Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đề tài phân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than mỏ than cọc sáu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.97 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mở đầu
Mỏ than Cọc Sáu là một trong những mỏ than lộ thiên lớn của ngành Than
Việt Nam. Sản lợng khai thác năm 2005 đạt hơn 100.000 tấn. Theo thiết kế đợc
duyệt thì độ sâu đáy mỏ khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu là mức 150, khu Thắng lợi
120 với trữ lợng công nghiệp còn lại trên 10 triệu tấn.
Hiện tại đáy móng khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu đã khai thác xuống đến mức
150, trữ lợng than còn lại khoảng 500 ngàn tấn và dự kiến sẽ kết thúc khai thác khu
Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu vào mùa khô 2005-2006. Đồng thời khu moong Tả Ngạn sẽ
trở thành bãi thải trong của mỏ Đèo Nai và Cọc Sáu.
Theo các tài liệu địa chất mới lập: Báo cáo thăm dò khu Bắc phay B Tả Ngạn
Cọc sáu do Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trờng thực hiện năm
2000, Báo cáo thăm dò bổ sung khu giáp biên Đèo Nai-Cọc Sáu do Công ty Địa
chất Mỏ lập năm 2003 đã đợc Tổng Công ty than Việt Nam phê duyệt thì khu vực
phía Bắc và dới gầm moong Tả Ngạn Cọc Sáu trữ lợng than còn rất lớn trên 60
triệu tấn.
Để đáp ứng nhu cầu tăng sản lợng chung của Tổng Công ty trong những năm
tiếp theo, việc Đầu t mở rộng sản xuất Công ty than Cọc Sáu là công việc rất cần
thiết.. Để đánh giá tác động của việc mở rộng khai thác than của Công ty trong
thời gian tới đến chất lợng môi trờng khu vực, từ đó chủ động có kế hoạch, biện
pháp phòng tránh, hạn chế các tác động xấu đến môi trờng tôi tiến hành nghên cứu
đề tài: Phân tích những tác động môi trờng và đánh giá hiệu quả kinh tế môi
trờng của dự án cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc
Sáu .
Mục đích của đề tài là nhằm đánh giá, dự báo về các tác động tích cực và
tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn của dự án tới môi trờng. Trên
cơ sở đó đề xuất những biện pháp giảm thiểu (biên pháp quản lý ) nhằm phát huy
SV. Bùi Văn Đức

1



Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

những tác động tích cực và giảm nhẹ tới mức có thể những tác động tiêu cực của
dự án. Đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế môi trờng của dự án để từ đó các nhà
hoạch định chính sách có thể lựa chọn đợc phơng án tối u vừa mang lại hiệu quả
kinh tế đồng thời góp phần bảo vệ môi trờng.
Để đảm bảo đợc các yêu cầu trên, đề tài này đợc lập với các nội dung chính
sau:
1. Đánh giá hiện trạng môi trờng nơi thực hiện dự án:
- Môi trờng tự nhiên:
+ Môi trờng không khí
+ Môi trờng nớc
+ Môi trờng đất
+ Động thực vật
- Môi trờng kinh tế, xã hội.
2. Đánh giá đầy đủ các tác động của của hoạt động khai thác mỏ tới môi trờng, kinh tế, xã hội. Xác định các yếu tố, nguồn gốc, mức độ tác động.
3. Đề xuất các biện pháp khắc phục:
- Bảo vệ môi trờng không khí
- Bảo vệ nguồn nớc: Ngăn ngừa nguồn nớc thải làm ảnh hởng đến chất lợng
nguồn nớc sinh hoạt của ngời dân trong vùng. Đa ra các phơng án xử lý nớc thải trớc khi thoát nớc ra môi trờng tự nhiên.
- Bảo vệ thảm thực vật, đề xuất phơng án khôi phục hệ thực vật sau khai thác.
- Biện pháp chống trôi lấp đất đá thải.
4. Phân tích hiệu quả kinh tế- môi trờng của dự án.

SV. Bùi Văn Đức


2

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phơng pháp đánh giá tác động môi trờng

1. Phơng pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa.
- Tổng hợp dữ liệu khí tợng, thuỷ văn, địa chất, địa chất thuỷ văn, động thực
vật... trong khu vực khai thác mỏ và khu vực cần đánh giá.
- Công tác khảo sát thực địa bao gồm xác định những nguồn gây ô nhiễm chủ
yếu và thứ yếu do khai thác mỏ gây tác động đến môi trờng.
- Thu thập các tài liệu quan trắc môi trờng đã thực hiện tại khu vực.
- Quan trắc đo đạc bổ sung một số chỉ tiêu đặc trng đối với chất lợng môi trờng đất, môi trờng nớc mặt, nớc ngầm và môi trờng không khí ...
- Điều tra xã hội học để phân tích những tác động tích cực và tiêu cực đến
cộng đồng dân c khu vực xung quanh.
2. Phân tích, tổng hợp và dự báo thông tin.
Trên cơ sở dữ liệu đã tổng hợp, quan trắc bổ sung, hiệu chỉnh số liệu nhằm
chính xác hoá các thông tin về môi trờng không khí, môi trờng nớc, môi trờng
biển, các sự cố, rủi ro, môi trờng văn hoá - kinh tế - xã hội để kết luận về hiện
trạng và dự báo các tác động có thể có của dự án đến môi trờng tự nhiên, xã hội
trong khu vực.
3. Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp này đợc sử dụng để đánh giá mức độ tác động, mức độ ảnh hởng
của dự án dựa theo TCVN 1995 và một số tiêu chuẩn ISO 14000.
4. Phơng pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng
Dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất khi tính tới các lợi ích và chi phí về môi
trờng.

5. Phơng pháp kế thừa.
Ngoài các số liệu về hiện trạng, có thể sử dụng các số liệu thống kê về môi trờng khu vực để giải thích, lập luận, đánh giá các tác động môi trờng.
SV. Bùi Văn Đức

3

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng I: Những vấn đề chung về tác động môI trờng
của các dự án khai thác than
I. Những vấn đề chung về kinh tế môI trờng và
tàI nguyên
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức đợc sử dụng để
tạo ra của cải vật chất, huặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con ngời.
Hiện nay theo quan điểm của các nhà kinh tế học môi trờng đều thống nhất
phân loại tài nguyên theo khả năng tái sinh và không có khả năng tái sinh.
- Tài nguyên có khả năng tái sinh là những tài nguyên có thể tự duy trì huặc
bổ sung một cách liên tục khi đợc sử dụng hợp lý. Tuy nhiên nếu không sử dụng
hợp lý tài nguyên này cũng có thể bị cạn kiệt và không thể tái sinh nữa.
- Tài nguyên không có khả năng tái sinh là những nguồn tài nguyên có một
mức độ giới hạn nhất định trên trái đất, chúng ta chỉ đợc khai thác chúng ở dạng
nguyên khai một lần, đối với loại tài nguyên này đợc chia làm ba nhóm:
+ Tài nguyên không có khả năng tái sinh nhng tạo tiền đề cho tái sinh, Ví dụ
nh đất, nớc...
+ Tài nguyên không có khả năng tái sinhn nhng tái tạo, ví dụ nh kim loại,
thuỷ tinh, chất dẻo...
+Tài nguyên cạn kiệt, ví dụ nh than đá, dầu khí...

