Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đối với giống chè PH8 tại phia đén, nguyên bình, cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.86 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG HỒNG VÂN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI
VỚI GIỐNG CHÈ PH8 TẠI PHIA ĐÉN, NGUYÊN BÌNH, CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên Thông Chính Quy

Chuyên ngành: Trồng trọt
Khoa

: Nông học

Khoá học

: 2013 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG HỒNG VÂN


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI
VỚI GIỐNG CHÈ PH8 TẠI PHIA ĐÉN, NGUYÊN BÌNH, CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên Thông Chính Quy

Chuyên ngành: Trồng trọt
Khoa

: Nông học

Lớp

: K9 – Liên thông trồng trọt

Khoá học

: 2013 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đào Thanh Vân
Khoa Nông Học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN - 2014


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................... 2
CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
1.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây chè ......................................... 3
1.2.1. Nguồn gốc của cây chè ......................................................................... 3
1.2.2. Phân loại của cây chè............................................................................ 4
1.2.3. Phân bố của cây chè ............................................................................. 5
1.3. Tình hình nghiên cứu chè trên thế giới và trong nước.............................. 6
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chè trên thế giới ................................................. 6
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chè trong nước ................................................. 12
1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè trên thế giới ......................................... 16
1.5. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè ở Việt Nam ......................................... 20
1.6. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và định hướng phát triển chè tại Cao Bằng 22
CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 26
ĐỐI TƯỢNG NỘI DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................... 26
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26


2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................. 26

2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................... 27
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi (Theo 10 TCN
744:2006) ..................................................................................................... 28
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 32
2.7. Đặc điểm, thành phần một số loại phân bón lá dùng trong thí nghiệm ... 32
CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................. 34
3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè tại Phia Đén, xã Thành Công, huyện
Nguyên Bình ................................................................................................ 34
3.2. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm thời tiết của huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng ..................................................................................................... 34
3.2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 34
3.2.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết.................................................................. 36
3.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến giống chè PH8 ....................... 37
3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian hình thành lá của giống chè PH8
..................................................................................................................... 37
3.3.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất của giống chè PH8
..................................................................................................................... 38
3.3.2.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số búp thu hoạch trên một
cây theo lứa của giống PH8 .......................................................................... 39
3.3.2.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khối lượng búp của giống
chè PH8........................................................................................................ 40
3.3.2.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tỷ lệ búp có tôm của giống chè
PH8 .............................................................................................................. 41


3.3.2.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất thực thu của giống
chè PH8........................................................................................................ 42
3.3.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tình hình sâu hại của giống chè
PH8 .............................................................................................................. 44

3.4. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến giống chè PH8 ................ 45
3.4.1. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến thời gian hình thành lá
của giống chè PH8 ....................................................................................... 45
3.4.2. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến số búp thu hoạch trên một
cây theo lứa của giống PH8 .......................................................................... 46
3.4.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến số búp thu hoạch trên
một cây theo lứa của giống PH8 ................................................................... 46
3.4.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến khối lượng búp của giống
chè PH8 ........................................................................................................ 47
3.4.2.3. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến tỷ lệ búp có tôm của
giống chè PH8 .............................................................................................. 48
3.4.2.4. ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến năng suất thực thu của
giống chè PH8 .............................................................................................. 49
3.4.3. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến tình hình sâu hại của
giống chè PH8 .............................................................................................. 50
CHƯƠNG 4 ................................................................................................. 52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 52
4.1. Kết Luận................................................................................................ 52
4.1.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến giống chè PH8 .................... 52
4.1.2. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến giống chè PH8 ............. 52
4.2. Đề nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆUTHAM KHẢO ............................................................................. 54


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè trên thế giới từ năm 2005-2012
...................................................................................................... 17
Bảng 1.2: Tình hình sản lượng chè của thế giới và một số nước có sản lượng
chè cao từ năm 2007-2012............................................................. 19
Bảng 1.3: Diện tích năng suất, sản lượng chè tại Việt Nam .......................... 21

Bảng 3.1: Diễn biến thời tiết khí hậu năm 2013-2014 tại huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng ............................................................................... 36
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian hình thành lá của giống
chè PH8 vụ hè năm 2014 ............................................................... 38
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số búp thu hoạch trên một
cây theo lứa của giống PH8 ........................................................... 39
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khối lượng búp của giống
chè PH8......................................................................................... 41
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tỷ lệ búp có tôm của
giống chè PH8 ............................................................................... 42
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất thực thu của
giống chè PH8 ............................................................................... 43
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tình hình sâu hại của giống
chè PH8......................................................................................... 44
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến thời gian hình thành
lá của giống chè PH8 vụ hè 2014 .................................................. 45
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến số búp thu hoạch trên
một cây theo lứa của giống PH8 .................................................... 47
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến khối lượng búp của
giống chè PH8 ............................................................................... 48


