Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Đề tài hoàn thiện các hình thức trả lương ở công ty dệt kim thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.87 KB, 49 trang )

Lời cảm ơn
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp này là kết quả nghiên cứu về các hình thức trả
lơng và hớng hoàn thiện dựa trên cơ sở những kiến thức đã học cũng nh qua tìm
hiểu và nghiên cứu các hoạt động thực tiễn của Công ty Dệt kim Thăng Long.
Em xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Thầy giáo Nguyễn Đức Kiên đã có những
gợi ý, những nhận xét rất quan trọng định hớng cho quá trình nghiên cứu; cảm ơn
cô Lê Thị Hồng Mai Phó phòng Tổ chứcHành chính Công ty Dệt kim Thăng
Long đã cung cấp những số liệu cần thiết cho quá trình phân tích. Em xin cảm ơn
các cô, chú trong phòng Tổ chứcHành chính nói riêng cũng nh các cô, chú trong
Công ty nói chung đã dành thời gian cho trả lời bảng hỏi, phỏng vấn.
Cuối cùng, chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót do chủ quan. Em
mong nhận đợc ý kiến nhận xét của các thầy cô giáo và bạn đọc.
Sinh viên
Phan Thị Thu Phơng

Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Chơng I : Cơ sở lí luận về tiền lơng
1. Khái niệm , bản chất và vai trò của tiền lơng
1.1 Khái niệm tiền lơng và tiền công
1.2 Bản chất của tiền lơng

4
5

5
5
5
1



1.3 Vai trò của tiền lơng
2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
2.1 Các yêu cầu của hệ thống thù lao
2.2 Các nguyên tắc trả lơng
3. Các hình thức trả lơng
3.1 Hình thức trả lơng theo thời gian
3.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm
3.3 Hình thức trả lơng theo nhân viên
4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng các hình thức trả lơng

6

6

7
8

8

8
12
23
23

Chơng II : Phân tích thực trạng trả lơng ở Công ty Dệt Kim Thăng Long
I. Đặc điểm của Công ty Dệt kim Thăng Long
26
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
26

1.2 Bộ máy quản lý của Công ty
28
1.3 Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty
31
1.4 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
32
1.5 Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động
34
1.6 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
37
1.7 Một số vấn đề về hoạt động QTNL của Công ty
40
2. Thực trạng trả lơng ở Công ty Dệt kim Thăng Long
41
2.1 Hình thức trả lơng theo thời gian
41
2.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm
44
3. Đánh giấ hiệu quả sử dụng các hình thức trả lơng ở Công ty
48
Chơng III : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lơng
ở Công ty Dệt kim Thăng Long

51

Kết luận

59

Danh mục tài liệu tham khảo


60

Danh mục bảng số liệu
Tên bảng
Bảng 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty
Bảng 2: Số lợng và cơ cấu CBCNV của công ty
Bảng 3: Tuổi và giới tính của CBCNV trong công ty
Bảng 4: Trình độ của cán bộ quản lý
Bảng 5: Số lợng và bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất
Bảng 6: Sự phù hợp giữa cấp bậc công việc với cấp bậc công nhân
Bảng 7: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2000 đến năm 2002
Bảng 8: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002
Bảng 9: Tổng quỹ tiền lơng kế hoạch năm 2002.
Bảng 10: Năng suất lao động
Bảng 11: Tiền lơng bình quân
2


Bảng 12: Tỷ suất sinh lời của tiền lơng
Bảng 13: Một số chỉ tiêu công ty phấn đấu thực hiện trong năm 2003
Danh mục các đồ thị
Tên đồ thị
Đồ thị 1:
Đồ thị 2:
danh mục các sơ đồ
Tên sơ đồ
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Lời mở đầu

Đứng trớc sự thay đổi hàng ngày của khoa học kỹ thuật công nghệ và
sự cạnh tranh khốc liệt, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành tài sản quý giá đối với
các doanh nghiệp. Bởi vì các doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển dựa trên
cơ sở phát huy hiệu quả nhân tố con ngời.
Một trong những yếu tố cơ bản nhằm duy trì, củng cố và phát triẻn lực lợng
lao động mãi làm việc với doanh nghiệp là việc thực hiện trả lơng cho ngời lao
động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn các hình thức trả lơng phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhng dù lựa chọn bất kỳ hình thức trả
lơng nào trong doanh nghiệp thì bên cạnh những u điểm của nó luôn tồn tại những
nhợc điểm. Do vậy, việc hoàn thiện các hình thức trả lơng không bao giờ dừng lại ở
một giới hạn nào cả.
ở Công ty Dệt kim Thăng Long tuy về cơ bản đã chọn đợc hình thức trả lơng
phù hợp nhng Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm tới việc hoàn thiện các hình thức
trả lơng nhằm phát huy những u điểm, hạn chế và loại bỏ dần những nhợc điểm. Trớc thực tế đó, em chọn đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lơng ở Công ty Dệt kim
Thăng Long cho quá trình thực tập của mình tại Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu bài viết gồm ba chơng:
3


Chơng 1: Cơ sở lí luận về tiền lơng.
Chơng 2: Phân tích thực trạng trả lơng ở Công ty Dệt kim Thăng Long.
Chơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện các hình thức trả lơng
ở công ty Dệt kim Thăng Long.

