Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kỵ khí và hóa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 43 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC


BÀI BÁO CÁO

MÔN: KĨ THUẬT MÔI TRƯỜNG

XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SINH HỌC KỴ KHÍ VÀ HÓA LÝ

GVHD: LÊ TẤN THANH LÂM
Nhóm 8

Tp Hồ Chí Minh – Tháng 11/2015
Nhóm 8

Page 2


MỤC LỤC

CHƯƠNG I: XỬ LÍ NƯỚC THẢI BẰNG SINH HỌC KỴ KHÍ
Nhóm 8

Page 3


I.MỞ ĐẦU


Vi sinh vật là một thế giới sinh vật vô cùng nhỏ bé mà ta không thể quan sát bằng mắt
thường. Nó phân bố khắp mọi nơi, trong đất, trong nước, trong không khí. Vi sinh vật
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong tự nhiên cũng như trong cuộc sống của con người.
Nó biến đá mẹ thành đất trồng, nó làm giàu chất hữu cơ trong đất, nó tham gia vào tất cả
các vòng tuần hoàn bật chất trong tự nhiên. Nó là các khâu quan trọng trong chuỗi thức
ăn của hệ sinh thái. Nó đóng vai trò quyết định quá trình tự làm sạch các môi trường tự
nhiên.
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng VSV trong đời sống hằng ngày. Các quá trình
làm rượu, làm dấm, muối chua. đều ứng dụng đặc tính sinh học của các nhóm VSV. Khi
khoa học phát triển, biết rõ vai trò của VSV thì việc ứng dụng trong sản xuất và đời sống
hằng ngày càng rộng rãi và có hiệu quả lớn. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, con người
đã sử dụng VSV làm sạch môi trường, xử lý các chất độc hại, sử dụng VSV trong việc
chế tạo phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật không gây độc đến môi trường và bảo vệ
sự cân bằng sinh thái.
Các hợp chất hữu cơ có thể tồn tại dưới các dạng hòa tan, keo, không tan, bay hơi,
không bay hơi, dễ phân hủy, khó phân hủy,. Phần lớn các chất hữu cơ trong nước đóng
vai trò là cơ chất đối với vi sinh vật. Nó tham gia vào quá trình dinh dưỡng và tạo năng
lượng cho vi sinh vật. Vì thế, công nghệ xử lý nước thải bằng sinh học thường được áp
dụng vì dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây nhiễm
bẩn trong nước thải, các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm
chất dinh dưỡng và tạo năng lượng. Chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào,
sinh trưởng, sinh sản nên sinh khối của chúng tăng lên. Quá trình phân hủy các chất hữu
cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa, nhưng do trong môi trường có các vi
khuẩn giúp cho quá trình chuyển hóa, phân hủy chất hữu cơ nên khi xử lý nước thải cần
xem xét nước thải có các vi sinh vật hay không để lợi dụng sự có mặt của nó và nếu có
thì tạo điều kiện tốt nhất cho các vi sinh vật phát triển.
Phương pháp xử lý sinh học được chia làm 2 loại:
Phương pháp kỵ khí: sử dụng vi sinh vật kỵ khí , hoạt động trong môi trường không
có Oxy.
Phương pháp hiếu khí: sử dụng vi sinh vật hiếu khí hoạt động trong điều kiện cung

cấp Oxy liên tục.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa.
Để thực hiện quá trình này, các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo và các chất phân tán nhỏ
Nhóm 8

Page 4


trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật theo 3 giai đoạn chính như
sau:
Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng tới bề mặt tế bào vi sinh vật.
Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong
và bên ngoài tế bào.
Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào
mới.
Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các
tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ thống nước xử lý.Ở mỗi điều
kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hóa là chế độ
thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và nguyên tố vi
lượng.
II.QUÁ TRÌNH XỬ LÍ SINH HỌC KỴ KHÍ
II.1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện kị khí do quần thể vi sinh vật (chủ
yếu là vi khuẩn) hoạt động không cần sự có mặt của oxy không khí, sản phẩm cuối cùng
là một hỗn hợp khí có CH4, CO2, N2, H2….trong đó có tới 65% là CH4 (khí metan). Vì
vậy quá trình này cũng có thể gọi là quá trình lên men metan và quần thể sinh vật được
gọi tên chung là các vi sinh vật metan. Các vi sinh vật kỵ khí sử dụng một phần chất hữu
cơ trong nước thải hoặc môi trường để xây dựng tế bào, tang sinh khối. Người ta đã tính
toán lượng chất hữu cơ dùng cho mục đích này chỉ khoảng 10% so với tổng các chất hữu
cơ (đối với vi sinh vật hiếu khí con số này là 40%). Do vậy, lượng bùn hoạt tính hình

thành trong phân hủy kị khí là rất thấp (trong kĩ thuật xử lí nước thải rất cần lượng bùn
hoạt tính hồi lưu cho mẻ lên men tiếp theo).
Quá trình phân hủy kị khí có thể mô tả bằng sơ đồ tổng quát:
(CHO)n NS → CO2 + H2O + CH4 + NH4 + H2 + H2S + Tế bào vi sinh vật
Trong 10 năm trở lại đây, do các phương pháp sinh học phát triển, quá trình xử lí kỵ
khí trong điều kiện nhân tạo được áp dụng để xử lí các loại bã cặn chất thải công nghiệp,
sinh hoạt cũng như các loại nước thải đậm đặc có hàm lượng chất bẩn hữu cơ cao: BOD
đến 10-30 (g/l).

