Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đáp án bộ câu hỏi vấn đáp môn bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.03 KB, 61 trang )

Đáp án Bộ câu hỏi Vấn đáp Bảo hiểm 2012
(Chƣơng I + II – By Hoàng Chicharito)

CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

(*) Câu 1: Nêu khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm?
Trả lời:
- Khái niệm:
Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm đối với người được
bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã
thỏa thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối
tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
- Đặc điểm của bảo hiểm:
 Người bảo hiểm: là người nhận trách nhiệm về rủi ro, được hưởng phí bảo
hiểm và phải bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
 Người được bảo hiểm: Là người có lợi ích bảo hiểm, là người bị thiệt hại khi
rủi ro xảy ra và được người bảo hiểm bồi thường.
 Đối tượng bảo hiểm: là tài sản hoặc lợi ích mang ra bảo hiểm. Đối tượng bảo
hiểm có thể là tài sản, con người hoặc trách nhiệm đối với người thứ ba.
 Rủi ro được bảo hiểm: là rủi ro đã thỏa thuận trong hợp đồng. Người bảo hiểm
chỉ bồi thường những thiệt hại do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra.
 Phí bảo hiểm: khoản tiền nhỏ mà người được bảo hiểm phải nộp cho người
bảo hiểm để được bồi thường. Mức phí phụ thuộc vào xác suất xảy ra rủi ro
hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất.
 Bản chất của bảo hiểm: “phân chia rủi ro, chia nhỏ tổn thất”, “lấy số đông
bù số ít”.

 Bảo hiểm có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân


(*) Câu 2: Trình bày các cách phân loại BH?


Trả lời: (Giáo trình BHTKD trang 15)
1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của BH:
 BH xã hội: là chế độ BH của nhà nước, của đoàn thể xã hội hoặc của các công ty
nhằm trợ cấp các viên chức nhà nước, người làm công ... trong trường hợp ốm
đau, bệnh tật, bị chết hoặc bị tai nạn trong khi làm việc, về hưu .
 BH thương mại: là loại hình BH mang tính chất kinh doanh, thương mại.
2. Căn cứ vào tính chất của BH:
 BH nhân thọ: là BH cho tính mạng, tuổi t

, trả tiền định kỳ…
 Với loại hình BH này, người được BH chắc chắn sẽ được hoàn trả lại số tiền
BH khi đáo hạn hợp đồng => mang tính chất như gửi tiết kiệm.
 BH phi nhân thọ

 Với loại hình BH này có thể được tái hợp đồng BH. người được BH chỉ
được bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
3. Căn cứ vào đối tƣợng BH:
 BH tài sản: đối tượng BH là tài sản của tập thể hay cá nhân bao gồm vật có
thực, tiền, giấy tờ có giá ... Thiệt hại được bồi thường trong loại hình bảo hiểm
này mang tính vật chất
 BH trách nhiệm: đối tượng BH trong loại hình này là trách nhiệm dân sự của
người được BH đối với người thứ 3 hay đối với sản phẩm.


 BH con người: đối tượng BH là con người hay các bộ phận của cơ thể con
người hoặc các vấn đề có liên quan như tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe, tai nạn...
4. Căn cứ theo quy định của pháp luật:
- Bảo hiểm bắt buộc: Theo Luật kinh doanh BH 2000, bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
 BH trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
 BH trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách

 BH trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn luật pháp
 BH trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới BH.
 BH cháy nổ
- Bảo hiểm tự nguyện.
(*) Câu 3:Trình bày giá trị BH và số tiền BH? Trị giá BH và số tiền BH có quan hệ
với nhau như thế nào trong BH tài sản?
Trả lời: (Theo giáo trình trang 54-55)
- Giá trị BH (V): là giá trị của đối tượng bảo hiểm lúc bắt đầu bảo hiểm cộng thêm chi
phí bảo hiểm và các chi phí có liên quan khác
- Số tiền BH (A): là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do người được bảo hiểm yêu
cầu và được bảo hiểm.
- Mối quan hệ giữa A và V trong BH tài sản:
 Vể nguyên tắc, A phải ≤ V (A = V: BH đúng giá trị, A < V: BH dưới giá trị) nhưng
trên thực tế vẫn có trường hợp A > V, nhưng khi xảy ra tổn thất thì bên bảo hiểm chỉ bồi
thường theo V.

(*) Câu 4: Phân tích các tác dụng của bảo hiểm.
Trả lời:


- Chém dựa trên trang 10/ Sách Giáo trình :”>

(*) Câu 5: Đối tượng BH là gì? Phân tích các loại đối tượng BH ?
Trả lời: (Trang 9 Giáo trình)
- Đối tƣợng bảo hiểm là tài sản hoặc lợi ích mang ra bảo hiểm.
- Có 3 loại đối tƣợng BH: tài sản, con người, trách nhiệm.








