 2Aa :
1aa
Tỉ lệ kiểu hình :
3 quả tròn : 1 quả dài
2/ Dạng 2- Bài toán nghịch:
Là dạng bài toán biết tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của các thế hệ con cháu. Từ đó
xác định kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ.
a. Cách giải:
- Bước 1: Phân tích tỉ lệ kiểu hình của đời con thành tỉ lệ quen thuộc. Dựa vào tỉ lệ
quen thuộc suy ra tính trội tính lặn, quy luật chi phối phép lai, tính thuần chủng của P.
Nếu đời con có tỉ lệ kiểu hình:

- F ( 3 : 1 ) tuân theo định luật phân li của Menđen.
--> Tính trạng chiếm tỉ lệ
tỉ lệ

3
là tính trạng trội hoàn toàn so với tính trạng chiếm
4

1
. Vậy thế hệ trước dị hợp 1 cặp gen (P: Aa x Aa).
4

- F ( 1 : 1 ) là kết quả của phép lai phân tích. Vậy P: Aa x aa
- Bước 2: Xác định kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ.
- Bước 3: Lập sơ đồ lai và xác định kết quả.
b/ Ví dụ:

4


Cho đậu Hà Lan hạt trơn lai với đậu hạt nhăn. F 1 thu được toàn đậu giống nhau,
cho F1 tự thụ phấn F2 thu được 362 đậu hạt trơn và 120 đậu hạt nhăn. Biện luận, viết
sơ đồ lai.
Biết tính trạng hình dạng quả do một cặp gen quy định.
Giải:
Bước 1:
- Xét tỉ lệ kiểu hình ở F2 ta có:
Hạt trơn : hạt nhăn = 362 : 120 xấp xỉ bằng 3 : 1
 Tuân theo quy luật phân li của Menđen.
Vậy: Tính trạng hạt trơn chiếm tỉ lệ

hạt nhăn chiếm tỉ lệ

3
là tính trạng trội hoàn toàn so với tính trạng
4

1
.
4

Quy ước:

A là gen quy định tính trạng hạt trơn.
a là gen quy định tính trạng hạt nhăn.
F1 phải có kiểu gen dị hợp Aa kiểu hình toàn đậu hạt trơn.
- Vì F1 thu được toàn đậu giống nhau suy ra P thuần chủng
- Tính trạng hình dạng quả do một cặp gen quy định.Vậy:
+ Cây P thuần chủng hạt trơn có kiểu gen AA
+ Cây P thuần chủng hạt nhăn có kiểu gen aa
Bước 2: Viết sơ đồ lại:
P
:
AA
x
aa
(hạt trơn)
( hạt nhăn)
G
:
A

a
F1
:
Aa ( toàn đậu hạt trơn )
F1 x F1
:
Aa ( hạt trơn )
x
Aa ( hạt trơn )
GF1
:
A;a
A;a
F2
:
1AA : 2Aa :
1aa
Tỉ lệ kiểu hình :
3 hạt trơn : 1 hạt nhăn
3/ Bài tập mẫu có lời giải:
Câu 1: Ở đậu Hà Lan, cho giao phấn giữa cây hoa đỏ và cây hoa trắng được F1. Tiếp tục
cho F1 giao phấn với nhau được F2. Biết rằng hoa đỏ là trội hoàn toàn so với hoa trắng.
a. Hãy viết sơ đồ lai có thể có từ P ->F2.
b. Cho cây hoa đỏ không thuần chủng ở F 2 lai với cây hoa trắng. Hãy cho biết bản
chất của phép lai này là phép lai gì? Viết sơ đồ lai của phép lai ấy?
Biết rằng tính trạng màu hoa do 1 gen qui định.
* Giải
a. Sơ đồ lai có thể từ P ->F2.
Qui ước:
Gen A: Qui định tính trạng hoa đỏ.