Nhóm 8

Page 5


Hiện nay, các nhà khoa học đang tích cực thực hiện các nghiên cứu ứng dụng từ
phòng thí nghiệm đến quy mô pilot, với các mô hình từ thể tích nhỏ đến quy mô lớn các
công trình sinh học kỵ khí. Đã có hàng trăm nhà máy xử lý sinh học kỵ khí nước thải ở
các nước như Hà Lan, Hoa Kì, Thụy Sĩ, Đức, Việt Nam… đi vào hoạt động, do phương
pháp này có các ưu điểm: thiết kế đơn giản, thể tích công trình nhỏ, chiếm ít diện tích mặt
bằng , công trình có cấu tạo khá đơn giản và giá thành không cao, chi phí vận hành về
năng lượng thấp, khả năng thu hồi năng lượng –Biogas cao, không đòi hỏi cung cấp
nhiều dinh dưỡng, lượng bùn sinh ra ít hơn 10- 20 lần so với phương pháp hiếu khí và có
tính ổn định tương đối cao, có thể tồn trữ trong một thời gian khá dài và là nguồn phân
bón có giá trị, tải trọng phân hủy chất bẩn hữu cơ cao, đồng thời chịu được sự thay đổi
đột ngột về lưu lượng.
Ngoài những ưu điểm trên công nghệ này cũng có những hạn chế là rất nhạy cảm với
các chất độc hại với sự thay đổi bất thường về tải trọng của công trình, xử lý nước thải
chưa triệt để, những hiểu biết về vi sinh vật kỵ khí còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm về vận
hành công trình.
II.2. QUÁ TRÌNH SINH HỌC KỴ KHÍ

Quá trình phân hủy kỵ khí chất bẩn là quá trình diễn ra hàng loạt các phản ứng sinh
hóa rất phức tạp và có thể mô tả như hình sau:

Chất hữu cơ phức tạp (gluxit, protein, lipid)

Chất hữu cơ đơn giản (đường đơn, peptit, axit amin,
glixerin, axit béo)

Các axit béo dễ bay hơi (propionic, butyric,
lactic…),etanol…

axetat

H2, CO2
CH4, CO2, H2O

Sơ đồ quá trình phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí
Nhóm 8

Page 6


Quá trình phân hủy kỵ khí là quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ trong điều kiện
không có oxy. Phương trình phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn
đơn giản như sau

Chất hữu cơ

Lên men


CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + Tế bào mới

Yếm khí

Quá trình kỵ khí sử dụng CO2 làm chất nhận điện tử, không cần oxy. Đây có thể trở
nên một yếu tố làm giảm chi phí xử lý nước thải.
Quá trình kỵ khí sản xuất lượng bùn ít hơn từ 3 – 20 lần so với quá trình hiếu khí, bởi
vì sự sản sinh năng lượng từ các quá trình kỵ khí tương đối thấp. Hầu hết năng lượng có
được từ sự phá hủy cơ chất đều được tìm thấy trong các sản phẩm cuối của quá trình, đó
là CH4. Nói về sản lượng tế bào, 50% cacbon hữu cơ được chuyển thành sinh khối trong
điều kiện kỵ khi, trong khi với quá trình hiếu khí tỷ lệ này là 5%. Cứ từ 1 tấn khối lượng
COD bị phân hủy thì có 20 – 150 kg khối lượng thô của tế bào sinh ra, so sánh với quá
trình hiếu khí thì con số này là 400 – 600 kg (Speece, 1983, Switzenbaun, 1983).
Quá trình xử lý kỵ khí thích hợp cho các loại nước thải ô nhiễm nặng .
Bể phản ứng kỵ khí có thể hoạt động ở chế độ tải trọng cao.
Hệ thống kỵ khí có thể phân hủy sinh học các hợp chất tổng hợp như các hydrocacbon
béo có chlor như trichloroethylene, trihalomethan) và một số hợp chất khó phân hủy như
lignin.
Hỗn hợp khí sinh ra được gọi là khí sinh học hay biogas, thành phần biogas như sau:
Methane (CH4) 55,65 %
Carbon dioxite (CO2) 35,45 %
Nitrogen (N2) 0,3 %
Hydrogen (H2) 0,1 %
Hydrogen Sulphide (H2S) 0,1 %
Biogas có trị nhiệt cao 4500 – 6000 kcal/m3 tùy vào thành phần % methan có trong
biogas. Methane có trị nhiệt cao 9000 kcal/m3)

Nhóm 8

Page 7



Metan có thể dùng để đốt, tạo nhiệt cung cấp cho lò phản ứng hoặc tạo ra điện. Một
lượng nhỏ năng lượng (khoảng 3 – 5 % ) bị mất bởi nhiệt trong quá trình kỵ khí . Sự tạo
thành metan giúp giảm thiểu BOD trong bùn đã phân hủy.
Phân hủy kị khí có thể làm sáu quá trình:
1.



2.
3.
4.
5.
6.

Phân hủy polimer:
Thủy phân các protein
Thủy phân polysaccharide
Thủy phân chất béo
Lên men các amino axit và đường
Phân hủy kị khí các axit béo mạch dài và rượu (alcohols)
Phân hủy kị khí các axit béo dễ bay hơi (ngoại trừ axit acetic)
Hình thành khí mêtan từ axit acetic
Hình thành khí mêtan từ hydrogen và CO2.
Các quá trình này có thể họp thành bốn giai đoạn, xảy ra đồng thời trong quá trình
phân hủy kị khí chất hữu cơ:

II.2.1GIAI ĐOẠN THỦY PHÂN
Trong giai đoạn này, các chất hữu cơ phức tạp được thủy phân thành những chất đơn

giản hơn (để có thể thâm nhập vào tế bào vi khuẩn) với sự tham gia của các enzyme
Nhóm 8