,



(*) Câu 6: Trình bày nguyên tắc lợi ích bảo hiểm?
Trả lời: (Giáo trình trang 12)
- Theo nguyên tắc này người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo
hiểm
- Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến hay phụ thuộc vào sự an toàn
hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Hay, nói cách khác,người có lợi ích bảo hiểm
là người bị thiệt hại về tài chính khi đối tượng bảo hiểm gặp rủi ro
- Khi xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm mới được bồi thường
Ví dụ:
(*) Mua bảo hiểm cho một ngôi nhà.
- Lợi ích bảo hiểm là: quyền sở hữu ngôi nhà.
- Tại thời điểm nộp phí BH và hợp đồng BH có hiệu lực, công ty BH chưa cần
quan tâm đến lợi ích bảo hiểm của người mua vì tại thời điểm đó công ty BH chưa phải
bồi thường tổn thất, chỉ có lợi ích là thu phí. Khi tổn thất xảy ra, người mua khiếu nại thì
công ty BH mới quan tâm.


Nếu sau tổn thất, xem xét, kết luận được người mua bảo hiểm không có quyền lợi
đối với đối tượng BH thì hợp đồng BH ngay lập tức bị vô hiệu.
(*) Xuất khẩu một lô hàng theo điều kiện CIF:
- Người bán đứng ra mua bảo hiểm cho lô hàng đó. Nếu hàng hóa bị tổn thất trước
khi được chuyển giao cho người mua thì không có khiếu nại hợp lệ theo đơn bảo hiểm
của người mua vì họ chưa có một quyền lợi có thể bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn

thất. Và sau khi đã chuyển giao quyền lợi có thể bảo hiểm cho người mua. người bán
cũng không có quyền đòi khiếu nại trong trường hợp tổn thất xảy ra.

(*) Câu 7: Rủi ro và các biện pháp đối phó với rủi ro
Trả lời:
- Rủi ro là những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra 1 cách bất ngờ, ngẫu nhiên và có khả
năng gây ra tổn thất về người, tài sản, trách nhiệm.
 Tuy là hiện tượng xảy ra 1 cách ngẫu nhiên nhưng chúng ta hoàn toàn có thể có những
biện pháp đối phó với chúng.
- 4 biện pháp chính đối phó với rủi ro:
 Tránh rủi ro: không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.
 VD: sợ tai nạn thì ở nhà.
 đây không phải là biện pháp hay vì sẽ gây tâm lý lo sợ và nếu cứ lo sợ mãi thì
chúng ta sẽ chẳng làm được việc gì.
 Ngăn ngừa rủi ro: các công ty, các cá nhân, dung những biện pháp để đề phòng
ngăn ngừa hạn chế rủi ro và hậu quả của nó như : hệ thống phòng cháy chữa cháy,
hệ thống bảo vệ chống trộm cắp, biện pháp an toàn lao động…
 VD: đội mũ bảo hiểm để giảm nhẹ thương tích khi gặp tai nạn.
 đây cũng là biện pháp hay nhưng lại không ngăn ngừa được hết mọi rủi ro.


 Tự khắc phục rủi ro: Các công ty, các nhân dự trữ một khoản tiền nhất định để
khi có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó bù đắp, khắc phục hậu quả.
 VD: dự trữ tiền đề phòng lúc rủi ro thì dùng.
 đây cũng không phải biện pháp hiệu quả vì không phải ai cũng có tiền dự trữ và
có thể gây ứ đọng vốn.
 Chuyển nhƣợng rủi ro: một cá nhân hay công ty tự mình thấy không chịu đựng
được một hay nhiều rủi ro lớn có tính chất thảm họa phải tìm cách san sẻ bằng
cách chuyển nhượng rủi ro cho các công ty khác.
 Đây là biện pháp hiệu quả nhất để đối phó với rủi ro vì không gây ứ đọng vốn,

phạm vi bù đắp rộng, bù đắp được cho những rủi ro mang tính thảm họa.