Than đá là một nguồn tài nguyên có trữ lợng lớn ở nớc ta, nó là trong những
nguồn xuất khẩu mang lại thu nhập cao. Nhng nó là một nguồn tài nguyên cạn
kiệt, do đó chúng ta cần phải có biện pháp khai thác hợp lý làm sao đảm bảo tiết
kiện tài nguyên cho phát triển bền vững. Mặt khác trong quá trình khai thác nó tác
động đến môi trờng rất mạnh mẽ, đặc biệt là nó tác động đến các nguồn tài nguyên
không có khả năng tái sinh nh đất, nớc ... và các nguồn tài nguyên có khả năng tái
sinh nh rừng, động thực vật...

SV. Bùi Văn Đức

4

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

II. ĐặC điểm Hoạt động mở rộng khai thác than nói
chung

STT

1

2

Các nguồn ô nhiễm của dự án đầu t mở rộng khai thác than
Các yếu tố gây ô nhiễm, suy thoái
Các hoạt động của dự án
môi trờng

- Trôi lấp chất thải rắn trong quá
trình san gạt và xây dựng nhà trạm
Giai đoạn 1: Giai đoạn xây ( Đất đá do san gạt mặt bằng, phế
dựng cơ bản
thải vật liệu xây dựng, đất đá )
- Chuẩn bị MB và xây dựng
- Ô nhiễm bụi, khí thải do quá trình
các công trình trên mặt bằng.
- Xây dựng tuyến băng tải san gạt và vận chuyển nguyên vật
liệu xây dựng (CO, SOx, NOx,
than.
- Lắp ráp thiết bị, máy móc, đ- Gydrocacbon).
ờng dây tải điện, hệ thống cấp - Ô nhiễm tiếng ồn, rung bởi máy thi
nớc và các thiết bị phụ trợ trên công
- Nớc thải sinh hoạt của công nhân
MB.
xây dựng, nớc ma chảy tràn trên bề
mặt.
- Bụi, khí độc do hoạt động nổ mìn
đào lò, bốc xúc và đổ thải, vận
chuyển than
- Chất thải rắn (đất đá thải, rác thải
Giai đoạn 2 : Giai đoạn sản
sinh hoạt, phế liệu, sàng tuyển)
xuất
- Nớc thải sinh hoạt, nớc thải sản
- Nổ mìn, bóc đất đá
xuất (có chứa dầu mỡ, tính axit, độ
- Đào lò chuẩn bị.
đục lớn)

- Bốc xúc vận chuyển, đổ thải.
- Nguy cơ tích tụ kim loại nặng
- Lắp ráp thiết bị trong lò.
trong trầm tích mặt và môi trờng n- Khai thác than.
ớc.
- Bốc xúc, vận chuyển than.
- Tiếng ồn, rung do máy móc thi
- Sửa chữa, bảo dỡng xe, máy.
công, vận tải.
- Rác thải sinh hoạt từ nhà ăn, văn
phòng (các sản phẩm có nguồn gốc
Plastic, tre, giấy, gỗ).

SV. Bùi Văn Đức

5

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Giai đọan 3: Giai đoạn đóng
cửa mỏ
- San gạt phục hồi
- Tháo rỡ công trình mặt bằng
- Bốc xúc vận chuyển, đổ thải.


- Bụi, khí độc do nổ mìn phá rỡ, bốc
xúc, vận chuyển đổ thải
- Tiếng ồn, rung do máy móc thi
công, vận tải.
- Nớc thải

III. khả năng tác động đến môI trờng của các hoạt động
khai thác than nói chung

SV. Bùi Văn Đức

6

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sơ đồ tác động tới môI trờng của các dự án khai thác than
San gạt mặt bằng SCN,
xây dựng nhà xưởng

Khai thác lộ thiên

Khai thác hầm lò

Khoan nổ mìn
bóc đất đá

Khoann mìn
phá đá đào lò


Khấu than

Xúc bốc

Bụi, tiếng ồn,
khí thải NOx,
SOx, CH4

Môi trường
khí

Đất đá,
CTR

Than

Vận chuyển,
bốc rót tiêu
thụ than

Môi trường
nước

Thay đổi bề mặt địa
hình, mất thảm thực
vật

Vận tải


Sàng
tuyển

Nước thải:
pH, kim loại
nặng, SS

Đá thải

Nguy cơ trượt
lở, bồi lấp dòng
chảy mặt

Đổ thải

Môi trường
đất, cảnh
quan, tài
nguyên sinh
vật

Bụi, tiếng ồn,
khí thải NOx,
SOx

Chú giải

- Dây chuyền sản xuất
- Gây ra các nhân tố ô nhiễm
- Tác động tới môi trờng


SV. Bùi Văn Đức

7

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng II
Sơ lợc quá trình hoạt động, hiện trạng khai thác mỏ
than Cọc sáu và dự án Cải tạo và mở rộng sản xuất kinh
doanh than mỏ than cọc sáu
I. Lịch sử thăm dò và khai thác:
1. Lịch sử thăm dò.
Mỏ than Cọc Sáu đợc phát hiện v khai thác từ cuối thế kỷ XIX, thuộc công
ty than Bắc Kỳ do ngời Pháp quản lý công tác thăm dò tại mỏ than Cọc Sáu đã tiến
hnh với khối lợng khá lớn qua nhiều giai đoạn
2. Lịch sử thiết kế khai thác.
Năm 1976 Viện thiết kế Ghiprosac Liên Xô lập thiết kế cải tạo mở rộng mỏ.
Đến năm 1997, Viện Ghiprosac Liên Xô tiến hành thiết kế tổng thể mỏ Cọc Sáu
theo tài liệu địa chất năm 1973. Về sau mỏ nhiều lần thiết kế cải tạo mở rộng khai
thác sang khu Đông Thắng Lợi.
ii. Hiện trạng khai thác:
Theo thiết kế cải tạo mở rộng mỏ do Viện thiết kế Ghiprosac Liên Xô lập năm
1976 v đã đợc phê duyệt, mỏ gồm 2 công trờng l công trờng Tả Ngạn v Công
trờng Thắng Lợi, khai thác vỉa dy v vỉa G(I). Độ sâu thiết kế khai thác của công
trờng Tả Ngạn l mức -150m v của công tr ờng Thắng Lợi l mức 77m. Hiện
tại mỏ đã khai thác khu Đông tụ Bắc Tả Ngạn với đáy moong ở mức -150 m. Khai