Gen a : Qui định tính trạng hoa trắng
Vì tính trạng màu sắc hoa do 1 gen qui định nên:
5


- Kiểu gen của cây hoa đỏ : AA hoặc Aa
- Kiểu gen của cây hoa trắng : aa.
Ta có các sơ đồ lai sau:
Sđl 1:
P
:
AA
X
aa
(Hoa đỏ)
(Hoa trắng)
G
:
A
a
F1
:
Aa ( 100% Hoa đỏ)
F1 x F1
:
Aa (Hoa đỏ)
X
Aa (Hoa đỏ)
GF1
:

A:a
A:a
F2
:
1AA : 2Aa :
1aa
Tỉ lệ kiểu hình :
3 Hoa đỏ : 1 Hoa trắng
Sđl 2:
P
:
Aa
x
aa
(Hoa đỏ)
(Hoa trắng)
G
:
A:a
a
F1
:
Aa
:
aa
1 Hoa đỏ : 1 Hoa trắng
Cho F1 giao phấn với nhau có thể có 3 trường hợp sau:
F1 x F1 : Aa x Aa F1 x F1 : Aa x aa
F1 x F1 : aa
x aa

GF1
A, a
A, a
GF1
A, a
a
GF1
a
a
F2 : 1AA : 2Aa : 1aa
F2 : 1Aa : 1aa
F2 :
aa
KH:
3 hoa đỏ
KH :
1 hoa đỏ
KH:
100% hoa trắng
1 hoa trắng
1 hoa trắng
b. Cho cây hoa đỏ không thuần chủng ở F2 ( Aa ) lai với cây hoa trắng ( aa ).
Đây là phép lai phân tích nhằm xác định kiểu gen của cây hoa đỏ ở F2.
Sơ đồ lai
F2
Hoa đỏ
x
Hoa trắng
Aa
aa

GF2
A, a
a
Fb
1Aa : 1aa
Kiểu hình:
1 hoa đỏ : 1 hoa trắng
Câu 2: Cho đầu Hà Lan hạt trơn lai với đậu hạt nhăn, F1 thu được toàn đậu hạt trơn.
Cho cây F1 tự thụ phấn. Xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hinh ở F2 ? Viết SĐL. Biết
tính trạng hình dạng hạt đậu do 1 gen quy định.
* Giải:
- Vì F1 thu được toàn đâuh hạt trơn
--> Tính trạng hạt trơn trội hoàn toàn so với tính trạng hạt nhăn, P thuần chủng
- Vì tính trạng hình dạng hạt do một cặp gen quy định nên ta quy ước:
A : là gen quy định tính trạng hạt trơn
a : là gen quy định tính trạng hạt nhăn
6


--> Kiểu gen của đậu hạt trơn Pt/c là AA
Kiểu gen của đậu hạt nhăn Pt/c là aa
Sđl P :
G:
F1 :
GF1
F2
TLKH
4/ Bài tập tự giải:

AA

( hạt trơn )
A

x

Aa
( hạt nhăn )
A

100% Aa ( hạt trơn )
F1 tự thụ phấn
A:a

A: a
1AA : 2Aa : 1aa
3 hạt trơn : 1 hạt nhăn

Bài 1: Ở chuột đuôi dài là tính trạng trội hoàn toàn so với đuôi ngắn. Chuột đực đuôi
dài thuần chủng giao phối với chuột cái đuôi ngắn thu được F1.
a. Hãy lập sơ đồ lai
b. Nếu cho F1 giao phối với chuột P thì những phép lai nào có thể xảy ra. Xác định tỉ
lệ kiểu hình của mỗi phép lai.
Bài 2: Khi giao phấn giữa cây quả tròn với cây quả dài thu được F1 đồng loạt quả
tròn.
a.Xác định đặc điểm di truyền của cặp tính trạng về hình dạng quả. Viết sơ đồ lai.
b. Nếu cho F1 tự thụ phấn xác định F2.
c. Tìm kết quả ở con lai khi cho F1 lai phân tích.
Bài 3: Khi lai 2 giống cà chua quả đỏ và quả vàng F1 thu toàn quả đỏ, cho F1 tự thụ
phấn F2 thu được 198 đỏ và 70 vàng.
a- Lập sơ đồ lai cho phép lai trên và cho biết kết quả F1, F2 ?