(*) Câu 8: Phân tích các nguyên tắc của bảo hiểm?
Trả lời:
1.Nguyên tắc bảo hiểm một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn
- Người bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm một rủi ro ( sự cố, tai nạn,tai họa xảy ra một
cách ngẫu nhiên, ngoài ý muốn ) chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra.
- Người bảo hiểm chỉ bồi thường những thiệt hại, mất mát do rủi ro gây ra chứ
không bồi thường cho những thiệt hại chắc chắn xảy ra
2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
- Hai bên của mối quan hệ bảo hiểm : người bảo hiểm và người được bảo hiểm
phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng lẫn nhau. Nếu một bên vi phạm thì
hợp đồng bảo hiểm trở nên vô hiệu.
+ Người bảo hiểm: công khai tuyên bố những điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cả
bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết; không được nhận bảo hiểm khi biết đối
tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn
+ Người được bảo hiểm: khai báo chính xác các chi tiết liên quan đến đối tượng
bảo hiểm; thông báo kịp thời những thay đổi về đối tượng BH, rủi ro, những mối
đe dọa làm tăng rủi ro… mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải biết cho người bảo


hiểm. Không mua bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm
đã bị tổn thất.
3. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm
- Theo nguyên tắc này người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích
bảo hiểm
- Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến hay phụ thuộc vào sự an
toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Hay, nói cách khác,người có lợi
ích bảo hiểm là người bị thiệt hại về tài chính khi đối tượng bảo hiểm gặp rủi ro
- Khi xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm mới được bồi

thường
4. Nguyên tắc bồi thƣờng
- Theo nguyên tắc này, khi có tổn thất xảy ra người bảo hiểm phải bồi thường như
thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trước khi
có tổn thất xảy ra không hơn không kém.
5. Nguyên tắc thế quyền
- Thế quyền trong bảo hiểm là việc người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người
được bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm để đòi người thứ ba có
trách nhiệm, bồi thường cho mình.
(*) Câu 9: So sánh BH xã hội và BH thương mại
Trả lời:
- Giống nhau:
+ Mục đích hoạt động: bù đắp tài chính để ổn định đời sống cho người tham gia bảo
hiểm khi gặp rủi ro.
+ Nguyên tắc hoạt động: Lấy số đông bù số ít.
- Khác nhau:
BHXH

BHTM


Đối tượng

- Viên chức nhà nước, người làm -

BH

công




.
Đối tượng

-

- Tất cả các cá nhân và tổ chức trong

tham gia

xã hội

Nguồn hình

-

-

thành quỹ
ức...).
Mục đích sử

BH.

-

-

dụng quỹ
.


.
Phí BH

-

-

...
.
Cơ quan

- Các doanh nghiệp BH tự đứng ra

-

. VD: bộ Lao động kinh doanh theo luật pháp Việt Nam

quản lí

thương binh xã hội
Tính chất

 - Mang tính chất tương hỗ nhiều
 - Mang tính chất kinh doanh
hơn
 - Bắt buộc theo pháp luật

- Tự nguyện
 - Tính đến đối tượng rủi ro cụ thể



 - Không tính đến những rủi ro cụ
 - Mục đích kinh doanh
thể
 - Không nhằm mục đích kinh
doanh
(*) Câu 10: Phí bảo hiểm được xác định như thế nào? Phụ thuộc vào các yếu tố nào?
Trả lời:
- Phí bảo hiểm là một khoản tiền nhỏ mà người được bảo hiểm phải trả cho người bảo
hiểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã thỏa thuận gây nên.
- Phí bảo hiểm dựa trên tỉ lệ phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm
+ I= R.A ( nếu A+ I= R.V ( nếu A=V)
- Phí bảo hiểm phụ thuộc vào 2 yếu tố chính:
+ Xác suất xảy ra rủi ro
+ Mức tổn thất có thể xảy ra

(*) Câu 11. Phân tích V và A và mối liên quan giữa V và A?
Trả lời: Câu này trùng với câu 3…

CHƢƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI
(*) Câu 1: Bảo hiểm hàng hải và các loại hình Bảo hiểm Hàng hải


Trả lời: (Sách giáo trình trang 16)
- Định nghĩa: “Bảo hiểm hàng hải là BH những rủi ro trên biển hoặc những rủi ro trên
bộ, trên sông liên quan đến hành trình đường biển, gây tổn thất cho các đối tượng bảo
hiểm chuyên chở trên biển
- Các loại hình Bảo hiểm hàng hải: BHHH được phân làm 3 loại

+ Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đƣờng biển: Đối tượng là hàng hoá
được vận chuyển trên biển và các chi phí có liên quan .
+ Bảo hiểm thân tàu: là bảo hiểm những thiệt hại vật chất xảy ra đối với vỏ tàu,
máy móc, thiết bị trên tàu đồng thời bảo hiểm cước phí, các chi phí hoạt động của
tàu (chi phí dọc hành trình , ứng trước lương cho sĩ quan thuỷ thủ ) và một phần
trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau.
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu: BH những thiệt hại phát sinh từ
trách nhiệm dân sự chủ tàu trong quá trình Sở hữu, kinh doanh, khai thác tàu đối
với người khác.