Page 8


ngoại bào của các vi khuẩn (vi khuẩn lên men). Dưới tác dụng của các loại men khác
nhau do nhiều loại vi sinh vật tiết ra, các chất hữu cơ phức tạp như hydratcacbon, protein,
lipit dễ dàng bị phân hủy thành các chất hữu có đơn giản, dễ bay hơi như etanol, các axit
béo như axit axetic, axit butyric, axit propionic, axit lactic.... và các khí CO2, H2 và
NH3.
II.2.2.GIAI ĐOẠN AXIT HÓA
Những hợp chất tạo ra trong giai đoạn thủy phân vẫn quá lớn để được vi sinh vật hấp
thụ nên cần được phân giải tiếp. Giai đoạn này bắt đầu bằng sự vận chuyển chất nền qua
màng tế bào xuyên qua thành đến màng trong rồi đến tế bào chất với sự tham gia của các
protein vận chuyển. Ở đó các axit amin, đường đơn và axit béo mạch dài đều biến đổi về
các axit hữu cơ mạch ngắn hơn, một ít khí hydro và khí CO2,... Giai đoạn này còn có tên
là giai đoạn lên men.
Cơ chế axit hóa các axit béo và glycerin (sản phẩm thủy phân chất béo) tương đối
phức tạp, có thể tóm tắt như sau:
− Glycerin bị phân giải thành một số sản phẩm trung gian để tạo sản phẩm cuối cùng. Sản
phẩm trung gian vẫn song song tồn tại cùng sản phẩm cuối.
− Axit béo mạch dài LCFA chủ yếu bị phân giải phức tạp như sau:
Axit béo + CoA ↔ Acyl-CoA
Phản ứng hoạt hóa này được thực hiện nhờ enzyme Acyl-CoA synthetaza nằm ở màng
trong tế bào vi khuẩn.
Acyl-CoA → Acyl-CoA mạch ngắn hơn + Acetyl-CoA
Acyl-CoA + H2 + năng lượng tích lũy (ATP)
Axit axetic + CoA (Acyl ký hiệu cho nhóm RCO-)
Đối với chất béo, sản phẩm tạo thành chủ yếu là axit acetic.

Đối với các axit béo chứa số C lẻ, trong sản phẩm ngoài axit axetic là chủ yếu còn
chứa cả axit propionic.
Các axit béo chưa bão hòa được no hóa (ngay sau khi liên kết este được phân cắt)
trước khi trải qua quá trình oxy hóa β.
Một số sản phẩm phụ của quá trình như rượu, peronic, các axit trung gian cung cơ thể
được tạo thành từ các con đường khác (oxy hóa α, oxy hóa ω,...) bởi một số nhóm vi
khuẩn và nấm.
Sản phẩm lên men tạo mùi khó chịu hôi thối do H2S, indol, scatol,... được sinh ra và
pH của môi trường tăng dần lên.
II.2.3.GIAI ĐOẠN AXETAT HÓA
Các vi khuẩn tạo metan vẫn không thể trực tiếp sử dụng các sản phẩm của quá trình
axit hóa nêu trên, ngoại trừ axit acetic, do vậy các chất này cần được phân giải tiếp thành
Nhóm 8

Page 9


những phân tử đơn giản hơn nữa. Sản phẩm phân giải là axit acetic, khí H 2, CO2 được tạo
thành bởi vi khuẩn axetat hóa:
CH3CH2OH (ethanol) +
H2O → CH3COO- + H+ + 2H2
CH3CH2COO- (propionic) + 3H2O → CH3COO- + HCO3- + H+ + 3H2
CH3(CH2)2COO- (butyric) +H2O → 2CH3COO- + H+ + 2H2
Đặc điểm nổi bật của giai đoạn acetat hóa là sự tạo thành nhiều khí hydro, mà khí này
ngay lập tức được vi sinh vật metan ở giai đoạn sau sử dụng như là chất nền cùng với
CO2. Mức độ phân giải các chất trong giai đoạn này phụ thuộc rất nhiều vào áp suất riêng
phần của khí hydro trong bể kỵ khí. Nếu vì lý do nào đó mà sự tiêu thụ hydro bị ức chế
hay chậm lại, hydro tích lũy làm áp suất riêng phần của nó tăng lên thì sự tạo thành nó
(bởi vi khuẩn axetat hóa) sẽ giảm mạnh. Trong khi axetat (sản phẩm giai đoạn axetat hóa)
là cơ chất mà vi khuẩn sinh metan sử dụng trực tiếp thì chính sự tích tụ của nó sẽ gây ức

chế sự phân giải của các axit béo bay hơi khác. Khoảng pH và nhiệt độ tối ưu của giai
đoạn này là 6.8 – 7.8 và 35 – 42oC.
II.2.4.GIAI ĐOẠN TẠO METAN
Đây là bước cuối cùng trong cả quá trình phân giải kỵ khí tạo sản phẩm mong muốn
là khí sinh học với thành phần có ích là khí metan bằng các tổ hợp các con đường sau:
− Con đường 1: CO2 + 4H2 → CH4 + 2H2O
Loại VSV hydrogenotrophic methanogen sử dụng cơ chất là hydro và CO 2. Dưới 30%
lượng metan sinh ra bằng con đường này.
− Con đường 2: CH3COOH → CO2 + CH4
4CO + 2H2O → CH4 + 3CO2
Loại VSV acetotrophic methanogen chuyển hóa axetat thành metan và CO 2. Khoảng
70% lượng metan sinh ra bằng con đường này. Tuy nhiên, năng lượng giải phóng từ con
đường này nhỏ. CO2 giải phóng ra lại được khử thành metan bằng con đường 1. Chỉ có 1
số loài VSV metan sử dụng được cơ chất là CO.
− Con đường 3: CH3OH + H2 → CH4 + 2H2O
4(CH3)3-N + 6H2O → 9CH4 + 3CO2 + 4NH3
Loài VSV methylotrophic methanogen phân giải cơ chất chứa nhóm metyl. Chỉ một
lượng không đáng kể metan được sinh ra từ con đường này. Nhiều nghiên cứ trên các cơ
chất hòa tan khác nhau trước đây đã cho thấy giai đoạn này diễn tiến khá chậm chạp.
Trong 3 giai đoạn đầu (thủy phân, acid hóa và acetic hóa) thì lượng COD hầu như
không giảm. COD chỉ giảm trong giai đoạn methane hóa.
Ngược với quá trình hiếu khí, trong xử lý nước thải bằng phân hủy kị khí, tải trọng tối
đa không bị hạn chế bởi chất phản ứng như oxy. Nhưng trong công nghệ xử lý kỵ khí,
cần lưu ý đến 2 yếu tố quan trọng

Nhóm 8

Page 10



1. Duy trì sinh khối vi khuẩn càng nhiều càng tốt;
2. Tạo tiếp xúc đủ giữa nước thải với sinh khối vi khuẩn.

Khi hai yếu tố trên được đáp ứng, công trình xử lý kỵ khí có thể áp dụng tải trọng rất
cao.