b- Khi cho cây F1 lai cây F2 quả đỏ thì kết quả thu được thế nào ? Viết sơ đồ lai .
c- Làm thế nào để chọn được cây quả đỏ thuần chủng ở F2 ?
Bài 4: Cho Bí quả tròn lai với Bí quả dài, F 1 đồng tính. Cho F1 tự thụ phấn thu được
kết quả ở F2 như sau: 74,5% Bí quả tròn, 25,5% Bí quả dài. Hãy xác định kiểu gen,
kiểu hình của P và F1. Lập sơ đồ lai từ P đến F2.
II. Một số dạng bài tập lai hai cặp tính trạng và hướng dẫn giải cho từng dạng:
1/ Bài toán thuận:
Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của bố mẹ. Từ đó tìm kiểu
gen, kiểu hình của con .
a/ Cách giải:
Cách giải tương tự như bài toán thuận của phép lai một cặp tính trạng.
Gồm 3 bước:
- Biện luận, quy ước gen.
- Xác định kiểu gen của bố mẹ.
- Lập sơ đồ lai.
7


b/ Ví dụ:
Ở Cà chua, hai tính trạng thân cao và quả đỏ trội hoàn toàn so với thân thấp và quả
vàng. Hai cặp tính trạng phân ly độc lập với nhau. Cho cây thân cao, quả vàng thuần
chủng giao phấn với cây thân thấp, quả đỏ thuần chủng thu được F 1 cho F1 tự thụ
phấn thu được F2. Viết sơ đồ lai từ P đến F2.
Giải:
Bước 1: Theo bài ra ta quy ước
Gen A quy định thân cao trội, gen a quy định thân thấp lặn
Gen B quy định quả đỏ trội, gen b quy định quả vàng lặn.
Bước 2: Vậy:
- Cây thân cao, quả vàng thuần chủng có kiểu gen là AAbb
- Cây thân thấp, quả đỏ thuần chủng có kiểu gen là aaBB.

Bước 3: Viết sơ đồ lai
P
AAbb
x
aaBB
thân cao, quả vàng
thân thấp, quả đỏ
G
AB
ab
F1
AaBb ( 100 % thân cao, quả đỏ)
F1 tự thụ phấn
GF1
AB : Ab : aB : ab
F2 :
AB
Ab
aB
ab
AB
AABB
AABb
AaBB
AaBb
Ab
AABb
AAbb
AaBb
Aabb

aB
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb
Ab
AaBb
Aabb
aaBb
Aabb
Kiểu hình F2

Thân cao, quả Thân cao, quả
đỏ
vàng
Tỉ lệ của mỗi
1 AABB
1AAbb
kiểu gen F2
2AABb
2 Aabb
2 AaBB
4 AaBb
9 A-B3 A-bb
Tỉ lệ KH F2
9 cao, đỏ
3 cao vàng
2/ Bài toán nghịch:

Thân thấp,

quả đỏ
1aaBB
2 aaBb

Thân thấp, quả
vàng
1 aabb

3aaB3 thấp, đỏ

1aabb
1 thấp, vàng

Là dạng bài toán khi biết số lượng hoặc tỉ lệ kiểu hình ở đời con. Tìm kiểu gen
của bố mẹ và lập sơ đồ lai.
a/ Cách giải:
+ Bước 1: Quy ước gen.
- Phân tích sự di truyền của từng cặp tính trạng ở đời con suy ra quy luật chi phối từng
tính trạng, tính trội lặn, kiểu gen của bố mẹ cho mỗi cặp tính trạng.
8