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................... 2
CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
1.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây chè ......................................... 3
1.2.1. Nguồn gốc của cây chè ......................................................................... 3
1.2.2. Phân loại của cây chè............................................................................ 4
1.2.3. Phân bố của cây chè ............................................................................. 5
1.3. Tình hình nghiên cứu chè trên thế giới và trong nước.............................. 6
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chè trên thế giới ................................................. 6
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chè trong nước ................................................. 12
1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè trên thế giới ......................................... 16
1.5. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè ở Việt Nam ......................................... 20
1.6. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và định hướng phát triển chè tại Cao Bằng 22
CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 26
ĐỐI TƯỢNG NỘI DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................... 26
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo giảng dạy, được sự giúp đỡ của các cơ
quan, các cá nhân và nhân dân địa bàn nơi thực hiện khóa luận. Tôi xin chân
thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
PGS.TS. Đào Thanh Vân người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành Khóa luận.
Các thầy, cô giáo và cán bộ trong Khoa Nông học Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn

chỉnh Khóa luận tốt nghiệp.
Trung tâm nghiên cứu Cây trồng ôn đới miền núi phía Bắc, Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
Lãnh đạo và cán bộ UBND xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng.
Gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và
thực hiện Khóa luận.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Hồng Vân


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CS

:

Cộng sự

CTV

:

Cộng tác viên

D/R

:


Dài chia rộng

FAO

:

Food Agriculture Oganization

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

NN & PTNT

:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NXB

:

Nhà xuất bản

PGS

:


Phó giáo sư

PP

:

Phương pháp

PTS

:

Phó tiến sĩ

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

Tr

:


Trang

V%

:

Độ biến động

LSD.05

:

Sai khác có ý nghĩa

TB

:

Trung bình

ĐVT

:

Đơn vị tính


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho
sự sinh trưởng và phát triển của cây chè. Cây chè có thể phát triển tự nhiên ở
vùng núi cao (Chè Tuyết Shan), hay được trồng tập trung ở các vùng trung du
và miền núi phía Bắc.
Cây chè là một cây công nghiệp lâu năm có vai trò quan trọng trong cơ
cấu cây trồng của vùng Trung du miền núi, phát triển cây chè có ý nghĩa cả về
mặt kinh tế, xã hội và môi trường, giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao. Cây
chè đã được phát hiện và sử dụng làm nguyên liệu giải khát phổ biến trên thế
giới và nhiều công dụng có ích cho sức khỏe. Đồ giải khát chế biến từ chè
giàu chất dinh dưỡng và các Vitamin A, B, K, PP… cao nhất là hàm lượng
Vitamin C. Trong y học chè được coi là dược thảo quý với nhiều tác dụng bảo
vệ sức khỏe con người như chữa các bệnh đường ruột, lợi tiểu, tiêu hóa mỡ,
chống sâu răng, hôi miệng, ngừa ung thư, giảm Cholesterol. Hàm lượng
Cafein và một số chất Alcanoit trong chè có tác dụng kích thích vỏ não, làm
cho thần kinh minh mẫn, tăng cường hoạt động cơ thể. Do vậy chè được rất
nhiều nước chú trọng và phát triển.
Sản phẩm chè cũng đa dạng và phong phú phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
của từng dân tộc, từng quốc gia như chè xanh, chè đen, chè vàng… đối với
nước ta sản phẩm chè các loại là hàng hóa, không chỉ để tiêu dùng nội địa mà
còn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng sang các nước phát triển trên thế giới.
Trong những năm gần đây diện tích chè ngày một tăng, đặc biệt ở các
vùng trung du và vùng núi phía bắc. Trong đó tỉnh Cao Bằng là nơi có điều
kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc phát triển cây chè. Nhất là vùng Phia Đén
xã Thành Công của huyện Nguyên Bình còn nhiều diện tích còn trống chưa
sử dụng khai thác. Về điều kiện tự nhiên, đất đai rất phù hợp cho sự sinh


2


trưởng phát triển của cây chè. Định hướng của xã Thành Công cũng như của
huyện trong thời gian tới đưa các giống chè chất lượng cao vào sản xuất đại
trà. Tuy nhiên trình độ dân trí không đồng đều, trình độ canh tác lạc hậu, thiếu
khoa học kỹ thuật, một số giống trong những năm trước đã được đưa vào thử
nghiệm, tuy nhiên cần nghiên cứu thêm để xác định giống phù hợp với điều
kiện của vùng nhằm tăng năng suất, chất lượng chè. Đêm lại nguồn thu nhập
cao, ổn định góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững cho người nông dân.
Vì vậy, để mở rộng diện tích các giống chè mới đòi hỏi phải giải quyết
nhiều vấn đề. Nhất là nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật áp dụng. Trên cơ
sở đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật thích hợp để áp dụng đạt năng suất, chất
lượng cao đủ sức cạnh tranh và đáp ứng cho thị trường. Xuất phát từ những
thực tiễn đòi hỏi trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đối với giống chè PH8 tại Phia Đén,
Nguyên Bình, Cao Bằng”.
2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của 1 số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát
triển và NS giống chè PH8
- Nghiên cứu ảnh hưởng của 1 số biện pháp tủ gốc giữ ẩm đến sinh
trưởng, phát triển và NS giống chè PH8
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung dữ liệu khoa học về giống chè có triển vọng và một số biện
pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện sinh thái.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Bước đầu xác định được loại phân bón lá, biện pháp tủ gốc ảnh hưởng
tốt đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống chè PH8 tại Phia Đén,
Nguyên Bình, Cao Bằng.


