Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đề tài vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất công nghiệp của hà nội thời kỳ 1998 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.63 KB, 64 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay có thể khẳng định các hoạt động
công nghiệp đóng vai trò là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế và
là chìa khoá của sự tăng trởng. Thực vậy, đối với các nớc đang phát triển
công nghiệp đóng vai trò thúc đẩy và tạo đà cho sự tăng trởng của nền kinh
tế.
ở Việt Nam tuy mới bắt đầu tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại
hoá từ năm 1986 nhng đã đạt đợc những thành tựu to lớn giúp cho thủ đô
ngày càng phát triển và giàu mạnh vốn là thủ đô của đất nớc là nơi hội tụ
giao lu kinh tế - văn hoá của cả nớc, trong những năm qua cùng với xu hớng phát triển chung của cả nớc phát triển nền kinh tế thị trờng theo định
hớng XHCN dới sự chỉ đạo của Nhà nớc cũng đồng nghĩa với việc phát
triển mạnh mẽ mọi ngành nghề trong đó ngành công nghiệp Hà Nội đã trở
thành một ngành mũi nhọn với tỷ trọng đóng góp chung trong nền kinh tế
thành phố chiếm mức lớn.
Ngành công nghiệp Hà Nội đã tận dụng mọi nguồn lực cũng nh vị
thế thuận lợi, sự quan tâm của chính quyền thủ đô Hà Nội đã đạt đợc
những thành tựu trong quá trình đầu t cũng nh thu hút vốn và lao động
trong ngành công nghiệp nhằm thúc đẩy và từng bớc hoàn thành nhiệm vụ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá thủ đô mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Để
đánh giá thực chất vấn đề trên và tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên
cứu đề tài: "Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích kết quả
hoạt động sản xuất công nghiệp của Hà Nội thời kỳ 1998-2005" sẽ đa ra
những kết luận. Đồng thời trên cơ sở đó đa ra những đề xuất cũng nh kiến
nghị nhằm góp phần nhỏ vào sự phát triển của ngành công nghiệp Hà Nội.
Với kiến thức và thời gian ngắn nên việc nghiên cứu đề tài không
tránh khỏi sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô trong khoa
để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Chơng I
lý luận chung về
Một số phơng pháp thống kê
Đối với bất kỳ hiện tợng kinh tế xã hội nói chung nào thì


việc điều tra và phân tích để sử dụng thông tin một cách có hiệu quả
đều có những phơng pháp nhất dịnh
I. Chỉ tiêu thống kê

1


Đối tợng nghiên cứu của thống kê chủ yếu là phản ánh mối quan hệ
giũa mặt lợng với mặt chất của hiện tợng kinh tế xã hội số lớn . Do đó
chỉ tiêu thống kê là khái niệm biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về
mặt lợng trong sự thống nhất với mặt chất của tổng thể thống kê.
Chỉ tiêu thống kê biểu hiện bằng những trị số cụ thể khác nhau tùy theo
các điều kiện về thời gian và không gian ,đơn vị đo lờng và phơng pháp
tính . Chỉ tiêu thống kê có hai mặt : khái niệm và con số.
Mặt khái niệm bao gồm định nghĩa , giới hạn về không gian . thời gian.
của hiện tợng cần nghiên cứu .
Mặt con số là những trí số đợc phát hiện với đơn vị tính toán phù hợp
nó nêu lên mức độ của chỉ tiêu.
Theo nội dung của nó , chỉ tiêu biểu hiện quy mô , cơ cấu sự phát triển
và mối quan hệ của hiện tợng số lớn trong thời gian va địa điêm cụ thể. Căn
cứ vào đó ta có thể chia tiêu thức thống kê thành hai loại : khối lợng và
chất lợng . Chỉ tiêu khối lợng biểu hiện quy mô còn chỉ tiêu chất lợng biểu
hiện trình độ phổ biến mối quan hệ của tổng thể.
Tập hợp nhiều chỉ tiêu thống kê có quan hệ mật thiết với nhau tạo
thành hệ thống chỉ tiêu thống kê . Hệ thống chỉ tiêu thống kê có khả năng
phảl ánh một cách tổng hợp nhiều mặt của một hiện tợng.
II. Phân tổ thống kê

Mục tiêu của phân tổ thống kê là sắp xếp `tài liệu thu thập ban đầu
thành các nhóm khác nhau theo một hay vài tiêu thức chủ yếu, đáp ứng

những mục tiêu nghiên cứu khác nhau . biểu hiện một khái cạnh khác nhau
của tập hợp thông tin. Số lợng tổ phụ thuộc vào và phạm vi biến động của
tiêu thức nghiên cứu . Lợng thông tin càng nhiều phạm vi biến động càng
lớn thì càng phải phân thành nhiều tổ. Nói cách khác khi phân tổ phải chú
ý đến mối quan hệ giữa lợng và chất trong phân tích , tức là phải xem xét
sự thay đổi về lợng đến mức độ nào thì dẫn đến sự thay đổi về chất.Khi
phâl tích có thể chọn khoảng cách tổ bằng nhau hay không bằng nhau theo
một hay nhiều tiêu thức ,phân tổ đơn , kết hợp. Hay phân tổ lại , phâl tổ
nhiều chiều
Đối với phân tổ có khoảng cách tổ bằng nhau và theo một tiêu thức thì có
thể xác định
Độ rộng khoảng cách tổ =

2


Phân tổ thống kê là một phơng pháp thống kê quan trọng giúp ta có
những khái quát đặc trng cơ bản của hiện tợng là cơ sở để thực hiện các phơng pháp phân tích thống kê khác . Bởi vì, chỉ sau khi đã phân chia tổng
thể phức tạp thành các tổ có tính chất đặc điểm khác nhau thì các chỉ tiêu
phân tích khac tính ra mới có ý nghĩa.
Trong nghiên cứu LLLĐ việc phân chia thành các tổ là rất quan
trọng qua đó giúp ta có cách nhìn tổng thể LLLĐ theo nhiều chiều khác
nhau. Đồng thời phân tổ thống kê sẽ là một công cụ hữu hiệu khi ta tiến
hành phân tích LLLĐ sâu hơn bằng các phơng pháp thống kê khác.
III. Dãy số thời gian.