- Xét chung sự di truyền của hai cặp tính trạng suy ra quy luật chi phối cả hai tính
trạng và kiểu gen của bố mẹ về hai cặp tính trạng.
+ Bước 2: Xác định kiểu gen của bố, mẹ
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai.
b/ Ví dụ:
Ở lúa hai tính trạng thân cao và hạt gạo đục trội hoàn toàn so với hai tính trạng
thân thấp và hạt gạo trong. Trong một phép lai giữa hai cây người ta thu được F1 có
kết quả như sau: 120 cây thân cao hạt gạo đục : 119 cây thân cao, hạt gạo trong : 40

cây thân thấp, hạt gạo đục : 41 cây thân thấp, hạt gạo trong
Hãy biện luận để xác định kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ và lập sơ đồ lai. Biết
hai tính trạng di truyền độc lập.
Giải
- Con F1 có tỉ lệ kiểu hình : 120 : 119 : 40 : 41 ≈ 3 : 3 : 1 : 1
+ Bước 1: Theo bài ra ta quy ước
Gen A : quy định thân cao, gen a : quy định thân thấp
Gen B : quy định hạt gạo đục, gen b : quy định hạt gạo trong.
- Phân tích từng cặp tính trạng ở con lai F1 ta có:
+ Về chiều cao thân cây:
Thân cao : thân thấp = (120 +119 ) : ( 40 +41 ) = 3 : 1
Tuân theo quy luật phân ly. Suy ra 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp Aa
+ Về màu hạt:
Hạt gạo đục : Hạt gạo trong = (120 + 40 ) : ( 119 + 41 ) = 1: 1
Là kết quả của phép lai phân tích. Vậy P : Bb (hạt gạo đục) x bb (hạt gạo trong)
- Xét chung sự di truyền của hai tính trạng:
(Thân cao : thân thấp) x (Hạt gạo đục : Hạt gạo trong ) = (3:1) x (1:1)
=3:3:1:1
Suy ra phép lai trên tuân theo quy luật phân li độc lập của Menđen.
+ Bước 2: Vậy kiểu gen, kiểu hình của hai cây P là:
- Một cây P có kiểu gen là AaBb ( thân cao, hạt gạo đục ).
- Một cây P có kiểu gen là Aabb ( thân cao, hạt gạo trong ).
Bước 3: sđl
P:
AaBb
x
Aabb
Thân cao, hạt gạo đục
thân cao, hạt gạo trong
G : AB ; Ab ; aB ; ab

Ab ; ab
F1 :
AB
Ab
aB
ab
Ab
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
cao, đục
cao, trong
cao, đục
cao,trong
ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb
cao, đục
cao, trong
thấp,đục
thấp, trong

9


Tỉ lệ kiểu gen
1 AABb

2 AaBb
1 Aabb
2 Aabb
1 aaBb
1 aabb
3/ Bài tập mẫu có lời giải:

Tỉ lệ kiểu hình
3 thân cao, hạt gạo đục
3 thân cao, hạt gạo trong.
1 thân thấp, hạt gạo đục.
1 thân thấp, hạt gạo trong.

Câu 1: Ở Chó gen A quy định tính trạng lông đen là trội hoàn toàn, gen a quy định
tính trạng lông trắng là lặn, Gen B quy định tính trạng lông ngắn là trội hoàn toàn, gen
b quy định tính trạng lông dài là lặn . Các cặp tính trạnh này di truyền độc lập với
nhau. Cho chó lông đen ngắn thuần chủng giao phối với chó thuần chủng lông trắng
dài.
a- Viết sơ đồ lai từ P đến F1. Xác định kiểu hình ở F2 khi cho F1 tự thụ phấn.
b- Làm thế nào để xác định được chó lông đen dài thuần chủng?
* Giải
Gọi: A- Gen quy định tính trạng lông đen ( trội )
a- Gen quy định tính trạng lông trắng ( lặn )
B - Gen quy định tính trạng lông ngắn ( trội )
b - Gen quy định tính trạng lông dài ( lặn ):
Vì hai cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau . Nên ta có :
Kiểu gen của chó lông đen ngắn thuần chủng : AABB
Kiểu gen của chó lông trắng dài thuần chủng : aabb
Sđl P
AABB

x
Aabb
đen, ngắn
trắng, dài
G
AB
Ab
F1
AaBb ( 100 % đen, ngắn)
F1 x F1
AaBb
x
AaBb
GF1
AB : Ab : aB : ab
AB
Ab
aB
ab