2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26

2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................. 26
2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................... 27
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi (Theo 10 TCN
744:2006) ..................................................................................................... 28
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 32
2.7. Đặc điểm, thành phần một số loại phân bón lá dùng trong thí nghiệm ... 32
CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................. 34
3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè tại Phia Đén, xã Thành Công, huyện
Nguyên Bình ................................................................................................ 34
3.2. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm thời tiết của huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng ..................................................................................................... 34
3.2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 34
3.2.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết.................................................................. 36
3.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến giống chè PH8 ....................... 37
3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian hình thành lá của giống chè PH8
..................................................................................................................... 37
3.3.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất của giống chè PH8
..................................................................................................................... 38
3.3.2.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số búp thu hoạch trên một
cây theo lứa của giống PH8 .......................................................................... 39
3.3.2.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khối lượng búp của giống
chè PH8........................................................................................................ 40
3.3.2.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tỷ lệ búp có tôm của giống chè
PH8 .............................................................................................................. 41


4

quanh năm. Theo các tài liệu của Trung Quốc thì cách đây 4.000 năm người

Trung Quốc đã biết dùng chè làm dược liệu sau đó mới dùng để uống.
Năm 1823, R.Bruce phát hiện những cây chè dại lá to ở vùng Atxam (Ấn
Độ ) từ đó các học giả người Anh cho rằng quê hương của cây chè là ở Ấn Độ
chứ không phải ở Trung Quốc.
Những công trình nghiên cứu của Dejemukhatze (1961-1976) về phức
Catechin giữa các loại chè được trồng và mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm
cho sự tiến hóa trên cơ sở đó xác minh nguồn gốc cây chè. Từ sự biến đổi
sinh hóa của các lá cây chè mọc hoang dại và các cây chè được trồng trọt,
chăm sóc. Dejemukhatze cho rằng, nguồn gốc của cây chè chính là ở Việt
Nam.
Hiện nay chè được phân bố khá rộng trong những điều kiện tự nhiên rất
khác nhau, từ 300 vĩ Nam đến 450 vĩ Bắc, là những nới có điều kiện tự nhiên
khác xa vùng nguyên sản. Những thành tựu khoa học của các nhà chọn giống
Liên Xô,Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản… đã tạo nhiều giống mới có khả
năng thích ứng với các điều kiện khác nhau, tạo nhiều triển vọng cho nghề
trồng chè trên thế giới (Nguyễn Văn Hùng, 2006) [2].
1.2.2. Phân loại của cây chè
Tên khoa học của cây chè được thống nhất là Camellia sinensis (L)
O.Kuntze và có tên đồng nghĩa là Thea sinensis L.
Việc phân loại chè dựa vào các cơ sở sau :
- Cơ quan sinh dưỡng: Loại thân bụi hoặc thân gỗ, hình dạng của tán,
hình dạng và kích thước của lá, số đôi gân lá.
- Cơ quan sinh thực: Độ lớn của cánh hoa, số lượng đài hoa, vị trí phân
nhánh của đầu nhụy cái.
- Đặc tính sinh hóa: Chủ yếu dựa vào hàm lượng tanin, mỗi giống chè có
hàm lượng tanin biến đổi nhất định (Nguyễn Văn Hùng, 2006) [2].


5


1.2.3. Phân bố của cây chè
Sự phân bố của cây chè phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu. Các kết
quả nghiên cứu đều đi tới một kết luận chung: Vùng khí hậu nhiệt đới là thích
hợp cho cây chè. Tuy nhiên do KH-KT ngày càng phát triển, đã lai tạo, chọn
lọc nhiều giống chè khác nhau và được trồng rộng rãi trên thế giới. Theo Đỗ
Ngọc Quý (1980) [8 ] hiện nay chè được phân bố khá rộng từ 42 độ vĩ Bắc
Pochi (Liên Xô cũ) đến 27 độ Nam Coriente (Achentina).
Sự phân bố của cây chè tùy theo điều kiện đất đai và địa hình cũng có sự
khác nhau. Đất trồng chè tốt phải có phản ứng chua, nhiều mùn, thoát nước
tốt và có độ dốc thoải. Ảnh hưởng của độ cao đã hình thành nên các vùng chè
với những giống chè khác nhau và chất lượng khác nhau. Các nhà khoa học
đều cho rằng: chè trồng ở những vùng có độ cao lớn hơn so với mặt nước
biển thường có chất lượng tốt hơn chè trồng ở vùng thấp. Chè trồng ở Hoàng
Sơn (An Huy – Trung Quốc), vùng Dajilling (Ấn Độ) có độ cao lớn so với
mặt nước biển, có chất lượng nổi tiếng thế giới. Ở Việt Nam chè có chất
lượng cao được trồng ở Hà Giang, Mộc Châu, Nghia Lộ - Yên Bái.
Về điều kiện khí hậu, chè sinh trưởng tốt ở nhiệt độ từ 15 – 20 độ C,
tổng nhiệt độ hàng năm vào khoảng 8.000 độ C, lượng mưa trung bình hang
năm 1.500 – 2.000 mm, độ ẩm đất 70 – 80%. Sự phân bố chè theo những điều
kiện tự nhiên khác nhau đã tạo nên những vùng chè có chất lượng khác nhau,
tạo nên hương vị riêng của mỗi vùng.
Theo Nguyễn Ngọc Kính (1979) [3 ], các vùng sản xuất chè chủ yếu ở
Việt Nam là:
- Vùng chè Tây Bắc
- Vùng chè Việt bắc – Hoàng Liên Sơn
- Vùng chè Trung Du – Bắc Bộ
- Vùng chè bắc Trung Bộ