Mọi sự vật hiện tợng đều thờng xuyên biến động qua thời gian. Để
có thể nghiên cứu sự biến động đó trong thống kê ngời ta thờng dựa vào
dãy số thời gian.Qua dãy số thời gian để nghiên cứu về sự biến động của
hiện tợng, vạch rõ xu hớng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời có

thể dự báo các mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
1. Khái niệm về dãy số thời gian
Dãy số thời gian là một dãy các chỉ tiêu thống kê đ ợc sắp xếp
theo thứ tự thời gian.
Một dãy số thời gian cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và
chỉ tiêu về hiện tợng nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tháng,
quý, năm. Độ dài thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian.
Chỉ tiêu về hiện tợng đợc nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tơng
đối hay số bình quân. Trị số của chỉ tiêu đợc sắp xếp theo thời gian
gọi là mức độ của dãy số.
1.1. Phân loại
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tợng qua thời gian
có thể phân biệt dãy số thời điểm và dãy số thời kỳ.
1.1.1. Dãy số thời kỳ:
Là dãy số mà các mức độ của nó phản ánh quy mô của hiện tợng
trong một khoảng thời gian nhất định. Các mức độ của dãy số thời kỳ là
những số tuyệt đối thời kỳ. Do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể cộng các trị số của các chỉ
tiêu để phản ánh quy mô của hiện tợng trong khoảng thời gian dài hơn.
1.1.2. Dãy số thời điểm:

3


Biểu hiện quy mô của hiện tợng tại những thời điểm nhất định. Mức
độ hiện tợng ở thời điểm sau thờng bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận
mức độ của hiện tợng tại thời điểm trớc. Vì vậy việc cộng các chỉ số của
chỉ tiêu không có giá trị phản ánh quy mô của hiện tợng.
Dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm đều có các mức độ là số tuyệt đối

(hay còn gọi là dãy số tuyệt đối). Trên cơ sở dãy số tuyệt đối ta có thể xây

dựng các dãy số tơng đối hoặc dãy số trung bình là các dãy số mà trong đó
các mức độ của nó là các số tơng đối.
1.2. Yêu cầu cơ bản khi xây dựng một dãy số thời gian:
Khi xây dựng một dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có
thể so sánh đợc giữa các mức độ trong dãy số. Muốn vậy thì nội
dung và phơng pháp tính toán chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất,
phạm vi của hiện tợng nghiên cứu trớc sau phải nhất trí, các khoảng
thời gian trong dãy số nên bằng nhau (nhất là đối với dãy số thời
kỳ).
Trong thực tế, do những nguyên nhân khác nhau, các yêu cầu trên có
thể vi phạm, khi đó đòi hỏi phải có sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân
tích.
1.2.1. Các chỉ tiêu phân tích.
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiện tợng đợc
nghiên cứu, ngời ta thờng tính các chỉ tiêu sau đây:
1.2.2. Mức độ trung bình theo thời gian:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong
một dãy số thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà có
các công thức tính khác nhau:
Đối với dãy số thời kỳ, mức độ trung bình theo thời gian đợc tính theo
công thức sau:
ti = Ti
Trong đó, Yi (i = 1,2...n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau:
Y
Y1
+Y2 +... +Yn 1 + n
2
Y = 2
n 1

Trong đó, Yi (i = 1,2...n) là các mức độ của dãy số thời điểm có
khoảng cách thời gian bằng nhau.
4


Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau:
n

Yi .ti
Y1.t1 + Y2 .t2 + ... + Yn .t n
Y =
= i =1n
t1 + t2 + ... + tn
ti
i =1

Trong đó, ti (i = 1,2...n) là độ dài thời gian có mức độ Yi
1.2.3. Lợng (tăng) giảm tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai
thời gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện t ợng tăng lên thì trị số
của chỉ tiêu mang dấu dơng (+) và ngợc lại mang dấu âm (-).
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các chỉ tiêu về lợng tăng (giảm)
sau đây:
* Lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn(hay từng thời kỳ) là hiệu số
giữa mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ kỳ đứng liền trớc đó (yi-1). Chỉ
tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau
(thời gian i - 1 và thời gian i). Công thức tính nh sau:

i = yi yi 1 ( i = 2,3...n )
i : là đại lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn

* Lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (hay tính dồn) là hiệu số giữa
mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ của một kỳ nào đó đợc chọn làm gốc,
thờng là mức độ đầu tiên trong dãy số(y i). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng
(giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài. Nếu kí hiệu i là các lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc, ta có:

i = yi y1 ( i = 2,3...n )
Mối liên hệ giữa lợng tăng(giảm) tuyệt đối liên hoàn và lợng
tăng (giảm) tuyệt đối định gốc
*Lợng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình của các lợng tăng (giảm)
tuyệt đối liên hoàn . Nếu kí hiệu là lợng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình
ta có:
n


i =2

i

1.2.4. Tốc độ phát triển.
5

= i


Tốc độ phát triển là một số tơng đối (thơng đợc biểu hiện bằng lần
hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hớng biến động của hiện tợng qua thời gian.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau:
n

=



i =2

i

n 1

=

y y1
n
= n
n 1
n 1

*Tốc độ phát triển liên hoàn: phản ánh sự biến động của hiện
tợng giữa hai thời gian liền nhau. Công thức tính :

ti =

Yi
( i = 2,3...n )
Yi 1

ti : Tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i - 1
yi-1 : Mức độ của hiện tợng thời gian i - 1
yi : Mức độ của hiện tợng ở thời gian i
* Tốc độ phát triển định gốc: phản ánh sự biến động của hiện tợng
trong những khoảng thời gian dài. Công thức tính :


Ti =

Yi
( i = 2,3...n )
Y1

Trong đó: Ti : Tốc độ phát triển định gốc
Yi : Mức độ của hiện tợng thời gian
Y1 : Mức độ đầu tiên của dãy số
Mối liên hệ giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định
gốc: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tổng tốc độ phát triển định
gốc
t2.t3....tn = Tn

Ti
= ti ( i = 2, 3...n )
Ti 1
=
ti
Ti
Thơng của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát
triển liên hoàn giữa hai thời kỳ đó.
*Tốc độ phát triển trung bình: là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển
liên hoàn. Vì vậy các tốc độ phát triển liên hoàn có quan hệ tích. Nên để
tính tốc độ phát triển bình quân ta sử dụng công thức số trung bình nhân.

6



t=

n 1

t2 .t3 ...tn =

n 1

n

ti

i =2

Nếu kí hiệu t là tốc độ phát triển trung bình thì công thức tính
nh sau:
1.2.4. Tốc độ tăng (giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tợng giữa hai thời gian đã tăng
(+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu phần trăm). Tơng
ứng với các tốc độ phát triển, ta có các tốc độ tăng (hoặc giảm) sau đây:
* Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (hay từng thời kỳ) là tỉ số giữa lợng
tăng (giảm) liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn. Nếu kí hiệu a i (i =
1,2...n) là tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì:

ai =

ai =

i
yi 1


(i

=2, 3...n )

yi yi 1 yi
=
1
yi 1
yi 1

* Tốc độ tăng (giảm) định gốc là tỉ số giữa lợng tăng (giảm) định
gốc với mức độ kỳ gốc cố định. Nếu kí hiệu Ai (i = 1,2...n) là các tốc độ
tăng (giảm) định gốc thì:

ai =ti 1

Ai =

i yi y1 yi
=
= 1
y1
y1
y1

Ai =Ti 1
Ai ( % ) = Ti ( % ) 100
* Tốc độ tăng (giảm) trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng
(giảm) đại biểu trong suốt thời kỳ nghiên cứu.

