Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Bài tập lớn kỹ thuật chế tạo máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 45 trang )

BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

Trang nhận xét của GVHD.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
1


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY


GVHD: VĂN QUỐC HỮU

Trang nhận xét của GVPB.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

2


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY


GVHD: VĂN QUỐC HỮU

LỜI NÓI ĐẦU
Kỹ thuật chế tạo máy là môn học với nội dung chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ
của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về các công nghệ
gia công chi tiết máy cho các kỹ sư Cơ Khí Động Lực
Bài tâp lớn của môn kỹ thuật chế tạo máy,nhằm tạo tiền đề cho sinh viên hiểu sâu hơn về
các chi tiết và các công cụ tạo nên những chi tiết máy như các lọai: đồ gá,dao,máy
khoan,máy tiện,…………cung cấp cho sinh viên những kiến thức về quá trình làm việc để
tạo ra một chi tiết
Ngoài ra giúp cho sinh viên có cách nhìn thực tế về môn học để tạo điều kiện tốt nhất sau
khi ra trường có thể làm tốt các công việc liên quan tới công nghệ chế tạo và sữa chữa
phương tiện của chuyên ngành ở cơ sở thiết kế và sản xuất.
Qua một thời gian tìm hiểu với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Thầy Văn Quốc Hữu,
em đã hoàn thành Bài Tập Lớn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy được giao. Với kiến thức được
trang bị và quá trình tìm hiểu các tài liệu có liên quan và cả trong thực tế .Tuy nhiên sẽ
không thể tránh được khỏi sai sót ngoài ý muốn do thiếu kinh nghiệm thực tế trong thiết
kế. Do vậy, em rất mong được chỉ bảo của các thầy cô trong Bộ Môn Kỹ Thuật Chế Tạo
Máy và sự góp ý kiến của bạn bè để hoàn thiện hơn Bài Tập Lớn của mình cũng như
hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy Văn
Quốc Hữu đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thiết kế và hoàn thiện Bài Tập Lớn
này.

3


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU


Mục lục
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC LOẠI ĐỒ GÁ
1. Phân loại đồ gá……………………………………………………...
2. Các bộ phận chính trong đồ gá…………………………………….
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU CHUNG NGUYÊN LÝ ĐỊNH VỊ VÀ KẸP CHẶT
1. Nguyên lý định vị bằng mặt phẳng…………………………………
2. Nguyên lý định vị bằng mặt trụ ngoài……………………………...
3. Nguyên lý định vị bằng mặt trụ trong………………………………
CHƯƠNG III : GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI CƠ CẤU KẸP CHẶT THƯỜNG DÙNG
1. Kẹp chặt bằng bánh lệch tâm……………………………………….
2. Kẹp chặt bằng ren vít………………………………………………...

CHƯƠNG IV: CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT:
1.Phân tích chi tiết cần gia công………………………………………
2.Phân tích và lựa chọn vật liệu chế tạo chi tiết.. ……………………

4


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC LOẠI ĐỒ GÁ.
1.Phân loại đồ gá.
a)Phân loại theo công dụng.
-Đồ gá dùng trên máy công cụ: Đồ gá dùng trên máy công cụ là các loại đồ gá dùng
để gá lắp chi tiết gia công,gá lắp dao trên máy công cụ.Đồ gá dùng để gá chi tiết được gọi
là đồ gá.Trên các máy công cụ có nhiều đồ gá để gá chi tiết:

+ Các loại mâm cặp :

5


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

+ Mũi tâm:

+ Trục gá

6


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

Trục gá đàn hồi

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

Trục đồ gá bụng

Đồ gá dùng để gá dao cắt được gọi là dụng cụ phụ.
-Đồ gá dùng để lắp ráp: Đồ gá dùng trong lắp ráp dùng để gá lắp sơ bộ các chi tiết
nào trong cụm máy.Khi lắp ráp các chi tiết có độ đàn hồi (vòng găng động cơ,các chi tiết
lò xo) người ta thường dùng các đồ gá để lắp chúng vào trong cụm máy nhằm đảm bảo
yêu cấu kỉ thuật trong lắp ráp đồng thời đảm bảo được yêu cầu năng suất và an toàn trong
quá trình làm việc.


