Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đề tài nghiên cứu về thống kê kết quả kinh doanh của công ty thương mại dịch vụ cửa nam thời kỳ 1998 2002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.73 KB, 69 trang )

Lời mở đầu
Qua nhiều năm đổi mới, dới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nớc nền
kinh tế của nớc ta có sự chuyển biến rõ rệt. Các đơn vị sản xuất kinh doanh
thuộc mọi lĩnh vực thành phần kinh tế cùng cạnh tranh bình đẳng trớc pháp
luật đã tìm đợc vị trí xứng đáng trên thị trờng trong và ngoài nớc.
Trong điều kiện hiện nay xu hớng toàn cầu hóa, quan hệ buôn bán Thơng
mại giữa nớc ta với các nớc bạn ngày càng đợc mở rộng về nhiều mặt. Do vậy
vai trò của ngành Thơng mại đã trở nên rất quan trọng không chỉ là cầu nối
giữa sản xuất kinh doanh trong nớc mà còn mở rộng sang các nớc trên thế
giới. Điều này đã làm cho sản xuất trong nớc phát triển cả về chiều sâu, chiều
rộng đồng thời hàng hóa thì ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại,
mẫu mã với một chất lợng đảm bảo
Một nền kinh tế càng phát triển thì các doanh nghiệp đều có cơ hội phát
triển nh nhau ngợc lại một doanh nghiệp có thể phát triển tốt thì nền kinh tế
đó mới có thể nói là phát triển toàn diện vì mỗi một doanh nghiệp phát triển
là một tế bào tốt của xã hội. Trong một doanh nghiệp để đo lờng sự hoàn
thiện hơn về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất
kinh doanh và việc phân tích các chỉ tiêu kết hoạt động sản xuất kinh doanh
là việc làm hết sức cần thiết. Việc phân tích này cho phép đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua thời gian và cung cấp thông tin
quan trọng để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
gian tới. Xuất phát từ những nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại Công ty
Thơng mại- Dịch vụ Cửa Nam em đã lựa chọn đề tài Nghiên cứu thống kê
kết quả kinh doanh của Công ty Thơng mại- Dịch vụ Cửa Nam thời kỳ
1998-2002
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm ba phần chính:
Chơng I: Những vấn đề chung về doanh nghiệp và phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng ii: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty thơng mại dịch vụ cửa
nam thời kỳ 1998-2002
Chơng iii: Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của công ty


thơng mại dịch vụ cửa nam
Do hạn chế về mặt kiến thức, đồng thời do thời gian thực tập ở Công ty
Thơng mại- Dịch vụ Cửa Nam không nhiều nên luận văn của em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong thầy cô giáo cùng toàn thể bạn
đọc góp ý bổ sung để luận văn tốt nghiệp của em đợc chặt chẽ và có khả thi
hơn.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa thồng kề và đặc biệt là thầy giáo
PGS.TS Bùi Huy Thảo đã tận tình hỡng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.
Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty
Thơng mại- Dịch vụ Cửa Nam đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em về mặt
1


thực tiễn và cung cấp những tài liệu quan trong giúp em có cơ sở nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.

Hà nội 2003

Chơng I
Những vấn đề chung về doanh nghiệp và
phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp

I. Tổng quan vế doanh nghiệp và kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

1. Khái niệm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh đợc thành lập hợp pháp nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và lấy hoạt động sản

xuất kinh doanh làm nghề chính.
Chức năng doanh nghiệp có các chức năng: sản xuất, lu chuyển tiếp tục
sản xuất trong khâu lu thông, tổ chức sản xuất.
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cần nắm vững:
- Phải có kế hoạch sản xuất thích hợp.
- Phải có chiến lợc kinh doanh đúng.
- Tìm hiểu rõ và thích nghi với môi trơng fkinh doanh .
- Có cách ứng xử phù hợp với hình thái thị trờng: thị trờng cạnh tranh
hoàn hảo, thị trờng độc quyền, thị trờng cạnh tranh độc quyền ...
2


2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ khái niệm kết quả sản xuất kinh của doanh nghiệp trớc hết
phải hiểu khái niệm hoạt động sản xuất và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó có thể khái quát lên xem hoạt dộng sản xuất kinh doanh là gì?
2.1.Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
Là sử dụng các yếu tố đầu vào, nguồn lực sản xuất, sự kết hợp các yếu tố
để tạo ra sản phẩm. Nh vậy có thể hiểu hoạt động xản xuất là hoạt động có
mục đích của con ngời nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ để
thỏa mãn nhu cầu nào đó của cá nhân hoặc của xã hội. Kết quả của nó không
chỉ bao gồm hàng hóa cá nhân mà gồm cả hàng hóa công cộng. Qua khái
niệm cho thấy hoạt đọng sản xuất đợc xác định bởi các điểm sau:
- Là hoạt động có mục đích và có thể làm thay đợc.
- Bao gồm cả hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và hoạt động sản xuất
sản phẩm dịch vụ.
- Nhằm thỏa mãn không chỉ nhu cầu cá nhân mà cả nhu cầu chung của xã
hội. Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động sản xuất nói trên đều đợc coi là
hoạt động sản xuất mà phải có loại trừ. Các loại hoạt động sau đây về bản
chất là hoạt động sản xuất nhng tạm coi là không sản xuất.

- Các loại sản xuất bất hợp pháp.
- Các hoạt động sản xuất sản phẩm xã hội cấm .
- Các hoạt động dịch vụ tự sản tự tiêu.
Để có thể hiểu đúng phạm trù sản xuất là vấn đề hết sức quan trọng vì nó
cho phép:
- Phân định hoạt động nào là hoạt động sản xuất, hoạt động nào là phi sản
xuất.
- Chi phí nào đợc tính vào chi phí sản xuất( tiêu dùng trung gian) và chi
phí nào đợc tính vào tiêu dùng cuối cùng.
- Kết quả nào đợc tính vào kết quả sản xuất.
2.2. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu các
đối tợng tiêu dùng không tự làm đợc hoặc không đủ điều kiện để làm đợc sản
phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ mà mình có nhu cầu. Những hoạt động
sáng tạo ra sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ để bán cho ngời tiêu dùng
nhằm thu lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp thơng mại hoạt động kinh doanh
là hoạt động động chủ yếu của doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận và sự tông tại
của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác với hoạt động tự túc phi
kinh doanh ở động cơ hoạt động. Sản phẩm vật chất hay dịch vụ trong kinh
doanh không phải để tiêu dùng mà làm cho ngời khác tiêu dùng là chính và
mục đích chính là để thu lợi nhuận. Còn hoạt động tự túc phi kinh doanh là
nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của chính ngời kinh doanh và một phần
công cộng.
3


- Hoạt động kinh doanh phải tính đợc chi phí kinh doanh, giá trị kết quả
kinh doanh và hạch toán đợc lãi, lỗ trong kinh doanh. Còn hoạt động tự túc

phi kinh doanh tuy có bỏ vốn và lao động vào hoạt động nhng không nghiên
cứu về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, không tính lãi, lỗ kinh doanh.
- Hoạt động đòi hỏi phải luôn lắm đợc các thông tin về sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trờng, trong đó có các thông tin về số lợng, chất lợng,
mẫu mã sản phẩm của mình trên thị trờng. Đồng thời phải lắm đợc thông tin
về nhu cầu của thị trờng về loại hàng hóa gì.
- Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã
hội, tạo điều kiện cho tích lũy vốn phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển
kinh tế xã hội, phát triển khoa học kỹ thuật. Hoạt động kinh doanh còn tạo ra
sự phân công lao động xã hội và các cân bằng cơ cấu kinh tế xã hội.
Tóm lại hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể hiểu là
sự kết hợp của hai loại hoạt động trên ( hoạt động sản xuất và hoạt động kinh
doanh ) hay có thể hiểu, xét hoạt động sản xuất kinh doanh là xét sản xuất
theo hai quan điểm vật chất và quan điểm tài chính ( H-H và T-T ). Hai hoạt
động này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Hoạt động sản xuất là hoạt động
chủ yếu chi phối các mặ hoạt động khác của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển tốt cần phải biết kết hợp tốt hai hoạt động trên cho
phù hợp với thị trờng hiện nay.
3. Khái niệm và nguyên tắc tính kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
3.1. Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm hữu
ích do lao động của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định. Nó bao
gồm bốn tiêu chí:
- Là những sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra và đợc giới tiêu dùng chấp
nhận.
- Là những sản phẩm hữu ích do lao hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất dịnh , thờng
là một năm. Sản phẩm của doanh nghiệp phải có đủ giá trị sử dụng và giá trị

hởng thụ. Đến lợt mình giá trị sử dụng của sản phẩm phải lại phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật và văn minh xã hội.
- Nó có thể là các sản phẩm vật chất hay sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp nhng phải đảm bảo đợc lợi ích của ngời tiêu dùng và cả doanh nghiệp.
Do vậy, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp không vợt quá giới hạn lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp và ngời tiêu dùng chấp nhận đợc. Lợi ích của doanh
nghiệp thể hiện ở chi phí sản xuất sản phẩm không vợt quả giới hạn kinh doah
của sản phẩm trên thị trờng. Còn lợi ích của ngời tiêu dùng là thể hiện ở khả
năng thanh toán và mức tiết kiệm chi phí trong quá trình sử dụng sản phẩm.