(*) Câu 2: Trình bày rủi ro trong bảo hiểm hàng hải?
Trả lời:
- Khái niệm rủi ro:
Rủi ro là những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên hoặc
những mối đe dọa nguy hiểm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm.
 Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra trên biển, của biển, liên quan đến một hành
trình hàng hải.
- Phân loại rủi ro:


Có 2 cách phân loại rủi ro:
(*) Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro (5):
(i) Thiên tai: là những hiện tượng tự nhiên mà con người không chi phối được
(biển động, bão, gió, lốc, sét đánh, thời tiết xấu, sóng thần, động đất, núi lửa
phun...)
(ii) Tai nạn bất ngờ trên biển: là những tai nạn xảy ra đối với con tàu ở ngoài biển
(mắc cạn, chìm đắm, cháy, nổ, đâm va, mất tích, cướp biển )
(iii) Các tai nạn bất ngờ khác: là những thiệt hại do tác động ngẫu nhiên bên ngoài
không thuộc những tai họa của biển nói trên như hàng bị vỡ, cong vênh, bẹp,…
(iv) Rủi ro do các hành động chính trị xã hội hoặc do lỗi của người được bảo hiểm

gây nên (chiến tranh, đình công, khủng bố)
(v) Rủi ro do bản chất hoặc tính chất đặc biệt của đối tượng bảo hiểm hoặc những
thiệt hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ.
(*) Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm gồm (3):
(i) Rủi ro thông thường được bảo hiểm gồm rủi ro chính và phụ
+ Rủi ro chính (4): được bảo hiểm bình thường trong các điều kiện bảo hiểm gốc,
gồm: MẮC CẠN, ĐẮM, CHÁY NỔ, ĐÂM VA.
+ Rủi ro phụ: MẤT TÍCH, NÉM HÀNG XUỐNG BIỂN, rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong
vênh, nước mưa,…
(ii) Rủi ro phải bảo hiểm riêng : chiến tranh, đình công
(iii) Rủi ro loại trừ (10)
+Buôn lậu


+ Phá bao vây
+ Lỗi của người được bảo hiểm
+ Nội tỳ
+ Ẩn tỳ
+ Tàu đi chệch hướng
+ Mất giá, sụt giá
+ Tàu không đủ khả năng đi biển
+ Hao hụt tự nhiên
+ Chủ tàu mất khả năng tài chính

(*) Câu 3: Trình bày các rủi ro phụ trong BH hàng hoá vận chuyển bằng đường biển
là gì?
Trả lời:
- Các rủi ro phụ là những rủi ro ít xảy ra, chỉ được bảo hiểm trong các điều kiện bảo hiểm
rộng nhất A và những rủi ro này kèm theo nó là các điều kiện bảo hiểm phụ.
- Các rủi ro phụ bao gồm:

+ Rủi ro mất tích (missing): là trường hợp tàu không đến được cảng như quy định
của hợp đồng và sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hành trình mất tin
tức về tàu và hàng hoá trên tàu.
 Ở Pháp: 6 tháng đối với hành trình ngắn và 12 tháng đối với hành trình dài


 Ở Anh và các nước theo luật Anh: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần
hành trình (từ cảng xếp đến cảng dỡ) nhưng không nhỏ hơn 2 tháng và không
lớn hơn 6 tháng.
 Ở Việt Nam: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình của tàu
nhưng không nhỏ hơn 3 tháng. Nếu việc thông báo tin tức bị ảnh hưởng bởi
chiến tranh hoặc những hoạt động quân sự thì thời hạn nói trên được đổi thành 6
tháng.
+ Rủi ro ném hàng xuống biển (Jettision): là hành động ném một phần hàng
hoá hoặc trang thiết bị của tàu xuống biển nhằm mục đích cứu tàu và hành trình
của tàu. Phải được tiến hành hợp lý: mục đích cứu tàu và hành trình của tàu;
ném lượng hàng vừa đủ; ném từ dễ đến khó.
+ Hấp hơi là sự thoát hơi nước từ bản thân hàng hoá, phương tiện chuyên chở
hàng hoá lây lan sang khi hàng hoá được xếp trong hầm tàu, container thông gió
kém…
+ Lây hại là hàng hoá bị hư hại kém phẩm chất từ hàng hoá khác hoặc phương
tiện chuyên chở lây sang
+ Lây bẩn là hàng hoá bị làm bẩn dẫn đến kém phẩm chất
+ Gỉ là hàng hoá bằng kim loại bị hoen rỉ do lây hại, do nước mưa, nước biển
hoặc từ rủi ro bảo hiểm khác đem lại
+ Móc cẩu là sự thiếu hụt hàng hoá do quá trình móc cẩu trong khi xếp dỡ hàng
hoá tại cảng gây nên làm mất nguyên đai nguyên kiện hay rách vỡ bao bì.
 Rủi ro phụ có thể được bảo hiểm bằng cách mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm A