Nếu kí hiệu a là tốc độ tăng (giảm) trung bình

a = t 1

a ( % ) = t ( % ) 100
1.2.5. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm)

7


Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên
hoàn thì tơng ứng với một trị số tuyệt đối là bao giờ. Nếu kí hiệu g i (i =
2,3...n) là giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) thì:

gi =

i

ai ( % )

( i = 2, 3...n )

Chú ý: Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng (giảm)
liên hoàn, đối với tốc độ tăng (giảm) định gốc thì không tính vì luôn là một
số không đổi và bằng Y1/100.
2. Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Phơng pháp này đợc sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách
thời gian tơng đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó cha phản ánh đợc
xu hớng biến động của hiện tợng.
Do khoảng cách thời gian đợc mở rộng (từ tháng sang quý) nên trong

những mức độ của dãy số mới thì sự tác động của các nhân tố ngẫu nhiên
(với chiều hớng khác nhau) phần nào đã đợc bù trừ (triệt tiêu) do đó cho ta
thấy rõ xu hớng biến động.
Tuy nhiên phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian còn có một số
nhợc điểm nhất định.
+ Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với dãy số thời kỳ vì nếu áp dụng
cho dãy số thời điểm thì các mức độ trên vô nghĩa.
+ Chỉ nên áp dụng cho dãy số tơng đối dài và cha bộc lộ rõ xu hớng
biến động của hiện tợng vì sau khi mở rộng khoảng cách thời gian, số lợng
các mức độ trong dãy số giảm đi rất nhiều.
3. Phơng pháp hồi quy tơng quan
Hồi quy là phơng pháp của toán học đợc vận dụng trong thống kê để
biểu hiện xu hớng biến động cơ bản của hiện tợng theo thời gian. Những
biến dộng này có nhiều dao động ngẫu nhiên và mức độ tăng (giảm) thì
thất thờng.
Nội dung của phơng pháp hồi quy trong dãy số thời gian là căn cứ
vào các đặc điểm biến động trong dãy số, dùng phơng trình toán học xác
định trên đồ thị một đờng xu thế lý thuyết thay cho đờng gấp khúc thực tế
để biểu hiện xu thế biến động cơ bản của hiện tợng. Đờng này đợc xác định
bằng một hàm số gọi là hàm xu thế. Có nhiều dạng hàm xu thế tuỳ thuộc
vào hiện tợng kinh tế xã hội cần nghiên cứu và đặc điểm biến động của nó.

8


Phơng pháp chọn mô hình hồi quy bao gồm dùng đồ thị, dùng sai
phần, dùng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất hay phơng pháp điểm chọn
tuỳ đặc điểm số liệu và điều kiện nghiên cứu.
Tóm lại hàm xu thế là hàm đặc trng cho xu hớng biến động cơ bản
của hiện tợng. Từ đó, qua việc xây dựng hàm xu thế, chúng ta có thể dự

đoán đợc các mức độ có thể có trong tơng lai.
Hàm xu thế tổng quát có dạng:
Yt = f (t , a0 , a1 ,...an ) .

Trong đó:
yt : Mức độ lý thuyết

a0, a1,an: Là các tham số
Để lựa chọn đúng đắn dạng phơng trình hồi quy đòi hỏi phải dựa vào
sự phân tích đặc điểm biến động của hiện tợng qua thời gian, đồng thời kết
hợp với một số phơng pháp đơn giản khác (dựa vào đồ thị, dựa vào độ tăng
giảm tuyệt đối, tốc độ phát triển).
Các tham số ai (i = 1,2,3,n) thờng đợc xác định bằng phơng pháp
bình phơng nhỏ nhất:
( yt yt ) 2 = min

Do sự biến động của hiện tợng là vô cùng đa dạng nên có các hàm
xu thế tơng ứng sao cho sự mô tả là gần đúng so với xu hớng biến động
thực tế của hiện tợng.
Một số hàm xu thế thờng gặp là:
a. Hàm Xu thế tuyến tính:
yt = a0 + a1 * t

Phơng trình đờng thẳng sử dụng khi các lợng tăng hoặc giảm tuyệt
đối liên hoàn i (còn gọi là sai phân bậc 1) xấp xỉ nhau.
áp dụng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất sẽ có hệ phơng trình sau
đây để xác định tham số a0,a1:
y = n * a0 + a1 * t
ty = a0t + a1 * t 2


b. Phơng trình parabol bậc 2:
yt = ao + a1 * t + a2 * t 2

Phơng trình parabol bậc 2 đợc sử dụng khi sai phân bậc 2 (tức là sai
phân của sai phân bậc 1) xấp xỉ nhau.
9


Các tham số ao,a1,a2 đợc xác định bởi hệ phơng trình sau:
y = na0 + a1t + a2 t 2
ty = a 0 t + a2t 2 + a3t 3
t 2 y = ao t 2 + a1t 3 + a2 t 4

c. Phơng trình hàm mũ:
yt = ao * a1t

Các tham số a0,a1 đợc xác định bằng phơng trình sau:
lg y = n lg a 0 + lg a1t
t lg y = lg ao t + lg a1t 2

3. Phơng pháp số trung bình trợt (di động)
Số trung bình trợt (còn gọi là số trung bình di động) là số trung bình
cộng của một nhóm nhất định các mức độ của dãy số đợc tính bằng cách
lần lợt loại dần các mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo
sao cho tổng số lợng các mức độ tham gia tính số trung bình không thay
đổi:
Giả sử có dãy số thời gian: y1, y2, y3, yn-1, yn
Nêú tính trung bình trợt cho nhóm 3 mức độ ta sẽ có:
y1 + y2 + y3
3

y + y3 + y4
y3 = 2
3
....
y + yn 1 + yn
y n 1 = n 2
3
y2 =

Từ đó ta có một dãy số gồm các số trung bình trợt y 2 , y 3 ,... y n 1
Việc lựa chọn nhóm bao nhiên mức độ để tính trung bình trợt đòi hỏi
phải dựa vào đặc điểm biến động của hiện tợng và số lợng các mức độ của
dãy số thời gian. Nếu sự biến động của hiện tợng tơng đối đều đặn nhau và
số lợng mức độ không nhiều thì có thể tính trung bình trợt từ 3 mức độ.
Nếu sự biến động của hiện tợng lớn và dãy số có nhiều mức độ thì có thể
tính trung bình trợt từ 5 hoặc 7 mức độ. Trung bình trợt càng đợc tính từ
nhiều mức độ thì càng có tác dụng san bằng ảnh hởng của các nhân tố ngẫu