-Đồ gá kiểm tra: là các loại đồ gá dùng để kiểm tra các thông số kỹ thuật của chi tiết
máy trong quá trình gia công hoặc quá trình lắp ráp.Khi gia công xong 1 chi tiết máy để
kiểm tra các thông số : độ song song giữa các bề mặt gia công, độ vuông góc,độ đồng
trục .

7


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

Hình a ) Đồ gá kiểm tra độ song song

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

Hình b) Đồ gá kiểm tra độ vuông góc

Người ta cần phải có các đồ gá để kiểm tra các thông số này. Trong quá trình lắp ráp cũng
cần kiểm tra các thông số sau khi lắp ráp : độ song song giữa các trục, độ vuông góc giữa
mặt đầu của trục với đường tâm trục.
-Đồ gá gia công nóng: là loại đồ gá dùng trong việc gia công các chi tiết có dùng tác
động của nhiệt độ. Đó là quá trình nhiệt luyện, chi tiết rèn, hàn, dập, hàn...

b) Phân loại theo mức độ chuyên môn hóa của đồ gá.
-Đồ gá vạn năng: là loại đồ gá có khả năng lắp các chi tiết có các hình dạng, kết cấu
khác nhau để thực hiện nhiệm vụ gia công khác nhau.
8


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY


GVHD: VĂN QUỐC HỮU

`
Đồ gá vạn năng được áp dụng rộng rải trong sản xuất đơn chiếc và sản xuất loạt nhỏ.
Trên các máy công cụ được trang bị nhiều đồ gá để thực hiện các nhiệm vụ gia công :
như mâm cặp 3 vấu, 4 vấu ,2 vấu lệch tâm,mâm cặp hoa mai ,mũi tâm ,ê tô...
-Đồ gá chuyên dùng : là loại đồ gá dùng để gá lắp một số chi tiết có hình dạng nhất
định

9


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

-Đồ gá đặc biệt : là loại đồ gá dùng để gá lắp 1 chi tiết nào đó nhằm thực hiện 1 nguyên
công đặc biệt nào đó trong quy trình công nghệ

Hình ảnh : Đồ gá quay ống của hệ thồng hàn cần cột
-Đồ gá vạn năng lắp ghép: là loại đồ gá được cấu tạo từ những bộ phận riêng biệt khác
nhau và được lắp ráp theo yêu cầu gia công cụ thể.Khi thay đổi nhiệm vụ gia công ,người
ta tháo rời ra và lắp ghép lại thành đồ gá khác tương ứng với công việc gia công khác.

2.Các bộ phận chính trong đồ gá.
10


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY


GVHD: VĂN QUỐC HỮU

Đồ gá gia công cơ khí bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận đều có nhiệm
vụ và yêu cầu nhất định.Chúng được lắp ráp thành một khối trên thân đồ gá.Phụ thuộc
vào đồ gá gia công cụ thể ,đồ gá có nhiều bộ phận có mức độ đơn giản hoặc phức tạp
không giống nhau, nhưng nói chung chúng bao gồm một số bộ phận chính sau đây:
a)Bộ phận định vị .
Bộ phận định vị của đồ gá là một phần tử rất quan trọng của đồ gá trong gia công cơ
khí. Nó có nhiệm vụ xác định vị trí cần thiết của vật gia công so với máy công cụ và dao
cắt. Phụ thuộc vào hình dạng hình học của bề mặt định vị ở vật gia công mà các phần tử
định vị được sử dụng phổ biến trên đồ gá có hình dạng khác nhau. Các bộ phận thường
được sử dụng trên đồ gá là :
+Các loại chốt tỳ :

+Các loại phiến tỳ:

11


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

+Khối chữ V:

+Các loại trục gá:

Các phần tử định vị cần định vị chính xác khi gia công, đồng thời chúng phải có độ cứng
vững cao, khả năng làm việc lâu dài và có thể thay thế dễ dàng trong quá trình sử dụng.