4


- Là kết quả tạo ra trong khâu sản xuất, phân phối, lu thông và là kết
quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, đồng thời góp phần làm tăng
thêm của cải vật chất cho xã hội.
3.2.Nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khi tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngời ta thờng
tuân thủ các nguyên tắc sau:
3.2.1. Tính theo thới điểm sản xuất.
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu thời kỳ và là kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp làm ra trong kỳ.
3.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ gồm kết quả
do lao động trong doanh nghiệp tạo ra.
Do vậy, doanh nghiệp không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của
mình những kết quả thuê ngoài làm nh: vận tải, dọn mặt bằng... những kết
quả này do ngời làm thuê tính. Ngợc lại, doanh nghiệp đợc tính vào kết quả
sản xuất kinh doanh của mình các hoạt động làm thuê cho ngoài. Chỉ tính các
kết quả hoàn thành trong kỳ báo cáo và chênh lệch sản phẩm cha hoàn thành

(cuối kỳ - đầu kỳ).
3.2.3. Tính toàn bộ sản phẩm làm ra trong kỳ báo cáo.
Đợc tính vào kết quả sản xuất kinh doanh toàn bộ sản phẩm nh: thành
phẩm, nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang, sản phẩm chính và sản phẩm phụ
mà doanh nghiệp thu nhặt đợc...sản phẩm kinh doanh tổng hợp của tất cả các
công đoạn kinh doanh từ A đến Z.
3.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh chỉ tính các sản phẩm hữu ích, trực
tiếp.
chỉ tính những sản phẩm đủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất lợng tiêu
chuẩn Việt Nam, hoặc thỏa mãn hu cầu của khách hàng, tức là chỉ tính những
sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ báo cáo đã qua kiểm tra chất lợng và
đạt tiêu chuẩn chất lợng quy định hoặc sản phẩm đã đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận. Những giá trị thu hồi đợc từ phế liệu, phế phẩm không đợc coi là sản
phẩm của doanh nghiệp nhng lại đợc xem là một nội dung thu nhập của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Những sản phẩm đã bán cho khách hàng nhng bị trả lại vì chất lợng kém, chi phí đền bù sửa chữa những sản phẩm hỏng
trong thời hạn bảo hành... nếu phát sinh trong kỳ báo cáo phải trừ vào kết quả
của kỳ báo cáo vì ghi vào thiện hại sản phẩm hỏng trong kỳ.
4. Đơn vị biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc biểu hiện theo đơn vị
hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
4.1. Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị hiện vật.
Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị hiện vật biểu hiện khối lợng sản phẩm
sản xuất ra theo các đơn vị đo lờng tự nhiên nh: tấn, mét, cái....tùy theo đặc
điểm từng loại sản phẩm mà chúng ta sử dụng đơn vị đo phù hợp.
5


Đơn vị hiện vật vhir dùng để tổng hợp cho từng loại sản phẩm không đùng
để tổng hợp chung cho nhiều sản phẩm khác nhau.
Trong quản lý kinh tế còn dùng đơn vị hiện vật quy ớc để mở rộng phạm

vi tính cho những sản phẩm có công dụng giồng nhng khác về quy cách theo
đơn vị tính.
4.2. Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị giá trị (tiền).
Đơn vị đo lờng có khả năng tổng hợp đợc tất cả các loại sản phẩm sản xuất
ra trong nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định là đơn vị tiền tệ. Đo
lờng sản phẩm theo chỉ tiêu giá trị không chỉ tổng hợp đợc các loại sản phẩm
khác Nhau mà còn cho phép phản ánh hết kết quả sản xuất theo các mức độ
hoàn thành, cho phép phản ánh khồn chỉ số lợng mà cả chất lợng sản phẩm.
Nó là căn cứ để tính các chỉ tiêu kinh tế liên quan nh thu nhập của lao động
trong doanh nghiệp hay khả năng huy động vốn của ngân sách ....
Vấn đề quan trọng của đơn vị giá trị là đơn vị giá cả. Các chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp của hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) thờng tính theo giá hiện
hành và giá so sánh.
Giá hiện hành: (giá thực tế năm báo các) phản ánh thành quả sản xuất năm
đó, phản ánh mối quan hệ kinh tế thực tế; là căn cứ để phân phối, sử dụng và
tính các chỉ tiêu kinh tế khác. Giá thực tế báo cáo trong SNA là giá thị trờng,
tức là giá xuất hiện trên thị trờng, giá theo đó ngời bán bán sản phẩm và ngời
mua mua sản phẩm trên thị trờng, bao gồm giá cơ bản, giá sản xuất và giá sử
dụng cuối cùng theo phạm vi tính và nội dung kinh tế của từng loại giá. Giá
này biến động thờng xuyên trên thị trờng để phù hợp với sự thay đổi liên tục
của thị trờng.
Giá so sánh: là giá của thời kỳ đợc chọn làm gốc so sánh. Nó đợc dùng để
nghiên cứu biến động về mặt khối lợng, đợc sử dụng để so sánh tốc độ phát
triển kinh tế qua các năm, để phân tích nhân tố ảnh hởng đến tăng trởng sản
xuất ... Giá so sánh còn dùng để so sánh quốc tế. Trong trờng hợp này phải
tính đổi ra đồng ngoại tệ mạnh ( USD) theo phơng pháp quy đổi thống nhất.
Kết qủa sản xuất kinh doanh còn có thể tính theo giá cố định: đây là loại
giá so sánh đặc biệt, do Nhà Nớc tính toán, ban hành và thờng đợc cố định
trong một thời kỳ nhất định.
II. phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp .

1. Khái niệm về phân tích thống kê
Phân tích thống kê là quá trình xem xét đánh giá một cách sâu sắc toàn
diện các biểu hiện số lợng của các biểu hiện kinh tế xã hội nhằm tìm ra bản
chất và tính quy luật, cũng nh sự phát hiện các mối quan hệ tiềm ẩn trong
những số liệu đã thu thập đợc.
Phân tích thống kê có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu thống kê.
Đây là khâu cuối trong nghiên cứu thống kê, nó biểu hiện tập trung kết quả
của quá trình nghiên cứu. Trên thực tế, phân tích và dự đoán thống kê không