6


- Vùng chè Tây Nguyên
1.3. Tình hình nghiên cứu chè trên thế giới và trong nước
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chè trên thế giới
* Những kết quả nghiên cứu về giống chè
Công tác chọn tạo giống trong chè có vai trò rất quan trọng. Việc chọn
lọc, lai tạo giống mới không chỉ quyết định tới khả năng cho năng suất mà,
chất lượng mà còn ảnh hưởng tới khả năng mở rộng địa bàn, chính vì vậy
công tác nghiên cứu chè được quan tâm từ rất sớm.
Các nước có thành tựu nổi bật trong việc lựa chọn giống mới là:
Theo Nguyễn Văn Toàn và cs (1994) [11]: In donexia bắt đầu trồng chè
vào năm 1964 nhưng không thành công, đến năm 1872 mới thành công trên
giống Asam nhập từ Srilanka. Đến nay Indonexia là một trong năm nước có
diện tích trồng chè lớn trên thế giới, 20 năm trở lại đây họ đã tích cực chọn
tạo giống mới cao sản và năm 1988 đã có các dòng chè vô tính GMB-1,
GMB-2, GMB-3, GMB-4, GMB-5 có sản lượng cao.
Theo PGS Đỗ Ngọc Quý và cs (2000) [9 ] thì từ những năm 50 của thế
kỷ 20 Ấn Độ đã thành công trong việc chọn ra 110 giống chè tốt trong đó có
102 giống chè được nhân giống bằng phương pháp vô tính. Đến năm 2009,
Ấn Độ đã có trên 80% diện tích chè được trồng bằng giống tốt. Trong đó có
trên 20% giống trồng bằng phương pháp giâm cành.
Trung Quốc có lịch sử trồng chè từ rất sớm. Đời nhà Tống, Trung Quốc
đã có 7 giống chè tốt được chọn theo Phương pháp cá thể: Các giống Đại
Bạch Trà, Thiết Quan Âm, Thủy Tiên,… đã có từ 200 năm nay là các giống
triết canh do nhân dân tạo ra.
Trong những năm 1950 – 1960 Trung Quốc luôn chú trọng công tác
chọn tạo giống theo chiều sâu. Năm 1956, Trần Khôi Vũ đã đưa ra phương
pháp chọn giống 100 điểm đối với cây ăn quả. Phương pháp này đã được



7

PGS. Đỗ Ngọc Quý áp dụng trong chọn giống chè ở Triết Giang. Theo điều
tra năm 1996, Trung Quốc đã có trên 1.000 giống, trong đó xác định được 50
giống chè tốt phục vụ cho sản xuất.
Theo PGS Đỗ Ngọc Quỹ và cs (2000) [ 10]: Tại Kennya, các giống chè
chọn lọc, giâm cành cho năng suất cao hơn giống chè đại trà tới 20%, diện
tích chiếm 67% ở khu vực tiểu nông và chiếm tới 33% diện tích chè ở các đồn
điền lớn. Ngoài ra, Kenya còn nhâm giống bằng hình thức ghép.
* Những kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng, phát triển của
cây chè
Những nghiên cứu về chu kỳ phát triển cá thể cây chè của các nhà khoa
học cho thấy: chè có 2 chu kỳ phát triển là chu kỳ phát triển lớn và chu kỳ
phát triển nhỏ.
Chu kỳ phát triển lớn hay chu kỳ phát dục cá thể thì chia thành 5 giai
đoạn (Theo tác giả Trung Quốc):
- Giai đoạn phôi thai ( giai đoạn hạt giống): Được tính từ khi tế bào
trứng thụ tinh bắt đầu phân chia, hình thành cho tới khi chín.
- Giai đoạn cây con: Được tính từ khì hạt chè nảy mầm cho đến khi cây
chè ra hoa, kết quả lần đầu. Giai đoạn này kéo dài 1 - 2 năm.
- Giai đoạn cây non: Được tính từ khi chè ra hoa, kết quả lần đầu tiên khi
cây chè định hình ( có bộ khung tán ổn định). Giai đoạn này kéo dài 2 – 3
năm.
- Giai đoạn chè lớn ( giai đoạn chè kinh doanh, sản xuất): Được tính từ
khi cây chè có bộ tán ổn định bước vào giai đoạn kinh doanh, thu hoạch búp
tới khi có thể thay tán mới. Giai đoạn này kéo dài từ 30 – 40 năm hoặc lâu
hơn.
- Giai đoạn chè già cỗi (hết giai đoạn kinh doanh, sản xuất): Được tính
từ khi chè có biểu hiện thay tán lá đến khi chè già và chết.