b) Bộ phận kẹp chặt:
Bộ phận kẹp chặt của đồ gá có tác dụng tạo ra lực kẹp chặt, giữ cho chi tiết không bị
xê dịch dưới tác dụng của trọng lực bản thân chi tiết, dưới tác dụng của lưc cắt, dưới tác
dụng của lực ly tâm v.v...tác dụng lên chi tiết gia công .
Bộ phận kẹp chặt của đò gá bao gồm các cơ cấu tạo lực bằng cơ khí ( ren vít,chêm, bánh
lệch tâm ) băng thủy lực, bằng khí nén, bằng điện từ.....khi chọn các cơ cấu kẹp chặt cần

12


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

phải quan tâm đến phương ,chiều, điểm đặt lực kẹp chặt, cũng như số lượng chi tiết cần
gia công để chọn cơ cấu kẹp hợp lý.
Sau đây là một số hình ảnh minh họa :

Hình a) ren vít

Hình b) Bánh lệch tâm

c)Bộ phận dẫn hướng.
Là cơ cấu dùng để giữ cho hương tiến của dao không thay đổi hoặc để tăng đọ cứng
vững của dao trong quá trình gia công, thường gặp là trong đồ gá khoan hoặc doa. Dưới
tác dụng của lực cắt mũi khoan hoặc khoan bị cong đi làm tăng lỗ gia công bị xiên, bạc
dẫn hướng có tác dụng tăng độ cứng vững của mũi khoan làm cho đường tâm của lỗ gia
công vuông góc với mặt đầu của lỗ.

13



BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

Bạc dẫn hướng cần đảm bảo được độ bền, chống mài mòn cao để có thể dẫn hướng
chính xác. Bạc dẫn hướng thường được chế tạo thép 45 được tôi cứng đến 45÷60 HRC.
Bạc dẫn hướng thép Y10A hoặc 20, 20X thấm cacbon và tôi đạt tới 62÷64 HRC. Độ bóng
của bề mặt làm việc cần 7 ÷8 .Đọ chính xác 2÷3 (TCVN) nếu yêu cầu cao thì phải
đạt chính xác cấp 4 (TCVN)
Để đảm bảo bạc dẫn hướng làm việc tốt cần tuân theo tỷ lệ kích thước sau đây:
b = (1,5÷2)d
a = (1/3 ÷ 1)d
Nếu b quá ngắn : không đảm bảo bạc dẫn hướng.
Nếu b quá dài : tổn hao ma sát lớn.
Nếu a nhỏ quá : phôi dễ lọt vào bạc làm mòn bạc dẫn.
a =d -Khi khoan đồng ,gang.
a = 1d -Khi khoan thép.
Nếu a quá lớn làm giảm độ cứng vững của mũi khoan.

d)Bộ phận chia độ .

14


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU


Bộ phận chia độ của đồ gá được dùng khi gia công các bề mặt khác nhau có mối liên
hệ bằng một góc quay nhất định.
Trên đồ gá khoan và phay rất hay dùng cơ cấu phân độ để quay mâm quay (có gá vật
gia công) đi 1 góc nào đó khi khoan các lỗ hoặc phay các bề mặt khác nhau cách nhau
một góc bằng một góc quay: Ví dụ khoan các lỗ lắp bu lông trên moay ơ bánh xe, khoan
các lỗ bu lông trên bán trục ô tô, phay các rãnh then hoa ,phay các rãnh rằng bằng
phương pháp phay định hình.....
Cơ cấu phân độ trên đồ gá có thể có nhiều loại khác nhau và được sử dụng rộng trong
các điều kiện gia công khác nhau.
-Cơ cấu phân độ bằng tay :gồm có bàn quay và chôt phân độ là loại phân độ đơn giản
nhất .
Cơ cấu phân độ bằng cam.
-Cơ cấu phân độ tự động.
-Phân độ bằng cơ cấu Man-tít (được dùng rộng rãi trong tự động hóa).
-Phân độ cảm ứng: phương pháp này dựa vào nguyên lý cảm ứng điện, loại này có ưu
điểm rất chính xác.