6


chỉ có ý nghĩa nhận thức hiện tợng kinh tế xã hội mà trong chừng mực nhất
định còn góp phần cải tạo kinh tế xã hội.
Để thực hiện đợc đầy đủ các nhiệm vụ nói trên thì phân tích và dự đoán
phải thực hiện đợc các vấn đề sau:
- Phải tiến hành trên cơ sở phân tích và lý luận kinh tế xã hội. Do các hiện
tợng kinh tế xã hội có tính chất và xu hớng phát triển khác nhau nên thông
qua phân tích và lý luận ta hiểu đợc tính chất phát triển của hiện tợng. Trên cơ
sở đó mới dùng số liệu và các phơng pháp phân tích khẳng định bản chất của
nó.
- Phải căn cứ vào toàn bộ sự kiện và đặt chúng trong mối liên hệ ràng buộc
với nhau.
- Đối với những hiện tợng có tính chất và hình thức phát triển khác nhau
phải áp dụng các phơng pháp khác nhau.
2. Những vấn đề chủ yếu của phân tích thống kê.
Phân tích thống kê là sử dụng các phơng pháp thống kê tính toán hàng
loạt các chỉ tiêu và rút ra kết luận về bản chất của hiện tợng. Khi phân tích

thống kê phải xem xét các vấn đề sau:
Xác định nhiệm vụ cụ thể của phân tích thống kê là xem xét đợt phân
tích đó nhằm giải quyết nhiệm vụ gì. Vì một hiện tợng có nhiều khía cạnh
khác nhau, do đó mỗi lần phân tích ta chỉ giải quyết đợc một số vấn đề. Khi
xác định nhiệm vụ cụ thể phân tích thống kê phải dựa vào sự cần thiết, cấp
bách của từng nhiệm vụ, từng vấn đề.
Lựa chọn và đánh giá tài liệu: Khi phân tích và dự đoán thống kê có
nhiều số liệu, nhiều hình thức thu thập thông tin. Để đảm bảo yêu cầu của
phân tích phải lựa chọn tài liệu. Khi lựa chọn tài liệu phải tiến hành đánh giá
xem xét tài liệu có đủ độ tin cậy hay không. Nguồn số liệu có đủ để đáp ứng
kịp thời yêu cầu phân tích, số liệu có hợp logíc không. Lựa chọn, đánh giá tài
liệu là một vấn đề quan trọng để phân tích và dự đoán. Mỗi số liệu cho ta một
khía cạnh của hiện tợng, một tính chất và quy luật của hiện tợng.
Lựa chọn các phơng pháp và chi tiêu dùng để phân tích: Sự lựa chọn
các phơng pháp phân tích là cần thiết vì thống kê có rất nhiều phơng án và
phơng pháp phân tích khác nhau nh: phân tổ, dãy số thời gian, hồi quy tơng
quan, chỉ số... Các phơng pháp này đều có đặc điểm riêng. Vì vậy chọn phơng
pháp thích hợp là phải dựa trên yêu cầu, mục đích và nguồn số liệu thu thập
đợc, tác dụng của mỗi phơng pháp.
So sánh đối chiếu các chỉ tiêu với nhau: sau khi lựa chọn các phơng
pháp và chỉ tiêu phân tích thống kê thì ta phải đối chiếu so sánh các chỉ tiêu
với nhau.
Sau khi hoàn thành xong nhiệm vụ phân tích ta phải dự đoán các mức
độ có thể xảy ra trong tơng lai. Là dự đoán khả năng về số lợng, bản chất
hoặc các vấn đề khác có thể xảy ra trong tơng lai. Muốn dự đoán đợc phải căn
cứ vào số liệu ban đầu để dự đoán khả năng.
7


Việc phân tích và dự đoán nhằm rút ra kết luận về bản chất, tính quy luật đặc

điểm, khó khăn, thuận lợi của các hiện tợng mà ta nghiên cứu sau đó đề ra
các quyết định, giải pháp.
3. Sự cần thiết phải phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu sự vận động
của hiện tợng kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy đợc tiềm lực, quy mô , hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó chúng ta thấy đợc mặt tích cực và
mặt cha đợc trong quá trình vận động của doanh nghiệp, đồng thời tìm ra
những nguyên nhân ảnh hởng tới quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
đó tìm ra những biện pháp duy trì, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời
phải xây dựng chiến lợc tiêu thụ sản phẩm, sách lợc đối phó với đối thủ cạnh
tranh. Tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là
không thể thiếu đợc đối với mỗi doanh nghiệp vì qua đó chúng ta sẽ khắc
phục đợc những điểm yếu của doanh nghiệp mình và không ngừng lợi dụng
những thế mạnh tiềm năng của doanh nghiệp để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của mình và đóng góp một phàn quan trong vào GDP của nền kinh té
quốc dân. đa nền kinh tế của nớc ta lên tầm cao mới sánh vai cùng với nền
kinh tế thế giới.
IIi. hệ thống chỉ tiêu phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

Để hoạch định một chiến lợc kinh doanh mới phù hợp với tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mình chúng ta cần phải tổng hợp đợc kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian hoạt động kinh doanh.
Khi một doanh nghiệp mà không thể thống kê đợc kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mình thì doanh nghiệp đó sẽ không thể đánh giá và đa ra đợc
giải pháp cho doanh nghiệp trong thời gian tới.do vậy mỗi doanh nghiệp cần
phải xây dựng cho mình một hệ thống chỉ tiêu báo cáo kết quả kinh doanh
phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.

Để đánh gia đợc một cách chi tiết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thi báo cáo kết quả kinh doanh chua đáp ứng đợc đầy đủ thông tin có tính bộ
phận do vậy các doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đảm
bảo đầy đủ thông tin tổng hợp, thông tin bộ phận và thông tin ảnh hởng

8


1.Yêu cầu, nguyên tắc xây dựng hệ thông chỉ tiêu phân tích kết quả
kinh doanh.
1.1. Yêu cầu.
- Cung cấp thông tin một cách hệ thống.
- Đảm bảo tính so sánh đợc của thông tin.
- Đồng thời phải đảm vbảo tính hiện đại, tính hiệu quả và tính khả thi
của hệ thống chỉ tiêu đã đợc xây dựng.
1.2. Nguyên tắc.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
không chỉ đơn giản là nêu lên những chỉ tiêu nào đó trong hệ thống, mà phải
đảm bảo có thể hu thập nguồn thông tin để đánh giá các chỉ tiêu một cách
đầy đủ. Vì vậy để xây dựng hệ thống chỉ tiêu một cách khoa học và hợp lí,
cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Tính hớng đích.
Tính hệ thống.
Tính khả thi.
1.2.1. Đảm bảo tính hớng đích .
Thứ nhất: Phản ánh tính quy luật, xu thế phát triển và trình độ phổ biến
của hiện tợng kinh tế diễn ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
công ty trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Về không gian là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh diẽn ra có
liên quan tới công ty. Về thời gian thờng là tháng, quý, năm hoặc một thời kì

nhất định có thể phản ánh tính quy luật, tính hệ thống của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong công ty .
Thứ hai: Đáp ứng đợc nhu cầu thông tin phục vụ yêu cầu quản lí hoạt
động sản xuất kinh doanh của các loại hình công ty này càng đổi mới và phát
triển không ngừng, cả về số lợng và chất lợng, yêu cầu so sánh thống kê và
mở rộng hợp tác quốc tế, yêu cầu lu trữ số liệu thống kê.
Thứ ba: Số liệu thu nhập đợc qua hệ thống chỉ tiêu cho phép vận dụng đợc các phơng pháp thống kê hiện đại và phơng pháp toán học để nghiên cứu
và phân tích toàn diện, sâu sắc tình hình và quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, cho phép dự đoán xu thế phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ t: Đảm bảo hiện đại hoá nhu cầu thông tin trong việc quản lí và xử
lý thông tin phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ năm: Đáp ứng yêu cầu đúng với đối tợng cần cung cấp thông tin
nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong côngtác quản lý.
Nh vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung cũng nh hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng các doanh nghiệp tìm mọi cách để đạt đợc kết quả tối đa
mà chi phí bỏ ra ít nhất. Điều đó có nghĩa là họ muốn làm cho doanh nghiệp
của mình đạt đợc hiệu quả cao nhất hay nói cách khác đó chính là tính hớng
đích.
1.2.2- Đảm bảo tính hệ thống.
9


Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu vì mỗi một chỉ tiêu
phản ánh một mặt nào đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay nói cách khác ta phải sử dụng hệ thống các chỉ tiêu trong đó các
chỉ tiêu cần phải có mối quan hệ với nhau chẳng hạn, kết quả mà công ty cần
đạt đợc quan trọng nhất đó là lời. Đây là chỉ tiêu quan trọng, là phần chênh
lệch giữa tổng chi phí đạt đợc và tổng chi phí bỏ ra. Lãi nhiều hay ít sẽ ảnh hởng đến kết quả của doanh nghệp trong sự phát triển, lãi là cơ sở để nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên và đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, do vậy

chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tiên mà chúng ta lựa chọn là lãi. Chúng ta lựa
chọn chỉ tiêu phản ánh kết quả đó là giá trị sản xuất và doanh thu. Đây là hai
chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra
các chỉ tiêu phản ánh kết quả mà chúng ta đã nêu trên chúng ta còn lựa chọn
chỉ tiêu giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần, tỷ xuất lợi nhuận... và các chỉ
tiêu kết quả khác nữa. Để đáp ứng những yêu cầu trên khi xây dựng hệ thống
chỉ tiêu thống kê đánh gía kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cần quán triệt những nguyên tắc chủ yếu sau:
Thứ nhất: các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh phải đợc quy
định thống nhất, có hớng dẫn cho các doanh nghiệp của tất cả các nghành
kinh tế quốc dân về phơng pháp tính toán đảm bảo yêu cầu:
Nội dung tính toán phải thống nhất từ chi tiết đến tổng hợp.
Phạm vi tính toán phải đợc quy định rõ ràng bao gồm cả phạm vi không
gian và thời gian.
Đơn vị tính toán phải thống nhất.
Việc thống nhất phơng pháp tính toán nhằm đảm bảo việc so sánh hoạt
động của các doanh nghiệp theo không gian và thời gian. Việc tính toán các
hệ thống phải phù hợp với trình độ của cán bộ, điều kiện hạch toán và thu
nhập số liệu của các doanh nghiệp.
Thứ hai: phải đảm bảo tính hệ thống điều đó có nghĩa là:
Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, đợc
phân tổ và xắp xếp một cách khoa học. Điều này liên quan đến việc chuẩn
hoá thông tin.
Phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu các chỉ tiêu tổng hợp và
chỉ tiêu bộ phận phản ánh từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và từng nhân tố.
1.2.3- Đảm bảo tính khả thi.
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải đảm bảo tính khả thi tức là dựa trên khả năng nhân tài, vật lực có
cho phép để tiến hành thu nhập tổng hợp các chỉ tiêu với chi phí ít nhất do đó

đòi hỏi phải cân nhắc kỹ lỡng, xác định những chỉ tiêu cơ bản nhất đáp ứng
mục tiêu nghiên cứu.

10


Thứ nhất: Hệ thống chỉ tiêu cần gọn và từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ
ràng, dễ thu nhập thông tin, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với nhân lực, tài
lực và vật lực của doanh nghiệp.
Thứ hai: phải có tính ổn định cao (đợc sử dụng trong thời gian dài) đồng
thời phải có tính linh hoạt. Mặt khác hệ thống chỉ tiêu cần thờng xuyên đợc
thực hiện theo sự phát triển của yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ ba: phải quy định các hình thức thu nhập thông tin (qua báo cáo
thống kê định kỳ hoặc qua điều tra thống kê, hoặc kết hợp cả hai hình thức)
phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với điều kiện và trình độ cán bộ làm
công tác thống kê các doanh nghiệp để có thể tính toán đợc các chỉ tiêu trong
hệ thống với độ chính xác cao phục vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý các
doanh nghiệp.
2. Hệ thống chỉ tiêu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại:
2.1. Tổng doanh số kinh doanh
* Khái niệm:
Tổng doanh số kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại là chỉ tiêu bằng tiền
biểu hiện toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
trong kỳ nghiên cứu, bao gồm cả dịch hoàn thành và dịch vụ cha hoàn thành ở
các mức độ khác nhau, tức là gồm kết quả hoạt động mua (q m) chuyển
bán( qcb) và tiêu thụ (qb).
* Công thức:
pq = pqm + pqb + pqcb

Trong đó:
-

pqm là tổng giá trị hàng hoá mua vào trong kỳ.

-

pqb là tổng giá trị hàng hoá bán ra.

pqcb giá trị hàng hoá chuyển bán cha thanh toán.
Trong thực tế chỉ tiêu mua vào ít đợc chú ý mặc dù tự thân nó có ý nghĩa
trong việc cân đối mua bán và dự trữ cũng nh trong việc xác định kết quả hoạt
động của các bộ phận .
* ý nghĩa: chỉ tiêu này dùng để đánh giá quan hệ hài chính, xác định lãi ,
lỗ, hiệu quả kinh doanh. Đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và biết đợc
số vốn đã thu hồi trong kỳ.
* Nguồn số liệu từ báo cáo thu thập của kết quả kinh doanh của công ty.
2.2. Doanh thu .
a. Doanh thu là số tiền thu đợc nhờ tiêu thụ hàng hoá hoặc cung cấp các
dịch vụ. Nhng trong nghiên cứu này thì doanh thu đồng nhất với doanh số bán
hàng, coi doanh số mua vào chỉ là một bộ phận của chi phí kinh doanh nh các
chi phí khác.
11


* Nguồn số liệu lấy từ bản tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
b. Doanh thu thuần là chỉ tiêu phản ánh giá trị còn lại của doanh thu sau
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ.
Hay: DTt=DT- (các khoản giảm trừ)

Các khoản giảm trừ có thể là:
- Chiết khấu thanh toán
-

Giảm giá hàng bán.

-

Thuế nộp ngân sách nhà nớc.
Ta có bảng số liệu sau.
Năm
Doanh thu
THUế
DT THUầN

1998
2559868
16000
2543868

1999
2576955
16000
2560955

Đơn vị: nghìn đồng
2000
2867987
16835
2851152


2001
3987870
19000
3968870

2002
4420262
19000
4401262

2.3. Giá trị sản xuất thơng mại :
* Khái niệm :
Giá trị sản xuất thơng mại là phần giá trị sản xuất vật chất tăng thêm trong
lu thông nhờ hoạt động thơng mại, do lao động thơng mại tạo ra trong một
thời kỳ nhất định, thờng là một năm.

* Phơng pháp tính:
Cũng nh các ngành khác giá trị sản xuất thơng mại đợc tính theo giá thị trờng
theo một trong hai loại giá: giá cha và giá đã tính cả thuế sản xuất.
Giá trị sản xuất thơng mại đợc tính theo một trong hai cách:
+ Cách thứ nhất:
GOTM= doanh số bán ra-giá vốn hàng hóa bán ra- phí vận tải thuê ngoài
+ Cách thứ hai:
GOTM= chi phí lu thông- phí vận tải thuê ngoài+lãi, lỗ kinh doanh+thuế sản
xuất
* ý nghĩa: là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
* Nguồn số liệu từ báo cáo thu thập của công ty: từ bảng chi phi, và kết quả
sản xuất kinh doanh.

2.4.Giá trị tăng thêm thơng mại :
* Khái niệm: Giá trị tăng thêm thơng mại là bộ phận giá trị mới do lao động
trong thơng mại tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thờng là một năm. nói
cách khác, giá trị tăng thêm thơng mạilà bộ phận giá trị sản xuất thơng mại
còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian.
* Phơng pháp tính:
Phù hợp với chỉ tiêu giá trị sản xuất thơng mại, giá trị tăng thêm thơng
mại đợc tính theo giá thị trờng.
12


Giá trị tăng thêm thơng mại đợc xác định theo một trong hai phơng pháp :
phơng pháp sản xuất và phơng pháp phân phối.
+ Theo phơng pháp sản xuất ta có;
VATM = GOTM-ICTM
- Trong đó, chi phí trung gian thơng mại ( ICTM=PM =C2) là toàn bộ chi
phí sản phẩm vật chất và dịch vụ cho nhu cầu sản xuất thờng xuyên của
doanh nghiệp, không kể chi phí khấu hao. Chi phí sản phẩm dịch vụ ở đây
bao gồm cả cho nhu cầu trực tiếp, thờng xuyên của sản xuất và cho nhu cầu
văn hoá, tinh thần của lao động thơng mại liên quan đến sản xuất, do sản xuất
gây ra.
- Chi phí này đợc xác định theo nguyên tắc: chỉ tính vào chi phí trung
gian những sản phẩm đã đợc tính vào giá trị sản xuất của ngành đó.
+ Theo phơng pháp phân phối ta có :
VATM(PP) = TN1
Trong đó : TN1 Là thu nhập lần đầu, là thu nhập nhờ sản xuất mà có, phân
bịêt với thu nhập do phân phối lại là thu nhập nhờ chuyển nhợng mà có. Thu
nhập lần đầu của lao động thơng mại gồm: thù lao lao động và các khoản thu
nhập khác có tính chất lơng, bảo hiểm xã hội thay lơng, tiền ăn tra, ca ba, thu
nhập hỗn hợp của các hộ tiểu thơng

- Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp thơng mại là lợi nhuận còn lại ( gọi
là số d kinh doanh thuần) có thể bao gồm toàn bộ hay một phần chi phí khấu
hao TSCĐ.
- Thu nhập lần đầu của nhà nớc( xã hội ) gồm thuế gián thu. Đó là thuế
sản xuất kinh doanh và các loại phí gián thu. Nó cũng có thể gồm toàn bộ hay
một phần chi phí khấu hao TSCĐ
- Giá trị tăng thêm thơng mại đợc tính theo hai phơng pháp trên về mặt
lý thuyết phải cho kết quả nh nhau nhng có ý nghĩa khác nhau. Giá trị tăng
thêm theo phơng pháp sản xuất cho phép xác định vai trò của thơng mại và
các bộ phận của nó trong việc tạo ra giá trị tăng thêm và GDP, cho phép xác
định hiệu quả chi phí trung gian. Giá trị tăng thêm theo phơng pháp phân phối
cho phép nghiên cứu quan hệ trong phân phối thu nhập, sự kết hợp giã ba loại
lợi ích nhằm tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển.
* ý nghĩa: là chỉ tiêu phản ánh kết qua đạt đợc của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh. Đây còn là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh.
* Nguồn số liệu lấy từ báo cáo chi phí, bản tổng hợp kết qủa sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
2.5.Tổng mức lợi nhuận kinh doanh thơng mại.
* Khái niệm :
Lợi nhuận thơng mại là bộ phận giá trị thặng d do lao động thơng mại tạo
ra trong một thời kỳ nhất định. Đó là phần tăng thêm của kết quả hoạt động
13


kinh doanh thơng mại so với chi phí lu thông. Chỉ tiêu này cũng phản ánh kết
quả sản xuất kinh doanh thơng mại trong một thời kỳ nhất định thờng là một
năm.
Cần phân biệt các chỉ tiêu: lợi nhuận của doanh nghiệp thơng mại và lợi
nhuận thơng mại: lãi gộp, lãi thuần và thực lãi thuần kinh doanh thơng mại.lợi

nhuận nói chung bao gồm cả lợi nhuận ngoài kinh doanh thơng mại. Lợi
nhuận thuần là lợi nhuận đã trừ hết thuế sản xuất. Thực lợi nhuận thuần đã trừ
thuế lợi tức.
* Phơng pháp tính;
Tổng mức lợi nhuận kinh doanh thơng mại đợc tính theo công thức:
LN = Doanh thu (C) chi phí lu thông hoàn toàn hay mở rộng (F)
= Doanh thu ( Chi phí lu thông + Thuế )
= (Pb pm n ) qb
* ý nghĩa: Xác đinh đợc mức độ lỗ lãi của doanh nghiệp và đây là chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
* Nguồn số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kih
doanh của doanh nghiệp .
2.6 Tỷ suất lợi nhuận.
* Khái niệm:
Tỷ suất lợi nhuận là mức lợi nhuận thu đợc trên một đơn vị hàng hoá lu
chuyển, một đơn vị chi phí lu thông hay một đơn vị vốn.
Phù hợp với khái niệm đó thì tỷ xuất lợi nhuận có thể đợc xác định theo
một trong các công thức sau:

L
q
L
l=
V
l=

(1)

(4)


l=

L
pq

l=

(2)

L
F

(3)

l = c n * (5)

Do đó tỷ suất lợi nhuận bình quân đợc tính nh sau:

L = l * q = l * d

q
q
L = l * pq = l * d
l =

pq
pq
L = l * F = l * d
l =


F
F
L = l *V = l * d
l =

V
V
(5)
l = c n*
q

l =

(1)
pq

(2)

F

(3)

V

14

(4)


3. Một số phơng pháp thống kê vận dụng phân tích kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại dịch vụ.
3.1.Phơng pháp dãy số thời gian.
3.1.1. Các dãy số.
- Dãy số chỉ tiêu tuyệt đối:
+ Dãy số giá trị sản xuất (GO)
+ Dãy số giá trị tăng thêm (VA)
+ Dãy số doanh thu (DT)
+ Dãy số lợi nhuận (LN)
+ Dãy số lợng tăng (giảm) liên hoàn của (GO,VA,DT,LN)
+ Dãy số lợng tăng (giảm) định gốc của (GO,VA,DT,LN)
- Dãy số chỉ tiêu tơng đối:
+ Dãy số kết cấu (GO,VA,DT,LN)
+ Dãy số tốc độ phát triển liên hoàn (GO,VA,DT,LN)
+ Dãy số tốc độ phát triển định gốc (GO,VA,DT,LN)
- Dãy số chỉ tiêu bình quân:
+ Doanh thu bình quân
+ Lợi nhuận bình quân
+ Tỷ suất doanh lợi bình quân
3.1.2. Đặc điẻm vận dụng trong phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh đợc thu thập đầy đủ và thờng xuyên sẽ lập
thành các dãy số biểu hiện kết quả theo thời gian. Mỗi một dãy số thời gian
đều đợc cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu hiện tợng mà doanh
nghiệp nghiên cứu có thể là dãy số: DT,VA,GO hay lợi nhuận... Mỗi một hiện
tợng kinh tế xã hội đều có sự vận động và biến đổi theo thời gian. Kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng không lằm ngoài sự vận động
đó. Do vậy chúng ta có thể áp dụng phơng pháp dãy số thời gian để phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh. Thông qua phơng pháp này chúng ta có thể
thấy đợc:
Mức độ bình quân theo thời gian, biến động tơng đối, tuyệt đối
và bình quân lợng khách.

Biểu hiện xu hớng cơ bản của hiện tợng trong kỳ nghiên cứu.
-

Chỉ rõ đặc điểm của biến động thời vụ.

Đồng thời chúng ta có thể dự báo thống kê ngắn hạn mức độ của
hiện tợng nghiên cứu.
3.2.Phơng pháp hồi quy tơng quan.
3.2.1. Các mô hình phân tích.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp biến động do rất nhiều
nguyên nhân nh: vốn kinh doanh, lao động, năng suất lao động....sử dụng phơng pháp hồi quy chúng ta có thể thấy đợc mối quan hệ đó. Ta có thể có mô
hinh :
15


Mô hình phân tích DT do ảnh hởng của giá và lợng hay một số nhân tố
nh lao động, vốn, trình độ của nhân viên ...
Mô hình phân tích GO do ảnh hởng của vốn, lao động, năng suất lao
động, mức trang bị TSCĐ bình quân, giá cả nguyên vật liệu đầu vào...
Mô hình phân tích VA do ảnh hởng của vốn, năng suất lao động, hiệu suất
sử dụng vốn lu động...
Mô hình phân tích LN ảnh hởng của nhân tố vốn kinh doanh, hiệu suất sử
dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh...
3.2.2. Đặc điểm vận dụng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm duy vật biện chứng thì các hiện tợng tồn tại trong mối
liên hệ phổ biến và nhiều vẻ, giữa chúng có mối mật thiết với Nhau, tác động
qua lại lẫn nhau. Không có một hiện tợng nào lại phát sinh phát triển một
cách cô lập tách rời các hiện tợng khác. Việc nghiên cứu mối quan hệ đó là
nhiệm vụ quan trọng của thống kê và trong nghiên cứu kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp việc vận dụng phơng pháp này là rất cần thiết để tìm

ra mối liên hệ của các hiện tợng.
Khi nghiên cứu theo phơng pháp này chúng ta thờng sử dụng các hàm hồi
quy phù hợp từng hiện tợng. Do sự biến động của các hiện tợng là vô cùng đa
dạng nên các hàm xu thế có các dạng sao cho gần đúng nhất với sự biến
động thực tế của hiện tợng. Chúng ta có thể gặp các hàm xu thế nh hàm xu
thế tuyến tính, hàm xu thế parabol,hàm xu thế mũ... Qua phân tích hiện tợng
nghiên cứu theo phơng pháp hồi quy chúng ta có thể biết:
- Tính quy luật về sự liên hệ phụ thuộc giữa các hiện tợng nghiên cứu.
- Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố.
+ ảnh hởng tuyệt đối biểu hiện qua hệ số hồi quy b1 & b2...
+ ảnh hởng tơng đối biểu hiện qua hệ số co dãn.
- Xác định các vại trò của nhân tố qua hệ số tơng quan, tỷ số tơng quan.
- Dự báo ngắn hạn hiện tợng.
3.3.Phơng pháp chỉ số.
Chỉ số là số tơng đối ( nó thờng biểu hiện bằng số lần hoặc %) tính đợc
băng cách so sánh hai mức độ của hiện tợng xã hội. Đối tợng nghiên cứu chủ
yếu của chỉ số là hiện tợng phức tạp, gồm nhiều phần tử, đơn vị cá biệt có
khác nhau về đặc điểm tính chất. Thông qua phơng pháp này ta có thể xác
định
Biểu hiện biến động của hiện tợng kinh tế xã hội qua thời gian.
-