3.3.2.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất thực thu của giống
chè PH8........................................................................................................ 42
3.3.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tình hình sâu hại của giống chè
PH8 .............................................................................................................. 44
3.4. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến giống chè PH8 ................ 45
3.4.1. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến thời gian hình thành lá
của giống chè PH8 ....................................................................................... 45
3.4.2. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến số búp thu hoạch trên một
cây theo lứa của giống PH8 .......................................................................... 46
3.4.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến số búp thu hoạch trên
một cây theo lứa của giống PH8 ................................................................... 46
3.4.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến khối lượng búp của giống
chè PH8 ........................................................................................................ 47
3.4.2.3. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến tỷ lệ búp có tôm của
giống chè PH8 .............................................................................................. 48
3.4.2.4. ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến năng suất thực thu của
giống chè PH8 .............................................................................................. 49
3.4.3. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến tình hình sâu hại của
giống chè PH8 .............................................................................................. 50
CHƯƠNG 4 ................................................................................................. 52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 52
4.1. Kết Luận................................................................................................ 52
4.1.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến giống chè PH8 .................... 52
4.1.2. Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến giống chè PH8 ............. 52
4.2. Đề nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆUTHAM KHẢO ............................................................................. 54


9


phút/ngày. Hầu hết các vùng chè có lượng mưa 150mm/tháng thì sẽ sinh
trưởng liên tục, tổng lượng mưa thích hợp là 1.800 mm/năm và chè không thể
sinh trưởng được ở vùng có lượng mưa dưới 1.150 mm/năm mà không có
tưới nước hợp lý.
Nghiên cứu thời gian hoàn thành một đợt sinh trưởng búp, tác giả Carr
(1992)[16 ] đã đưa ra giá trị trung bình là 475 ngày. Việc tính toán cho 4 vùng
khác nhau về kinh độ, độ cao so với mặt nước biển, nhiệt độ không khí bình
quân cho thấy số ngày cho 1 đợt sinh trưởng biến động từ 30 – 45 ngày vào
mùa hè và 70 – 160 ngày vào mùa đông.
Nghiên cứu về sinh trưởng búp chè trong điều kiện không đốn và có đốn
thì tác giả K.M Djemukhatde (1982) cho rằng: trong điều kiện để giống hay
không đốn thì các mầm chè được phân hóa trong vụ thu và vụ đông sẽ hình
thành búp trong vụ xuân. Trong khi đó nương chè có đốn thì sự phân hóa
mầm chè chủ yếu bắt đầu sinh trưởng muộn hơn một số ngày so với nương
chè để giống hay không đốn.[19]
K.M Djemukhatde (1948)[17] đã nghiên cứu về mỗi quan hệ giữa búp
chè và năng suất đã cho thấy: Tương quan giữa số lượng búp trên một đơn vị
diện tích là tương quan chặt r = 0,965 ± 0,004.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa lá chè và năng suất chè của K.E
Bakhotatde (1971)[18] đã chỉ các chỉ tiêu về lá làm căn cứ chọn giống chè
như sau: Màu sắc, kích thước lá, cấu tạo giải phẫu lá.
Lá có màu vàng có lợi cho các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa.
Lá có màu cafe có lợi cho các chỉ tiêu về sinh lý.
I.G.Kerkatde (1080) đã nghiên cứu về hình dạng lá chè dựa trên góc
nghiêng của lá: Góc lá tối ưu cho quang hợp là 45 độ.
* Những kết quả nghiên cứu về phân bón


10


Phẩm chất chè do nhiều yếu tố quyết định. Điều kiện dinh dưỡng ảnh
hưởng rất nhiều đến năng suất, phẩm chất chè, do vậy ngoài việc sử dụng
nguồn dinh dưỡng sẵn có ở trong đất, thì việc bón phân cho chè là một biện
pháp mang lại hiệu quả cao.
Sản phẩm thu hoạch của chè chỉ chiếm 8-13% tổng lượng chất khô mà
cây tổng hợp được nếu tính cả các phần trên và dưới mặt đất . Theo nguồn từ
nhiều tác giả Ấn Độ thì trong 100 kg chè thương phẩm có chứa lượng dinh
dưỡng là 4 kg N; 1,15 kg P2O5; 2,4 kg K2O; 0,42 kg MgO; 0,8 kg CaO; 100g
Al; 6g Cl; 8g Na [8]
Theo Eden (1958) trong búp chè non có 4,5% N; 1,5% P2O5 và 1,2 2,5% K2O [8]. Những kết quả nghiên cứu của Jolemuanu cho thấy nhu cầu
dinh dưỡng khoáng của cây chè rất lớn.
Theo M.L Bziava (1973) liều lượng đạm tăng, sản lượng búp sẽ tăng,
song để đạt được năng suất 10 tấn/ha bón 200 kg N/ha cho hiệu quả kinh tế
cao nhất [5]. Về phẩm chất, nhiều tài liệu ở nước ngoài như Nhật Bản, Ấn
Độ, Srilanca... đều cho rằng bón đạm không hợp lý, bón quá nhiều hoặc bón
đơn độc đều làm giảm chất lượng chè (đặc biệt là đối với nguyên liệu dùng để
chế biến chè đen). Những công trình nghiên cứu của Liên Xô (cũ) cho thấy
liều lượng đạm 300kg/ha thì hàm lượng tanin, cafein và chất hòa tan trong
búp chè đều cao, có lợi cho phẩm chất, song nếu vượt quá giới hạn trên thì
phẩm chất chè giảm thấp. Khi bón nhiều đạm hàm lượng protein ở trong lá
tăng lên.
Những kết quả chuẩn đoán dinh dưỡng trong lá chè của Liên Xô cho
thấy: ở cây chè thiếu đạm, hàm lượng đạm trong lá là 2,2 - 2,4%, trong búp
là 3 - 3,5%. Cây chè đủ dinh dưỡng hàm lượng đạm tương ứng là: 2,9 3,4% và 4,7 - 5,0% .