15


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

e)Bộ phận truyền động.
-Bộ phận truyền động của đồ gá có tác dụng xác định vị trí tương đối giữa dao cắt với
vật gia công, đồng thời xác định cả hướng chuyển động của dao cắt theo một quỹ đạo nào
đó trong gia công chép hình. Khi gia công các bề mặt định hình cơ cấu chép hình có tác
dụng rất lớn để đảm bảo thời gian gia công và đảm bảo độ chính xác gia công. Cơ cấu


16


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

chép hình có nhiều kiểu khác nhau. Chép hình bằng cơ khí, chép hình bằng dầu ép và khí
ép, chép hình bằng điện và cơ khí kết hợp.

f) Thân đồ gá.
Thân đồ gá là chi tiết cơ bản để nối liền các cơ cấu khác của đồ gá thành một đồ gá
hoàn chỉnh. Thân đồ gá cần có các yêu cầu sau :
-Đủ độ cứng vững ,không bị biến dạng dưới tác dụng của ngoại lực (lực cắt).
-Kết cấu đơn giản gọn nhẹ ,tính công nghệ cao ,dễ tháo lắp chi tiết gia công ,dễ quét
dọn phôi.
-Vững chắc, an toàn (đối với các đồ gá quay với tốc độ cao ).
Thân đồ gá có thể chế tạo bằng phương pháp đúc ,rèn ,hàn. Thường thân đồ gá được
đúc bằng gang vì có độ cứng vững cao,có thể chế tạo được các hình dạng phức tạp theo
yêu cầu thiết kế, nhưng giá thành chế tạo cao.

17


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

Để lắp các bộ phận khác lên thân đồ gá người ta dùng các loại vít hoặc bu lông đầu
giác trong ,đai ốc


g) Cơ cấu gá dao.
Cơ cấu gá dao dùng để xác định vị trí của dao cắt đối với bàn máy và đồ gá. Cơ cấu dao
thường dùng là miếng gá của dao hoặc căn. Cơ cấu gá dao là bộ phận của dụng cụ phụ
,nó không thuộc vào phạm vi của đồ gá chi tiết gia công.

Hình a) Bản lề gá dao

Hình b) Bộ phận kẹp dao

CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU CHUNG NGUYÊN LÝ ĐỊNH VỊ VÀ KẸP CHẶT
1.Nguyên lý định vị bằng mặt phẳng.
a) Chốt tỳ
18


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

Chốt tỳ dùng để đỡ mặt phẳng ,mỗi một chốt tỳ có tác dụng là một điểm định vị. Các
chốt tỳ là các chi tiết của đồ gá đã được tiêu chuẩn hóa .Các chốt tỳ được lắp trên thân đồ
gá bằng mặt trụ theo mối ghép .Khi người ta lắp chốt tỳ lên thân đồ gá thông qua một
bạc trung gian để lỗ của thân đồ gá không bị mau mòn sau nhiều lần thay chốt.
Chốt gá lắp kiểu này thì mặt trụ ngoài của bạc lắp với thân đôg gá theo còn lỗ bạc lắp
với chốt theo
Khi số chốt định vị tỳ được sử dụng nhiều hơn 1, các chôt tỳ này sau khi lắp trên thân
đồ gá thường được mài lại lần cuối để đảm bảo chiều cao của chôt bằng nhau. Các kích
thước của chốt tỳ được cho trong các sổ tay đồ gá.
Sau đây là một số loại chốt tỳ được dùng rộng rãi:


a)

b)

c)

Hình a : Chốt tỳ phẳng dùng để định vị các bề mặt đã gia công tinh.
Hình b : Chốt tỳ đầu chỏm cầu dùng định vị các bề mặt thô. Dạng chỏm cầu có khả năng
tự lựa khi bề mặt định vị của mặt gia công có sai số hình dạng lớn.
Hình c :Chốt tỳ đầu phẳng có gia công nhám dùng để tang ma sát khi định vị.
Chốt tỳ phụ : loại chốt này có khả năng điều chỉnh chiều cao theo kích thước của bề mặt
gia công cần tỳ.