Phân tích nhiệm vụ kế hoạch và thực hiện kế hoạch.

Phân tích vai trò ảnh hởng biến động của từng nhân tố đến sự
biến động của toàn hiện tợng phức tạp.
Các loại mô hình nghiên cứu:
3.3.1. Mô hình phân tích DT

16



Mô hình 1: Biến động của doanh thu do ảnh hởng của hai nhân tố: hiệu
suất sử dụng vốn và tổng nguồn vốn kinh doanh.
Trong đó: - Hiệu suất sử dụng vốn

: HV=DT/V

- Tổng nguồn vốn kinh doanh: V
- Doanh thu
: DT
Mô hình 2: Biến động của doanh thu do ảnh hởng của hai nhân tố, do tổng
H V 1 * V1
H V 1 * V1 H V 0 * V1
DT1
I DT =
=
=
*
DT0 H V 0 * V0 H VO * V1 H V 10 * V0
GO và tỷ suất DT/GO.
Trong đó: Tổng giá trị sản xuất: GO
Doanh thu: DT
Tỷ suất doanh thu trên giá trị sản xuất: d =DT/GO

I DT =

DT1 GO1 * d1 GO1 * d1 GO0 * d1
=
=

*
DT0 GO0 * d 0 GO0 * d1 GO0 * d 0

3.3.2. Mô hình phân tích GO
Mô hình 1: Biến động của giá trị sản xuất do ảnh hởng của hai nhân tố, do
năng xuất lao động bình quân (theo GOTM) và tổng lao động của công ty.
Trong đó: Giá trị sản xuất thơng mại: GO

17


Năng xuất lao động bình quân: W = GOTM/T
Tổng lao động : T
I GO =

GO1 W 1 * T1 W 1 * T1 W 0 * T1
=
=
*
GO0 W0 * T0 W0 * T1 W0 * T0

Mô hình 2: Biến động của giá trị sản xuất do ảnh hởng của hai nhân tố, hiệu
suất sử dụng TSCĐ và tổng giá trị TSCĐ.
Trong đó: Giá trị sản xuất thơng mại: GO
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: H= GOTM/G
Tổng giá trị TSCĐ : G
I GO =

H 1 * G1
H 1 * G1 H 0 * G1

GO1
=
=
*
GO0 H 0 * G0 H 0 * G1 H 0 * G0

Mô hình 3: . Biến động của giá trị sản xuất do ảnh hởng của ba nhân tố, hiệu
suất sử dụng TSCĐ, mức trang bị TSCĐ trên một lao động và tổng lao động
trong công ty.
Trong đó: Giá trị sản xuất thơng mại: GOTM
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: H= GOTM/G
Tổng giá trị TSCĐ: G
Mức trang bị TSCĐ: M= G/T
Tổng lao động: T
GO =

I GO =

GO G
*
* T
G T

GO1 H 1 * M 1 * T1 H 1 * M 1 * T1 H 0 * M 1 * T1 H 0 * M 0 * T1
=
=
*
*
GO0 H 0 * M 0 * T0 H 0 * M 1 * T1 H 0 * M 0 * T1 H 0 * M 0 * T0


3.3.3. Mô hình phân tích VA
Mô hinh 1: Biến động của VA do ảnh hởng của hai nhân tố: Năng xuất lao
động bình quân (theo VATM) và tổng lao động của công ty.
Trong đó: Giá trị tăng thêm thơng mại: VA
Năng xuất lao động bình quân: W = VATM/T
Tổng lao động : T
I VA =

VA1 W 1 * T1 W 1 * T1 W 0 * T1
=
=
*
VA0 W0 * T0 W0 * T1 W0 * T0

18


Mô hinh 2: Biến động VA do ảnh hởng của ba nhân tố, hiệu suất sử dụng vốn
lu động(theo VATM),mức trang bị vốn lu động bình quân ngời và tổng lao
động.
Trong đó: Giá trị tăng thêm thơng mại: VATM
Hiệu suất sử dụng VLĐ: HLĐ= VATM/ VLĐ
Vốn lu động
: VLĐ
Mức trang bị VLĐ

: MLĐ= G/T

Tổng lao động


: T

IVA =

VA1 H LD1 * M VL1 * T11 H LD1 * M VL1 * T11 H LD0 * M VL1 * T11 H LD0 * M VL0 * T1
=
=
*
*
VA0 H LD0 * M VL0 * T0 H LD0 * M VL1 * T1 H LD0 * M VL0 * T1 H LD0 * M VL0 * T0

3.3.4. Mô hình phân tích LN
Mô hinh 1: Biến động của lợi nhuận thơng mại do ảnh hởng của bốn nhân tố,
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,tỷ suất doanh thu trên vốn lu động, mức
trang bị vốn lu động trên một lao động, do tổng lao động của công ty.
Trong đó: + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
+ Tỷ suất doanh thu trên vốn lu động.
+ Mức trang bị vốn lu động trên một lao động.
+ Do tổng lao động của công ty.

I LN =

LN1 a1 * b1 * c1 * d1 a1 * b1 * c1 * d1 a0 * b1 * c1 * d1 a0 * b0 * c1 * d1 a0 * b0 * c0 * d1
=
=
*
*
*
LN 0 a0 * b0 * c0 * d 0 a0 * b1 * c1 * d1 a0 * b0 * c1 * d1 a0 * b0 * c0 * d1 a0 * b0 * c0 * d 0


Mô hinh 2:. Biến động của lợi nhuận thơng mại do ảnh hởng của hai nhân tố,
mức danh lợi vốn lu động và tổng vốn lu động của công ty.
Trong đó: - Mức danh lợi của vốn lu động: r =LN/VLĐ
Tổng vốn lu động: VLĐ.
I LN =

r1 * V LD1
r1 * V LD1
r0 * V LD1
LN 1
=
=
*
LN 0
r0 * V LD0
r0 * V LD1 r0 * V LD0

19


Chơng ii
phân tích kết quả kinh doanh của công ty thơng mại dịch vụ cửa nam thời kỳ 1998-2002
I. Đặc điểm của công ty thơng mại dịch vụ Cửa Nam.