11

Kết quả phân tích lá chè và đất trồng chè ở Liên Xô (cũ) cho thấy: ở cây

chè thiếu lân, hàm lượng lân (P2O5) trong lá là 0,27 - 0,28%, trong búp là
0,5 - 0,75%. Cây chè đủ dinh dưỡng hàm lượng lân tương ứng là 0,33 - 0,39%
và 0,82 - 0,86%. nếu trong đất hàm lượng P2O5 là 30 - 32mg/100g đất, là
thiếu nhiều lân.
Theo nghiên cứu của F.Hurisa (Liên Xô) thì hiệu quả trực tiếp của 3
năm bón lân và liều lượng 126 - 196 kg/ha trên nền N, K tăng sản lượng búp
5 - 30% so với đối chứng chỉ bón N, K song hiệu quả tăng bình quân 21 năm
về sau là 60-78%. Ở Liên Xô (cũ) trên đất đỏ hiệu quả phân lân ở những năm
sau thường cao hơn năm trực tiếp bón [7].
Kết quả nghiên cứu của Curxanốp (1954) và J.C.Nigaloblis Vili (1966) ở
Liên Xô (cũ) đã khẳng định bón phân lân trên nền N, K làm tăng Katechin
trong búp chè có lợi cho chất lượng chè.
Trong đất nếu hàm lượng P2O5 là 30-32 mg/100g đất thì cây chè sinh
trưởng bình thường, nếu là 10-12 mg/100g đất thì thiếu lân.
* Nghiên cứu về giữ ẩm và tưới nước cho chè
Theo A.A Imanova (1959), K.B Talakvatze (1959), V.P Gvaxalia, RV
Voronxova (1975) và nhiều tác giả khác thì tưới nước làm cho búp chè non,
mềm và từ đó làm tăng chất lượng chè nguyên liệu.
Theo M.K.Daraselia (1989) thì tưới nước đã làm thay đổi điều kiện
quang hợp, thay đổi hoạt tính các men trong rê chè, kể cả men polifenol
oxydaza là men có mặt trong việc tạo ra tanin trong chè. Cũng theo tác giả,
hiện nay ở tây Grudia có khoảng 10% diện tích chè được tưới nước, trên 50%
diện tích chè ở Adebaidan và 1/3 diện tích chè ở Krasnoda được tưới nước.
M.Tamang (1978) cho biết ở Iran trong điều kiện lượng mưa từ 350650mm thì hiệu quả của tưới nước cao hơn cả phân bón. Tưới nước làm tăng
sản lượng 35% trong khi đó bón phân chỉ làm tăng sản lượng 15%.


12

Các tác giả Narendex Kjain, Ks Krihan Magr (Ấn Độ) trong tham luận

của mình ở Hội nghị chè thế giới tại Bắc Kinh 7/1996 đã cho rằng hiệu quả
của tưới nước phụ thuộc vào lượng mưa, kỹ thuật canh tác… Tưới nước cho
chè có hiệu qua trong thời kỳ khô hạn.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chè trong nước
* Nghiên cứu về giống chè
Năm 1918, Trạm nghiên cứu chè đầu tiên ở Việt Nam được thành lập, từ
đó công tác nghiên cứu chè được tiến hành rộng rãi và sâu sắc hơn. Theo
Dupasquer - 1923 , đến năm 1923, Việt Nam đã trồng được 10.368 ha chè
đầu tiên với giống chè là Trung Du, Shan và Atxam (Ấn Độ), đã thu thập
được tập đoàn gồm: 43 giống chè trong đó chủ yếu là chè Trung Quốc lá to
[3]. Bên cạnh việc điều tra, thu thập các giống, Trạm chè Phú Hộ cũng tiến
hành nhập các giống từ nhiều nước. Từ năm 1918 - 1927 đã thu thập 13 giống
từ Ấn Độ, Miến Điện, Trung Quốc và tiến hành bố trí thí nghiệm, so sánh. Từ
kết quả nghiên cứu năm 1923 Dupas quier cho rằng: Chè Manipua và Atxam
được trồng từ Ấn Độ tới nay đã tỏ ra thích hợp với sản xuất và cho kết quả
tốt ở Việt Nam. Đối với giống Trung Du, ông nhận xét: Trung Du là giống ít
đòi hỏi nhất, nó mọc ngay trên đất xấu.
Năm 1969 - 1978, nhiều cuộc điều tra và nhập nội giống được tiến hành.
Trong thời gian này các tác giả Đỗ Ngọc Quỹ, Trần Thanh, Nguyễn Văn
Niệm đã đề ra phương pháp chọn dòng, chọn ra được giống chè PH1 và 1A là
2 giống cho năng suất cao và phẩm chất tốt [8]. Từ năm 1976 - 1990, bằng
phương pháp chọn dòng các tác giả Nguyễn Văn Niệm, Trần Thị Lư đã chọn
ra các giống TRI777, TH3 là 2 giống có triển vọng, được Bộ Nông nghiệp
cho phép khảo nghiệm ra sản xuất. Năm 1994 đã có 33 giống chè được nhập
nội vào Việt Nam trong đó có 9 giống chè Đài Loan; 15 giống Trung Quốc;
11 giống Nhật Bản; 2 giống ấn Độ. Đến nay, nhu cầu sử dụng giống tốt trong