AB
AABB
AABb
AaBB
AaBb

Ab
AABb
AAbb
AaBb

Aabb

F2

10

aB
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb

Ab
AaBb
Aabb
aaBb
Aabb


Kiểu hình F2
Tỉ lệ của mỗi
kiểu gen F2

Tỉ lệ KH F2

Đen, ngắn
1 AABB
2AABb
2 AaBB
4 AaBb

9 A-B9 Đen, ngắn

Đen, dài
1AAbb
2 Aabb

Trắng, ngắn
1aaBB
2 aaBb

Trắng, dài
1 aabb

3 A-bb
3 Đen, dài

3aaB1aabb
3 Trắng, ngắn 1 Trắng, dài

b. Để xác định được chó lông đen dài thuần chủng , người ta dùng phương pháp lai
phân tích , tức là cho lai với chó lông trắng dài :
- Nếu F1 đồng tính → P thuần chủng
Sđl:

P
AAbb
x
G
Ab
F1

Aabb
Kiểu hình
100% Đen dài
- Nếu F1 phân tính → P không thuần chủng

Aabb
Ab

Sđl:

P
Aabb
x
Aabb
G
Ab : ab
Ab
F1
1 Aabb : 1 aabb
Kiểu hình
1 Đen dài : 1 trắng ngắn
Câu 2: Cho cà chua thân cao quả vàng lai với cà chua thân thấp quả đỏ F 1 thu được
toàn cà chua thân cao quả đỏ. Cho F 1 giao phấn thì thu được F2 : 718 cây thân cao quả
đỏ : 242 cây cà chua thân cao quả vàng : 238 cây thân thấp quả đỏ : 80 cây thân thấp
quả vàng. Biết rằng mỗi gen quy định 1 tính trạng.
a. Biện luận và viết sđl từ P đến F2.
b. Tìm kiểu gen và kiểu hình của P để ngay F 1 có sự phân tính hai tính trạng trên
theo tỉ lệ 3:3:1:1. Viết sđl.
Giải:
a, Biện luận

+ Xét riêng sự di truyền của mỗi tính trạng ở F2 ta có:
- Tính trạng chiều cao cây:
Cao 718 + 242 3
=
≈ Tuân theo quy luật phân li của Menđen
Thấp
238 + 80 1

Vây: - Tính trạng thân cao( chiếm tỉ lệ ¾ ) trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp
( chiếm tỉ lệ ¼ )
- Quy ước :
A - Thân cao
a - Thân thấp
--> F1 dị hợp cặp gen chiều cao cây ( F1: Aa x Aa )
- Tính trạng màu sắc quả:
Đỏ
Vàng

11


=

718 + 238 3
≈ Tuân theo quy luật phân li của Menđen
242 + 80 1

Vây: - Tính trạng quả đỏ ( chiếm tỉ lệ ¾ ) trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng
( chiếm tỉ lệ ¼ ).
- Quy ước :

B - Quả đỏ
b - Quả vàng
--> F1 dị hợp cặp gen màu sắc quả ( F1: Bb x Bb )
+ Xét chung sự di truyền của 2 tính trạng:
(Thân cao : thân thấp) x (quả đỏ : quả vàng) = ( 3 : 1 ) x ( 3 : 1 )
= 9 : 3 : 3 : 1 ≈ 718 : 242 : 238 : 80
Vậy hai tính trạng chiều cao cây và màu sắc quả di truyền song song và độc lập
theo quy luật phân li độc lập của Menđen, mỗi gen nằm trên một NST, F 1 dị hợp 2 cặp
gen, P thuần chủng về hai cặp tính trạng đem lai.
- Kiểu gen của cây thân cao quả vàng thuần chủng là AAbb
- Kiểu gen của cây thân thấp quả vàng thuần chủng là aaBB
SĐL: P
AAbb
x
aaBB
thân cao, quả vàng
thân thấp, quả đỏ
G
AB
Ab
F1
AaBb ( 100 % thân cao, quả đỏ)
F1 tự thụ phấn
GF1
AB : Ab : aB : ab
F2
AB
Ab
aB
ab