Chơng I
Cơ sở lí luận về tiền lơng
1. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lơng
1.1 Khái niệm tiền lơng và tiền công
Tiền lơng và tiền công là một thành phần của thù lao lao động. Đó là phần
thù lao cố định (thù lao cơ bản) mà ngời lao động nhận đợc một cách thờng kỳ

thông qua quan hệ thuê mớn giữa họ với tổ chức.
Tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi họ
thực hiện công việc một cách cố định và thờng xuyên theo một đơn vị thời gian, có
thể là lơng tuần hay lơng tháng.
Tiền công là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi họ
thực hiện công việc tuỳ thuộc vào số lợng thời gian làm việc thực tế hoặc số lợng
sản phẩm thực tế sản xuất ra hoặc khối lợng công việc thực tế đã thực hiện.
1.2 Bản chất của tiền lơng
Tiền lơng mang bản chất kinh tế xã hội. Bản chất kinh tế của tiền lơng thể
hiện ở chỗ tiền lơng phải đợc tính toán vì nó là thớc đo giá trị, là đơn vị của chi phí
sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tiền lơng gắn với con ngời và cuộc sống của họ. Vì
vậy, tiền lơng mang bản chất xã hội.
Tuy nhiên, bản chất của tiền lơng luôn thay đổi tuỳ theo trình độ phát ttriển
kinh tế xã hội và nhận thức của con ngời. Trớc đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung, tiền lơng là một phần của thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối một
cách có kế hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động. Nh vậy, tiền
4


lơng chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối, có kế hoạch và chịu sự chi
phối trực tiếp của Nhà nớc. Trong nền kinh tế thị trờng bản chất của tiền lơng đã
thay đổi. Nền kinh tế thị trờng thừa nhận sự tồn tại khách quan của thị trờng sức lao
động, nên tiền lơng không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao
đổi, phạm trù giá trị. Tiền lơng là giá cả hàng hoá sức lao động và phải trả theo
quan hệ cung cầu lao động trên thị trờng.
1.3 Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng có vai trò quan trọng đối với cả ngời lao động và doanh nghiệp.
Tiền lơng có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho ngời lao động. Đồng thời tiền lơng cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích ngời lao động yên tâm
làm việc. Ngời lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức mình cho công viẹc nếu
công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay

tiền lơng còn đợc coi nh một thớc đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên
nghề nghiệp. Vì thế, ngời lao động rất tự hào về mức lơng cao, muốn đợc tăng lơng,
mặc dù, tiền lơng có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lơng đợc coi là một bộ phận của chi phí sản xuất.
Vì vậy, chi cho tiền lơng là chi cho đầu t phát triển. Hay tiền lơng là một đòn bẩy
quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, tổ chức
tiền lơng trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và
phát triển lực lợng lao động của mình.
2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
Các doanh nghiệp thờng có những quan điểm, những mục tiêu khác nhau
trong hệ thống thù lao, nhng nhìn chung, mục tiêu của hệ thống thù lao nhằm vào
hai vấn đề:
+ Hệ thống thù lao để thu hút và gìn giữ ngời lao động giỏi.
+ Hệ thống thù lao tạo động lực cho ngời lao động.
Để đạt đợc hai mục tiêu cơ bản này, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống
thù lao hợp lý. Đó là sự kết hợp các yêu cầu đối với một hệ thống thù lao và sự tuân
thủ các nguyên tắc trả lơng.

5


2.1 Các yêu cầu của hệ thống thù lao
* Tính hợp pháp: Hệ thống thù lao phải tuân thủ các điều luật về lơng tối thiểu,
các quy định về thời gian và điều kiện lao động, các quy định về phúc lợi xã hội nh
BHXH, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
* Tính hấp dẫn: thể hiện ở mức lơng khởi điểm. Mức lơng khởi điểm thờng là
một trong những yếu tố cơ bản nhất khiến ngời lao động quyết định có chấp nhận
việc làm ở doanh nghiệp hay không. Thông thờng các doanh nghiệp càng trả lơng
cao càng có khả năng thu hút đợc ngời lao động giỏi.
* Tạo động lực: thể hiện ở các mức lơng sau mức lơng khởi điểm. Các mức lơng này phải có sự phân biệt tơng ứng với yêu cầu mức độ phức tạp và kỹ năng thực

hiện cũng nh mức độ đóng góp.
* Tính công bằng: Hệ thống thù lao phải giúp mọi ngời lao động cảm thấy sự
chênh lệch giữa các công việc khác nhau (công bằng trong nội bộ). Ngoài ra, hệ
thống thù lao của doanh nghiệp phải tơng quan với thù lao của các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành (công bằng so với bên ngoài).
* Tính bảo đảm: Hệ thống thù lao phải giúp ngời lao động cảm nhận đợc thù
lao hàng tháng của mình đợc bảo đảm ở một mức nào đó và không phụ thuộc vào
các yếu tố biến động khác.
* Tính hiệu suất: Hệ thống thù lao phải mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Hay hệ thống thù lao phải tính đến một đồng lơng bỏ ra thì thu lại đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
2.2 Các nguyên tắc trả lơng
2.2.1 Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Nguyên tắc này đảm bảo đợc tinh công bằng trong phân phối tiền lơng giữa
những ngời lao động làm việc nh nhau trong doanh nghiệp. Nghĩa là lao động có số
lợng và chất lợng nh nhau thì tiền lơng phải nh nhau.
2.2.2 Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc
độ tăng tiền lơng bình quân.
Tăng tiền lơng và tăng NSLĐ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng NSLĐ là cơ
sở để tăng tiền lơng và ngợc lại tăng tièn lơng là một trong những biện pháp khuyến
khích con ngời hăng say làm việc để tăng NSLĐ.
Trong các doanh nghiệp thờng tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí sản xuất
kinh doanh, còn tăng NSLĐ lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một
6


doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói chung cũng nh chi phí
cho một đơn vị sản phẩm đợc hạ thấp, tức mức giảm chi phí do tăng NSLĐ phải lớn
hơn mức tăng chi phí do tiền lơng tăng. Nguyên tắc này là cần thiết phải bảo đảm
để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lao