trờng đợc chia làm 3 khu vực Tả Ngạn, Thắng Lợi và khu Đông Nam (khu xởng
bảo dỡng ô tô hiện nay). Khu Tả Ngạn bao gồm 2 đông tụ Bắc và Nam có dải sơn
tụ làm ranh giới. Đông tụ Nam đã kết thúc khai thác và hiện đang là nơi chứa bùn
nớc. Đông tụ Bắc đã khai thác đến mức -150m.
SV. Bùi Văn Đức

8

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khu Đông Nam khai thác trữ lợng than nằm dới khu xởng (SCN) hiện nay.
Công tác thăm dò nâng cấp trữ lợng đã đợc tiến hành và hiện tại phải di chuyển
khu xởng, trạm điện 35/6 kV ra khỏi khu vực để khai thác từ năm 2006.
Khu Thắng Lợi: Công tác mỏ đang tiến hành từ mức -60 ữ +330m. Cuối năm
2004 đã xảy ra hiện tợng tụt lở bờ Đông Nam khu Thắng Lợi với khối lợng tụt
lở hàng triệu m3.
Theo thiết kế đã đợc phê duyệt đến 2006 mỏ sẽ kết thúc khai thác. Xong ti
liệu địa chất có đợc tới thời điểm hiện tại tính đến mức -300m lòng đất khu mỏ còn
trên 50 triệu tấn trữ lợng phân bổ xung quanh khai trờng Tả Ngạn v Thắng Lợi
hiện nay. Số liệu khảo sát sơ bộ cho thấy mỏ có thể khai thác xuống sâu tới mức
255m khu Thắng Lợi với hệ số bóc biên giới 10.5 m3/t.
Các khâu công nghệ và thiết bị chính đang sử dụng tại mỏ Cọc Sáu:
1. Công tác xúc bốc:
Toàn bộ công tác xúc bốc hiện nay của mỏ đợc cơ giới hoá bằng các loại máy
xúc gầu thuận kéo cáp và các máy xúc thuỷ lực gầu ngợc.
2. Công tác khoan nổ:
Khoan nổ mìn bằng máy khoan xoay cầu với đờng kính mũi khoan 243 mm

và gần đây đầu t thêm 01 máy khoan xoay cầu thuỷ lực loại DM45 có đờng kính
mũi khoan 200 mm. Lợng thuốc nổ sử dụng là 419kg/1000m3.
3. Vận tải:
- Vận chuyển đất đá: Bằng ô tô tự đổ trọng tải 30-42 tấn.
- Vận chuyển than: Bằng ô tô tự đổ trọng tải 12-30 tấn kết hợp với vận tải
bằng băng tải.
4. Sàng tuyển:
Mỏ có 2 cụm sàng chính là cụm sàng Gốc Thông (mức +15,6) và cụm sàng II
(mức +25,5). Ngoài ra còn một số công trờng làm than thủ công có tính chất tận
thu nh công trờng than 2 (mức +84,5), công trờng than 3 (mức +26,8). Than sàng

SV. Bùi Văn Đức

9

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tuyển chủ yếu ở cụm sàng Gốc Thông và cụm sàng II. Cụm sàng Gốc Thông chỉ
sàng than nguyên khai loại 1 (NK1) là chủ yếu:
Than nguyên khai loại 1 qua cụm sàng Gốc Thông để sàng bớt đất đá và bán
cho Tuyển than Cửa Ông để sàng tuyển.
Than nguyên khai loại 2 bao gồm than chất lợng xấu từ bãi chứa 19/5, than
tận thu vách, trụ, than bùn bơm moong và bã sàng lần 1 của sàng Gốc Thông đợc
cấp vào cụm sàng 2 để sàng phân loại tận thu than cám 5, cám 6, tách cấp 1535mm để nghiền thành cám 6.
Than +50 từ
sàng Gốc
Thông


Than
NK1

Than
NK1

5. Tiêu thụ

lợng
than sơ tuyển bán cho Công
tysong
tuyển
Cửa Ông, lợng than thSàng
tĩnhthan
a=100
SàngNgoài
song tĩnh
a=100
ơng phẩm là than cám đợc Công ty+100mm
than Cọc Sáu bán cho các0-100mm
đơn vị tiêu thụ trong
nớc thông qua cảng xuất than Đá Bàn. Tại cảng có các thiết bị rót than là băng tải,

Sàng phân loại 35 và 15 (18)
Sàng phân
Nhặt tận
máng
với máy xúc gạt. Phơng tiện vận tải thuỷ là các loại xà lan có
thu thanrót kết hợp

loại 50
+35mm
15-35mm
0-15mm
trọng tải 200 400 tấn.

6.+50mm
Đổ thải:

0-50mm

Nhặt tận
thu than

Than cám
Đi
sàng
Đất
đá2 thải đợc
ô tô ga
vậnB chuyển ra bãi thải và đổ trực tiếp xuống sờn5 tầng.
Đi máng
để sàng lại
bánlàm
TT Cửa
Ôngvực:
Nghiền
Trên tuyến thải chia
2 khu
-15mm


- Khu vực xe gạt làm việc: Gạt đất đá còn đọng lại trên mặt bãi thải và tạo đê
bao an toàn cho ôtô khi tiến hành đổ thải. Dự kiến khối lợng
san gạt chiếm khoảng
Than cám 6
30% tổng khối lợng đất đá thải.