Sơ đồ chuyển hóa vật chất trong điều kiện kỵ khí
Nguyên lý xử lý kỵ khí:
a) Quá trình lên men acid (phân hủy hợp chất cao phân tử):

Cellulose

acetate + rượu

Lipid

acid hữu cơ

Protein

H2 + CO2 + NH3 + H2S

b) Chất hữu cơ đơn giản
acid béo + chất hữu cơ hòa tan
c) Quá trình methane hóa (lên men metan)

Lấy năng lượng từ phản ứng tạo CH4
Không có sự hiện diện của Oxy
Cần nhiệt độ cao


Nhóm 8

Page 11


II.3. CÁC NHÓM VI SINH VẬT THAM GIA QUÁ TRÌNH XỬ LÝ KỴ KHÍ
Trong các bể xử lý sinh học các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng hàng đầu vì nó chịu
trách nhiệm phân hủy các thành phần hữu cơ trong nước thải. Có nhiều nhóm vi khuẩn
khác nhau tham gia vào quá trình chuyển hóa hỗn hợp chất hữu cơ phức tạp thành CH4,
CO2 và chúng hoạt động theo mối quan hệ synergy (Archer và Kirsop,1991; Barner và
Fitzgeral,1987; Sahm, 1984; Sterritt và Lester, 1988; Zeikus, 1980).
II.3.1. NHÓM VK THỦY PHÂN – HYDROLYTIC BACTERIA(chiếm hơn 50%
tổng số vi sinh vật)
Nhóm này phân hủy các phân tử hữu cơ phức tạp (Protein , Cellulose, Lignin, Lipids)
thành những đơn phân tử hòa tan như Acid Amin, Glucose, Acid béo, Glycerol. Những
đơn phân tử này sẽ được nhóm vi khuẩn thứ 2 trực tiếp sử dụng ngay. Quá trình thủy
phân được xúc tác bởi các enzyme ngoại bào như Cellulose, Protease, Lipase. Tuy nhiên
quá trình thủy phân xảy ra tương đối chậm và có thể giới hạn khả năng phân hủy kỵ khí
của một số chất thải nguồn gốc cellulose, có chứa lignin.

Hình 1: vi khuẩn clostridium
II.3.2. VK LÊN MEN ACID - Fermentative acidogenic bacteria

Nhóm 8

Page 12


Acetate là sản phẩm chính của quá trình lên men Carbonhydrat. Các sản phẩm được
tạo thành rất khác nhau tùy theo loại vi khuẩn và các điều kiện nuôi cấy (nhiệt độ, pH, thế

oxy hóa).

Hình 2: Fermentative bacteria
II.3.3.NHÓM VK ACETIC – Acetogenic bacteria
Nhóm này gồm các vi khuẩn như Syntrobacter wolinii và Syntrophomonas wolfei.
Chuyển hóa acid béo, alcol
acetate, CO2 và H2.
Đòi hỏi thế Hydro thấp để chuyển hóa các acid béo.
Thế Hydro cao: acetate tạo thành giảm, các chất chuyển hóa thành acid propionic,
butyric, ethanol
Metan giảm.
• Mối quan hệ cộng sinh giữa VK acetogenic và VK Metan. Vi khuẩn Metan sẽ giúp đạt
được thế hydro thấp mà vi khuẩn acetogenic cần.




Nhóm 8

Page 13


Hình 3: Acetogenic bacteria
II.3.4. VK METAN – Methanogens
Nhóm vi khuẩn metan bao gồm cả gram âm và gram dương với các hình dạng rất
khác nhau . Vi khuẩn metan tăng trưởng chậm trong nước thải và thời gian thế hệ của
chúng thay đổi từ 3 ngày ở 350C và lên đến 50 ngày ở 100C.
Vi khuẩn metan được chia thành 2 nhóm phụ.
Nhóm vi khuẩn metan hydrogenotrophic nghĩa là sử dụng hydrogen hóa tự dưỡng,
chuyển hóa hydro và CO2 thành metan:

CO2 + 4H2

CH4 + 2H2O

Nhóm này giúp duy trì áp suất riêng phần thấp cần thiết để chuyển hóa acid bay hơi
và alcol thành acetate.
Nhóm vi khuẩn metan acetotrophic , còn gọi là vi khuẩn phân giải acetate, chúng
chuyển acetate thành metan và CO2
CH3COOH

Nhóm 8

CH4 + CO2

Page 14


Hình 4: Methanogens
III.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CÔNG TRÌNH SINH HỌC KỴ KHÍ
Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến hoạt động của các công trình sinh học kỵ
khí, bao gồm: thời gian lưu, nhiệt độ, pH, tính chất của chất nền, các chất dinh dưỡng đại
lượng và vi lượng, các chất gây độc, sự khuấy đảo hỗn hợp phân hủy, kết cấu hệ thống.
III.1. THỜI GIAN LƯU BÙN
Thời gian lưu bùn (SRT) là thông số quan trọng thường được lựa chọn làm thông số
thiết kế bể phân hủy. Giá trị SRT thông thường được chọn là 12-15 ngày. Nếu thời gian
lưu bùn trong bể quá ngắn (<10 ngày), sẽ xãy ra hiện tượng cạn kiệt vi sinh vật lên men
metan,tức là vi sinh vật loại bỏ lớn hơn vi sinh vật tạo thành.
Khi thời gian lưu ngắn, áp suất riêng phần của khí hidro tăng lên, gây ức chế vi sinh
vật lên men metan và ảnh hưởng đến chất lượng khí sinh học (hàm lượng metan thấp).