(*) Câu 4: Rủi ro loại trừ trong BH hàng hoá chuyên chở bằng đường biển theo ICC
1982.
Trả lời: (Theo sách giáo trình trang 42-43-44, nhưng mình sẽ trình bày ko dài dòng giống
sách mà chỉ nói ngắn gọn để dễ học :v )
+ Rủi ro loại trừ theo điều kiện B + C
- Điều khoản loại trừ chung:
 Trong mọi trường hợp người bảo hiểm không bồi thường những rủi ro sau đây:
+ Hành vi xấu, cố ý của người được BH
+ Hao hụt tự nhiên
+ Bao bì đóng gói không thích hợp
+ Nội tỳ, ẩn tỳ
+ Chậm trễ hành trình
+ Bất lực tài chính
+ Vũ khí hoặc vụ nổ hạt nhân
- Điều khoản loại trừ rủi ro về tình trạng không đủ khả năng đi biển hoặc không
thích hợp của phƣơng tiện vận tải ( người được bảo hiểm hoặc người làm công của họ
đã biết tình trạng đó vào lúc xếp hàng lên các phương tiện vận tải đó )
- Điều khoản loại trừ các rủi ro chiến tranh:
 Không bảo hiểm những mất mát, hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi
+ Chiến tranh hoặc các hành động tương tự
+Bị chiếm giữ, tịch thu và hậu quả của các hành động đó


+ Bom mìn và các vũ khí chiến tranh
- Điều khoản loại trừ rủi ro đình công:
 Không bảo hiểm những mất mát, hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi :
+Người đình công, bạo động, nổi loạn
+ Đình công, bạo động, nổi loạn
+Kẻ khủng bố và hành động vì động cơ chính trị
(*) - Điều khoản loại trừ: Hàng hoá hay một bộ phận của hàng hoá bị hư hại có chủ tâm

do hành động sai lầm của bất kỳ người nào gây ra
 Điều kiện A không có điều khoản loại trừ cuối này.

(*) Câu 5: Rủi ro được bảo hiểm trong BHHH theo ICC 1982?
Trả lời: (Sách giáo trình trang 41) :
Rủi ro

A

B

C

- Cháy nổ

X

X

- Mắc cạn, đắm, lật úp

X

X

- Dỡ hàng tại cảng lánh nạn

X

X


- Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ

X

X

X

X

X

-

I. Mất mát, hư hại hợp lý quy cho là:

hoặc trật bánh
- Tàu đâm va với bất kỳ vật thể nào bên ngoài
(trừ nước)
- Động đất, núi lửa, sét


II. Mất mát, hư hại gây ra bởi:
- Hy sinh tổn thất chung GA

X

X


- Ném hàng xuống biển hoặc nước cuốn trôi

X

X

- Nước biển xâm nhập

X

-

II. Mất nguyên kiện khi xếp dỡ

X

-

IV. Điều khoản tổn thất chung

X

X

X

V. Điều khoản “Tàu đâm va cùng có lỗi”

X


X

X

(*) Câu 6:Trình bày tổn thất chung và tổn thất riêng trong bảo hiểm hàng hải?
Trả lời: (Theo sách giáo trình từ trang 22 đến trang 31)
- Khái niệm tổn thất:
Tổn thất là những thiệt hại, hư hỏng, mất mát của đối tượng bảo hiểm do những
rủi ro được bảo hiểm gây nên.
- Căn cứ vào tính chất của tổn thất ngƣời ta chia ra tổn thất chung và tổn thất
riêng.
+ Tổn thất riêng (particular average): là những thiệt hại mất mát của đối tượng bảo
hiểm do một rủi ro bất ngờ ngẫu nhiên gây ra, tổn thất người nào người đó chịu
mà không có sự đóng góp giữa các bên
+ Tổn thất chung (general average) : là những hi sinh hay chi phí đặc biệt được
tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hóa, cước phí chở
trên tàu thoát khỏi một sự nguy hiểm chung thực sự đối với chúng.