10


nhiên. Nhng mặt khác lại làm giảm số lợng các mức độ của dãy trung bình
trợt.
4. Phơng pháp biểu hiện biến động thời vụ
Sự biến động của một số hiện tợng kinh tế xã hội thờng có tính thời
vụ, nghĩa là hàng năm, trong thời gian nhất định sự biến độ lặp đi lặp lại.
Sự biến động thời vụ làm cho hoạt động của một số ngành khi thì
căng thẳng khẩn trơng, lúc thì nhàn rỗi, bị thu hẹp lại.
Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra những chủ trơng biện pháp
phù hợp kịp thời, hạn chế những ảnh hởng của biến động thời vụ đối với

sản xuất và sinh hoạt của xã hội.
Nhiệm vụ của nghiên cứu thống kê là dựa vào số liệu quả nhiều năm
(ít nhất là 3 năm) để xác định tính chất và mức độ của biến động thời vụ.
Phơng pháp thờng đợc sử dụng là tính các chỉ số thời vụ. Trờng hợp biến
động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm tơng đối ổn định,
không có hiện tợng tăng hoặc giảm rõ rệt, thì chỉ số thời vụ đợc tính theo
công thức sau đây:
Ii =

yi
*100
y0

Trong đó:
Ii :Chỉ số thời vụ của thời gian t
y i : Số trung bình các mức độ của thời gian cùng tên
y 0 Số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số

Trờng hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các
năm có sự tăng hoặc giảm rõ rệt thì tỷ số thời vụ đợc tính theo công thức
sau đây:
n

Ii =

yi j

yi
j =1


n

j

*100

Trong đó:
yij: Mức độ thực tế ở thời gian i của năm j
y ij : Mức độ tính toán (có thể là số trung bình trợt hoặc dựa vào ph-

ơng pháp hồi quy ở thời gian i của năm thứ j)
5. Phơng pháp phân tích thành phần của dãy số thời gian

11


Thông thờng dãy số thời gian đợc chia thành 3 thành phần cơ bản đẻ
tiện cho việc nghiên cứu.
- Thành phần xu thế (ft) thành phần này phản ánh xu hớng biến động
cơ bản của hiện tợng kéo dài theo thời gian.
- Thành phần biến động chu kỳ, mùa vụ (S t) nói lên sự biến động lặp
đi lặp lại trong khoảng thời gian nhất định trong năm.
- Thành phần biến động ngẫu nhiên (t) phản ánh ảnh hởng của các
nhân tố ngẫu nhiên lên sự biến động của hiện tợng thời gian.
- Ba thành phần có thể kết hợp với nhau theo hai dạng cơ bản, tuỳ
mối quan hệ giữa chúng:
- Dạng cọng, nói lên mối quan hệ tổng giữa chúng. Dạng này phù
hợp với sự thay đổi mùa vụ có biến động nhỏ hoặc không đổi.
yt = ft+st+t
- Dạng nhân tơng ứng với mối quan hện tích. Dạng nhân phù hợp với

biến động mùa vụ có mức độ biến đổi tăng dần. Khi đó:
yt = ft * st+t
Để phân tích các thành phần của dãy số thời gian ngời ta dùng bàng
BAYS-bolot.
Giả sử hàm xu thế có dạng hàm tuyến tính:
ft = a + b*t
Đặt St = Công ty ( i = 1, m)
Với mối quan hệ tổng ta có:
yt =a + b * t + Ct +
Thông thờng, thành phần biến động ngẫu nhiên t là nhỏ và ta có thể
coi nó bằng 0 để thuận tiện cho việc nghiên cứu khi đó:
yt = a + b * t + Ct
Các tham số a, b và thành phần biến động mùa vụ, chu kỳ C i đợc tính
theo các công thức sau:
b=

n

12
12
n +1 n m
S n +1

T
=
j
*
y
j


y ữ





2
2

mn(n 1) m 2m mn(n 1) j =1
2m j =1 i =1 i j ữ

n

mn 1
T
mn + 1
a= yb
=
b
=
2
mn
2

m

y
j =1 i =1


12

mn

ij

b

mn + 1
2


m +1
m +1
i
ữ= y i y b i

2
2



Ti
T

b
n mn

C=


n

n

yij
j =1

=

=

n

m

y
j =1 i =1

ij

mn

m +1
bi

2


Trong đó:


(

n

)

Ti = y j = 1, m Tổng lợng biến các kỳ cùng tên i qua các năm
j =1

(

m

)

T j = y i = 1, n Tổng lợng biến các kỳ trong năm j
i =1

m

n

j =1

j =1

n

m


T = y = T j = yij Tổng lợng biến các kỳ của các năm
j =1 i =1

n

m

j =1

i =1

S = j * T j = j * yij Tổng các tích số giữa tổng lợng biến của các

kỳ trong năm j với thứ tự năm tơng ứng.
m

yij
bình quân các lợng biến của các kỳ cùng tên i
Ti
i =1
yi =
=
i = 1, m
n
n

(

)


qua các năm.
m

yj =

Tj
m

=

y
j =1

m
n

yj =

Tj
mn

=

ij

( i =1, m )

bình quân các lợng biến theo năm

m


y

ij

j =1 i =1

m

( i =1, m )

bình quân tất cả các lợng biến của các kỳ

của các năm
Với i: (i = 1, m ) số kỳ trong năm (tháng, quý)
(j = 1, n ) số năm trong dãy số
Kỳ (i)
Năm (j)
1
...
J

1

...

i

...


m

y11
...
yj1

...
...
...

y1i
...
yij

...
...
...

y1m
...
yjm

T1
...
Tj

...
N

...

ynl

...
...

...
yni

...
...

...
ynn

...
Tn

m

T j = yij

13

i =1

yj =
y1

...


yj

...

yn

Tj
m

j *Tj
1 * T1
...
j * Tj
...
n * Tn


n

Ti = yij

T1

j =1

yi =

Ti
n


y1

...
...

Ti
yi

...

Tm

...

n

m

n

Ti = yij

S = j *T j

j =1 i = 0

ym

j =1


y= y =

T
mn

IV. Hồi quy tơng quan trong dãy số thời gian

1. Tự hồi quy tơng quan
Trong nhiều dãy số thời gian, mức độ ở một thời gian nào đó có sự
phụ thuộc vào các mức độ ở các thời gian trớc đó. Sự phụ thuộc này gọi là
tơng quan.
Việc nghiên cứu tự hồi quy và tơng quan cho phép xác định những
đặc điểm của quá trình biến động qua thời gian phân tích mối liên hệ giữa
các dãy số thời gian và đặc biệt đợc sử dụng trong một số phơng pháp dự
đoán thống kê.
Nghiên cứu tự hồi quy và tự tơng quan giải quyết hai nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
+ Thứ nhất, tìm phơng trình phản ứng sự phụ thuộc giữa các mức độ
trong dãy số thời gian gọi là phơng trình tự hồi quy
Phơng trình tự hồi quy tổng quát có dạng:
y t = a0 + a1yt-k

k = 1 phơng trình tự hồi quy bậc 1:
Y t = a0 + a1yt-1

k = 2 phơng trình tự hồi quy bậc 2:
Y t = a0 + a1y1-2

+ Thứ hai, đánh giá mức độ chặt chẽ của sự phụ thuộc bằng hệ số tự
tơng quan:

rk =


Yt Y t k YtY t k
= a1 yt k
yt t k
yt

Các tham số của phơng trình tự hồi quy, hệ số tơng quan đợc tính
theo phơng pháp đã trình bày ở chơng Hồi quy - tơng quan.
2. Tơng quan giữa các dãy số thời gian
Mối liên hệ giữa các hiện tợng không những đợc biểu hiện qua
không gian mà còn đợc biểu hiện qua thời gian.
Để xác định đúng đắn mối quan hệ tơng quan giữa các hiện tợng
đựơc biểu hiện qua các dãy số thời gian, đòi hỏi trong từng dãy số thời gian