động.
3. Các hình thức trả lơng
3.1 Hình thức trả lơng theo thời gian
Trả lơng theo thời gian là hình thức trong đó tiền lơng đợc xác định phụ
thuộc vào mức lơng theo cấp bậc (theo chức danh công việc) và số thời gian làm
việc thực tế của ngời lao động.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những công việc sau:
+ áp dụng đối với những công việc khó định mức một cách chặt chẽ và chính
xác nh công việc của công nhân phụ, công nhân sửa chữa,
+ áp dụng đối với những công việc đòi hỏi phải đảm bảo chất lợng và độ chính
xác mà nếu trả lơng theo sản phẩm có thể mất hai tính chất này.
+ áp dụng đối với công việc có năng suất chất lợng phụ thuộc chủ yếu vào máy
móc nh công việc ở xởng dệt, nhà máy cáp quang,
+ áp dụng khi việc sản xuất rất đa dạng (nh khi sản xuất theo đơn đặt hàng số
lợng nhỏ), hoặc khi các hoạt động sản xuất có tính chất tạm thời hoặc hoạt động sản
xuất thử.
Tiền lơng trả theo thời gian đợc tính nh sau:
LTG = LCB * T
Trong đó:
LTG: là tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
LCB: là tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian (lơng ngày, lơng giờ).
T: thời gian làm việc thực tế tơng ứng (ngày, giờ) .
LT
LN = -----NCĐ
LN
LG = -----GCĐ
7


Trong đó:

LT: mức lơng cấp bậc tháng
LN: mức lơng cấp bậc ngày
LG: mức lơng cấp bậc giờ
NCĐ: số ngày công chế độ (26 ngày)
GCĐ: số giò làm việc thực tế ( 8 giờ)
Hình thức trả lơng theo thời gian có u điểm dễ tính toán và đảm bảo cho công
nhân một khoản thu nhập nhất định trong thời gian đi làm. Hiện nay, hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng rất phổ biến vì yếu tố chất lợng và độ chính xác
ngày càng đợc chú trọng.
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm trên thì hình thức trả lơng theo thời gian
có nhợc điểm là chỉ đo lờng đợc thời gian làm việc thực tế của ngời lao động chứ
không đo lờng đợc sự cố gắng đóng góp và hiệu quả đóng góp của ngời lao động.
Để trả lơng theo thời gian có hiệu quả cần đảm bảo các điều kiện sau:
* Quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của ngời lao động: Giúp ngời lao động
biết mình phải làm những gì trong thời gian làm việc, tránh lãng phí thời gian mà
không mang lại hiệu quả công việc.
* Đánh giá thực hiện công việc có khoa học: Giúp ngời lao động biết đợc mình
đang làm việc ở mức độ nào, cái gì đạt đợc, cái gì cha đạt đợc, nguyên nhân vì sao,
từ đó giúp cho họ có điều kiện hoàn thành công việc tốt hơn.
* Phải có khuyến khích ngời lao động: nhằm gắn thu nhập của mỗi ngời với kết
quả lao động mà họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lơng theo thời gian gồm hai chế độ: trả lơng theo thời gian đơn
giản và trả lơng theo thời gian có thởng.
3.1.1 Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận
đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm
việc thực tế nhiều hay ít quyết định.

8



Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lơng của ngời lao động đợc tính nh sau:
LTG = LCB * T
Ưu điểm của chế độ trả lơng này là áp dụng đơn giản và khi áp dụng chế độ
này sẽ kích thích ngời lao động làm đủ thời gian qui định. Nhng nó có nhợc điểm là
mang tính bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý có hiệu quả thời gian làm
việc, tiết kiệm nguyên vât liệu, tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng
NSLĐ.
3.1.2 Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng là chế độ trả lơng theo sự kết hợp
giữa trả lơng theo thời gian đơn giản với tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số
lợng hoặc chất lợng đã quy định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc
phục vụ nh công nhân sả chữa, điều chỉnh thiết bị Hoặc có thể áp dụng với những
công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc làm những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính nh sau:
LTGT = LCB * T + LT
Trong đó:
LTGT : tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
LT: tiền thởng mà ngời lao động đó nhận đợc.
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng khắc phục nhợc điẻm của chế độ trả
lơng theo thời gian đơn giản và có tác dụng khuyến khích ngời lao động nâng cao
trách nhiệm làm việc, qua đó nâng cao kết quả và chất lợng công việc.
Bên cạnh đó, chế độ trả lơng này có nhợc điểm dễ làm cho ngời lao động
chạy theo số lợng mà không đảm bảo chất lợng nh quy định.
3.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm
9



Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng trong đó tiền lơng đợc xác định
phụ thuộc vào mức lơng theo cấp bậc, mức lao động và số sản phẩm thực tế đợc sản
xuất ra và nghiệm thu.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm chủ yếu áp dụng đối với các công nhân sản
xuất mà công việc của họ đợc định mức cụ thể, rõ ràng.
Theo hình thức này, tiền lơng mà mỗi ngời lao động nhận đợc tinhs nh sau:
LSP = ĐG * Q1
Trong đó:
LSP: tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
DG: đơn giá sản phẩm.
Q: sản phẩm thực tế của ngời lao động.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích ngời lao đông
nâng cao tay nghề và trình độ nghề nghiệp để nâng cao NSLĐ. Bởi vì, hình thức trả
lơng nay gắn tiền lơng với kết quả thực hiện công việc của mỗi ngời.
Tuy nhiên, hình thức trả lơng này cũng có những nhợc điểm nh:: trả lơng theo
sản phẩm dễ làm ngời lao động chạy theo số lợng mà không chú ý tới chất lợng sản
phẩm. Hay do có nhiều chế độ trả lơng theo sản phẩm, nên khi sử dụng hình thức
trả lơng theo sản phẩm cần phải lựa chọn chế độ nào cho phù hợp.
Để hình thức trả lơng theo sản phẩm có hiệu quả thì cần phải đảm bảo đợc
các điều kiện sau đây:
* Phải xây dựng đợc các định mức có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện rất
quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch quỹ lơng và
sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp.
* Đảm bảo tổ chức và phục vụ tôt nơi làm việc: Tổ chức phục vụ tốt nơi làm
việc nhằm bảo đảm cho ngời lao động có thể hoàn thành và hoàn thành vợt mức
NSLĐ nhờ sụ giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật.
* Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: Kiểm ttra, nghiệm thu sản
phẩm đợc sản xuất ra theo đúng chất lợng đã quy định tránh hiện tợng chạy theo số
lợng đơn thuần. Qua đó tiền lơng đợc tính và trả đúng với kết quả thực tế.

10


* Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu
nâng cao NSLĐ, bảo đảm chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm vật t, nguyên liệu
và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang bị làm việc khác.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm gồm 6 chế độ: chế độ trả lơng theo sản
phẩm trực tiếp cá nhân, theo sản phẩm tập thể, theo sản phẩm gián tiếp, trả lơng
khoán, theo sản phẩm có thởng và theo sản phẩm luỹ tiến.
3.2.1 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ trả lơng theo sản
phẩm áp dụng đối với từng công nhân, trong đó tiền lơng tỉ lệ thuận với lợng sản
phẩm sản xuất ra và đợc nghiệm thu.
Chế độ này đợc áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công
việc của họ có tính chất tơng đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Tiền lơng thực tế mà một công nhân nhận đợc trong kỳ đợc tính nh sau:
Lcn = ĐGcn * Q1
Trong đó:
Lcn: tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc.
ĐGcn: đơn giá tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm.
QTT : số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Tính đơn giá tiền lơng:
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngờilao động khi họ hoàn
thành mọt đơn vị sản phẩm đã đợc kiểm tra và nghiệm thu.
Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
LCB
ĐGcn = ----Q0
Trong đó:
ĐGcn: đơn giá tiền lơng trả cho 1 đơn vị sản phẩm.

LCB: lơng cấp bậc công việc.
11


Q0: mức sản lợng ca.
Hoặc ĐGcn = LCB * T0
Trong đó:
LCB: lơng cấp bậc công việc theo đơn vị thời gian.
T0: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là dễ dàng tính
đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ. Khuyến khích công nhân tích cực làm việc, tận
dụng mọi thời gian lao động, nâng cao tay nghề để nâng cao NSLĐ, tăng tiền lơng
một cách trực tiếp.
Bên cạnh những u điểm trên thì chế độ trả lơng này cũng có những nhợc
điểm nh: dễ xảy ra tình trạng ngời lao động chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý
quan tâm tới chất lợng sản phẩm. Nếu ngời lao động không có thái độ và ý thức làm
việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật t, nguyên vật liệu hay sử dụng có hiệu quả
máy móc thiết bị.
3.2.2 Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lơng trong đó tiền lơng đợc trả cho một nhóm ngời lao động theo khối lợng công việc thực tế mà họ đã đảm
nhận và sau đó đợc phân chia tới từng ngời theo một phơng pháp nhất định nào đó.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi
nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến
nhau.
Tiền lơng trả cho công nhân theo chế độ trả lơng sản phẩm tập thể đợc tính
theo 2 phơng pháp: phơng pháp hệ số điều chỉnh và phơng pháp giờhệ số:
*

Phơng pháp hệ số điều chỉnh:
Bớc 1: Tính đơn giá lơng sản phẩm tập thể

Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ, ta có:
n

Li

i=1

Trong đó:

ĐGtt = --------Q0
12


ĐGtt: đơn giá lơng sản phẩm tập thể.
Li: mức lơng cấp bậc của công nhân i.
n: số công nhân trong tổ
Q0 : mức sản lợng của cả tổ
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
n

ĐGtt = Li * Ti
i=1

Trong đó:
Li: lơng cấp bậc công việc i.
Ti: mức thời gian cho công việc thứ i.
Bớc 2: Tính tổng tiền lơng thực tế của cả tổ
LTT = ĐGtt * Q1
Trong đó:
LTT: tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc .

Q1: số lợng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành .
Bớc 3: Tính tổng tiền lơng cấp bậc của cả tổ
+ Tiền lơng cấp bậc của công nhân i
LCbi = (Li / T0) * T
+ Tổng tiền lơng cấp bậc của cả tổ
n

LCB = LCbi
i=1

Trong đó:
LCbi: lơng cấp bậc của công nhân i theo số giờ làm việc thực tế.
LCB: tổng tiền lơng cấp bậc của cả tổ theo số giờ làm việc thực tế
T: số giờ làm việc thực tế của công nhân i
Bớc 4: Xác định hệ số điều chỉnh (Hđc)
LTT
Hđc = ------LCB
Bớc 5: Tính tiền lơng cho từng công nhân
Tiền lơng của từng công nhân đợc tính theo công thức :
13


Li = LCBi * Hđc
Trong đó:
Li: lơng thực tế công nhân i nhận đợc.
LCBi: long cấp bậc của công nhân i theo số giờ làm việc thực tế.
*

Phơng pháp dùng giờ hệ số :
Bớc 1: Tính đơn giá lơng sản phẩm tập thể

n

Li
i=1

ĐGtt = ------Q0
n

hoặc ĐGtt = Li * Ti
i=1

Bớc 2: Tính tổng tiền lơng thực tế của cả tổ
LTT = ĐGtt * Q1
Bớc 3: Tính tổng số giờ quy đổi về bạc 1 của cả tổ
+ Quy đổi số giờ làm việc thực té của công nhân i về bậc 1
Tqđi = Ti * Hi
Trong đó:
Tqđi : số giờ quy đổi về bậc 1 của công nhân i.
Ti : số giờ làm việc thực tế của công nhân i.
Hi : hệ số lơng của công nhân i.
+ Tính tổng số giừo quy đổi về bậc 1 của cả tổ
TQĐ = Tqđi
Bớc 4: Tính tiền lơng cho một giờ làm việc quy đổi .
L = LTT / TQĐ
Trong đó:
L : tiền lơng trả cho một giờ làm việc quy đổi
LTT : tiền lơng thực té của cả tổ nhận đợc
TQĐ : tổng số giờ làm việc quy đổi về số giờ làm việc của công nhân
bậc I


14


Bớc 5: Tính tiền lơng thực lĩnh của mỗi công nhân
Li = L * Tqđi
Trong đó:
Li : tiền lơng thực lĩnh của công nhân i .
Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm,
tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để
cả tổ làm việc hiệu quả hơn . Nhng chế độ trả lơng sản phẩm tập thể hạn chế
khuyến khích tăng NSLĐ cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả làm việc
chung của cả nhóm chứ không trực tiếp phụ thuộc vào bản thân họ. Ngoài ra, chế
độ trả lơng này còn gây tính ỷ lại.
3.2.3 Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp là chế độ trả lơng cho những ngời
lao động làm các công việc phục vụ mà công việc của họ có ảnh hởng nhiều tới kết
quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm.
Chế độ trả lợng theo sản phẩm gián tiếp thờng áp dụng để trả lơng cho công
nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính nh sửa chữa máy
trong các phân xởng dệt, điều chỉnh trong các phân xởng cơ khí
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ đợc tính nh sau:
Lgt = ĐGgt * Q1
Trong đó:
Lgt: tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
ĐGgt: đơn giá tiền lơng của công nhân phụ.
Qgt: mức sản lợng thực tế của công nhân chính.
Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ đợc tính nh sau :
L
ĐGgt = ----------M*Q
Trong đó:

ĐGgt: đơn giá tiền lơng của công nhân phụ.
M: Mức phục vụ của công nhân phụ.
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ.
15


Q: Mức sản lợng của công nhân chính.
Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp là khuyến khích công
nhân phục vụ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng
cao năng suất lao động của công nhân chính.
Bên cạnh u điểm trên thì chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp có thể làm
hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ . Bởi vì, tiền lơng của công nhân
phụ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân chính, mà kết quả này
nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố khác.
3.2.4 Chế độ trả lơng khoán
Chế độ trả lơng khoán là chế độ trả lơng trong đó tiền lơng sẽ đợc trả cho
nhóm do toàn bộ khối lợng công việc đợc giao khoán cho cả nhóm
Chế độ trả lơng khoán áp dụng đối với những công việc mà nếu giao từng chi
tiết, từng bộ phận công việc thì sẽ không có lợi cho việc bảo đảm chất lợng thực
hiện. Trong thực tế, chế độ trả lơng này thờng đợc áp dụng trong các dây chuyền
lắp ráp, trong ngành xây dựng, sữa chữa cơ khí, trong nông nghiệp
Tiền lơng sản phẩm khoán tính theo công thức sau:
LK = ĐGK * Q1
Trong đó:
LK: tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
ĐGK : đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Q1 : số lợng sản phẩm (công việc) hoàn thành .
Một trong những vấn đề quan trọng trong chế độ trả lơng này là xác định đơn
giá khoán . Để đảm bảo khoán việc chặt chẽ thì phải có phiếu giao khoán .
Chế độ trả lơng khoán có tác dụng làm cho ngời lao động phát huy sáng kiến

và tích cực cải tiến lao dộng để giảm thời gian làm việc, hoàn thành nhanh công
việc giao khoán. Nhng do việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp nhiều khi khó
chính xác, nên trả lơng khoán có thể làm cho công nhân không chú ý đầy đủ đên
một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán.
16