- Hành động tổn thất chung : khi và chỉ khi có sự hi sinh và chi phí bất thường được
tiến hành một cách cố ý và hợp lý vì an toàn chung nhằm cứ các tài sản khỏi một tai họa
trong một hành trình chung trên biển
- Đặc trƣng của chi phí hay hành động tổn thất chung (6)
 Hành động tổn thất chung phải là hành động tự nguyện, hữu ý của thuyền
trưởng và thuyền viên trên tàu
 Hi sinh hoặc chi phí phải là đặc biệt, phi thường
 Hi sinh hoặc chi phí phải hợp lý và vì an toàn chung cho tất cả quyền lợi trong
hành trình
 Tai họa phải thực sự xảy ra và nghiêm trọng.
 Mất mát thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất

chung.
 Sự cố xảy ra trên biển.
- Nội dung tổn thất chung : Hi sinh tổn thất chung và chi phí tổn thất chung.
 Hi sinh tổn thất chung : là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp của
một hành động tổn thất chung ví dụ như vứt hàng xuống biển vì an toàn chung, đốt
vật phẩm trên tàu để thay nguyên liệu
 Chi phí tổn thất chung : là những chi phí phải trả cho người thứ ba trong việc cứ
tàu, hàng, cước phí thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình. Bao
gồm:
 Chi phí cứu nạn
 Chi phí làm nổi tàu khi đã bị mắc cạn, chi phí thuê kéo lai dắt khi tàu bị nạn.


 Chi phí tại cảng lánh nạn bao gồm : ra vào cảng, dỡ hàng, lưu kho, sửa chữa
tạm thời, xếp hàng, lương của thuyền trưởng và thuyền viên ( bỏ ở Y-A 2004).
Nếu tàu bị từ bỏ thì những chi phí này được tính cho đến ngày tàu bị tử bỏ hoặc dỡ
xong hàng nếu ngày dỡ xong hàng xảy ra sau.
- Thủ tục giấy tờ liên quan tổn thất chung
+ Đối với chủ tàu hoặc thuyền trưởng ( 5 việc ):
 Tuyên bố tổn thất chung
 Mời giám định viên để giám định tổn thất của tàu và hàng
 Gửi bản cam đoan đóng góp TTC và giấy cam đoan đóng góp TTC cho chủ
hàng để chủ hàng và NBH điền vào và xuất trình khi nhận hàng.
 Chi định một chuyên viên tính toán TTC
 Làm kháng nghị hàng hải nếu cần
 Đối với chủ hàng :
 Kê khai giá trị hàng hóa nếu chủ tàu yêu cầu
 Nhận Average Bond and Average Guarantee điền rồi gửi công ty BH ( hoặc kí
quĩ ) rồi mới lấy được hàng.
- Luật lệ giải quyết tổn thất chung: Qui tắc York- Anxtwerp ( câu 13)

- Tính toán phân bổ tổn thất chung (câu 10)

(*) Câu 7: Phân tích và cho ví dụ về tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ước
tính?
Trả lời: (Giáo trình trang 19-20-21)


+ Tổn thất toàn bộ (total loss): là toàn bộ đối tượng bảo hiểm theo một hợp đồng bảo
hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại. Tổn thất toàn bộ gồm 2 loại:
- Loại 1: Tổn thất toàn bộ thực tế (3 TH)(actual total loss): là toàn bộ đối tượng
bảo hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm, bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến
chất, biến dạng không còn như lúc mới bởi hiểm nữa hay mất đi, bị tướng đoạt
không lấy lại được nữa.
 Ví dụ: hàng hóa bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn do cháy hoặc nổ, lô xà phòng bị nóng
chảy, hàng bị mất do tàu đắm
- Loại 2: Tổn thất toàn bộ ước tính (contructive total loss) : là thiệt hại mất mát của
đối tượng bảo hiểm có thể chưa tới mức độ tổn thất toàn bộ nhưng đối tượng bảo
hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý, bởi vì tổn thất toàn bộ thực sự xét ra không thể
tránh khỏi hoặc có thể tránh được nhưng phải bỏ ra một chi phí vượt quá giá trị
của đối tượng bảo hiểm sau khi đã bỏ ra chi phí.
 Ví dụ 1: tổn thất xét thấy không sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế: một lô ngô
đang được chở về cảng đích, dọc đường ngô bị ngấm nước và bắt đầu thối, nếu cố mang
về đích thì ngô sẽ thối hết.
 Ví dụ 2: chi phí phải bỏ ra để sửa chữa, khôi phục và đưa đối tượng bảo hiểm về đích
bằng hoặc vượt quá giá trị của đối tượng bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm: tàu già bị hư
hỏng nặng và chi phí sửa chữa tàu lớn hơn giá trị tàu sau khi sửa chữa xong.

(*) Câu 8. Trình bày tổn thất toàn bộ ước tính . Cho ví dụ?
Trả lời: đáp án như câu 7.