Sàng II

Sàng Gốc Thông

- Khu vực ôtô đổ thải: ôtô vận tải đất đá ra bãi thải và đổ trực tiếp xuống sờn
tầng thải. Khi ôtô không thể đổ thải trực tiếp xuống sờn tầng thải thì chuyển sang
khu vực mà xe gạt đã tạo xong đê bao an toàn và tiếp tục đổ thải ở khu vực này mà

SV. Bùi Văn Đức

10

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ôtô không thể đổ thải đợc nữa. Quá trình trên cứ lặp đi lặp lại cho đến khi kết thúc
quá trình đổ thải.
Hiện mỏ đang tiến hành đổ thải tại 2 bãi thải chính là Đông Cao Sơn và Đông
Bắc Cọc Sáu.
5. Thoát nớc:
a. Thoát nớc cỡng bức:

- Trạm bơm cống +30: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lợng nớc từ phía Đèo
Nai chảy về hố tụ nớc +30. Từ hố tụ nớc +30 bơm lên mức +70, theo mơng thoát
nớc chảy về lò thoát nớc +28. Hố chứa nớc +30 có dung tích

V = 12.000m 3.

Trạm đặt 1 máy bơm Đ -1250 và 1 bơm Z300, bơm Đ -1250 có lu lợng Q =
1250m3/h áp lực đẩy H = 125m, công suất động cơ P = 630KW, điện áp 6000V,
bơm Z300 có lu lợng Q = 1000m3/h, áp lực đẩy H= 100m, công suất động cơ điện
400KW, điện áp 6000V. Mỗi bơm làm việc với 1 tuyến đờng ống đẩy Dy =
300mm, trạm đặt cố định.
- Trạm bơm Động tụ Bắc: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lợng nớc ở Đông tụ
Bắc mức -150 sang Động tụ Nam mức -34. Trạm có 3 máy bơm(3 bơm -1250,
mỗi bơm có lu lợng Q = 1250m3/h, áp lực đẩy H = 125m, công suất động cơ P =
630KW. Đờng ống đẩy gồm 3 tuyến đờng ống Dy = 300mm. Trạm đặt cố định.
- Trạm bơm Động tụ Nam: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lợng nớc ở Động
tụ Nam mức - 34 lên lò thoát nớc ở mức +28 để chảy ra biển. Trạm đặt 4 máy bơm
(1bơm Đ -1250, 2bơm Đ - 2000 và 1 bơm Z300) máy bơm Đ - 2000 có lu lợng Q =
2000m3/h áp lực đẩy H = 100m. Công suất động cơ P = 800KW, điện áp 6000V.
Đờng ống đẩy gồm 3 tuyến Dy = 300mm, với tổng chiều dài 2860m.
b. Hệ thống tháo khô:
Hiện nay, mỏ đã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống rãnh và mơng thoát nớc tự
chảy nhằm hạn chế tối đa lợng nớc mặt chảy xuống đáy moong. Các mức trên +45,
+60 của bờ Bắc và bờ Đông, +30 bờ Nam Tả Ngạn lợng nớc mặt đợc thoát theo hệ

SV. Bùi Văn Đức

11

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thống mơng qua cống +90 ở khu Đông Nam và 2 lò thoát nớc ở mức +28 ở bờ
Nam Tả Ngạn. Do bãi thải Bắc Cọc Sáu và Đông Cao Sơn phát triển nên suối
Mông Dơng ở phía Bắc bị chặn, cống thoát nớc ở mức +70 Bắc Cọc Sáu bị vùi lấp,
nên hớng thoát nớc chủ đạo hiện tại và tơng lai của mỏ là thoát về phía Nam và ra
biển.
Hệ thống mơng rãnh đã đợc xây dựng từ lâu, mặt khác do yêu cầu mở rộng
khai trờng nên cần phải đợc củng cố và xây dựng lại.
IiI. Giới thiệu tóm tắt dự án Cải tạo và mở rộng
Khai thác kinh doanh than- mỏ than cọc sáu
a. Giới thiệu dự án
1. Tên dự án:
Dự án: Cải tạo và mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu
2. Chủ dự án và địa chỉ liên lạc
Chủ dự án:

công ty than Cọc Sáu

Địa chỉ: Phờng Cẩm Phú - Thị xã Cẩm phả - Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại:

033 862062

Fax:

033 863936


Cơ quan lập dự án: Công ty t vấn đầu t mỏ và công nghiệp
Địa chỉ: 565 đờng Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
Điện thoại:
Fax:

04.8544252; 04.8544153
(84-4) 8543164.

b. Nội dung dự án
1. Công suất thiết kế:
Công suất mỏ đợc xác định phù hợp với Tổng sơ đồ phát triển ngành than
giai đoạn 2001 2010 có xét triển vọng đến 2020 của Tổng Công ty đã lập và đã
đợc Chính phủ phê duyệt, đồng thời đảm bảo doanh thu, việc làm ổn định cho công

SV. Bùi Văn Đức

12

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhân Công ty than Cọc Sáu. Công suất khai thác mỏ đợc xác định tối đa trên cơ sở
điều kiện địa chất mỏ và tốc độ xuống sâu tối đa 15m/năm là 170.000 tấn than
nguyên khai/năm tơng ứng với khối lợng đất đá bóc tối đa là 0,2-1 triệu m3/năm.
2. Tuổi thọ của mỏ:
Tuổi thọ của mỏ đợc xác định trên cơ sở trữ lợng than khai thác v công suất
thiết kế mỏ. Tuổi thọ của mỏ đợc xác định l 11 năm (2006 2017).
3. Trình tự khai thác:

Để nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty than Cọc Sáu, Đèo Nai, cần tập
trung khai thác tối đa khu Động Tụ Bắc Tả Ngạn để sớm kết thúc khai thác khu
vực này tạo điều kiện đổ bãi thải trong, rút ngắn cung độ vận tải đất đá thải của
Công ty than Cọc Sáu, Đèo Nai trên 1,5km so với đổ thải ở các bãi thải khác (Đông
Cao Sơn, Nam Đèo Nai). Đồng thời song song tiến hành khai thác và bóc đất
khu Thắng Lợi mở rộng để điều hoà hệ số bóc giữa 2 khu vực.
4. Hệ thống khai thác:
Hệ thống khai thác đợc áp dụng là hệ thống khai thác có vận tải. Than khai
thác đợc vận tải bằng ôtô tự đổ về xởng sàng, đất đá vận chuyển ra các bãi thải
bằng ôtô tự đổ có tải trọng đến 60T.
5. Công nghệ khai thác:
Trên cơ sở điều kiện khai thác mỏ, khối lợng đất bóc hng năm v cung độ
vận tải đất đá thải, chọn sơ đồ công nghệ bóc đất đá nh mỏ đang áp dụng hiện nay
l: Máy xúc + ôtô.
Để giảm khối lợng đất đá bóc giai đoạn cải tạo mở rộng, cần nâng cao góc bờ
công tác bằng phơng pháp áp dụng công nghê khai thác cắt lớp đứng.
6. Thiết bị khai thác:
a. Thiết bị lm tơi đất đá:
Sử dụng phơng pháp khoan nổ mìn để lm tơi đất đá chuẩn bị cho công tác
xúc bốc tại mỏ Cọc Sáu.

