Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO & Các Giải Pháp Đẩy Nhanh Tiến Trình Gia Nhập Của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.4 KB, 36 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay, trớc xu hớng toàn cầu hoá đang trở thành một đặc trng phổ biến
của sự phát triển thế giới, nó bao trùm toàn bộ đời sống của cộng đồng dân tộc ở
những mức độ và quy mô ngày càng sâu sắc hơn. Nhng vấn đề quan trọng hơn ở
chỗ, tất cả các quốc gia dờng nh đều bị cuốn vào vòng xoáy chung ấy. Điều đó
chứng tỏ rằng toàn cầu hoá không thể là quá trình đẩy lùi lịch sử mà là xu hớng
khách quan của chính thời đại. Cũng chính vì lẽ đó ngày 27/11/2001, Bộ Chính
trị đã ban hành nghị quyết số 07 - NQ/HN về hội nhập kinh tế quốc tế nhằm định
hớng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta trong thời kỳ đổi mới. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001) đã khẳng định phát huy cao nội lực,
đồng thời tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững.
Việt Nam đang trong quá trình đàm phán gia nhập vào Tổ chức Thơng mại
thế giới. Nên việc nghiên cứu và tìm hiểu về tổ chức này là yêu cầu tất yếu
không chỉ đối với Đảng và Nhà nớc ta mà còn đối với toàn dân mà đặc biệt là
các doanh nghiệp Việt Nam trớc sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng thế giới
nhằm nâng cao khả năng cạnh trên thị trờng thế giới nhằm giúp Việt Nam sớm
gia nhập vào WTO trớc năm 2005. Do vậy em chọn nghiên cứu đề tài Tổ chức
thơng mại thế giới WTO và các giải pháp đẩy nhanh tiến trình gia
nhập của Việt Nam . Bố cục của đề tài đợc phân bổ gồm ba chơng

Chơng I: Tổng quan về tổ chức thơng mại thế giới
Chơng II: Tiến trình gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới của Việt Nam
Chơng III: Các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình gia nhập của Việt Nam
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
đồng thời sử dụng tổng hợp các phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế tài
chính, phân tổ thống kê, phơng pháp ngoại suy, phơng pháp tơng quan. Để khảo
sát, phân tích thực tiễn trong đề tài sử dụng số liệu thống kê chính thức của các
Bộ, Ban, ngành liên quan.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong su tập và nghiên cứu nhng do những hạn chế
về t liệu, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong


nhận đợc những ý kiến đóng góp chân thành của các thày cô và các bạn nhằm
giúp em hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thuý Hồng đã hớngdẫn, giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt cho em hoàn thành đề tài này.

1


Chơng I

Tổng quan về Tổ chức thơng mại thế giới - WTO
1. Từ GATT đến WTO
1.1. Quá trình hình thành GATT
Năm 1944, khi chiến tranh thế giới lần thứ hai đang đi vào giai đoạn kết
thúc, thì tại Bretton Woods, 44 quốc gia t bản đã tổ chức một hội nghị quốc tế
gọi là hội nghị Bretton Woods. Tại hội nghị này, các quốc gia đã thành lập hai tổ
chức kinh tế là Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng tái thiết và phát triển
quốc tế (IBRD đây là tiền thân cho Ngân hàng thế giới sau này), đồng thời đã đi
đến một quyết định là thành lập ra một Tổ chức Thơng mại quốc tế, gọi tắt là
ITO.
Trong khuôn khổ của Liên hợp quốc, đã có ba Hội nghị quốc tế đã đợc tổ
chức (London, tháng 10/1946; tại Geneva, tháng 8/1947 và tại La Havana từ
tháng 11/1947 đến tháng 3/1948) nhằm soạn thảo ra văn kiện thành lập ITO có
tên gọi là Hiến chơng La Havana. Mục tiêu của ITO đợc quy định trong Hiến
chơng La Havana là tạo việc làm đầy đủ và tăng trởng thơng mại. Vì vậy, để đạt
đợc hai mục tiêu nói trên, Hiến chơng đã đề ra bốn biện pháp hành động chủ
yếu: tái thiết và phát triển kinh tế; tất cả các nớc đều đợc tiếp cận với các nguồn
cung cấp nguyên liệu và yếu tố sản xuất khác trên cơ sở bình đẳng; cắt giảm các
trở ngại đối với thơng mại quốc tế; hợp tác và t vấn với ITO. Tuy nhiên, quá trình
đàm phán để đi đến Hiến chơng ITO đã cho thấy những bất đồng sâu sắc giữa