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TM-DV Cửa
Nam.
Công ty Thơng mại - dịch vụ Cửa Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc. Công
ty là đơn vị trực thuộc Công ty Thơng mại - dịch vụ Tràng Thi và Sở Thơng
mại Hà Nội. Hiện nay, trụ sở chính của Công ty đặt tại số 2-4 Điện Biên Phủ.
Công ty TM-DV Cửa Nam là một trong số 12 đơn vị kinh doanh trực

thuộc công ty TM-DV Tràng Thi.
Công ty TM-DV Cửa Nam có tiền thân ban đầu là xí nghiệp sửa chữa
xe đạp trực thuộc công ty kim khí điện máy Hà Nội. Cùng với quyết định đổi
tên của công ty là việc thay đổi tên gọi của tất cả các đơn vị trực thuôcj công
ty cho phù hợp với thực tế kinh doanh của mình. Cũng nh 12 đơn vị tực thuộc
khác, thì cửa hàng kim khí điện máy Cửa Nam ra đời thay thế cho xí nghiệp
sửa chữa trớc đây và trong những năm gần đây cửa hàng kim khí điện máy
Cửa Nam đổi tên thành cửa hàng TM-DV Cửa Nam, năm 2002 của hàng TMDV Cửa Nam đã đựoc quyết định đổi tên thành công ty TM-DV Cửa Nam
lấy trụ sở tại số 2-4 đờng Điện Biên Phủ Hà Nội.
Công ty chịu sự quản lý, lãnh đạo trực tiếp của công ty TM-DV Tràng
Thi về công tác quả lý và công tác tài chính.song công ty TM-DV Cửa Nam
vẫn phải tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi, đồng thời
hoạch toán độc lập kết quả kinh doanh. Công ty TM-DV Cửa Nam đã chấp
hành mọi chế độ tài chính kế toán theo quy định của Nhà Nớc ban hành, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân
sách
Nhàcông
Nớc. ty
Giám
đốc
2. Đặc điểm công tác tổ chức bộ máy quản lý của công ty TM-DV
Các phó giám đốc công ty
Cửa Nam.
Từ khi thành lập tới nay công ty TM-DV Cửa Nam đã không ngừng thay
đổi bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cùng với nâng cao chất
lợng phục vụ khách hàng ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh
Tổng số cán bộ nhân viên của công ty TM-DV Cửa Nam năm 2002
gồm 27 ngời, lãnh đạo là giám đốc, trợ giúp cho giám đốc là phó giám đốc
và các phòng ban khác.
Phòng kho


Đơn vị số 2
Điện Biên Phủ

3 đơn vị
trực tiếp kinh doanh

Đơn 20
vị số 4
Điện Biên Phủ

Phòng
kế toán

Phòng
bảo vệ

Đơn vị số 174
Hàng Bông


Giám đốc công ty: Do hội đồng công ty TM-DV Tràng Thi bổ nhiệm là
đại diện pháp nhân của công ty, có quyền hành cao nhất trong Công ty, tổ
chức chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty theo đúng đờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nớc, chịu trách nhiệm toàn diện trớc hội đồng công ty TM-DV
Tràng Thi và cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phó giám đốc công ty: Do hội đồng công ty TM-DV Tràng Thi quyết
định bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty. Phó giám đốc là ngời giúp
việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm thực hiện các công việc đợc phân
công hoặc uỷ quyền và báo cáo kết quả các công việc đợc giao.

Các phòng chức năng gồm có:
2.1. Phòng kế toán:
* Chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức các hoạt động về kế hoạch tài chính
và công tác kế toán theo pháp luật của nhà nớc quy định. Cụ thể là: Lập kế
hoạch tài chính, dự trữ ngân sách hàng năm cho từng dự án. Tổ chức theo dõi
và kiểm soát các công việc chi tiêu và tình hình thực hiện các chính sách tài
chính của công ty và nhà nớc. Đồng thời, làm vhiệm vụ ghi chép đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hoạch toán.tại phòng kế toán có sự phân
công rõ ràng, mỗi nhân viên phụ trách một mảng công việc cụ thể và tất các
thành viên liên kết với nhau tạo thành một chuỗi mắt xích quản lý vốn, tiền
hàng,tài sản của công ty, cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ nhu cầu
phân tích nhàm đa ra những giải pháp tích cực cho giai đoạn tới.
Kế toán trởng có nhiệm vụ:
+ Điều hành mọi hoạt động kế toán, tài vụ và quản lý cán bộ công nhân
viên dới quyền. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty về công việc của
phòng.
+ Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán
thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn do Công ty
quản lý có hiệu quả.
2.2.Phòng kinh doanh:
* Chức năng, nhiệm vụ: Tham mu cho giám đốc về các nghiệp vụ hoạt
động kinh doanh và quản lý chất lợng hàng hóa của doanh nghiệp, thực hiện
21


nhiệm vụ bán buôn mà công ty giao cho (bao gồm cả khai thác tìm nguồn
hàng, tổ chức tiêu thụ) và tổ chức xuất nhập khẩu.
Trởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ: Tổ chức,điều hành mọi hoạt động
của phòng và quản lí cán bộ công nhân viên dới quyền. Chịu trách nhiệm trớc
giám đốc Công ty về mọi hoạt động của phòng theo chức năng và nhiệm vụ đợc giao.

Phòng kinh doanh gồm 18 ngời chia thành 3 đơn vị kinh doanh
đềuchịu sự lãn đạo của ban lãnh đạo và trởng phòng kinh doanh . Mỗi đơn vị
kinh doanh đều có tổ trởng, phụ trách mọi công việc của đơn vị mình nhu sắp
xếp nhân lực, đẩy mạnh doanh thu bán rađồng thời mỗi đơn vị kinh doanh
đều phải quản lý các mặt hàng về số lợng nhập xuất tồn thông qua kiểm kê
thờng xuyên.
2.3. Phòng kho:
Gồm hai ngời mọi việc của kho đều đợc tiến hành theo kế hoạch đề ra và
sự chỉ đạo của cấp trên nh là tiến hành nghiệp vụ dự trữ, bảo quản hàng hoá
tránh thất thoát hàng và chịu trách trong từng lần nhập xuất hàng, tiến hành
phân loại hàng hoá theo đúng chủng laọi, kích cỡ, sắp xếp hàng hoá hợp lý,
gọn gàng để tạo thuận lợi cho việc lấy hàng nhanh chóng, tận dụng triệt để
diện tích kho.
2.4. Phòng bảo vệ
Gồm hai nhân viên làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự an ninh và bảo vệ tài
sản, hàng hoá của công ty.
3.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
3.1.Chức năng.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực thơng mại và
dịch vụ, chức năng của Công ty Thơng mại-Dịch vụ Cửa Nam là:
- Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các mặt hàng hoá tiêu dùng, t liệu sản xuất:
vật t, hoá chất, thiết bị, phơng tiện và mọi nhu cầu khác của thị trờng. Nhiệm
vụ chủ yếu là bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng có nhu cầu.
- Ngoài ra Công ty còn có nhiệm vụ là tổ chức quá trình nghiên cứu thị trờng khai thác nguồn hàng, tổ chức bảo quản dự trữ hàng hóa, đảm bảo chất lợng.
- Tổ chức sản xuất, gia công, dịch vụ sửa chữa các đồ dùng điện tử, điện
lạnh, phơng tiện đi lại, đồ điện dân dụng.
- Làm đại lý cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc.
- Liên doanh, liên kết, với các tổ chức trong và ngoài nớc để mở rộng các
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu - sản xuất - dịch vụ của Công ty.
3.2. Nhiệm vụ:

Với vai trò là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Sở Thơng mại Hà Nội
Công ty Thơng mại - Dịch vụ Cửa Nam có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Hoạch định, tổ chức thực hiện, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động mà
trong đó chủ yếu là hoạt động kinh doanh, sửa chữa, dịch vụ, nhằm mục tiêu
lợi nhuận là chủ yếu. Qua đó để:
22