SV. Bùi Văn Đức

13

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


b. Thiết bị bốc xúc:
Đào hào mở vỉa và khấu than sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngợc Hiện nay
mỏ đang sử dụng trên 20 thiết bị xúc bốc các loại
c. Vận tải than trong mỏ:
Sơ đồ vận tải than hiện mỏ đang áp dụng là vận tải liên hợp ôtô + băng tải.
Than nguyên khai từ các gơng tầng khai thác đợc ô tô chở về bunke băng tải
+30 ở phía Tây Nam khai trờng khu Tả Ngạn, tiếp đó đợc băng tải chuyển về bãi
than sàng Gốc thông. Từ bãi than sàng Gốc thông, than đạt tiêu chuẩn cấp cho
tuyển 2 Cửa Ông đợc vận chuyển bằng băng tải mới đợc đầu t xây dựng về máng
ga B trung chuyển qua phơng tiện vận tải đờng sắt về Cửa Ông
Khối lợng than xấu có độ tro cao chuyển qua sàng EK 2 sàng tại mỏ và
tiêu thụ qua cảng Đá Bàn của mỏ.
Trong thời gian tới mỏ khai thác ngày càng xuống sâu, đáy moong khai thác
ngày càng chật hẹp và để giảm chi phí vận tải than nhằm năng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỏ, thực hiện phơng án vận tải than sau:
Than nguyên khai từ các gơng tầng khai thác đợc ôtô chở về bunke băng tải
+30 ở phía Đông khai trờng khu Tả Ngạn, tiếp đó đợc băng tải chuyển về bãi than
sàng Gốc Thông. Từ bãi than sàng Gốc Thông, than đạt tiêu chuẩn cấp cho tuyển 2
Cửa Ông đợc vận chuyển bằng ôtô tự đổ về máng ga B trung chuyển qua phơng
tiện vận tải đờng sắt về Cửa Ông. Để thực hiện phơng án này cần xây dựng bổ sung
1,56 km tuyến băng tải và một số công trình phụ trợ khác để phục vụ cho việc vận
tải than.
d. Vận tải đất đá:
Khối lợng đất đá bóc hàng năm của mỏ từ 18 ữ 28 triệu m3 với cung độ vận tải
thay đổi từ 0,5 ữ 6 km, trung bình 2,3 km. Hiện tại đất đá thải đợc vận chuyển
ra bãi thải bằng ôtô tự đổ tải trọng 30 ữ 36 tấn
7. Đổ thải:

SV. Bùi Văn Đức


14

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

a. Vị trí bãi thải và lịch đổ thải:
Mỏ Cọc Sáu nằm trong cụm mỏ lộ thiên Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn và Đông
Cao Sơn (mới tách ra cụm Cao Sơn để đấu thầu khai thác). Khối lợng đất đá bóc
còn lại của cụm mỏ trên rất lớn: khoảng hơn 10 triệu m 3. Hiện nay việc đổ thải của
cụm mỏ trên gặp nhiều khó khăn phức tạp do thiếu diện đổ thải, nhiều mỏ đổ
chung một bãi thải (Nam Đèo Nai, Đông Cao Sơn,). Để tránh chồng chéo làm
tăng khối lợng vận tải, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của cụm mỏ trên, Công
ty TVĐT Mỏ và CN đã tiến hành lập đề án qui hoạch khai thác, đổ thải, vận tải và
thoát nớc cho cụm mỏ trên.
- Năm 2006 mỏ Cọc Sáu sẽ tập trung đổ thải vào khu vực khe Rè và phía Nam
của khu Bắc Quảng Lợi và hết năm này phải di chuyển kho thuốc nổ 3 mỏ ra khỏi
khu vực này.
- Giai đoạn từ 2007 đến 2010 mỏ Cọc Sáu sẽ phải nâng mức đổ thải dần lên
mức +270 tại khu vực khai thác lộ thiên của XN 790 của Bắc Quảng Lợi.
- Giai đoạn sau 2010 phát triển bãi thải Đông Cao Sơn theo hớng Đông của
XN 790 và công ty than Mông Dơng.
b. Công nghệ và thiết bị thải đất đá:
Công nghệ thải đất đá áp dụng nh hiện nay: Đất đá thải đợc ôtô vận tải ra bãi
thải và đổ trực tiếp xuống sờn tầng thải. Trên tuyến thải chia làm 2 khu vực:
+ Khu vực xe gạt làm việc: Gạt đất đá còn đọng lại trên mặt bãi thải và tạo đê
bao an toàn cho ô tô khi tiến hành đổ thải. Dự kiến khối lợng san gạt chiếm khoảng
30% tổng khối lợng đất đá thải.
+ Khu vực ô tô đổ thải: ô tô vận tải đất đá ra bãi thải và đổ trực tiếp xuống sờn tầng thải. Khi ô tô không thể đổ thải trực tiếp xuống sờn tầng thải thì chuyển

sang khu vực mà xe gạt đã tạo xong đê bao an toàn và tiếp tục đổ thải ở khu vực
này mà ô tô không thể đổ thải đợc nữa. Quá trình trên cứ lặp đi lặp lại cho đến khi
kết thúc quá trình đổ thải.
SV. Bùi Văn Đức

15

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8. Sàng tuyển
- Giai đoạn 2006: Duy trì sản xuất theo công nghệ hiện có
- Giai đoạn từ 2007: Đầu t bổ sung thiết bị cho cụm sàng Gốc Thông để sàng
lại than +50mm và tuyển chọn than cục trên băng, nghiền than trung gian, chấm
dứt dùng ô tô vận chuyển than đi cụm sàng 2 để sàng lại.
9. Thoát nớc mỏ:
a. Sơ đồ thoát nớc tự nhiên:
Hệ thống mơng rãnh thoát nớc
- Tận dụng tối đa hệ thống thoát nớc tự chảy hiện có của mỏ.
- Hệ thống thoát nớc tự nhiên của mỏ Cọc Sáu năm 1990 thay đổi do việc phát
triển khai trờng mỏ Cọc Sáu, bãi thải Đông Cao Sơn. Vì vậy, hớng thoát nớc về
phía Bắc vào suối Mông Dơng bị chặn lại, hiện nay và đến khi kết thúc khai thác
toàn bộ hớng thoát nớc của mỏ đổ về phía Nam qua các công trình thoát nớc hiện
có thoát ra biển.
- Để đảm bảo an toàn cho công tác sản xuất, việc cải tạo và xây dựng mới hệ
thống thoát nớc cần đợc tiến hành trên cơ sở tận dụng các công trình thoát nớc hiện
có, việc bảo dỡng và tu sửa các công trình thoát nớc cần đợc tiến hành thờng xuyên
vào trớc các mùa ma lũ.