19


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

b) Phiến tỳ
Phiến tỳ để định vị bề mặt phẳng lớn của ật gia công. Phiến tỳ được bắt chặt với thân
đồ gá nhờ có các vít đầu chìm (M6÷M12) . Phiến tỳ được làm bằng thép 20 thấm cacbon
với chiều sâu thấm 0,8÷ 1,2 mm và tôi đạt 55 ÷ 60 HRC. Khi kích thước các phiến tỳ
nằm trong khoảng :
B= 12 ÷ 35 mm;

L= 40 ÷ 210 mm


H= 8 ÷ 25 mm;

h= 4 ÷ 13 mm

h1= 0,8 ÷ 3 mm;

B= 9 ÷ 22 mm

d= 6 ÷ 13 mm;

d1= 8,5 ÷ 20 mm

c= 10 ÷ 35 mm;

c1 = 20 ÷ 60 mm

Khoảng cách giữa 2 lỗ bắt vít có dung sai ± 0,1 .
Sau đây là một số kết cấu của phiến tỳ thường gặp trong đồ gá :

Hình a

20


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

Hình b
Phiến tỳ phẳng hình a để định vị các mặt phẳng thẳng đứng của các vật gia công.

Phiến tỳ hình có rảnh nghiêng hình b để định vị các mặt phẳng ngang của vật gia công.
Các rãnh nghiêng 45o dùng để quét phôi khi làm sạch đồ gá .
2. Nguyên lý định vị bằng mặt trụ ngoài.
Hình trên là cấu tạo của chữ V . Khối V được dùng rất phổ biến khi định vị mặt trụ
ngoài của vật gia công.
Bề mặt định vị của khối chữ V là hai mặt nghiêng có góc vát α (α = 60 0 ; 900 ; 1200 ).
Khi dùng định vị các mặt trụ ngắn ,người ta dùng khối V ngắn (chiều rộng B nhỏ) để loại
trừ hai bậc tự do của vật

.
Khi định vị các mặt trụ dài người ta dùng khối V có chiều rộng B lớn hoặc dùng 2
khối V ngắn để tiêu trừ bậc tự do của vật .
21


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

Khi bề mặt định vị của vật chưa qua gia công ( chuẩn thô ) để xác định vị chính xác
người ta dùng khối V có bề mặt định vị nhỏ, để tăng ma sát bề mặt định vị người ta dùng
khối V có khía nhám trên bề mặt định vị.
Khối V được chế tạo thép 20X,30 bề mặt làm việc được thấm cacbon sâu 0,8 ÷ 1,2
mm và tôi cứng đạt 58 ÷ 62 HRC.
Đối với các khối chữ V có kích thước lớn (dùng để định vị các trục có D > 120 mm )
để tiết kiệm vật liệu, người ta đúc khối V bằng gang xám hoặc hàn, trên bề mặt định vị
của khối chữ V lắp các phiến thép tôi cứng và có thể thay thế khi mòn.
Vị trí của khối chữ V trên thân gá quyết định vị trí của vật gia công nên cần định vị
chính xác khối chữ V trên thân đồ gá; khối chữ V được định vị trên thân đồ gá bằng một
mặt phẳng và 2 chốt định vị ( chốt lắp ráp theo với khối V và thân đồ gá) sau đó dùng vít

bắt chặt. Khi lắp ráp bằng một mặt phẳng và 2 chốt trụ dễ xảy ra siêu định vị khi khoảng
cách giữa các lỗ định vị và chốt định vị có sai số lớn nếu khe hở lắp ghép cho phép nhỏ,
vì vậy người ta có thể tăng khe hở lắp ghép của các chốt định vị sau đó bằng phương
pháp gia công thông suốt lần cuối cùng người ta mài lại các bề mặt định vị của 2 khối V
thì sẽ đảm bảo vị trí chịnh xác của 2 khối V trên thân đồ gá.

Khi thiết kế khối V ,trước hết định kích thước C rồi tính h theo D và C .

22


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

Quan hệ giữa H, D, C như sau:
Khi α = 900; h = h + 0,707D ÷ 0.5C
α = 1200; h = h + 0,578D ÷ 0,289C
Ngoài khối V người ta còn định vị mặt trụ ngoài bằng bạc định vị.

3.Nguyên lý định vị bằng mặt trụ trong.
a) Chốt định vị
Chốt định vị là chi tiết định vị ở mặt trụ trong của vật gia công, bề mặt làm việc của
chốt là mặt trụ hoặc một phần hình trụ. Chốt định vị được lắp chặt trên thân đồ gá hoặc
lắp lỏng và được bắt chặt bằng vít hoặc đai

a)

b)


c)

Chốt định vị gồm các loại :
-Chốt không vai (hình a).
Loại này dùng cho lỗ có đường kính D> 16mm. Mặt đáy vật gia công sẽ tỳ trực tiếp lên
vỏ đồ gá. Loại này có nhược điểm là vỏ đồ gá dễ bị mài mòn.