III.2. NHIỆT ĐỘ
Vùng nhiệt độ ấm – trung bình: 20-45oC và vùng nhiệt độ cao – nóng: 45-65OC sẽ
thích hợp cho hoạt động của nhóm vi sinh vật lên men metan.
Một số nhóm vi sinh vật kỵ khí có khả năng hoạt động ở vùng nhiệt độ thấp-lạnh: 1015oC. Khi nhiệt độ <10oC thì vi khuẩn tạo metan hầu như không hoạt động. Nhiệt độ tối
ưu đối với vi sinh vật metan là: ưu ấm -35oC và hiếu nhiệt -55oC.
III.3. pH
Trong quá trình xử lí kỵ khí, các giai đoạn phân hủy có ảnh hưởng trực tiếp qua lại lẫn
nhau, làm thay đổi tốc độ quá trình phân hủy chung. Đối với nước thải mới nạp vào công
trình thì nhóm vi sinh vật axit hóa thích nghi hơn nhóm vi sinh vật metan hóa. Khi pH
Nhóm 8

Page 15


giảm mạnh (pH<6) sẽ làm cho khí metan sinh ra giảm đi. Khoảng pH tối ưa dao động
trong một khoảng hẹp từ 6.5 -8.5
III.4. TÍNH CHẤT CỦA CHẤT NỀN
Hàm lượng chất rắn quá cao không đủ hòa tan các chất cũng như không đủ pha loãng
các chất trung gian khiến hiệu quả sinh khí giảm.
Hàm lượng tổng chất rắn bay hơi (VS) của mẩu thể hiện bản chất của chất nền, bao
gồm những chất dễ phân hủy (đường, tinh bột…) và những chất khó phân hủy (xenlulo,
dầu mỡ ở hàm lượng cao).
III.5. CÁC CHẤT DINH DƯỠNG ĐẠI LƯỢNG VÀ VI LƯỢNG
Các chất dinh dưỡng đại lượng cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phat triển của vi
sinh vật tronh hệ thống phân hủy kị khí gồm N và P là chủ yếu. tỉ lệ thích hợp đề nghị là
20:1 đến 30:1 cho C:N và 7:1 đối với N:P trong đó N và P đều phải ở dạng dễ hấp thụ bởi
vi sinh vật. Quá nhiều N có thể dẫn tới sự tích tụ amoni khiến pH tăng lên và ức chế vi
sinh vật metan. Trái lại quá ít N không đủ cho vi sinh vật sinh metan tiêu thụ và sản
lượng khí sinh học giảm.
Nồng độ vừa đủ của một số kim loại có tác dụng kích thích sự trao đổi chất ở vi sinh

vật lên men metanthoong qua sự ảnh hưởng lên hoạt tính enzyme của chúng. Các chất vi
lượng cần có mặt trong enzyme bao gồm: Ba,Ca, Mg, Na, Ni, Fe, Co và một số nguyên tố
dạng vết như Se, Tu, Mo.
III.6. CÁC CHẤT GÂY ĐỘC
Các chất có mặt trong môi trường ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của
các vi sinh vật kỵ khí. Oxygen được coi là độc tố của quá trình này. Một số dẫn xuất của
metan như CCl4, CHCl3, CH2Cl2 và một số kim loại nặng (Cu, Ni,Zn…) được coi là
chất ức chế quá trình metan hóa. Các chất có tính oxy hóa mạnh như thuốc tím, các
halogen và các muối có oxy của nó, ozon… được coi là chất diệt khuẩn hữu hiệu hiện
nay.
Các kim loại nhẹ và cả kim loại nặng đều được coi là dinh dưỡng vi lượng nếu hiện diện
với nồng độ đủ thấp và sẽ được coi là chất độc nếu nồng độ chúng vượt quá ngưỡng cho
phép. Độc tính của kim loại nói chung tăng theo hóa trị và nguyên tử lượng của chúng.
Dạng tồn tại của các kim loại cũng ảnh hưởng đến ngưỡng gây độc, các muối kết tủa hay
các phức chất không thể đi qua màng tế bào nên khả năng tác động ít hơn các muối hòa
tan.
III.7. SỰ KHUẤY ĐẢO HỔN HỢP PHÂN HỦY
Khuấy đảo hổn hợp phân hủy có tác dụng làm tăng sự phân bố đồng đều và tăng cơ
hội tiếp xúc giữa vi khuẩn, chất nền và các chất dinh dưỡng với nhau, đồng thời cũng có
Nhóm 8

Page 16


tác dụng điều hòa nhiệt độ tại mọi điểm trong bể phân hủy, giảm tình trạng tăng hay giảm
nhiệt độ cục bộ.
III.8. KẾT CẤU HỆ THỐNG
Các bể phân hủy theo mẻ không khuấy trộn, không gia nhiệt và thời gian lưu dài (3060 ngày): sản lượng khí và tốc độ thu nạp chất nền thấp vì xãy ra hiện tượng phân tầng
trong bể. Kết cấu này đơn giản, rẻ tiền và dễ vận hành, nhưng đòi hỏi diện tích bề mặt
lớn.

Loại bể có kết cấu cho phép tốc độ nạp chất nền cao, được gia nhiệt và có thời gian
lưu khoảng 15 ngày, khuấy trộn hoàn chỉnh, nồng độ chất nền (tính theo lượng chất khô)
khoảng 10-15%. Loại bể này có hiệu quả phân hủy cao và chất lượng khí sinh học thu
được tốt.
Xuất phát từ hạn chế của kết cấu thông thường đòi hỏi phải pha loãng chất nền
nguyên thủy để đạt hàm lượng chất rắn 5-15% (kết cấu “ướt”), kết cấu hệ thống phân hủy
chất thải với hàm lượng chất rắn cao 20-40% (kết cấu “khô”) đã ra đời. Kết cấu “khô”
cho phép đơn giản hơn trong khâu tách loại các hợp phần vô cơ, thể tích bể phân hủy nhỏ
hơn, tốc độ nạp chất nền cao hơn, năng lượng cần thiết để gia nhiệt ít hơn trong khi mức
độ nhạy cảm với các chất ức chế, mức độ phân hủy chất thải và sản lượng khí sinh học
cũng tương đương kết cấu “ướt”. Nhưng kết cấu mới đòi hỏi mức độ đầu tư khá cao cho
bộ phận khuấy đảo.
IV.CÁC CÔNG TRÌNH SINH HỌC KỴ KHÍ
IV.1. BỂ UASB
IV.1.1.TỔNG QUAN VÀ VỊ TRÍ CỦA UASB:
UASB – Upflow Anaerobic Sludge Blanket Process – Quy trình kỵ khí có tầng bùn
dòng chạy ngược.
UASB được nghiên cứu và phát triển vào cuối những năm 1970 bởi Tiến sĩ Gatze
Lettinga và các đồng nghiệp tại trường đại học Wageningen (Hà Lan). Lúc đầu công
nghệ UASB được xây dựng thí điểm để xử lý nước thải của một nhà máy sản xuất đường
từ củ cải ở Hà Lan. Sau đó, công nghệ này được nhanh chóng phát triển và ứng dụng trên
quy mô lớn trong XLNT nhà máy đường, chế biến tinh bột khoai tây, và các ngành công
nghiệp thực phẩm khác cũng như các nhà máy tái chế giấy trên khắp đất nước Hà Lan
cuối những năm 1970. Năm 1980, công nghệ UASB được công bố và ứng dụng rộng rãi
trên toàn thế giới. UASB là một trong những phương pháp XLNT bằng biện pháp sinh
học kỵ khí được ứng dụng rộng rãi do các đặc điểm sau:
− Cả 3 quá trình: Phân hủy – Lắng bùn – Tách khí được đặt chung trong một công trình
Nhóm 8