b. Sơ đồ thoát nớc cỡng bức - thiết bị thoát nớc:
Căn cứ vào hiện trạng các trạm bơm và lịch khai thác các khu vực khi đáy
khai trờng xuống sâu các mức -15, - 150, -210, 240 và -255 cần thiết phải bố trí
các trạm bơm thoát nớc
c. các vấn đề môi trờng cần đặt ra.
Mỏ than Cọc Sáu là mỏ lộ thiên lớn nhất đã đợc khai thác từ thời Pháp thuộc
và liên tục đợc mở rộng phát triển cùng với sự phát triển của toàn ngành than. Năm
1999, mỏ đã lập Báo cáo ĐTM để đánh giá hiện trạng môi trờng và các tác động
của hoạt động khai thác than tới môi trờng khu vực, từ đó đề ra các biện pháp xử lý

SV. Bùi Văn Đức

16

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ô nhiễm, giảm thiểu các tác động tiêu cực. Cho tới nay, công tác bảo vệ môi trờng
đã đợc mỏ Cọc Sáu thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, khi thực hiện dự án Duy trì và
mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu, các vấn đề môi trờng cần
đặt ra trong những năm tới nh sau:
- Hạn chế sự phát tán bụi, tiếng ồn trên khai trờng và trên các tuyến đờng vận
chuyển than qua khu dân c.
- Xử lý triệt để lợng nớc thải bơm thoát từ moong khai thác than.
- Hạn chế việc trôi lấp đất đá thải từ các bãi thải ra mạng lới thuỷ văn khu vực
và khu dân c.
- Phục hồi, cải tạo đất sau khai thác và phủ xanh các bãi thải trong khu vực.
- Bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho công nhân mỏ, đặc biệt khi khai thác xuống

sâu và khai thác than hầm lò, trớc các tác động của khí độc, bụi, tiếng ồn.
IV. Hiện trạng môi trờng mỏ than cọc sáu
A. Vị trí địa lý, địa hình
1.Vị trí địa lý.
Công ty Than Cọc Sáu là một trong những mỏ lộ thiên lớn nhất, nằm ở phía
Đông Bắc thị xã Cẩm Phả, thuộc khu vực khai thác than của vùng Cẩm Phả.
Phía Bắc là khai trờng khu Quyết Thắng (mỏ Bắc Quảng Lợi).
Phía Tây Bắc là khai trờng mỏ Cao Sơn và mỏ Bắc Quảng Lợi.
Phía Tây là khai trờng mỏ Đèo Nai.
Phía Tây Nam là thị xã Cẩm Phả cách khoảng 6km.
Phía Nam là khu công nhân mỏ cách khoảng 2km.
Phía Đông là đờng quốc lộ 18A Cửa Ông Mông Dơng
Khu vực này liên hệ với các vùng khác bằng đờng Quốc lộ 18A và tuyến đờng
sắt Thống Nhất - Cọc Sáu - Cửa Ông, ngoài ra trong mỏ còn có đờng ô tô nối mạng
với đờng vận tải trong khu vực.
SV. Bùi Văn Đức

17

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2. Địa hình.
Khu mỏ Cọc Sáu nằm trong khu vực có địa hình nguyên thuỷ khá cao với dãy
núi Quảng Lợi ở phía Đông có đỉnh cao trên 350m. Phía Tây l dãy núi kéo d i từ
Đèo Nai sang với độ cao trên 150m. Phía Bắc v phía Nam địa hình thấp hơn, độ
cao địa hình ở dãy cao từ 70 đến 100m. Đặc điểm chung của địa hình khu vực hiện
nay là địa hình có dạng lòng chảo, thấp dần từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam

và bị phân cắt bởi các công trờng khai thác, các bãi thải và các tuyến đờng mỏ hình
thành.
Hiện nay, do quá trình khai thác lộ thiên, lm cho địa hình nguyên thuỷ bị
biến đổi hon ton. Địa hình mỏ hiện nay đ ợc thay thế bằng các moong, các tầng
đất đá v các bãi thải đáy mỏ đang khai thác xuống sâu tới độ sâu 150 m tại
công trờng Tả Ngạn (theo ti liệu cập nhật của mỏ đến 01/01/2004).
B. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn và địa chất công trình
khu vực.
1. Điều kiện khí hậu.
Khu mỏ Cọc Sáu nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ
rệt. Mùa ma từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Ma thờng lớn nhất vo tháng 7, 8 hng năm. Sau đây l các thông số đáng l u ý về
lợng ma:
- Vũ lợng lớn nhất trong ngy l 324mm(ngy 11/7/1960)
- Vũ lợng lớn nhất trong tháng l 1089,3mm(tháng 8/1968).
- Vũ lợng lớn nhất trong mùa ma l 2850,8mm(1960).
- Số ngy ma nhiều nhất trong mùa ma l 103mm(năm 1960).
- Vũ lợng lớn nhất trong một năm l 3076mm(năm 1966).
- Số ngy ma nhiều nhất trong 1 năm là 151 ngy.

SV. Bùi Văn Đức

18

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vào mùa khô nhiệt độ thay đổi từ 9 - 180C, trung bình là 150C; Vào mùa ma