(*) Câu 9. Khái niệm và đặc trưng của tổn thất chung. Cho ví dụ minh họa?


Trả lời:
+ Khái niệm: là những hi sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp
lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hóa, cước phí chở trên tàu thoát khỏi một sự nguy hiểm
chung thực sự đối với chúng
 Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung.
+ Đặc trƣng của chi phí hoặc hành động tổn thất chung( 6):
 Hành động tổn thất chung phải là hành động tự nguyện, hữu ý của thuyền
trưởng và thuyền viên trên tàu
 Hi sinh hoặc chi phí phải là đặc biệt, phi thường
 Hi sinh hoặc chi phí phải hợp lý và vì an toàn chung cho tất cả quyền lợi trong
hành trình
 Tai họa phải thực sự xảy ra và nghiêm trọng.
 Mất mát thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất
chung.
 Sự cố xảy ra trên biển.

(*) Câu 10. Tổn thất chung: định nghĩa, đặc trưng, cách tính toán phân bổ?
Trả lời:
- Phần đầu giống câu 9.
- Việc tính toán phân bổ tổn thất chung được tiến hành theo 5 bước:
+ Bƣớc 1: Xác định Tổng giá trị tổn thất chung:


 Tổng giá trị tổn thất chung là tổng những hy sinh và chi phí được công nhận là
tổn thất chung. Nếu hàng hóa bị hy sinh vì tổn thất chung thì giá trị được tính là
giá trị hàng hóa vào lúc dỡ hàng, căn cứ vào hóa đơn thương mại hoặc căn cứ vào
giá hàng lúc xếp hàng xuống tàu. Giá trị này bao gồm cả chi phí bảo hiểm và cước

phí, trừ trường hợp cước phí ko thuộc trách nhiệm thanh toán của chủ hàng.
+ Bƣớc 2: Xác định Tổng giá trị chịu phân bổ:
 Là tổng giá trị các lợi ích trên tàu( tàu, hàng, cước phí) vào thời điểm có hành
động tổn thất chung tức là tổng các giá trị đã được hành động tổn thất chung cứu
thoát bao gồm cả những giá trị đã hi sinh vì an toàn chung.
 Tổng giá trị chịu phân bổ được xác định trên cơ sở giá trị tịnh thực tế của tài
sản tại nơi kết thúc hành trình trừ TH giá hàng được xác định theo giá tại nơi dỡ
hàng như nói ở trên.
+ Bƣớc 3: Xác định tỷ lệ đóng góp
= tổng giá trị tổn thất Chung/ tổng giá trị chịu phân bổ rồi x100%
+ Bƣớc 4: Tính số tiền phải đóng góp của từng quyền lợi
Số tiền đóng góp của từng quyền lợi bằng tỷ lệ đóng góp nhân với giá trị chịu
phân bổ của từng quyền lợi
 C=(L/CV) * v


L: tổng giá trị tổn thất chung



CV: tổng giá trị chịu phân bổ



v: giá trị chịu phân bổ của từng quyền lợi


+ Bƣớc 5: Tính toán kết quả tài chính là số tiền thực sự thu về hoặc bỏ thêm ra của
từng chủ hàng hay chủ tàu sau khi trừ đi phần giá trị tài sản hoặc chi phí họ đã bỏ ra trong
hành động tổn thất chung


(*) Câu 11: Phân biệt tổn thất chung và tổn thất riêng? cho VD minh họa?
Trả lời:


Tổn thất riêng : là những thiệt hại mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro

bất ngờ ngẫu nhiên gây ra, tổn thất người nào người đó chịu mà không có sự đóng góp
giữa các bên


Tổn thất chung là những hi sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý

và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hóa, cước phí chở trên tàu thoát khỏi một sự
nguy hiểm chung thực sự đối với chúng
 Nhƣ vậy tổn thất riêng và tổn thất chung có những điểm khác nhau cơ bản sau:
- Tổn thât riêng do nguyên nhân khách quan , nằm ngoài ý muốn chủ quan của con
người còn tổn thất chung do hành động cố ý của con người.
- Tổn thất riêng ko được các quyền lợi còn lại trên tàu đền bù còn tổn thất chung
được tính toán và đền bù.
 VD về tổn thất riêng: tàu bị đắm chìm, hàng hóa thiệt hại hoàn toàn đó là tổn thât
riêng
 VD về tổn thất chung: tàu đi đường gặp bão, thuyền trưởng ra lệnh vứt bớt hàng hóa
để tàu có thể đi được nhanh hơn ra khỏi vùng bão thì số hàng hóa bị hy sinh được tính
vào tổn thất chung


(*) Câu 12. Trách nhiệm của các bên liên quan khi xảy ra tổn thất chung
Trả lời:
 Khi xảy ra tổn thất chung, các bên liên quan có những trách nhiệm sau:

+ Chủ tàu và thuyền trƣởng:
-

Tuyên bố tổn thất chung

-

Mời giám định viên đến để giám định tổn thất của tàu và hàng.