3.2.5 Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng
Trả lơng theo sản phẩm có thởng là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm (theo
các chế độ đã trình bày ở phần trên) và tiền thởng khi công nhân có số lợng sản
phẩm thực hiện trên định mức quy định .
Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng đợc áp dụng khi doanh nghiệp cần hoàn
thành gấp một khối lợng công việc trong một thời gian nhất định .
Tiền lơng sản phẩm có thởng đợc tính nh sau:
L*(m*h)
Lth = L + ----------------100
Trong đó:
Lth: tiền lơng sản phẩm có thởng.
L: tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: phần trăm tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng .
h: phần trăm hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng.
Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng lhuyến khích công nhân tích cực làm việc
hoàn thành vợt mức sản lợng, tăng NSLĐ. Tuy nhiên, nếu phân tích, tính toán, xác
định các chỉ tiêu tính thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội
chi quỹ tiền lơng.
3.2.6 Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến là chế độ trả lơng theo sản phẩm kết
hợp với đơn giá luỹ tiến khi công nhân có số lợng sản phẩm thực hiện trên định mức
quy định.
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng ở những khâu yếu hoặc quan trọng trong

sản xuất mà việc nâng cao NSLĐ ở đó có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những bộ
phận sản xuât khác có liên quan.
Tiền lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính nh sau :
LLT = ( P * Q ) + [ P * K * ( Q1 Q0 ) ]
Trong đó:
LLT: tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
17


Q1: sản lợng thực tế hoàn thành.
Q0: sản lợng đạt mức khởi điểm.
P: đơn giá cố đinh.
K: tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý.
Trong chế độ trả lơng này dùng hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính thởng cho những sản phẩm vợt mức khởi
điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá .
Tỉ lệ tăng đơn giá đợc xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp
cố định.
K = ( ddc * tc ) / d1
Trong đó:
K: tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý.
ddc: tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm
tc: tỉ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất giấn tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá.
d1: tỉ trọng tiền công của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi hoàn thành mức sản lợng 100%.
Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến là việc tăng đơn giá cho
những sản phẩm vợt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc dẫn đến
tăng NSLĐ.

Bên cạnh u điểm trên thì chế độ trả lơng sản phẩm luỹ tiến có nhợc điểm là
áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lơng lớn hơn tốc độ tăng NSLĐ
của những khâu áp dụng chế độ trả lơng sản phẩm luỹ tiến.
Vì vậy, khi áp dụng chế độ trả công theo sản phẩm luỹ tiến cần phải chú ý :
* Thời gian áp dụng chế độ luỹ tiến cũng nh thời gian tính mốc sản phẩm mức
khởi điểm không nên ngắn quá .
* Tỉ lệ tăng đơn giá nhiều hay ít cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm là do
mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết định .
* áp dụng chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến dễ dấn đến tốc độ tăng tiên lơng lớn hơn tốc độ tăng NSLĐ . Do đó không nên sử dụng tràn lan .
18


3.3 Hình thức trả lơng theo nhân viên
Trả lơng theo nhân viên là hình thức trong đó tiền lơng mỗi nhân viên nhận
đợc phụ thuộc vào những kỹ năng mà họ đã đợc đào tạo, giáo dục và sử dụng.
Doanh nghiệp thờng áp dụng hình thức trả lơng này khi doanh nghiệp muốn
kích thích ngời lao động nâng cao trình độ lành nghề và muốn tăng tính linh hoạt
trong lực lợng lao động của doanh nghiệp để có thể dễ dầng chuyển ngời lao động
từ công việc này sang công việc khác.
Ưu, nhợc điểm của hình thức trả lơng theo nhân viên:
Hình thức trả lơng theo nhân viên có những u điểm nh:
- Kích thích ngời lao động nâng cao trình độ lành nghề , đáp ứng các nhu câu
đào tạo phát triển của công ty trong thời kỳ mới.
- Ngời lao động có thể dễ dàng chuyển từ công việc này sang công việc khác.
- Những kỹ năng, kiến thức mà ngời lao động học thêm đợc sẽ có tác dụng
kích thích tăng NSLĐ, phát huy sáng kiến, làm tăng giá trị gia tăng cho doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, khi doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lơng theo nhân viên thờng
dẫn đến mức chi trả tiền lơng cao hơn mức tiền lơng trên thị trờng.
4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng các hình thức trả lơng

Khi đánh giá việc sử dụng các hình thức trả lơng thì ngời ta có thể đánh giá
các hình thức này có tuân theo các nguyên tắc trả lơng không. Hoặc thông qua các
hình thức trả lơng thì tiền lơng ngời lao động nhận đợc có đáp ứng các yêu cầu của
hệ thống thù lao hay không. Qua đó có thể đánh giá sủ dụng các hình thức trả lơng
có hiệu quả hay không.
Tuy nhiên, các tiêu thức trên mang tính chất định tính nên đôi khi khó xác
định hiệu quả rõ ràng. Vì vậy, có thể sử dung các tiêu thức mang tính chất định lợng
sau:
4.1 Chỉ tiêu phần trăm tăng năng suất lao động / phần trăm tăng tiền lơng
bình quân.
* Xác định phần trăm tăng NSLĐ.
Wnăm KH WTH năm trớc
% tăng NSLĐ = ------------------------------- * 100
19