AB
AABB
AABb
AaBB
AaBb
Ab
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
aB
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb
ab
AaBb
Aabb
aaBb
Aabb
Thân cao,
Thân cao,
Thân thấp,
Thân thấp,
Kiểu hình F2
quả đỏ
quả vàng
quả đỏ
quả vàng
Tỉ lệ của mỗi

1 AABB
1AAbb
1aaBB
1 aabb
kiểu gen F2
2AABb
2 Aabb
2 aaBb
2 AaBB
4 AaBb
9 A-B3 A-bb
3aaB1aabb
Tỉ lệ KH F2
9 cao, đỏ
3 cao, vàng
3 thấp, đỏ
1 thấp, vàng
b. Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là 3 : 3 : 1: 1 = ( 3 : 1 )x(1 : 1 ) có hai trường hợp:
+ Trường hợp 1:
- Tính trạng chiều cao cây phân li theo tỉ lệ 3 : 1. Hai cơ thể P có kiểu gen dị hợp là
Aa ( thân cao ).

12


- Tính trạng màu sắc quả phân li theo tỉ lệ 1 : 1, đây là kết quả của phép lai phân tích
nên một bên P có kiểu gen dị hợp Bb ( quả đỏ ) và một bên P có kiểu gen bb ( quả
vàng ).
 Kiểu gen và kiểu hình của P cần tìm là AaBb ( thân cao, quả đỏ ) và Aabb
( thân cao, quả vàng )

Sđl: P
G
F1

Kiểu hình

AaBb
( thân cao, quả đỏ )
AB: Ab: aB: ab
AB
Ab
AABb
ab
AaBb
Thân cao,
quả đỏ
1 AABb
2 AaBb
3 (A-B-)
3 cao, đỏ

x
Ab
AAbb
Aabb

Thân cao,
quả vàng
1AAbb
2 Aabb

3 (A-bb)
3 cao, vàng

Aabb
( thân cao, quả vàng )
Ab: ab
aB
Ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb

Thân thấp,
quả đỏ
1 aaBb

Thân thấp,
quả vàng
1 aabb

1(aaB-)
1 thấp, đỏ

1aabb
1 thấp, vàng

+ Trường hợp 2:
- Tính trạng chiều cao cây phân li theo tỉ lệ 1 : 1, đây là kết quả của phép lai phân tích
nên một bên P có kiểu gen dị hợp Aa ( thân cao ) và một bên P có kiểu gen aa ( thân

thấp ).
- Tính trạng màu sắc quả phân li theo tỉ lệ 3 : 1. Hai cơ thể P có kiểu gen dị hợp là Bb
( quả đỏ ).
 Kiểu gen và kiểu hình của P cần tìm là AaBb ( thân cao, quả đỏ ) và aaBb ( thân
thấp, quả đỏ ).
Sđl:

13


P
G
F1

Kiểu hình

AaBb
( thân cao, quả đỏ )
AB: Ab: aB: ab
AB
aB
AaBB
ab
AaBb
Thân cao,
quả đỏ
1 AaBB
2 AaBb
3 A-B3 cao, đỏ