-

Gửi cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp và giáy cam đoan đóng góp

tổn thất để chủ hàng và ng bảo hiểm điền và xuất trình khi nhận hàng
-

Chỉ định một nhân viên tính toán, phân bổ tổn thất chung

-

Lập kháng nghị hàng hải nếu cần

-

Đóng góp vào tổn thất chung sau khi phân bổ xong tổn thất chung

+ Chủ hàng:
-

Nhận bản cam đoan đóng góp tổn thất chung và giấy cam đoan đóng góp


tổn thất chung
-

Kê khai giá trị hàng hóa

-

Đóng góp vào tổn thất chung sau khi đã phân bổ

(*) Câu 13. Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung? Phân tích những sửa đổi cơ bản
của qui tắc York-antwerp sửa đổi năm 2004 so với các bản trước đó?
Trả lời:


+ Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung gồm có các nguồn luật chính, đó là:
- Quy tắc về tổn thất chung lần đầu tiên được thông qua tại York (Anh) năm 1864 – Quy
tắc York.
- Quy tắc York được sửa đổi bổ sung tại Antwerp (Bỉ) năm 1924 – Quy tắc York
Antwerp
- Quy tắc York-Antwerp đã đc sửa đổi, bổ sung vào các năm 1950, 1974, 1990, 2004.
 Những phiên bản sửa đổi, bổ sung sau không làm mất tính pháp lý của các phiên bản
trước.
+ Những sửa đổi cơ bản của qui tắc York - Antwerp 2004 :
 Qui tắc VI: Chi phí cứu hộ bị loại trừ khỏi tổn thất chung
 Loại bỏ nguyên tắc 2: chỉ có các tổn thất và chi phí xảy ra vì an toàn chung của các tài
sản trong hành trình mới được đưa vào tổn thất chung còn các chi phí vì lợi ích chung sẽ
bị hủy bỏ
 Thay đổi qui tắc XI: tiền lương của sỹ quan thủy thủ trong thời gian tàu lưu lại cảng
lánh nạn sẽ không được đưa vào tổn thất chung, tuy nhiên chi phí nhiên liệu và phụ tùng

thay thế vẫn được đưa vào tổn thất chung
 Khoản lãi suất 2% trong qui tắc XX bị bãi bỏ
 Lãi suất trong qui tắc XXI vẫn được duy trì nhưng không phải là 7% mà sẽ được Ủy
ban hàng hải quốc tế (CMI) ấn định hàng năm
 Thời hiệu tố tụng: 1 năm kể từ ngày bản tính toán phân bổ tổn thất chung được công
bố, hoặc 6 năm kể từ ngày kết thúc hành trình trong đó đã xảy ra tổn thất chung. Tuy
nhiên các bên vẫn có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn trên.


(*) Câu 14: Phân tích sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển
Trả lời:


Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường gặp rất nhiều rủi ro có thể gây ra

những hư hỏng, mất mát như tàu bị mắc cạn, đắm, đâm va nhau, cháy, nổ, mất tích, ...


Trách nhiệm của người chuyên chở đường biển rất hạn chế và việc khiếu nại đòi

bồi thường rất khó khăn


Mua bảo hiểm mới bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp khi có tổn thất và tạo ra

tâm lý an tâm trong kinh doanh


Mua bảo hiểm cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là một tập quán thương


mại quốc tế .
 Ngoài ra còn một vai trò nữa, bảo hiểm giúp tăng ý thức giữ gìn an toàn hàng hóa. Ý
này được giải thích từ phía trách nhiệm của bên bảo hiểm và ý thức tăng thêm của bên
mua bảo hiểm.

(*) Câu 15, 16, 17: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện A, B, C – ICC 1982
( CÁC BẠN NHỚ ĐỌC THÊM PHẦN BỔ SUNG SAU CÂU 18 NHÉ!!!).
Trả lời:
 Điểm cần lƣu ý là điều kiện loại A chỉ quy định những rủi ro loại trừ, và đưa ra quy
định bảo hiểm mọi rủi ro không thuộc rủi ro loại trừ. Trong khi đó ở 2 điều kiện B và C
nêu rõ cả 2 phần rủi ro được bảo hiểm và rủi ro loại trừ.
Rủi ro
I. Mất mát, hư hại hợp lý quy cho là:

A

B

C


×