Page 17





Tạo thành các loại bùn hạt kỵ khí có mật độ VSV cao và tốc độ lắng vượt xa do với lớp
bùn hiếu khí lơ lửng.
Do đặc tính của bể UASB xử lý được chất hữu cơ có hàm lượng cao nhưng không
triệt để. Do đó, đối với nước thải có hàm lượng BOD cao thì trong sơ đồ công nghệ vị trí
bể UASB thường đặt trước bể hiếu khí Aerotank nhằm để xử lý triệt để chất hữu cơ trong
nước thải, vì vể UASB chỉ xử lý BOD giảm về một mức độ nhất định, không triệt để, còn
bể Aerotank thì có thể xử ký được chất hữu cơ có nồng độ thấp đạt hiếu quả cao. Do đó,
bể UASB thường đặt trước bể hiếu khí. Tùy vào chất lượng nước ra thì sau bể UASB có
thể có hoặc không có bể xử lý hiếu khí.
IV.1.2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG BỂ UASB:

IV.1.2.1.CẤU TẠO
Bể UASB chia thành 2 vùng chính:
− Vùng chứa bùn phân hủy kỵ khí: (không chiếm quá 60% thể tích bể). Là lớp bùn hoạt
tính chứa các VSV kỵ khí có khả năng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nước thải vào được
chảy qua lớp bùn này để xử lý.
− Vùng lắng: nằm phí trên lớp bùn kỵ khí. Nước thải sau khi phân hủy sẽ di chuyển lên
vùng này để thực hiện quá trình lắng cặn.
Ngoài ra còn có hệ thống phân phối nước vào, hệ thống thu nước ra, hệ thống thu khí và
một số hệ thống phụ trợ khác.

Nhóm 8

Page 18



Hình 5: bể UASB

Hình 6: mặt cắt của bể UASB
Nhóm 8

Page 19


IV.1.2.2. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA BỂ UASB:
Nước thải được nạp liệu từ phía đáy bể, đi qua lớp bùn hạt, quá trình xử lý xảy ra khi
các chất hữu cơ trong nước thải tiếp xúc với bùn hạt. Khí sinh ra trong điều kiện kỵ khí
(chủ yếu là CH4 và CO2) sẽ tạo nên dòng tuần hoàn cục bộ giúp cho quá trình hình thành
và duy trì bùn sinh học dạng hạt. Khí sinh ra từ lớp bùn sẽ dính bám vào các hạt bùn và
cùng với khí tự do nổi lên phía mặt bể. Tại đây, quá trình tách pha khí – lỏng – rắn xảy ra
nhờ bộ phận tách pha. Khí theo ống dẫn qua bồn hấp thu chứa dung dịch NaOH 5 – 10%.
Bùn sau khi tách khỏi bọt khí lại lắng xuống. Nước thải theo máng tràn răng cưa dẫn đến
công trình xử lý tiếp theo.
Sự xử lý xảy ra khi nước thải đến và tiếp xúc với các hạt sinh khối và sau đó đi ra
khỏi thiết bị từ phía trên của thiết bị. Trong suốt quá trình này thì sinh khối với đặc tính
lắng cao sẽ được duy trì trong thiết bị. Một trong những bộ phận quan trọng của thiết bị
UASB đó là bộ phận tách khí - lỏng - rắn ở phía trên của thiết bị.
Trong quá trình xử lý nước thải, lượng khí tạo ra chủ yếu là CH4 và CO2 tạo nên sự
lưu thông bên trong giúp cho việc duy trì và tạo ra hạt sinh học. Các bọt khí tự do và các
hạt khi thoát lên tới đỉnh của bể tách khỏi các hạt rắn và đi vào thiết bị thu khí. Dịch lỏng
chứa một số chất còn lại và hạt sinh học chuyển vào ngăn lắng, ở đó chất rắn được tách
khỏi chất lỏng và quay trở lại lớp đệm bùn, nước thải sau đó được thải ra ngoài ở phía
trên của thiết bị.
Vận tốc nước thải đưa vào bể UASB được duy trì trong khoảng 0,6 – 0,9m/h (nếu bùn
ở dạng bùn hạt), pH thích hợp cho quá trình phân hủy kỵ khí dao động trong khoảng 6,6
– 7,6. Do đó cần cung cấp đủ độ kiềm (1000 – 5000 mg/L) để bảo đảm pH của nước thải