13


sản xuất ngày càng tăng, nên công tác giống ngày càng được quan tâm hơn.
Hiện nay nước ta có trên 130 giống chè, trong đó có hơn 20 giống đã được
đưa ra trồng sản xuất đại trà. Tại Viện nghiên cứu chè Việt Nam (nay là trung
tâm Nghiên cứu chè - Viện KHKT Nông Lâm Nghiệp miền núi phía Bắc) đã
xây dựng được một vườn bảo tồn quỹ gen chè, lưu giữ nhiều giống được thu
thập từ nhiều nơi trên thế giới và trong nước. Tuy nhiên công tác chọn giống
ở nước ta vẫn chủ yếu tìm gen năng suất cao, khả năng chống chịu... nên khả
năng tận dụng và phát huy lợi thế của nguồn gen quý chưa được nhiều, dù đã
có một vốn gen khá. Vì vậy chúng ta chưa có được một giống chè gắn liền
với thương hiệu giống cụ thể như Trung Quốc với sản phẩm chè Long Tỉnh
43 được sản xuất từ giống chè LT43, chè chất lượng cao Thiết Quân Âm từ
nguyên liệu giống chè Thiết Quan Âm ... Nhờ có chính sách mở cửa thông
qua những mối liên doanh liên kết nước ta và quyết định số 43/1979/QĐ/TTg
của chính phủ đến nay đã thu thập thêm được một số giống chè đặc sản của
Đài Loan, Trung Quốc như: Phúc Vân Tiên, Keo Am Tích, Long Vân, Bát
Tiên, Kim Tuyên, Vân Sương…Là cơ sở pháp lý quan trọng và cũng là cơ hội
cho ngành chè tiến hành một cuộc cách mạng trong nghiên cứu và sản xuất
thông qua chương trình nhập khẩu giống.
* Nghiên cứu về phân bón
Theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu và phát triển chè,
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi Phía Bắc, cho thấy việc
bón phân hữu cơ kết hợp với vô cơ năng suất chè tăng 30 -32% so với việc sử
dụng riêng rẽ phân vô cơ. Người ta rất coi trọng hiệu quả về sau của việc bón
phân hữu cơ cho chè. Yêu cầu về đạm thay đổi tùy theo loại đất ,tuổi, của cây
và năng suất của vườn chè. Tài liệu của trại thí nghiệm chè Phú Hộ, cho thấy
bón đạm đầy đủ, sản lượng búp chè tăng 2 - 2,5 lần so với đối chứng không
bón [11].


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè trên thế giới từ năm 2005-2012
...................................................................................................... 17
Bảng 1.2: Tình hình sản lượng chè của thế giới và một số nước có sản lượng
chè cao từ năm 2007-2012............................................................. 19
Bảng 1.3: Diện tích năng suất, sản lượng chè tại Việt Nam .......................... 21
Bảng 3.1: Diễn biến thời tiết khí hậu năm 2013-2014 tại huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng ............................................................................... 36
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian hình thành lá của giống
chè PH8 vụ hè năm 2014 ............................................................... 38
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số búp thu hoạch trên một
cây theo lứa của giống PH8 ........................................................... 39
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khối lượng búp của giống
chè PH8......................................................................................... 41
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tỷ lệ búp có tôm của
giống chè PH8 ............................................................................... 42
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất thực thu của
giống chè PH8 ............................................................................... 43
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến tình hình sâu hại của giống
chè PH8......................................................................................... 44
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến thời gian hình thành
lá của giống chè PH8 vụ hè 2014 .................................................. 45
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến số búp thu hoạch trên
một cây theo lứa của giống PH8 .................................................... 47
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của biện pháp tủ gốc, giữ ẩm đến khối lượng búp của
giống chè PH8 ............................................................................... 48