23


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

-Chốt có vai (hình b).
Dùng cho lỗ có đường kính D ≤ 16 mm. Mặt đáy vật gia công tỳ lên vai chốt. Phụ
thuộc vào hình dáng bề mặt làm việc của chốt và phân ra loại chốt trụ định vị và chốt
trám (hình c) số điểm định vị của chốt trám bằng nửa số điểm định vị của chốt trụ. Theo
nguyên lý định vị chôt trụ ngắn : chốt trụ ngắn định vị 2 bậc tự do, chốt trán ngắn định vị
1 bậc. Nếu là chốt trụ dài định vị 4 bậc thì chốt trám dài định vị 2 bậc tự do.
Phân biệt chốt dài và ngắn là sự so sánh tương đối giữa chiều cao chốt và chiều dài
định vị của vật gia công. Để định vị 2 bậc tự do thì chiều cao của chốt trụ càng nhỏ càng
tốt cho định vị nhưng lúc này bề mặt của chốt mau mòn trong quá trình sử dụng.
Các đồ gá dùng trong quá trình sản xuất loạt nhỏ và trung bình chốt định vị được lắp
với thân đồ gá theo mối ghép
Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối để dễ thay chốt khi bị mòn người ta lắp
chốt vào để gá gián tiếp qua 1 ống lót trung gian bằng thép tôi cứng. Ống lót trung gian
lắp với thân đồ gá theo mối ghép và chốt lắp với ống lót trung gian theo mối ghép.
Thực tế trong gá lắp người ta hay dùng 2 chốt và 1 mặt phẳng để định vị. Nếu dùng
hai chốt định vị thì lắp ghép giữa lỗ vật gia công và chốt theo chế độ lắp . Nếu chỉ dùng 1

chốt định vị thì mối ghép có thể có khe hở nhỏ hơn
Nghiên cứu trường hợp gá lắp sau đây sẽ thấy rõ lý do chọn mối ghép định vị bằng
mặt phẳng và 2 lỗ có đường tâm vuông góc với mặt phẳng (hình a )
Gọi : L là khoảng cách tâm danh nghĩa giữa 2 lỗ và 2 chốt định vị.
± - Sai lệch khoảng cách tâm 2 lỗ.
± - Sai lệch khoảng cách 2 tâm chốt.
Δ D1 – Khe hở nhỏ nhất giữa lỗ 1 và chốt.
Δ D2 – Khe hở nhỏ nhất giữa lỗ 2 và chốt.
Xét trong trường hợp xấu nhất là khi khoảng cách 2 lỗ lớn nhất L + và khoảng cách 2
chốt là nhỏ nhất L - khe hở lắp ghép là nhỏ nhất Δ D1 và Δ D2
Theo hình a ta có :
L+ -( L- )= +
24


BTL. KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD: VĂN QUỐC HỮU

+ =
δ1 + δ2 = Δ D1 + Δ D2
Vì vậy điều kiện để lắp được chi tiết vào chốt 2 là :
Δ D1 + Δ D2 ≥ δ1 + δ2

Hình a

b ) Trục gá (trục tâm )
Trục gá được dùng phổ biến khi gia công mặt trụ ngoài, dùng mặt trụ trong định vị đối
với các chi tiết dạng ống. Trục gá có nhiều loại nhưng đơn giản nhất là trục gá cứng. Loại
này có nhược điểm chỉ định được cho một đường kính lỗ nhất định và độ đồng tâm không

cao do có khe hở giữa trục gá và bề mặt định vị. Để loại sai số chuển này người ra thường
dùng thao tác rà khi lắp chi tiết trên trục.
Ngoài loại trục gá cứng người ta còn sử dụng các loại gá tự định tâm bằng ống đàn
hồi, bằng chất dẻo v.v... các loại trục gá này cos độ chính xác đồng tâm rất cao.

25


×