14


không tồn tại tự tơng quan. Nhng trong thực tế, tự tơng quan là một hiện tợng thờng gặp. Để phần nào loại bỏ ảnh hởng của tự tơng quan có thể sử
dụng một số phơng pháp đơn giản và thờng đợc sử dụng là nghiên cứu tơng
quan giữa các độ lệch.
Giả sử có dãy số thời gian là: X t và Yt với su hế từng dãy là X t và Y t
Các độ lệch là:
dxt = Xt - X t Y t
dyt = Yt - Y t
Trong đó:
dxt: Độ lệch chuẩn giữa mức độ thực tế và mức độ lý thuyết của dẫy Xt
dyt: Độ lệch chuẩn giữa mức độ thực tế và mức độ lý thuyết của dẫy Yt
Hệ số tơng quan giữa các độ lệch đợc tính theo công thức:

r=

d xt .d yt
2xt . 2yt

R càng gần một thì sự tơng quan giữa hai dãy số càng chặt chẽ.
R mang dấu âm thì đây là mối liên hệ tơng quan thuận
R mang dấu âm thì đây là mối liên hệ tơng quan nghịch
Ngoài ra, để khắc phục ảnh hởng của sự tơng quan, ngời ta thờng đa
yếu tố thời gian vào phơng trình hồi quy:
Y x = a0 + a1 X

Sau khi đa yếu tố thời gian t vào phơng trình hồi quy trên ta có:
Y x = a0 + a1X + a2t

các tham số đợc xác định bằng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất:
Nh trên đã trình bày.

15


Chơng II
Thực trạng sản xuất công nghiệp trên địa bàn
Hà Nội trong giai đoạn 1998-2005
I. Những vấn đề chung về sản xuất công nghiệp

1. Hoạt động sản xuất công nghiệp (ngành công nghiệp)
1.1. Khái niệm
Công nghiệp là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân. Nó
tiến hành khai thác tài nguyên, chế biến chung thành sản phẩm và sửa chữa

các sản phẩm đó trong quá trình sử dụng.
Hoạt động khai thác là thời kỳ đầu của toàn bộ quá trình sản xuất
công nghiệp. Nó bao gồm việc khai thác khoáng sản, nhiên liệu, nớc, các
loại động và thực vật tự nhiên (không qua hoạt động nuôi trồng của con ngời).
Chế biến là hoạt động mà thực chất là biến vật chất tự nhiên thành
dạng vật chất có tính năng, tác dụng phù hợp với nhu cầu và khả năng sử
dụng của con ngời, biến vật chất thành của cải vật chất.
Sửa chữa là hoạt động không thể thiếu đợc đối với quá trình sử dụng
các sản phẩm đã đợc tạo ra, bởi sự h hỏng không đồng bộ của các bộ phận
cấu thành vật phẩm, bởi sự cần thiết phải bảo đảm độ an toàn khi sử dụng
sản phẩm, nhất là các vật phẩm dùng làm t liệu lao động và các t liệu sinh
hoạt có giá trị lớn, và bởi nguyên tắc tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng
mà con ngời vốn rất quan trọng.
Công nghiệp sửa chữa là hình thức có sau so với công nghiệp khai
thác và chế biến, do sự phát triển phong phú của t liệu sản xuất và t liệu
sinh hoạt, và do sự phát triển của phân công lao động xã hội. Hoạt động
sửa chữa có ngay trong hoạt động khai thác, chế biến và đời sống của dân
c và do những ngời hoạt động trong lĩnh vực đó tự làm, chia thành một hoạt
động chuyên môn hoặc độc lập. Chỉ khi nhu cầu sửa chữa tăng lên về số lợng và chất lợng so với sự phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của sản xuất;
sự tăng lên về số lợng, chất lợng và đa dạng hoá về vật phẩm sinh hoạt,
hoạt động sửa chữa mới cần đợc chuyên môn hoá và trở thành một dịch vụ
có tính xã hội, trở thành một bộ phận của công nghiệp trong nền kinh tế
phát triển, hoạt động này càng có vị trí quan trọng.
1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp

16


Những đặc điểm dới đây vừa là dấu hiệu để nhận dạng các ngành
công nghiệp, vừa là đặc điểm cần tính tới trong quản lý chúng.

- Các đặc điểm kinh tế - xã hội
Một là, sự độc lập tơng đối của các hoạt động khai thác, chế biến và
sửa chữa đều đợc coi là công nghiệp, và chỉ bộ phận nào có sự độc lập tơng
đối mà thôi.
Sự độc lập tơng đối đợc đánh giá trớc hết về mặt lao động. Các hoạt
động khai thác chế biến và sửa chữa đợc coi công nghiệp khi về lao động,
nó là hoạt động đợc chuyên môn hoá. Mức độ chuyên môn hoá có thể cao
thấp khác nhau, nhng tối thiểu cũng phải là những hoạt động đợc cố định ở
một lực lợng lao động nhất định, cao hơn nữa đợc tiến hành bởi các doanh
nghiệp. Sự độc lập có thể ở công cụ và phơng pháp công nghệ, thể hiện
rằng nó là một nghề nhất định.
Hai là, tính tiên tiến của công nghiệp về quan hệ sản xuất, tổ chức
lao động, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quan hệ quản lý. Trên các phơng tiện
đó, công nghiệp luôn là ngành đi đầu so với các ngành kinh tế quốc dân
khác, công nghiệp có điều kiện phát triển nhanh về kỹ thuật và tổ chức sản
xuất. Đó cũng chính là sự phát triển nhanh của lực lợng sản xuất, nhân tố
thúc đẩy sự phát triển về quan hệ sản xuất và quản lý.
Ba là, tính tiên tiến khoa học và cách mạng của phong cách công
nghiệp thể hiện trong đội ngũ lao động công nghiệp. Điều đó làm cho giai
cấp công nhân luôn luôn phải là bộ phận tiên tiến của cộng đồng nhân dân
mỗi nớc.
- Các đặc điểm về vật chất - kỹ thuật của công nghiệp
Cần thừa nhận một điều là, tuy nền sản xuất xã hội đợc chia thành
một số ngành nh công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, xây
dựng cơ bản song về thực chất có thể coi đó là một tổng thể của hai
ngành cơ bản: công nghiệp và lâm nghiệp. Các ngành khác suy cho cùng
chỉ là các biến dạng của một trong hai ngành đó mà thôi.
Do đó đặc trng vật chất - kỹ thuật của sản xuất công nghiệp đợc hiểu
nh là sự khác biệt về mặt này giữa công nghiệp và nông nghiệp. Có thể
thấy giữa công nghiệp và nông nghiệp có sự khác nhau cơ bản sau đây:

Sản xuất công nghiệp chủ yếu là quá trình tác động cơ - lý - hoá trực
tiếp của con ngời vào giới tự nhiên để lấy ra và biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất thích ứng với nhu cầu của con ngời. Trong khi
đó thực chất của sản xuất nông nghiệp là sự phụ thuộc của con ngời dói với

17


quá trình sinh học của sinh vật, giúp quá trình đó sản sinh đợc nhanh nhất,
nhiều nhất, các sinh vật thích dụng đối với con ngời. Trong đó sản xuất
nông nghiệp có tác động cơ - lý - hoá tuy đợc sử dụng phổ biến nhng
không trực tiếp tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Đặc trng trên đây không nói lên: khả năng sản xuất mở rộng, tính
hiệu quả của các ngành công nghiệp cao hơn so với các ngành nông
nghiệp.
1.3. Phân loại:
a) Theo ngành hoạt động
+ Nếu căn cứ vào tính chất của sự tác động vào đối tợng lao động thì
toàn bộ sản xuất công nghiệp đợc phân thành các ngành công nghiệp khai
thác và công nghiệp chế biến.
Công nghiệp khai thác bao gồm những ngành có nhiệm vụ thực hiện
việc cắt đứt mối liên hệ trực tiếp giữa đối tợng lao động với môi trờng tự
nhiên để tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp hoặc cung cấp cho tiêu dùng.
Nó bao gồm các ngành khai thác khoáng sản và khai thác tài nguyên
động, thực vật.
Công nghiệp chế biến bao gồm những ngành chế biến nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp khai thác và các ngành nông, lâm, ng nghiệp
tạo ra. Đó là các ngành: Luyện kim, chế tạo máy, hoá chất, dệt, may, chế
biến lơng thực và thực phẩm. Theo tính chất của công nghệ sản xuất, các
ngành công nghiệp chế biến bao gồm: các ngành công nghiệp chế biến dựa

vào công nghệ hoá học là chủ yếu (luyện kim, hoá chất, một số ngành sản
xuất vật liệu xây dựng) các ngành công nghiệp chế biến dựa vào công
nghệ sinh học là chủ yếu (rợu, bia)
Cách phân loại công nghiệp thành các ngành công nghiệp khai thác
và các ngành công nghiệp chế biến phục vụ cho việc nghiên cứu và giải
quyết quan hệ giữa khai thác và chế biến nguyên liệu.
Dới ảnh hởng của tiến bộ khoa học - kỹ thuật của giao lu hợp tác
quốc tế, để nâng cao hiệu qua kinh tế xã hội ở nhiều nớc trên thế giới: các
ngành khai thác chế biến tài nguyên mà họ có thế mạnh đã đợc chú trọng
phát triển với tốc độ chậm hơn các ngành chế biến bởi vậy ngời ta có thể
thay thế vật liệu hoá học, vật liệu tổng hợp, vật liệu mới cho vật liệu tự
nhiên, vật liệu truyền thống có thể giảm tổn thất và hao phí nguyên liệu
trong quá trình khai thác và chế biến.

18


+ Căn cứ vào triển vọng phát triển của ngành, ở một số nớc còn chia
công nghiệp thành các ngành nh: ngành non trẻ.
Ngoài ra còn có các cách phân loại khác nh: căn cứ vào quan hệ sở
hữu, có công nghiệp quốc doanh và công nghiệp ngoài quốc doanh; căn cứ
vào phân cấp quản lý công nghiệp trung ơng, công nghiệp địa phơng.
b. Theo sản phẩm
+ Căn cứ vào công dụng sản phẩm
Công nghiệp đợc chia thành: công nghiệp nhóm A (sản xuát t liệu
sản xuất) và công nghiệp nhóm B (sản xuất vật phẩm tiêu dùng).
Khối lợng chủ yếu của những sản phẩm thuộc nhóm công nghiệp
nhóm A do các doanh nghiệp của các ngành công nghiệp nặng sản xuất ra
nh: máy móc, thiết bị, thép, than, sản phẩm hoá học, vật liệu xây dựng
một số sản phẩm của các doanh nghiệp thuộc công nghiệp nhẹ và công

nghiệp thực phẩm cũng đợc dùng vào sản xuất dới dạng nguyên vật liệu
nh vải mành dùng để làm lốp xe, đờng để làm bánh kẹo.
Sự phân loại công nghiệp nhóm A hay công nghiệp nhóm B có tác
động trực tiếp đối với thực hiện tái sản xuất mở rộng trong công nghiệp,
giải quyết quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng.
+ Căn cứ vào tính chất giống nhau, hoặc về công dụng cụ thể của sản
phẩm sản xuất ra hoặc về phơng pháp công nghệ và thiết bị máy móc, hoặc
về nguyên liệu chế biến, công nghiệp đợc phân loại thành các ngành công
nghiệp chuyên môn (rộng và hẹp).
Do sự phát triển của phân công lao động xã hội, mà những ngành
chuyên môn hoá ngày càng hẹp hơn.
Số lợng, trình độ và tính chất phát triển của ngành công nghiệp
chuyên môn hóa hẹp sẽ phản ánh trình độ, tính chất phát triển kinh tế nói
chung, công nghiệp nói riêng của mỗi nớc.
Cách phân loại theo ngành chuyên môn hoá có tác dụng thiết thực
trong việc nghiên cứu và giải quyết việc cân đối trong quá trình phát triển
giữa các ngành, trong xác định vai trò, vị trí, tốc độ phát triển và bớc đi
từng ngày, trong thực hiện quản lý Nhà nớc theo ngày.
1.4. Vai trò ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Nền kinh tế quốc dân bao gồm 3 lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ.
Sự phát triển của công nghiệp là thớc đo trình độ phát triển kinh tế
của xã hội loài ngời. Loài ngời đã trải qua: xã hội truyền thống (chủ yếu là

19


phát triển nông nghiệp), xã hội công nghiệp và đang ở xã hội hậu công
nghiệp (văn minh, thông tin).
Trong tiến trình phát triển đó của lịch sử, công nghiệp và dịch vụ