luôn luôn > 6,2 vì ở pH < 6,2 – vi sinh vật chuyển hóa methane không hoạt động được.
Cần lưu ý rằng chu trình sinh trưởng của vi sinh vật acid hóa ngắn hơn rất nhiều so với vi
sinh vật acetate hóa (2 – 3 giờ ở 350C so với 2 – 3 ngày, ở điều kiện tối ưu). Do đó, trong
quá trình vận hành ban đầu, tải trọng chất hữu cơ không được quá cao vì vi sinh vật acid
hóa sẽ tạo ra acid béo dễ bay hơi với tốc độ nhanh hơn rất nhiều lần so với tốc độ chuyển
hóa các acid này thành acetate dưới tác dụng của vi sinh vật acetate hóa.
IV.1.3.HOẠT ĐỘNG CỦA BÙN TRONG BỂ UASB
Đóng vai trò quyết định trong việc phân huỷ và chuyển hoá chất hữu cơ.
Chia thành 2 vùng rõ rệt và chiều cao ¼ bể từ đáy tính lên.
Lớp bùn hình thành do các hạt cặn keo tụ nồng độ 5 ÷ 7%.
Lớp bùn lơ lửng nồng độ 1000 ÷ 3000mg/l.
Nồng độ cao của bùn cho phép bể làm việc với tải trọng chất hữu cơ cao.
Bùn nuôi cấy ban đầu
Bùn nuôi cấy ban đầu phải có độ hoạt tính metan. Độ hoạt tính metan ngày càng cao
thì thời gian khởi động càng ngắn. Nếu sử dụng được bùn hạt hoặc bùn lấy từ một bể xử

Nhóm 8

Page 20


lý kỵ khí là tốt nhất. Ngoài ra có thể sử dụng bùn chứa nhiều chất hữu cơ như bùn từ bể
tự hoại, phân gia súc hoặc phân chuồng.

Nồng độ bùn nuôi cấy ban đầu cho bể UASB tối thiểu là 10kgVSV/m3. Lượng bùn
cho vào bể không nên nhiều hơn 60% thể tích bể.
Khi mới nuôi cấy, vận tốc bơm nước vào bể phải đủ nhỏ để không đẩy bùn ra ngoài.
Mặt khác, chất lượng nước đầu vào nên pha loãng trước khi bơm vào bể để giảm nồng độ
COD nhằm giúp VSV phát triển tốt. Cần chú ý đến lượng khí sinh ra để biết sự phát triển
của các vi khuẩn sinh metan.

IV.1.4. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH KỴ KHÍ TRONG BỂ UASB









IV.1.4.1. ƯU ĐIỂM
Ít tốn năng lượng vân hành: do quá trình phân hủy là quá trình giả lập tự nhiên với cường
độ cao, sự phân hủy xãy ra chủ yếu do các VSV kỵ khí tạo ra cho nên khi vận hành bể
tốn ít chi phí. Chi phí chủ yếu là quá trình bơm nước vào bể và quá trình tuần hoàn bùn,
hút bùn.
Công nghệ không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp: khi bể đã đi vào hoạt động thì quá trình vận
hành dễ dàng, không đòi hỏi sử dụng công nghệ cao.
Quá trình hoạt động của bể tạo ra được lượng bùn hoạt tính cao nhưng lượng bùn sinh ra
không nhiều dẫn đến giảm chi phí xử lí bùn phát sinh.
Lượng bùn sinh ra dễ dàng tách khỏi nước.
Đạt hiệu quả cao trong việc xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ cao.
Tạo nguồn năng lượng có ích từ khí metan.
Ứng dụng kết hợp xử lí nước thải bệnh viện

Nhóm 8

Page 21


Hình 7: ứng dụng bể UASB trong xử lí nước thải bệnh viện

IV.1.4.2. NHƯỢC ĐIỂM
− Diện tích xây dựng mặt bằng tương đối lớn.
− Quá trình khởi động bể tốn thời gian( giai đoạn nuôi cấy bùn hạt), khó kiểm soát quá
trình.
IV.2.BỂ TỰ HOẠI
Bể tự hoại đầu tiên xuất hiện ở Pháp vào năm 1860, do kỹ sư Fosse Mouras phát
minh ra. Cho đến nay, loại công trình xử lý nước thải tại chỗ này đã được phổ cập trên
toàn Thế giới. Ở Việt Nam , bể tự hoại cũng trở nên ngày càng phổ biến. Bể tự hoại có
thể phục vụ cho một khu vệ sinh, một hộ gia đình hay nhóm hộ gia đình, cho các đối
tượng thải nước khác như bếp ăn tập thể, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, trường học,
bệnh viện, văn phòng làm việc, các cơ sở chăn nuôi và chế biến nông sản, thực phẩm,
vv...
Bể tự hoại có nhiệm vụ làm sạch sơ bộ hoặc hoàn toàn nước thải trong nhà trước khi
thải ra sông, hồ hay mạng lưới thoát nước bên ngoài.

Nhóm 8

Page 22


Bể tự hoại thường được sử dụng trong trường hợp ngôi nhà có hệ thống cấp thoát
nước bên trong nhưng bên ngoài là hệ thống thoát nước chung không có trạm xử lý tập
trung hay ngôi nhà đứng độc lập riêng rẽ.
Bể tự hoại là công trình xử lý nước thải bậc một (xử lý sơ bộ) đồng thời thực hiện ba
chức năng: lắng nước thải, lên men cặn lắng và lọc nước thải sau lắng.
Bể tự hoại sau khi xây dựng có thể được đưa vào sử dụng ngay sau khi xây dựng. Bể
tự hoại không cần một yêu cầu đặc biệt nào trước khi đưa vào vận hành. Tuy nhiên sự lên
men cặn phải bắt đầu vài ngày sau khi đưa vào hoạt động. Bùn cặn lên men được hút sau
từ 1-3 năm bể hoạt động. Tại thời điểm hút, phần bùn cặn chưa lên men nằm phía trên vì
vậy ống hút của máy bơm phải đặt sâu xuống đáy bể. Thông thường khi hút phải chừa lại