+ Hoàn thành kế hoạch mà công ty Thơng mại-Dịch vụ Tràng Thi, Sở
Thơng mại và Thành phố đã giao cho.
+ Công ty phải tự chủ trong kinh doanh và chịu trách nhiệp về hoạt
động kinh doanh của mình đồng thời phải tự bù đắp chi phí trong kinh doanh
và có lãi.
+ Hoàn thành nghĩa vụ với nhà nớc theo luật định.
Tổ chức công tác hạch toán tài chính kế toán theo quy định của pháp luật.
Chăm lo tốt đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
Bồi dỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, của nghành và của Công ty.
Hoạch định chiến lợc lâu dài từ nay đến năm 2010 của Công ty để cùng
với những Công ty thành viên, Ngành Thơng mại và Thủ đô thực hiện mục
tiêu hiện đại hoá cơ sở vật chất của Ngành, đảm bảo tốc độ tăng trởng hàng
năm 10% - 15%.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TM-DV Cửa Nam.
4.1.Các đối thủ cạnh tranh.
Công ty Thơng mại - Dịch vụ Cửa Nam là một doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế quốc doanh. Trớc đây khi nền kinh tế còn ở chế độ hạch toán tập
trung quan liêu bao cấp, Công ty còn đợc sự u ái phần nào từ phía nhà nớc.
Nhng những năm trở lại đây, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, sự tồn tạ
khách quan của các thành phần kinh tế và các quy luật của thị trờng đã gây

cho công ty không ít khó khăn trong việc nắm bắt và ứng dụng chúng một
cách có hiệu quả. Công ty không còn kinh doanh ở thế đa quyền nh trớc nữa
mà phải chấp nhận hoạt động bình đẳng nh các doanh nghiệp khác trong nền
kinh tế. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp t
nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn cùng ngành nghề và một số doanh
ngiệp nhà nớc trớc đây không kinh doanh những mặt hàng của doanh nghiệp
nh kim khí, điện máy, điện tử... nay lại chuyển sang kinh doanh những mặt
hàng này. Nhận xét một cách khách quan nhất thì đối thủ cạnh tranh còn hơn
hẳn doanh nghiệp về một số mặt nh: Cơ chế gọn nhẹ, thuế khoán, không chịu
sự ảnh hởng của các chỉ tiêu kế hoạch... Tuy nhiên, để khẳng định mình là lá
cờ đầu trong công ty thơng mại dịch vụ Tràng Thi và ngành Thơng mại, Công
ty đã áp dụng tốt các quy luật của thị trờng, trong đó quy luật cung - cầu là cơ
bản. Bán cái thị trờng cần với chất lợng cao, giá cả hợp lý, dịch vụ mua bán
thuận tiện, văn minh, bù đắp đợc chi phí và có lãi. Bên cạnh đó, chính sách đa
dạng hoá sản phẩm, phơng thức phục vụ linh hoạt đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng nh vận chuyển, lắp đặt tại nhà, bán hàng qua điện thoại, các chế
độ bảo hành, bảo dỡng sản phẩm... Nhờ những phơng thức hoạt động trên đã
giúp cho Công ty không ngứng lớn mạnh và góp phần vào việc thực hiện chủ
trơng của Đảng và Nhà nớc "Kinh tế quốc doanh luôn giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế nớc ta hiện nay".
23


4.2.Các bạn hàng cung ứng của công ty.
Công ty Thơng mại - Dịch vụ Cửa Nam là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thơng mại - dịch vụ vì vậy bạn hàng cung ứng của Công ty là
tất cả các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần. Có thể kể ra những bạn hàng
cung ứng quen thuộc của Công ty nh: Công ty nhựa Rạng Đông, Công ty
khoá Việt Tiệp, Điện cơ Thống Nhất, Cao su Sao Vàng, Xuân Hoà, Kim khí
Thăng Long, Povina, Z83, Liên doanh Honda, Két Thành Lộc, Xích líp Đông

Anh...
4.3.Khách hàng của công ty.
Khách hàng của Công ty là ngời tiêu dùng, các đơn vị hành chính sự
nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh có nhu cầu về hàng tiêu dùng, t liệu
sản xuất, dịch vụ sửa chữa. Ngoài thị trờng trọng điểm là Thành phố Hà Nội
mục tiêu của Công ty là cải tạo và mở rộng mạng lới kinh doanh nhằm thu hút
thêm khách hàng tại các tỉnh và thành phố khác trên cả nớc mà trớc mắt là
các tỉnh phía Bắc nh: Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Thái Bình, Quảng
Ninh, Lạng Sơn...
4.4.Mặt hàng kinh doanh của công ty
Trong suốt những năm hoạt động của mình Công ty đã tạo nên phong
cách phục vụ riêng, mặt hàng riêng, điều này đã tạo ra sự khác biệt so với đối
thủ cạnh tranh, chủng loại mặt hàng phong phú, hấp dẫn thị hiếu ngời tiêu
dùng. Có thể chỉ ra một số mặt hàng truyền thống nh: kim khí điện máy, xe
đạp, xe máy, đồ điện tử, dụng cụ gia đình, màng mỏng PVC, tấm lợp các loại,
đồ thủ công mỹ nghệ ...
Đặc điểm của những loại mặt hàng này là:
- Có tính đa dạng và phong phú về chủng loại. Điều này làm cho việc
quản lý hàng dự trữ, tình hình cung ứng hàng hoá còn gặp nhiều khó khăn.
- Một số mặt hàng có giá trị cao. Chính điều này đã dẫn đến đặc điểm
của khách hàng khi mua hàng thì để đi đến quyết định mua hàng thì khách
hàng cần phải đắn đo cân nhắc trong một thời gian nhất định. Mặt khác, kế
hoạch cung ứng, quản lý hàng tồn kho cua doanh nghiệp phải hết sức nhạy
cảm với sự thay đổi của thị trờng nếu không sẽ gây ảnh hởng đến hiệu quả
kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp.
Những mặt hàng kể trên chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho sinh hoạt
đời sống.
Với bề dày kinh nghiệm , cùng với mạng lới kinh doanh lớn trên địa bàn
Hà Nội và đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, thành thạo nghiệp vụ.
Doanh nghiệp đã chủ động nắm bắt thị hiếu ngời tiêu dùng, đáp ứng đúng

thời gian và địa điểm, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thêm nữa Công ty mới mở thêm hai trung tâm sửa chữa - điện lạnh. Đây là
hai trung tâm có rất nhiều triển vọng nếu nh doanh nghiệp biết tận dụng khai
thác.

24


5. Đặc điểm mạng lới kinh doanh và phơng thức kinh doanh của
công ty.
Mạng lới kinh doanh của công ty bao gồm 3 đơn vị kinh doanh trực thuộc:
Đơn vị kinh doanh số 2 Điện Biên Phủ.
Đơn vị kinh doanh số 4 Điện Biên Phủ.
Đơn vị kinh doanh số 174 Hàng Bông.
+Tại điểm kinh doanh số 2 Điện Biên Phủ bao gồm 6 quầy hàng :
Quầy điện máy
Quầy đồng hồ.
Quầy điện thoại
Quầy phụ tùng xe máy.
Quầy phụ tùng xe đạp, xe đạp.
Quầy máy bơm và một số đồ gia dụng.
+Tại điểm kinh doanh số 4 Điện Biên Phủ gồm những quầy hàng nh trên:
Quầy điện máy
Quầy đồng hồ.
Quầy điện thoại
Quầy phụ tùng xe máy.
Quầy phụ tùng xe đạp, xe đạp.
Quầy máy bơm và một số đồ gia dụng.
+Tại điểm kinh doanh số 174 Hàng Bông có 3 quầy hàng:
Quầy điện máy, máy văn phòng.

Quầy đố điện, máy bơm
Quầy điện thoại, máy fax
Tại các điểm kinh doanh trên thì chủ yếu là phục vụ nhu cầu tỉêu dùng trực
tiếp của khách hàng và thu tiền trực tiếp của khách hàng. Việc tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng đòi hỏi công ty phải có kế hoạch hớng dẫn nhân viên kinh
doanh có biểu hiện tốt với khách hàng.
Hiện nay mặt hàng kinh doanh của c ông ty rất phong phú và đa dạng đáp
ứng mọi nhu cầu cấp thiết của ngời tiêu dùng, Điều này đã cho thấy công ty
đã thích ứng tốt với điều kiện kinh tế thị trơng tẹ do cạnh tranh.
Hình thức mua hàng: công ty thờng mua hàng với các hình thức: mua trực
tiếp từ đơn vị sản xuất hoặc mua qua các công ty thơng mại khác hay các
công ty TNHH , các đại lý, các cửa, hàng t nhân hình thức mua hàng này
tạo cho công ty có thế đững vững vàng bằng việc ma tận gốc bán tận tay ngời
tiêu dùng
II. phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
thơng mại dịch vụ cửa nam.

1. Khái quát về các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty
Công ty TM-DV Cửa Nam là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc công
ty TM-DV Tràng Thi. Từ khi mới thành lập công ty đã đề ra những kế hoạch
kinh doanh định hớng cho giai đoạn tới và công ty lấy đó làm phơng thức
hoạt động, mục tiêu phấn đấu để đạt kết quả tốt và hoàn thành kế hoạch đề ra.
25


×