15

Ở Việt Nam bước đầu đang nghiên cứu ảnh hưởng của một số nguyên tố

vi lượng như Zn, B, Mo, Mn, Cu, đối với sự sinh trưởng và phát dục của chè
cho kết quả tốt. Chè là cây công nghiệp dài ngày cho sản phẩm phải thu hái
nhiều lần trong năm, trong đó sản phẩm thu hoạch (búp chè) chỉ chiếm 8 13% tổng sinh khối của toàn bộ cây chè và năng suất chè thường chưa cao
nên nhu cầu dinh dưỡng của cây chè không lớn. Trung bình năng suất 2 tấn
búp khô lấy đi 80kg N, 23kg P2O5, 48kg K2O, 8kg MgO và 16kg CaO [11].
Ngoài các nguyên tố đa và trung lượng, kẽm cũng có hiệu lực khá với
chè, do vậy phun dung dịch sunphat kẽm cũng có tác dụng tăng năng suất và
phẩm chất đáng kể. Theo

một số tác giả, nếu năng suất cao hơn 3 tấn búp

khô thì còn cần bón thêm cả Bo và Molipđen [8].
* Nghiên cứu về giữ ẩm và tưới nước cho chè
Theo tác giả Hà Ngọc Hô (1977) thì tưới nước cho chè ở Việt Nam lần
đầu tiên được nghiên cứu vào những năm 1960- 1961 tại trại thí nghiệm chè
Phú Hộ dưới sự chỉ đạo của giáo sư Fridland trên chè 4 tuổi ở độ dốc 110. Kết
quả cho thấy tưới nước đã làm tăng sản lượng chè tư 13- 38% và cho bội thu
cao trong các tháng vụ đông [1].
Trại thí nghiệm chè Phú Hộ (1969- 1970), tưới chè trung du gieo hạt 1,
6, 9 ngày tuổi trên đất feralit phiến thạch vàng đỏ, thời vụ tưới quanh năm và
tưới định kỳ 5- 10 ngày, tưới theo 65,75 và 85% sức chứa ẩm tối đa đồng
ruộng. Kết quả đạt năng suất 105; 113,7; 115,5% so với đối chứng không
tưới. Tưới định kỳ hiệu quả cao nhất là khoảng cách 15 ngày giữa 2 lần tưới.
Đại học Nông lâm Thái Nguyên (1997), nghiên cứu biện pháp kỹ thuật
nâng cao năng suất chât lượng chè vụ đông xuân ở Bắc Thái. Kết quả cho
thấy sản lượng chè có tủ, tưới nước và tủ, tưới nước cả 3 tháng 10, 11, 12 tăng
tương ứng từ 17- 110%. Tỷ trọng vụ chè đông xuân so cả năm của đối chứng
đốn ngày 25/12 không tưới tủ là 22,9%, có tưới là 32,2%; đốn 25/2 có tưới là



16

37%; đốn 25/4 có tưới là 56,7%. Đốn chè vào tháng 4 năm sau có tưới + tủ,
sản lượng chè đông xuân thu trong 3 tháng 10, 11, 12 cao nhất đạt 2.271
kg/ha so với đối chứng là 210,7%. Hiệu quả kinh tế lớn nhất vì bán trước tết
với giá cao.
Kết quả ngiên cứu của PGS.TS. Lê Tất Khương (1997) cho thấy: Các
công thức được tủ giữ ẩm, tưới nước hoặc kết hợp giữa tủ và tưới đã tăng tỷ lệ
búp có tôm từ 3,7- 18,7% và tăng tỷ lệ chè loại A, B lên từ 5,0- 17,3%, tăng
hàm lượng tanin từ 0,7- 2,1% và làm tăng hàm lượng chất hòa tan từ 1,01,5%. Còn đốn chè vào tháng 12, ở các công thức có tủ và tưới nước đã làm
tăng năng suất chè vụ đông và xuân từ 10,4- 125,1% và đã làm tăng mức thuchi từ 5,3- 67,5% so với không tủ , không tưới nước [5].
1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè trên thế giới
Chè hiện chiếm khoảng 1/3 lượng tiêu dùng của thị trường đồ uống nóng
thế giới, nhưng chỉ chiếm 20% tổng giá trị của thị trường này. Theo đánh giá
của chuyên gia trong các nước sản xuất kinh doanh chè thuộc tổ chức Nông
Lương Quốc tế, những năm cuối thế kỷ 20 có trên một nửa dân số thế giới
uống chè. Hầu hết các nước đều có người uống chè, trong đó khoảng 160
nước có nhiều người uống chè. Mức tiêu thụ chè bình quân đầu người một
năm trên toàn thế giới là 0,5kg/người/năm và con số này sẽ càng tăng lên
trong thời gian tới (Nguyễn Hữu Khải, 2005) [3].
Theo thống kê của Fao tại thị trường Châu Âu, các nước Đức, Anh, Nga
đều có xu hướng tăng. Trong giai đoạn 2009-2010 nhập khẩu chè đen của
Nga sẽ tăng từ 223.600 tấn lên 315.200 tấn, mức tăng trung bình hàng năm là
3%. Có thể thấy nhu cầu tiêu dùng chè tại các nước phát triển đang chuyển
dần từ các sản phẩm chè thông thường sang các sản phẩm chè uống liền và
chế biến đặc biệt trong khi tại các thị trường Tây Á và Châu Á vẫn thích dùng
các sản phẩm chè truyền thống(w.w.w.viettrade.gov.vn)[13 ].



×