chiếm tỷ trọng ngày càng cao, tỷ trọng của nông nghiệp ngày càng giảm;
sau khi hoàn thành công nghiệp hoá thì tỷ trọng công nghiệp lại giảm,
trong khi đó tỷ trọng dịch vụ lại tăng lên.
Công nghiệp hoá là nấc thang tất yếu lịch sử mà bất kỳ một nớc nào
muốn đạt tới trình độ một nớc phát triển đều phải trải qua. Trong điều kiện
của tiến bộ khoa học công nghệ hiện nay, của quốc tế hoá đời sống kinh tế,
công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Đối với nớc ta, chỉ có thực hiện
công nghiệp hoá - hiện đại hoá mới có thể thoát khỏi tình trạng một nớc
nông nghiệp lạc hậu, khắc phục đợc nguy cơ tụt hậu. Phát triển công
nghiệp là nội dung cơ bản, là điều kiện quyết định để thực hiện thắng lợi
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp có vai trò quan trọng nh vậy bởi vì:
- Công nghiệp sản xuất ra t liệu sản xuất để trang bị kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân, mà không ngành nào có thể làm thay đợc.
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản làm tăng giá trị của nông
sản, thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
- Công nghiệp sản xuất ra phần lớn hàng tiêu dùng phục vụ đời sống
và xuất khẩu.
Mỗi chuyên ngành công nghiệp có vai trò, vị trí nhất định trong nền
kinh tế quốc dân, tuỳ thuộc vào công dụng của sản phẩm và hiệu quả kinh
tế xã hội mà nó mang lại.
Các ngành công nghiệp khai thác: tạo nguyên liẹu cho nhiều ngành
công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và chế tạo tạo nguồn tích luỹ cho
công nghiệp hoá - hiện đại hoá thông qua phát triển khai thác sẽ phát huy
lợi thế về tài nguyên của mỗi nớc.
Các ngành công nghiệp chế biến: tạo ra các sản phẩm trung gian và
sản phẩm cuối cùng, đáp ứng hầu hết các nhu cầu của sản xuất, đời sống,
xuất khẩu, thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế quốc dân (tạo điều kiện,
tạo nhu cầu, tạo động lực) phát triển công nghiệp chế biến mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội cao (tăng giá trị gia tăng, sử dụng có hiệu quả tài

nguyên, tạo đơc nhiều việc làm). Do vậy phát triển công nghiệp chế biến,
nhất là giá trị gia tăng của công nghiệp chế biến là tiêu chuẩn, là thớc đo
đánh giá trình độ phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế của một nớc.

20


1.5. Hệ thống phân ngành công nghiệp Việt Nam
- Ngành khai thác mỏ
Ngành này bao gồm các hoạt động khai thác bằng hầm lò, khai thác
lộ thiên, khai thác bằng giếng các khoáng sản tự nhiên ở dạng cứng nh than
đá, quặng, kim loại đen, kim loại màu Dạng lỏng nh dầu thô, dạng khí
nh khí tự nhiên và các hoạt động phụ nh nghiền xàng, mài đợc tiến hành
hoặc tại mỏ để sản xuất ra những nguyên liệu thô.
Loại trừ:
+ Các hoạt động phụ nh nghiền, sàng, mài các khoáng sản không
đợc tiến hành cùng với khai thác quặng và khai thác đá cùng tại mỏ.
+ Sản xuất đóng chai nớc khoáng tự nhiên, nớc suối ở các giếng và
các suối.
+ Sản xuất lọc và phân phối nớc.
+ Công tác điều tra thăm dò mỏ gồm các ngành.
Ngành công nghiệp khai thác mỏ gồm các ngành (từ ngành 10 đến
ngành 14)
10 - Khai thác than cứng, than non, than bùn
11 - Khai thác dầu thô, khí tự nhiên và các hoạt động dịch vụ phục vụ
khai thác dầu khí (trừ điều tra thăm dò)
12 - Khai thác quặng, uranium và quặng Thorium
13- Khai thác quặng kim loại
14 - Khai thác đá và khai thác mỏ.
- Ngành công nghiệp chế biến:

Chế biến đợc định nghĩa theo hệ thống phân ngành này là: các hoạt
động làm thay đổi về mặt lý, hoá học, của vật liệu hoặc thay đổi các thành
phần cấu thành của nó, để tạo ra sản phẩm mới. Các hoạt động đó có thể đợc tiến hành bằng máy móc hoặc bằng thủ công, tiến hành trong hoạt động
tại nhà máy của ngời thợ và sản phẩm đợc bán buôn hoặc bán lẻ. Chế biến
ở đây còn đợc bao gồm các hoạt động lắp ráp sản phẩm. Gia công các phần
việc nh: sơn, tôi, mài, mạ, dũa; đánh bóng, nhuộm màu, khắc trạm, mãi dũa
các sản phẩm. Hoạt động lắp ráp đợc coi là chế biến chỉ là những hoạt
động lắp ráp gắn liền với quá trình tạo ra sản phẩm của ngành chế biến.
Loại trừ:
+ Các hoạt động lắp ráp đờng ray, xây cầu, nhà kho, thang máy và
lắp ráp các thiết bị máy móc vào dây truyền sản xuất đợc phân vào nhóm
của phần 45 (xây dựng).

21


+ Hoạt động lắp ráp ở các đơn vị bán buôn, bán lẻ, đợc xem nh là
một hoạt động dịch vụ để bán hàng đợc phân vào cùng nhóm với hoạt động
bán buôn hoặc dịch vụ đó.
+ Sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và các xe có động cơ khác hoạt động
tơng tự nh ô tô gắn với việc bán phụ tùng là chính đợc phân vào nhóm 5020
(bảo dỡng và sử chữa xe có động cơ).
+ Bảo dỡng và sửa chữa vật liệu tiêu dùng cá nhân và đồ dùng gia
đình gắn với việc bán phụ tùng là chính đợc phân vào nhóm 5260 (sửa chữa
đồ dùng cá nhân và gia đình).
Ngành công nghiệp chế biến bao gồm các ngành (từ 15 đến 37)
15 - Sản xuất thực phẩm và đồ uống
16 - Sản xuất các sản phẩm thuốc lá, thuốc lào
17 - Dệt
18 - Sản xuất trang phục, thuộc và nhuộm da lông thú

19 - Thuộc, sơ chế da, sản xuất va li, túi xách, yên đệm và giày dép
20 - Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, lứa (trừ giờng, tủ,
bàn ghế) sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ, vật liệu tết bện.
21 - Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
22 - Xuất bản, in và sao bản ghi các loại.
23 - Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế nhiên liệu hạt nhân
24 - Sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất
25 - Sản xuất các sản phẩm từ cao ranh và Plastic
26 - Sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng, phi kim loại khác
27 - Sản xuất kim loại
28 - Sản xuất các sản phẩm từ kim loại (trừ máy móc thiết bị)
29 - Sản xuất máy móc thiết bị cha đợc phân vào đâu
30 - Sản xuất thiết bị văn phòng và máy tính
31 - Sản xuất máy móc thiết bị điện cha đợc phân vào đâu
32- Sản xuất radio, ti vi, và thiết bị truyền thông
33 - Sản xuất dụng cụ y tế, dụng cụ chính xác, dụng cụ quang học và
đồng hồ.
34 - Sản xuất xe có động cơ rơ moóc
35 - Sản xuất phơng tiện vận tải khác
36 - Sản xuất giờng, tủ, bàn ghế, sản xuất các sản phẩm khác cha đợc
phân vào đâu
37 - Tái chế

22


- Ngành sản xuất và phân phối điện, ga và nớc
Ngành sản xuất và phân phối điện, ga và nớc là ngành kết hợp bởi 3
ngành phục vụ sản xuất và phân phối điện ga và nớc.
Ngành sản xuất và phân phối điện, ga và nớc:

40 - Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nớc, nớc nóng
41 - Khai thác, lọc và phân phối nớc.
2. Giá trị sản xuất công nghiệp (GO)
2.1. Khái niệm giá trị sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật
chất và dịch vụ hữu ích do lao động công nghiệp của doanh nghiệp làm ra
trong một thời kỳ và là bộ phận chủ yếu của chỉ tiêu GO chung của toàn
doanh nghiệp công nghiệp.
2. ý nghĩa của chỉ tiêu GO trong hoạt động sản xuất công nghiệp
Phản ánh qui mô về kết quả của hoạt động sản xuất công nghiệp của
doanh nghiệp
Là cơ sở tính các chỉ tiêu VA và NVA của doanh nghiệp.
Là căn cứ tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
Và cuối cùng, đợc dùng để tính GDP, GNI của nền kinh tế quốc dân.
GO bao gồm đủ (C + V + M), nên có thể có sự trùng lặp về giá trị
trong tính toán.
3. Nội dung của giá trị sản xuất công nghiệp
+ Theo số liệu sản xuất, GO gồm các yếu tố:
- Giá trị thành phẩm (sản phẩm chính, phụ và nửa thành phẩm) sản
xuất bằng nguyên, vật liệu của doanh nghiệp.
- Giá trị chế biến thành phẩm làm bằng nguyên liệu, vật liệu của
khách hàng (khi nhận gia công, doanh nghiệp không đợc khách hàng cung
cấp thông tin về giá cả vật t mang đến đặt hàng, nên không cần phải tách
giá trị vật t).
- Giá trị sản phẩm của hoạt động sản xuất phụ (không thể tách riêng
về ngành phù hợp)
- Giá trị phế phẩm, phế liệu thu hồi đã tiêu thụ
- Chênh lệch sản phẩm trung gian (nửa thành phẩm và sản phẩm dở
dang), công cụ, mô hình tự chế giữa cuối và đầu kỳ.

- Giá trị cho thuê máy móc, thiết bị và nhà xởng trong dây truyền sản
xuất của doanh nghiệp.

23


+ Theo số liệu tiêu thụ, GO bao gồm các khoản sau:
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm (chính, phụ và nửa thành phẩm) do
lao động của doanh nghiệp làm ra.
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm tơng tự nh trên (làm bằng nguyên,
vật liệu của doanh nghiệp) thuê gia công bên ngoài.
- Doanh thu từ hợp đồng chế biến sản phẩm cho khách hàng.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất phụ (khi
không thể hạch toán riêng về ngành phù hợp).
- Thu nhập từ hàng hoá mua vào bán ra không qua chế biến.
- Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm.
- Chênh lệch giá trị sản phẩm trung gian và công cụ mô hình tự chế
giữa cuối và đầu kỳ.
- Chênh lệch giá trị thành phẩm tồn kho giữa cuối và đầu kỳ.
- Chênh lệch giá trị hàng hoá đã gửi bán cha thu đợc tiền từ cuối và
đầu kỳ.
- Doanh thu cho thuê nhà xởng, máy móc, thiết bị trong dây truyền
sản xuất của doanh nghiệp.
- Kết quả tính GO theo hai cách trên có thể không khớp nhau, do các
nguyên nhân: mỗi cách dựa vào nguồn số liệu riêng, ở giác độ tiêu thụ có
nhiều khoản thu hơn, ở góc độ sản xuất thờng tính theo giá so sánh và giá
hiện hành, còn ở góc độ phân phối chỉ tính theo giá hiện hành.
- Thống kê doanh nghiệp công nghiệp dùng giá so sánh và giá hiện
hành của giá sử dụng cuối ngày (hay giá thị trờng). Loại giá này đợc hình
thành nh sau:

- Giá nhân tố = chi phí trung gian + thu nhập lần đầu củ lao động +
thặng d sản xuất (lợi nhuận) + Khấu hao tài sản cố định.
- Giá cơ bản = Giá nhân tố + Thuế sản xuất khác (trừ trợ cấp)
- Giá sản xuất = Giá cơ bản + Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp)
- Giá sử dụng cuối cùng = Giá sản xuất + cớc vận tải + phí thơng
nghiệp.
4. Phơng pháp tính giá trị sản xuất của hoạt động sản xuất công
nghiệp
Giá trị sản xuất của hoạt động sản xuất công nghiệp tính theo giá sử
dụng cuối cùng gồm các yếu tố sau:

24


- Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất công nghiệp (gồm doanh
thu thuần bán sản phẩm hàng hoá công nghiệp và doanh thu thuần cung
cấp dịch vụ sản xuất công nghiệp).
(+) Trợ cấp của Nhà nớc
(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) của sản phẩm trung gian, công
cụ mô hình tự chế.
(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) thành phẩm tồn kho
(+) Thuế sản xuất khác
(=) giá trị sản xuất theo giá cơ bản
(+) Thuế sản phẩm
(=) Giá trị sản xuất theo giá sản phẩm
(+) Cớc vận tải và phí thơng nghiệp
(=) Giá trị sản xuất theo giá sử dụng cuối cùng.
II. Thực trạng sản xuất công nghiệp Hà Nội trong giai
đoạn 1998 - 2005


1. Thực trạng sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong giai
đoạn 1998-2005
Với vị trí trung tâm đầu não về Chính trị - Văn hoá, Khoa học - Kỹ
thuật, một trung tâm văn hoá lớn về kinh tế, một đầu mối giao lu quan
trọng của cả nớc. Đại hội Đảng bộ Hà Nội lần thứ 10, 11, 12 đã xác định rõ
cơ cấu kinh tế trên địa bàn Hà Nội là công nghiệp, thơng mại, dịch vụ và
nông nghiệp. Ngày nay, hàng năm Hà Nội tạo ra lợng giá trị chiếm 6-7%
trong tổng sản phẩm trong nớc (GDP) của cả nớc. Một trong những lĩnh
vực có tác động mạnh nhất trong sự phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
năng suất lao động, nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong nền kinh
tế quốc dân là lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Hà Nội là một trung tâm lớn
của cả nớc, 31% toàn Bắc Bộ, 42% vùng Đồng bằng Sông Hồng, gấp 2,4
lần Hải Phòng, 3,4 Quảng Ninh
Năm 1998 trên địa bàn Hà Nội có 8017 cơ sở sản xuất công nghiệp,
bao gồm 134 doanh nghiệp Nhà nớc do trung ơng quản lý, 105 doanh
nghiệp do địa phơng quản lý (cha kể các đơn vị do Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an quản lý), 508 hợp tác xã, 6 doanh nghiệp t nhân, 24 công ty
TNHH, công ty cổ phần và 7240 hộ sản xuất công nghiệp nhỏ.
Số doanh nghiệp công nghiệp trong những năm tiếp theo ở Hà Nội
vẫn tiếp tục tăng lên, một mặt do nhu cầu, một số doanh nghiệp mới ra đời.
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc chủ yếu là quá trình chuyển đổi những đơn

25


×