WTH năm trớc
DTnăm KH
Wnăm KH = -------------LĐB năm KH
DTTH năm trớc
WTH năm trớc = ---------------LĐB năm trớc

Trong đó:
Wnăm KH: NSLĐ năm kế hoạch.
WTH năm ttrớc: NSLĐ thực hiện năm trớc.
DTnăm KH: doanh thu năm kế hoạch.
DTTH năm trớc: doanh thu thực hiện năm trớc.
LĐB năm KH: lao động định biên năm kế hoạch.
LĐB năm trớc: lao động định bien năm trớc.
*


Xác định phần trăm tăng TLbq
Lnăm KH LTH năm trớc
% tăng TLbq = --------------------------- *100
LTH năm trớc
Vnăm KH
Lnăm KH = -------------LĐB năm KH
VTH năm trớc
LTH năm trớc = ------------------LĐB năm trớc

Trong đó:
Lnăm KH: tiền lơng bình quân năm kế hoạch.
LTH năm trớc: tiền lơng bình quân thực hiện năm trớc.
Vnăm KH: tổng quỹ tiền lơng chung năm kế hoạch.
VTH năm trớc: tổng quỹ tiền lơng chung thực hiện năm trớc.
* ý nghĩa: Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 có nghĩa là tốc độ tăng NSLĐ lớn hơn
tốc độ tăng tiền lơng bình quân. Doanh nghiệp có điều kiện để giảm giá thành, hạ
giá cả, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống của ngời lao động.
4.2 Tỷ suất sinh lời của tiền lơng (HTL)
Tỷ suất sinh lời của tiền lơng đợc tính theo công thức sau:
20


HTL = LN / V
Trong đó:
LN: lợi nhuận
V: tổng quỹ tiền lơng chung
ý nghĩa: Chỉ tiêu này thực chất là sự định lợng của tính hiệu suất với ý nghĩa
1 đồng lơng trả cho ngời lao động góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
doanh nghiêp.


Chơng II
Phân tích thực trạng trả lơng
ở Công ty Dệt kim Thăng Long
I. Đặc điểm của Công ty Dệt kim Thăng Long
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Dệt kim Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở Công
nghiệp Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia ra làm 5
thời kỳ:
Thời kỳ từ năm 1959 đến năm 1975
Tháng 2 năm 1959, Xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh đợc thành lập dựa trên cơ
sở công t hợp doanh giữa Nhà nớc với xởng dệt Cự Doanh ở phố Hàng Quạt Hà
Nội của nhà t sản Trịnh Văn Căn.
Từ khi thành lập cho đến năm 1975, sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là áo
may ô và áo lót nam phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và trang bị cho quân đội với
sản lợng từ 1 - 2 triệu chiếc / năm.
Thời kỳ từ năm 1976 đến tháng 6 năm 1982
Năm 1976, xí nghiệp bắt đầu tham gia sản xuất hàng xuất khẩu trong khuôn
khổ Nghị định th với các nớc XHCN nh Liên Xô. Hungary, Tiệp Sản lợng hàng

21


năm 3 4 triệu chiếc, trong đó 60% là sản phẩm xuất khẩu, còn lại là tiêu dùng
nội địa và cung cấp cho quốc phòng.
Tuy nhiên thời gian này các doanh nghiệp không đợc phép xuất nhập khẩu
trực tiếp. Do đó, toàn bộ việc xuất khẩu của xí nghiệp lúc đó phải uỷ thác qua Tổng
công ty Xuất nhập khẩu hàng dệt Việt Nam (TEXTIMEX).
Thời kỳ từ tháng 7 năm 1982 đến tháng 11 năm 1986
Xí nghiệp ngày càng phát triển sản xuất nhng lại hạn chế vì mặt bằng sản

xuất chật hẹp. Đứng trớc tình hình đó, tháng 7 năm 1982, UBND thánh phố Hà Nội
đã quyết định sát nhập Xí nghiệp Dệt kim Cự Doanh với Xí nghiệp may mặc Hà
Nội và đổi tên thành Công ty Dệt kim Thăng Long nh hiện nay.
Có thể nói đây là thời kỳ hoàng kim của Công ty Dệt kim Thăng Long. Sản lợng hàng năm luôn duy trì ở mức 8 9 triệu chiếc, trong đó xuất khẩu sang Tiệp 6
triệu. Liên Xô 1,5 triệu, còn lại là tiêu dùng nội địa.
Thời kỳ từ tháng 12 năm 1986 đến cuối năm 1991.
Đây là thời kỳ công ty điều chỉnh hoạt động của mình để thích ứng với cơ
chế mới. Khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc công ty đã gặp phải nhiều khó khăn nh: nguyên vật liệu
khan hiếm phải nhâp ngoại, máy móc thiết bị đã cũ, cơ sở hạ tầng xuống cấp.Mặt
khác, giữa năm 1991, Liên Xô và hệ thống các nớc XHCN tan rã, công ty mất đi thị
trờng truyền thống. Do đó, hoạt động của công ty đòi hỏi phải có sự thay đổi, công
ty phải làm chủ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tự sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Thời kỳ tữ năm 1992 đến nay
Công ty dần thích nghi với đòi hỏi mới của thị trờng. Năm 1992, công ty đợc
cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Sản lợng hàng năm trên dới 2 triệu chiếc. Giờ
đây, công ty đã mạnh dạn vững bớc trên con đờng kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng với những thử thách và thắng lợi mới.