Mỹ, Tây Âu với các nớc đang phát triển về mục tiêu và những u tiên của ITO.
Trong khi mục tiêu quan trọng nhất của Mỹ là mở cửa thị trờng các nớc Tây Âu
và Nhật Bản, nhất là hạn chế đến mức tối đa các hàng rào thuế quan, tự do hoá
thơng mại trên cơ sở bình đẳng và tối huệ quốc thì các nớc đang phát triển nh
Trung Quốc, ấn Độ, Libăng.. lại cơng quyết chống lại các điều khoản tối huệ
quốc vì cho rằng các điều khoản này sẽ đặt những nớc trên rơi vào thế bình đẳng
trên danh nghĩa nhng lại bất bình đẳng trên thực tế.
Chính những mâu thuẫn trên đã khiến cho Hiến chơng La Havana không
bao giờ có hiệu lực và ITO cũng không bao giờ ra đời. Tuy nhiên, song song với
các vòng đàm phán cho việc ra đời ITO, thì ở Genever, ngày 30/10/1947, đại
diện của 23 nớc đã đi đến một thoả thuận cắt giảm thuế quan đối với khoảng một
nửa số hàng hoá trong thơng mại quốc tế, đồng thời đã ký kết Nghị định th áp
dụng tạm thời Hiệp định chung về thuế quan và Thơng mại, gọi tắt là GATT
1947.
Chính việc Hiến chơng La Havana không đợc phê chuẩn, nên Hiệp định
GATT với 38 điều đã đợc các nớc áp dụng tạm thời trong hơn 40 năm nh là
một hiệp định đa phơng duy nhất, điều chỉnh các qua hệ thơng mại quốc tế. Sau
gần nửa thế kỷ tồn tại và phát triển, GATT đã trở thành một thể chế và pháp lý
của nền thơng mại quốc tế cũng nh đã trở thành thể chế mậu dịch đa phơng quản
lý và điều hành hoạt động mậu dịch của các nớc sau khi tiến trình thành lập Tổ
chức Mậu dịch quốc tế bị đứt quãng. Tuy chỉ là một bản hiệp định quân tử
mang tính tạm thời song nó lại có tác dụng rất lớn trong việc đảm bảo và thúc
đẩy sự phát triển của nền mậu dịch quốc tế sau chiến tranh.
GATT đã trở thành nôi đàm phán của mậu dịch quốc tế, phát động và thúc
đẩy tiến trình tự do hoá mậu dịch giữa các nớc; GATT cũng đã trở thành nơi giải
quyết các tranh chấp mậu dịch quốc tế, điều hoà những mâu thuẫn và va chạm về
mậu dịch quốc tế giữa các nớc.
GATT đã thông qua những chế độ và cơ chế về mậu dịch của các nớc đang
phát triển, có một tác dụng nhất định trong việc thúc đẩy sự phát triển về kinh tế
và mậu dịch của các nớc đang phát triển.