x
Ab
AaBb
Aabb

Thân thấp,
quả đỏ
1 aaBB
2 aaBb
3 aaB3 thấp, đỏ

aaBb
( thân thấp, quả đỏ )
aB : ab
aB
ab
aaBB
aaBb
aaBb
aabb

Thân cao,
quả vàng
1 Aabb

Thân thấp,
quả vàng
1 aabb

1Aabb

1 cao, vàng

1aabb
1 thấp, vàng

4/ Bài tập tự giải:
Bài 1: Cho hai giống lúa thuần chủng thân cao hạt dài lai với lúa thân thấp hạt tròn
thu được F1 toàn thân cao hạt tròn. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 .
Biết rằng hai cặp gen trên phân li độc lập với nhau.
a. Biện luận viết sơ đồ lai từ P đến F2.
b. Làm thế nào để phân biệt đựoc cây thân cao hạt tròn đồng hợp với cây thân cao hạt
tròn dị hợp.
Bài 2: Ở người gen A ( tóc xoăn ) gen a ( tóc thẳng ), gen B ( mắt đen ) gen b ( mắt
xanh ). Các gen này phân li độc lập với nhau. Bố tóc thẳng mắt xanh, Mẹ có kiểu gen
như thế nào để sinh con đều mắt đen tóc xoăn.
Bài 3: Khi cho hai thứ đậu hạt vàng nhăn lai với đậu xanh trơn F 1 thu được đồng tính.
Cho F1 tự thụ phấn F2 thu đựơc có tỉ lệ 915 vàng trơn : 305 vàng
nhăn : 298 xanh trơn 101 xanh nhăn.
a. Xác định tính trội lặn của các tính trạng.
b. Biện luận viết sơ đồ lai.
Bài 4: Cho lai hai thứ đậu Hà lan thuần chủng khác nhau về hai tính trạng tương phản
hạt vàng vỏ nhăn với hạt xanh vỏ trơn thu được F 1 đều hạt vàng vở trơn. cho F1 tự thụ
phấn F2 thu được 700 hạt gồm 4 loại kiểu hình trong đó có 44 hạt vàng vỏ nhăn.
a. Giải thích kết quả, viết sơ đồ lai ?
b. Khi cho cây F2 có kiểu hình hạt vàng vỏ trơn lai phân tích thì kiểu hình đời con sẽ
như thế nào ? Biết mỗi tính trạng do 1 gen quy định.
Bài 5: Cho cây cà chua lá chẻ quả đỏ giao phấn với cây cà chua lá nguyên quả vàng
thu được F1 đồng loạt giống nhau. Cho F1 tự thụ phấn thu đựơc F2 có tỉ lệ như sau:
1460 cây lá chẻ quả đỏ : 480 cây lá chẻ quả vàng : 490 cây lá nguyên quả đỏ : 163 cây
lá nguyên quả vàng.

Giải thích kết quả, viết sơ đồ lai ?
14


D. KIỂM NGHIỆM:
Xuất phát từ tình hình thực tế trong giảng dạy bộ môn sinh học lớp 9 đặc biệt là
dạy bài tập di truyền chương I. Vấn đề lựa chọn phương pháp phù hợp để hướng dẫn
HS làm được bài tập di truyền chương I còn nhiều vấn đề băn khoăn trăn trở. Vì vậy
cá nhân tôi đã trực tiếp nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm ở hai nhóm đối tượng
học sinh khối lớp 9. Nhóm thực nghiêm (TN) và nhóm đối chứng (ĐC). Nhóm TN và
nhóm ĐC do cùng một GV giảng dạy, chất lượng học sinh hai nhóm ngang bằng
nhau chỉ khác nhau ở chỗ: Nhóm TN dạy theo giả thuyết của đề tài đã đặt ra còn
nhóm ĐC dạy theo tiến trình của sgk.
Tôi đã soạn 4 bài kiểm tra kiến thức ở chương I để đánh giá chất lượng kỹ năng
giải bài tập chương I Sinh học 9 của HS sau khi học chương này, trong đó bao hàm
những kiến thức cơ bản mà HS cần nắm vững và phải vận dụng để giải bài tập. Nội
dung các bài kiểm tra có tác dụng giúp tôi kiểm tra tính đúng đắn, tính khả thi của giả
thiết mà đề tài đã nêu ra và kết luận về hiệu quả của đề tài.
Tôi đã xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng các bài kiểm tra và quy về
thang điểm 10 dùng cho việc thống kê số liệu, đã tiến hành phân tích số liệu thu được
từ bài làm của HS 2 nhóm TN và ĐC, kết quả thu được được tính ra tỉ lệ phần
trăm(%) trong bảng sau :
Điểm
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
SL
%
SL
%
1