1.2 Bộ máy quản lý của Công ty
22


Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
PGĐ
Kỹ thuật
Sản xuất


Phòng
Kỹ thuật
KCS

PGĐ
Đời sống
Hành chính

Phòng
Kế hoạch
Vật t

Phân xởng
Dệt

Phòng
Tài chính
Kế toán

Phân xởng
Tẩy , Nhuộm

Phòng
Tổ chức
Hành chính

Phòng
Bảo vệ
Dịch vụ


Phân xởng
Cắt , May

Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính.
Dựa vào sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty Dệt kim Thăng Long là
cơ cấu trực tuyến chức năng. Theo kiểu này, Giám đốc đợc sự giúp sức của hai
phó Giám đốc và các phòng chức năng. Tuy nhiên quyền quyết định thuộc về Giám
đốc. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mu cho toàn bộ hệ thống trực
tuyến, nhng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xởng. Còn các phân xởng
là các đơn vị sản xuất cơ bản trong công ty, mỗi phân xởng có từng nhiệm vụ riêng.
Ban giám đốc
Ban giám dốc gồm Giám đốc và hai phó giám đốc: PGĐ kỹ thuật sản xuất và
PGĐ đời sống hành chính:

23


Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động sản xuất, kỹ thuật, kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp. Ngoài ra, Giám
đốc trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch Vật t và phòng Tài chính Kế toán.
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ huy sản xuất và kỹ thuật, có trách nhiệm
tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản xuất đến bố
trí, điều khiển lao động Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ đạo phòng Kỹ thuật
KCS và trực tiếp chỉ huy các phân xởng.
Phó giám đốc đời sống hành chính có trách nhiệm thực hiện các mối quan hệ
pháp lý trong và ngoài Công ty, phụ trách các hoạt động hành chính và phúc lợi của
Công ty. Phó giám đốc đời sống hành chính chỉ đạo các phòng Tổ chức Hành
chính và phòng Bảo vệ Dịch vụ.
Các phòng chức năng
Phòng Kỹ thuật KCS: Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và chất lợng

sản phẩm. Ngoài ra, phòng còn quản lý việc sử dụng điện, nớc, thiết bị.
Phòng Kế hoạch Vật t: Phòng thực hiện công tác kế hoạch, công tac
XNK, công tác quản lý và cung ứng vật t, nguyên phụ liệu, công tác kinh doanh thơng mại.
Phòng Tài chính Kế toán: Phòng có nhiệm vụ hạch toán các khoản chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, tính giá thành sản phẩmTheo dõi các
khoản thu chi tài chính, lập báo cáo tài chính gửi Giám đốc, theo dõi quyết toán
các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phòng Tổ chức Hành chính: Phòng có nhiệm vụ tổ chức lao động tiền lơng: tuyển chọn lao động, xây dựng quy chế trả lơng, thực hiện quan hệ lao động
Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác hành chính quản trị nh nhận chỉ thị giấm
đốc chuyển thành các văn bản quy định đến các phòng và các phân xởng, quản lý
văn th, lu trữ tài liệu

24


Phòng Bảo vệ Dịch vụ: Phòng có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty,
bảo đảm an ninh trật tự trong công ty, , vận chuyển và bốc dỡ, phục vụ kho tàng,
chăm sóc y tế
Các phân xởng sản xuất:
Phân xởng dệt: tiếp nhận sợi để tiến hành sản xuất từ sợi ra các loại vải mộc
rồi giao cho phân xởng tẩy nhuộm.
Phân xởng tẩy nhuộm: tiến hành nấu, tẩy nhuộm và xử lý định hình vải
mộc rồi giao cho phân xởng cắt, may. Từ năm 2000, phân xởng tẩy nhuộm không
còn hoạt động do gây ô nhiễm môi trờng.
Phân xởng cắt, may: có nhiệm vụ cắt và may vải đã nhuộm thành các sản
phẩm, sau đó là và đóng gói theo đúng yêu cầu về chất lợng, kích cỡ, thời gian giao
hàng theo hợp đồng.

1.3 Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty
Công ty Dệt kim Thăng Long có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các

sản phẩm dệt kim vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc, vừa xuất khẩu ra nớc
ngoài.
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra chủ yếu xuất khẩu ra nớc ngoài theo những
đơn đặt hàng. Cũng có khi Công ty nhận may gia công, mẫu mã và nguyên phụ liệu
Công ty nhận của khách hàng mang về chỉ việc hoàn thành khâu cuối cùng tạo ra
thành phẩm giao lại cho khách hàng. Còn hàng nội địa của Công ty cũng có nhiều
loại với chất lợng, mẫu mã, màu sắc, kích cỡ nh hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, khối lợng sản phẩm tiêu thụ ở trong nớc còn khiêm tốn.
Trong những năm gần đây, Công ty đã tiến hành chuyên môn và đa dạng hoá
sản phẩm. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống nh áo TShirt, PoloShirt
Công ty đã dần dần đa vào sản xuất một số loại quần áo thể thao, áo jacket, các loại
hàng dệt kim cao cấp

25


×