nhiệt độ cao hơn so với mùa khô, từ 23 - 37 0C và trung bình là 270C. Độ ẩm tơng
đối trung bình năm là 65 - 67%.
2. Chế độ thuỷ văn.
a. Nớc mặt:
Qua nhiều năm khai thác, địa hình bề mặt nguyên thuỷ đã biến đổi hon
ton. Địa hình mỏ hiện tại bao gồm các tầng đất đá, moong v bãi thải. Phía Đông
mỏ có địa hình cao với độ cao +350m. Đáy mỏ hiện nay đã xuống đến mức
150m (khu vực đáy moong Tả Ngạn).
Mỏ Cọc Sáu l mỏ lộ thiên lớn, l u vực rộng, lại đang khai thác xuống sâu, dự
kiến kết thúc khai thác lộ thiên, đáy mỏ sẽ có cốt cao 255m. Vì vậy, yếu tố địa
chất thuỷ văn nói chung v yếu tố nớc ma nói riêng có tác động rất lớn đến công
tác mỏ.
Hiện nay, hệ thống dòng chảy mặt trong mỏ bao gồm hệ thống các mơng
rãnh, lò thoát nớc nh sau:
- Mơng +180 phía Đông đón nớc ở phía Đông khu Thắng Lợi từ mức +180 trở
lên, dòng chảy hớng về phía Nam qua phía Nam xởng bảo dỡng ôtô, đổ vo suối
rồi tiêu thoát ra biển.
- Mơng +90 phía Đông đón nớc ở phía Đông từ mức +90 đến +165, qua mơng
xây +90 xởng bảo dỡng ôtô và cống bản rồi chảy về phía Nam và tiêu thoát ra biển.
- Mơng +30 phía Đông đón nớc từ mức +30 đến +90 ở phía Đông, chảy qua lò
thoát nớc mức +28 số 2 rồi đổ vào suối Hoá Chất thoát ra biển.
- Mơng +90 phía Tây đón nớc từ mức +90 trở lên ở phía Tây và một phần nớc
từ Đèo Nai chảy sang rồi qua cống P 3 (21500) và thoát về phía Nam qua mơng ra
biển.
- Mơng +30 phía Tây đón nớc ở phía Tây từ mức +30 trở lên và nớc của mỏ
Đèo Nai chảy sang rồi chảy qua lò thoát nớc mức +28 số 1 và tiêu thoát qua mơng
ra biển.
SV. Bùi Văn Đức

19


Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khi ma, toàn bộ nớc của bờ Bắc khai trờng và nớc từ mức +30 trở xuống đều
tập trung chảy xuống đáy moong và đợc bơm lên qua lò +28 theo suối Hoá Chất ra
biển.
Trong quá trình khai thác các đoạn mơng nằm trên tầng công tác luôn đợc
dịch chuyển theo sự phát triển của khai trờng và đợc cố định khi các tầng đó đi vào
bờ kết thúc.
b. Nớc ngầm:
Nớc ngầm của mỏ Cọc Sáu đợc tàng trữ và vận động trong tầng tiềm thuỷ
phân bố trên trụ vỉa Dày(2) và tầng chứa nớc áp lực nằm phía dới trụ vỉa dày(2).
Hai tầng chứa nớc này đợc ngăn cách bởi lớp đá sét kết và bột kết dày.
Trong những năm qua, do quá trình đào sâu của mỏ đã làm thay đổi động thái
của các tầng chứa nớc, cao trình các tầng chứa nớc bị hạ thấp từ 30 đến 50m so với
ban đầu.
3. Đặc điểm địa chất công trình.
Mỏ Cọc Sáu có cấu trúc, kiến tạo địa chất phức tạp, khu mỏ bị phân cắt thành
các khối kiến tạo có tính chất và đặc điểm cấu trúc khác nhau.
Có mặt trong địa tầng chứa than với các loại nham thạch chủ yếu sau: Cuội
kết, sạn kết, cát kết, bột kết và sét kết. Các nham thạch này phân bố không ổn định.
Tính chất cơ lý của cùng loại nham thạch trong các khối địa chất khác nhau cũng
không giống nhau.
Các hiện tợng địa chất công trình phổ biến ở mỏ Cọc Sáu là hiện tợng phong
hoá đất đá bề mặt khi bóc lộ và hiện tợng trợt lở bờ mỏ.

SV. Bùi Văn Đức


20

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

C. Đặc điểm tài nguyên đất, rừng trong khu vực khai
thác.
1. Tài nguyên đất.
Trong ranh giới của mỏ hiện nay, theo quyết định số 647 TVN/TĐ-ĐC2) ngày
07/05/1996 giao cho mỏ quản lý bao gồm 850 ha. Trong đó gồm:
Đất trong diện khai thác 360 ha.
Đất đồi trọc dùng để đổ thải 220 ha.
Đất để xây dựng:
- Trạm sửa chữa cơ khí 5,5 ha.
- Các khu vực sàng tuyển 6,6 ha.
- Cảng tiêu thụ 4 ha.
Còn lại 264 ha mặt bằng văn phòng, tuyến thoát nớc và các nhà công trờng,
phân xởng đội xe và khu đồi trọc nằm trong ranh giới mỏ đợc giao quản lý.
2. Tài nguyên rừng.
Mỏ Cọc Sáu đã đợc khai thác từ hàng chục năm nay với quy mô rất lớn nên
hiện trạng thảm thực vật không còn nguyên dạng. Trong phạm vi ranh giới mỏ
không còn các hệ sinh thái nổi bật nào mà chủ yếu là đất trống với các loại cỏ
tranh mọc rải rác trên đồi. Ngoài ra xung quanh mỏ Cọc Sáu có các mỏ than
Quảng Lợi, Đèo Nai, Cao Sơn đang khai thác nên hệ sinh thái trong toàn khu vực
đều bị biến đổi mạnh mẽ, chỉ còn lại các cây bụi thấp a ánh sáng nh cây bồ bồ,
nhân trần, dạ cầm, chân chim, sim, mua, dơng xỉ và một số loại cỏ nh cỏ tranh,
cỏ lau

Bao quanh bờ moong khai thác, các bờ vách mỏ chỉ là đất đá đã bị phong hoá
nứt vỡ mà không có màu xanh của thực vật. Đôi chỗ có các loài cỏ lau, cỏ tranh
phát triển nhng rất ít.

SV. Bùi Văn Đức

21

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hiện trạng thảm thực vật nh vậy không đủ điều kiện sống cho các loài động
vật, kể cả tập đoàn các loài chim. Trên thực tế ở khu vực khảo sát không còn thấy
các loài động vật hoang dã trớc đây nữa.
D. Hiện trạng Cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội.
1. Khái quát chung.
Mỏ than Cọc Sáu là một mỏ lộ thiên lớn, do vậy từ lâu đã đợc đầu t và phát
triển một cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện. Trong khu vực có hệ thống nhà trẻ, nhà
mẫu giáo, trạm xá, trờng học, các khu vực tập luyện thể thao vui chơi giải trí
Mạng lới giao thông trong vùng cũng khá hoàn chỉnh. Từ mỏ có đờng ô tô nối
với quốc lộ 18A, có đờng sắt vận chuyển than tới nhà máy tuyển than Cửa Ông.
Nội bộ mỏ có hệ thống đờng dày đặc phục vụ cho vận chuyển than, đất đá thải và
các nguyên vật liệu cần thiết.
2. Cấp điện
Nguồn cung cấp điện là điện áp 35kV từ 2 đờng dây trên không 35kV:
- Lộ 373 từ Hòn Gai đến trạm biến áp 35/6 kV Cọc Sáu
- Lộ 374 từ Mông Dơng đến trạm biến áp 35/6 kV Cọc Sáu
Từ trạm biến áp 35/6 kV Cọc Sáu có 12 khởi hành cho 12 đờng dây tải điện