khoảng 20% lượng bùn cặn để gây men cho bùn cặn tươi đợt sau. Khi hút bùn cặn ra khỏi
bể, hỗn hợp bùn cặn thường có BOD5 khoảng 6000mg/l, tổng các chất rắn lơ lửng (TSS)
khoảng 15000mg/l.
Bể tự hoại cũng dùng trong xử lý cặn bùn của hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy
sản, với thời gian lưu bùn từ 1-2 tháng, bùn được nâng nhiệt đến 35 oC và đáy bể có van
tháo cặn. Qúa trình phân hủy bùn cặn được tăng cường khi bùn khuấy trộn.
Bùn cặn đã lên men được sử dụng vào nhiều mục đích khác như: ủ làm phân vi sinh
hoặc bón trực tiếp cho các cây công nghiệp,…
Bể phốt tối thiểu phải có ba ngăn để làm việc với 3 quy trình như trên : Chứa , lắng ,
lọc. Từ ngăn chứa sang ngăn lọc không để lỗ chảy trực tiếp mà dẫn nước qua một cút
sành. Cần chú ý dáy ống đường vào bể phải cao hơn đường ra ít nhất 10 cm , để ngăn
không cho nước trong bể thâm nhập trở lại đường ống lên thiết bị vệ sinh và ngăn ngừa
sự hình thành của chất rắn trong ống cống tiện cho việc thông tắc cống
Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại
Quá trình thứ nhất:
Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại trong quá trình lắng cặn trong bể có thể xem như
quá trình lắng tĩnh. Dưới tác dụng trọng lượng bản thân các hạt cặn sẽ rơi xuống dười đáy
bể và nước sau khi ra khỏi bể sẽ trong. Cặn rơi xuống bể ở đây có các chất hữu cơ sẽ bị
phân hủy nhờ hoạt động của vi sinh vật yếm khí.
Quá trình thứ hai:
Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại trong quá trình lên men. Sau khi các hạt cặn lắng
xuống đáy bể và các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy nhờ có các vi sinh vật yếm khí, cặn sẽ
lên men, mất mùi hôi và giảm thể tích. Tốc độ lên men của căn nhanh hay chậm phụ

Nhóm 8

Page 23


thuộc vào nhiệt độ, độ PH của nước thải, lượng vi sinh vật trong cặn, nhiệt độ càng cao

thì tốc độ lên men càng nhanh.

Hình 8: bể tự hoại
IV.3. HỒ SINH HỌC KỊ KHÍ
IV.3.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Hồ là một khối nước nằm trong nội địa có kích thước từ nhỏ, trung bình đến lớn, bề
mặt của hồ tiếp xúc với không khí.
Hồ là một trong những hình thức lâu đời nhất để xử lý nước thải bằng phương pháp
sinh học
Hồ sinh học dùng để xử lý những nguồn thải thứ cấp với cơ chế phân hủy các chất
hữu cơ xảy ra một cách tự nhiên.
Các hồ sinh học có thể là các hồ đơn hoặc thường được kết hợp với các
phương pháp xử lý khác.
Các hoạt động diễn ra trong hồ sinh học là kết quả của sự cộng sinh phức tạp giữa
nấm và tảo, giúp ổn định dòng nước và làm giảm các vi sinh vật gây bệnh
Hồ sinh học có thể dùng để xử lý nhiều loại nước thải khác nhau: nước thải công
nghiệp hay sinh hoạt phức tạp, trong những điều kiện thời tiết khác nhau.
Các quá trình diễn ra trong ao, hồ sinh học cũng tương tự như quá trình tự làm sạch ở
các sông hồ tự nhiên. Vi sinh vật đóng vai trò chủ yếu trong quá trình xử lý chất thải hữu
cơ.
IV.3.2.HỒ KỊ KHÍ
Hồ kỵ khí dùng để lắng và phân hủy cặn lắng và phương pháp sinh hóa tự nhiên dựa
trên cơ sở sống và hoạt động của vi sinh vật kỵ khí.
Dùng các hồ kỵ khí để xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ và hàm lượng cặn cao.
Độ sâu của các hồ kỵ khí phải đủ lớn và đạt độ ổn định để quá trình phân hủy xảy ra
nhanh và đạt hiệu quả cao.
Nhóm 8

Page 24



Quá trình ổn định nước thải trong hồ kỵ khí xảy ra từ quá trình kết tủa và.chuyển hoá
chất hữu cơ thành CO2, CH4, các khí khác, các axit hữu cơ và tế bào mới. Việc áp dụng
các hồ kỵ khí để xử lý nước thải sẽ đạt hiệu quả cao
Các vi khuẩn kỵ khí phá vỡ các hợp chất hữu cơ trong dòng chảy, giải phóng khí CH 4
và CO2.
Có khả năng xử lý nước thải chứa hàm lượng hữu cơ cao
Hồ kỵ khí làm giảm lượng N, P, K và các vi sinh vật gây bệnh bằng cách tạo ra bùn
và giải phóng NH3 vào không khí.
Hồ kị khí thường sâu từ 2 –5m và xử lý được nước thải có chất hữu cơ cao (thường >
100g BOD/m3với sâu 3m nước). lượng chất hữu cơ có trong hồ sẽ liên quan mật thiết với
lượng oxy nạp vào hồ. Hồ kị khí không có mặt của tảo, mặc dù có thể bắt gặp có sự xuất
hiện của loài chủ yếu Chlamydomonas trên bề mặt. Chúng hoạt động rất hiệu quả trong
điều kiện khí hậu nóng có thể loại bỏ 60 –85% BOD.
Đặc điểm cấu tạo:
-Hồ nên có 2 ngăn làm việc nhăm khi dự phòng xả bùn.
-Cửa nước vào phải đặt chìm, phải đảm bảo việc phân bố cặn lắng đồng đều
trong hồ, cần 1 miệng xả nếu diện tích nhỏ hơn 0,5ha nếu lớn hơn thì bố trí thêm.
-Cửa lấy nước rời khỏi hồ thiết kế theo thu nước bề mặt và có tấm ngăn để bùn không
đi theo

Hình 9 : hồ kị khí
Kết quả thu được:
Chuyển đổi vật chất từ dạng vật liệu hòa tan thành dạng vật chất lắng đọng như bùn
đáy.
Hòa tan các dạng vật chất hữu cơ khác.
Phá vỡ quá trình phân hủy sinh học của các vật chất hữu cơ.
Chứa vật chất không hòa tan và không phân hủy như bùn đáy.
Chứa vật chất không hấp thụ và ở dạng vô định hình như bùn đáy.
Cho phép xử lý một phần dòng chảy đi qua.

Nhóm 8

Page 25


×