0
0
2
2,9
2
0
0
6
8,8
3
2
2.9
10
14,7
4
8
11.8
18
26,5
5
14
20.6
14
20,6
6
17
25.0
11
16,2
7

15
22.0
5
7,4
8
6
8.8
2
2,9
9
5
7.4
0
0
10
1
1.5
0
0
Tổng
68
100 %
68
100 %
* Từ các bảng tổng hợp trên:
- Ta thấy học sinh ở nhóm TN có điểm cao hơn học sinh ở nhóm ĐC.
- Kết quả thu được cho thấy tỉ lệ HS nắm được phương pháp giải bài tập và biết vận
dụng để giải bài tập chương I ở nhóm TN cao hơn nhóm ĐC.
- Nhóm TN học sinh có tinh thần, thái độ học tập tốt hơn HS nhóm ĐC.
* Các kết quả thực nghiệm trên cho phép kết luận giả thuyết của đề tài đặt ra là hoàn

toàn đúng đắn, khả thi và hiệu quả.
- Đặc biệt trong quá trình tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 tôi đã áp dụng một
số phương pháp trên và đã đạt được thành công là đã có 01 học sinh giỏi cấp huyện
15


và 01 học sinh giỏi cấp tỉnh trong năm học 2011-2012. Có 02 học sinh giỏi cấp
huyện năm học 2012 -2013.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Việc đưa phương pháp giải bài di truyền vào nội dung bài học của từng bài ở
chương I là rất cần thiết song do thời gian của bộ môn có hạn. Vì vậy người giáo viên
khi giảng dạy cần phải biết lồng ghép, tích hợp phương pháp giải bài tập để giảng dạy
cho các em. Không chỉ lồng ghép ở những tiết chính khoá mà có thể lồng ghép vào
các tiết bài tập, tự chọn, luyện tập và phụ đạo.
Trong đề tài nay tôi đã :
1) Kết hợp nghiên cứu lý lận cơ bản với nghiên cứu khoa học giáo dục để vận
dụng một cái nhìn mới về quá trình dạy học chương I “ Các thí nghiệm của Menđen ”
nói riêng và dạy học di truyền học ở trường THCS nói chung.
16


2) Xây dựng hệ thông câu hỏi và bài tập để đánh giá sự hiểu biết của học sinh
về phương pháp giải bài tập di truyền.
3) Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ:
- Học sinh học tập hứng thú hơn.
- Tỉ lệ học sinh biết giải bài tập di truyền cao.
Qua tìm hiểu nghiên cứu đề tài này. Tôi đã rút ra cho mình nhiều bài học
kinh nghiệm quý báu đối với công tác giảng dạy môn Sinh học.

2. Kiến nghị - đề xuất:
Do trình độ và thời gian có hạn nội dung của sáng kiến kinh nghiệm mới chỉ đề
cập đến sử dụng một số bài tập trong dạy học chương 1- Sinh học lớp 9. Nếu hướng
nghiên cứu này được tiếp tục tiến hành ở những nội dung khác của dạy học di truyền
sinh học thì chắc chắn sẽ cho kết quả rộng hơn và nhất định mang lại hiệu quả cao. Đề
nghị những nghiên cứu tiếp của bộ môn sinh học tiếp tục nghiên cứu hướng đề tài
này.
Nhà trường nên tổ chức nhiều buổi thảo luận chuyên đề đổi mới phương pháp
để giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm và học hỏi kinh nghiệm của đồng
nghiệp.
Thư viện bổ sung thêm sách tham khảo cho giáo viên và học sinh.
Phòng giáo dục, các trường tổ chức giao lưu giờ dạy nhiều hơn nữa để giáo
viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm cho nhau, thảo luận những vấn đề mới và khó
trong công tác dạy học của mình.

17



×