6kV, cung cấp điện chủ yếu cho khu vực khai trờng, khu sân công nghiệp, trạm
bơm thoát nớc khai trờng, khu máng ga, sàng, bốc rót than và các thiết bị phụ tải
điện sử dụng điện áp 6kV nh máy xúc, máy khoan.
3. Cấp nớc
Nguồn nớc cấp sinh hoạt cho khu vực Văn phòng và khu Tập thể Cọc Sáu đợc
lấy từ Giếng Tập đoàn (từ năm 1999). Đối với các đơn vị trên khai trờng, Công ty
hợp đồng mua nớc của Xí nghiệp nớc Diễn Vọng, trung bình 700m 3/tháng và dùng
xe cấp đến từng đơn vị, đảm bảo vệ sinh an toàn.

SV. Bùi Văn Đức

22

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguồn nớc sản xuất, tới dập bụi trên các tuyến đờng đợc lấy từ hố nớc +30.
Dung tích hồ khá lớn, khoảng 12.000 m3 và lu lợng nớc ngầm chảy vào hồ trong
mùa khô là 300 m3/h và mùa ma đạt 1.200 m3/h.

SV. Bùi Văn Đức

23

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


E. Hiện trạng môi trờng
1. Hiện trạng môi trờng không khí, tiếng ồn
b. Hàm lợng bụi.
* Khu khai thác và sàng tuyển.
Kết quả quan trắc hàm lợng bụi lơ lửng tại một số điểm quan trắc thuộc
khu khai thác và sàng tuyển Công ty than Cọc Sáu dao động trong khoảng 0,22
đến 0,68 mg/m3.
Tại máy xúc EKG-6 khu vực bãi than 19/5, hàm lợng bụi lơ lửng luôn vợt
tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 (Trung bình 1 giờ), lý do vào thời điểm quan trắc
máy xúc hoạt động.
Tại Công trờng 10/10- giáp khu dân c hàm lợng bụi lơ lửng vợt tiêu chuẩn
TCVN 5937-1995 (Trung bình 1 giờ) từ 1,06 đến 1,16 lần.
Hàm lợng bụi lơ lửng tại Bun ke rót than, Sàng Gốc thông và phân xởng
sàng 19/5 luôn vợt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần từ 1,4 đến 2,27 lần. Nguyên nhân
chính gây ra bụi tại các vị trí này là không có các biện pháp giảm bụi khi vận hành:
không che chắn băng sàng, không có hệ thống phun sơng dập bụi và đặc biệt tại
khu vực thờng có gió mạnh trong lúc sàng than đang hoạt động, điều này gây ảnh
hởng trực tiếp đến ngời lao động và môi trờng xung quanh.
Moong (40) và (-150) Động Tụ Bắc và Động Tụ Nam 34 là những khu
vực khai thác, hàm lợng bụi lơ lửng tại các vị trí này thờng thấp và nhỏ hơn tiêu
chuẩn cho phép khi không có xe chạy qua.
* Đờng vận chuyển than, đất đá thải, bãi thải và bãi than.
Trong cả 3 đợt quan trắc, hàm lợng bụi lơ lửng tại các vị trí thuộc đờng
vận chuyển than, đất đá thải, bãi thải, bãi than đều vợt tiêu chuẩn TCVN 59371995 (trung bình 1h) từ 1,03 đến 1,5 lần. Hầu hết, các khu vực này đều có xe tới nớc, nhng do các tuyến đờng đều là đờng tạm, đất đá và than rơi vãi nhiều, tần suất
tới nớc cha đều nên mức độ tạo bụi vẫn lớn. Đối với khu vực bãi thải, các hoạt

SV. Bùi Văn Đức

24


Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

động đã thực hiện theo kế hoạch sản xuất, hộ chiều đổ thải và các biện pháp khác
nên hạn chế đợc rất nhiều khả năng gây bụi của bãi thải. Tuy vậy hàm lợng bụi lơ
lửng quan trắc tại 2 bãi thải này vẫn vợt tiêu chuẩn cho phép.
* Khu văn phòng.
Hầu hết, các vị trí quan trắc hàm lợng bụi lơ lửng trong cả ba đợt quan trắc tại
các khu văn phòng đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-1995 (trung
bình 1 giờ). Ngoại trừ điểm quan trắc Công trờng khoan vào đợt 3; vị trí này nằm
gần với đờng giao thông và các khu sàng.
* Các phân xởng của Công ty
Hàm lợng bụi lơ lửng tại các điểm Phân xởng sửa chữa ôtô (xởng tiện và xởng
rèn), phân xởng gạt làm đờng đều đạt tiêu chuẩn 5938-1995 (trung bình 1h).
Tại điểm quan trắc phân xởng Cơ điện, hàm lợng bụi lơ lửng vợt tiêu chuẩn
cho phép từ 1,1 đến 1,16 lần.
Tại Điểm quan trắc Công trờng máng ga và phân xởng phục vụ, hàm lợng bụi
lơ lửng đều vợt tiêu chuẩn cho phép từ 1,03 đến 1,4 lần. Lý do chủ yếu gây ra hàm
lợng bụi lơ lửng cao hơn tiêu chuẩn cho phép tại các vị trí quan trắc này là nằm
gần đờng vận chuyển than ra Cảng Đá Bàn của Công ty than Cọc Sáu, lợng xe qua
lại khá nhiều.
* Khu dân c lân cận.
Hầu hết, hàm lợng bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc khu dân c lân cận đều
đạt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 (trung bình 1giờ). Các khu vực này thờng cách xa
khu khai trờng của Công ty than Cọc Sáu.
Tại điểm quan trắc Cầu Hoá chất, là một vị trí nằm xen giữa khu dân c và đờng vận chuyển than chính của Công ty than Cọc Sáu ra Cảng Đá Bàn nên lợng bụi
lơ lửng vợt tiêu chuẩn cho phép.

Tóm lại, hàm lợng bụi lơ lửng vợt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-1995
(trung bình 1 giờ) tại các điểm quan trắc nằm trong khu sàng tuyển, đờng vận
chuyển than và đất đá thải, bãi than, các công trờng có nhiều xe và máy móc hoạt
SV. Bùi Văn Đức

25

Lớp: Kinh tế môi trờng - K44


×