2


Hàng năm các thành viên nhóm họp để vạch ra chính sách cơ bản của GATT,
mỗi quốc gia thành viên có một phiếu. Chế độ đa số phiếu đợc tôn trọng nhằm
tránh việc rời xa các nghĩa vụ cụ thể mà GATT quy định. Các tiểu ban hòa giải
đợc xác lập nhằm giải quyết các tranh chấp trong thơng mại.
Từ vòng đàm phán đầu tiên năm1947, GATT dần dần đợc hoàn thiện qua các lần
tu chỉnh nhng vẫn dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản sau:
Không phân biệt đối xử trong thơng mại quốc tế các nớc thành viên dành cho
nhau quy chế tối huệ quốc (Most Favored Nation - MFN) đối với hàng hoá nhập
khẩu, bất cứ xuất xứ hàng hoá là của quốc gia nào đi nữa.
Không đợc bảo hộ nền công nghiệp trong nớc bằng chính sách phân biệt đối xử
và các giải pháp thơng mại khác nh hạn ngạch xuất khẩu.
Nhấn mạnh vào việc tiếp xúc và tham vấn để tránh xâm phạm lợi ích thơng mại
lẫn thuế, cũng nh các rào cản thơng mại khác và ghi lại kết quả đàm phán trong
một văn bản có giá trị pháp lý.
Tuy nhiên vẫn tồn tại một số ngoại lệ trong các nguyên tắc trên. Chẳng
hạn, ở nguyên tắc không phân biệt đối xử đợc thể hiện trong điều khoản tối
huệ quốc, theo đó không cho phép u đãi mậu dịch đối với bất kỳ quốc gia nào
hơn so với những thành khác viên ký kết GATT. Nhng trong các khu vực mậu
dịch tự do (còn gọi là liên minh thuế quan - Customs Unions) thì các thành viên
trong khu vực hoặc trong liên minh đều đợc u đãi hơn. Hay ở nguyên tắc cấm
trợ cấp cho xuất khẩu có nghĩa là các nhà sản xuất nội địa không đợc hởng
những lợi ích hoặc u đãi nào khiến họ chiếm u thế trên thị trờng nớc ngoài.
Ngoại lệ của nguyên tắc này dành cho mặt hàng nông sản. Ngoài mặt hàng nông
sản ra, nếu có trợ cấp u đãi khác thì các nớc đợc quyền áp dụng chính sách thuế
quan phân biệt đối xử nhằm làm đối trọng với những trợ cấp này, gọi là thuế
quan bù trừ.
1.2. Kết quả hoạt động của GATT

Từ năm 1947 đến năm 1994, đã có 8 vòng đàm phán thơng mại đa phơng
đợc tiến hành trong khuôn khổ GATT 1947. Nội dung của các vòng đàm phán đã
đợc mở rộng dần từ cắt giảm thuế quan và biện pháp phi thuế quan đến cải cách
hệ thống pháp lý, cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT. Kết quả chính đạt đợc
qua 8 vòng đàm phán có thể đợc tóm tắt nh sau:
Năm vòng đàm phán đầu tiên trong khuôn khổ GATT có nội dung về cắt giảm
thuế quan đối với các sản phẩm chế biến và sử dụng phơng pháp cắt giảm song
phơng. Theo phơng pháp này, các bên ký kết có liên quan sẽ đàm phán song phơng với nhau để cắt giảm thuế quan đối với từng sản phẩm cụ thể. Tổng cộng
qua 5 vòng đàm phán đã có gần 60.000 sản phẩm đợc cắt giảm thuế quan.
Vòng Kennedy đã đa đến việc cắt giảm trung bình 35% đối với hơn 30.000
hạng mục thuế, đồng thời cũng đạt đợc thành công đầu tiên trong lĩnh vực giảm
thiểu các hàng rào phi thuế quan trong lĩnh vực giảm thiểu các hàng rào phi thuế
quan với việc thông qua những quy định đầu tiên về chống phá giá và trị giá hải
quan.
Về thuế quan, vòng Tokyo đã đạt đợc những kết quả rất lớn: mức thuế quan
của các nớc phát triển đối với các sản phẩm công nghiệp giảm trung bình 30%,
dẫn đến mức thuế quan trung bình của các nớc này chỉ còn 6%. Trong lĩnh vực
phi thuế quan, vòng Tokyo đã thông qua đợc 5 bộ luật (code) về các biện pháp
phi thuế quan: trợ cấp; trị giá hải quan; mua sắm chính phủ; tiêu chuẩn kỹ thuật
và thủ tục cấp phép nhập khẩu và hai thoả thuận về nông nghiệp và một thoả
thuận về công nghiệp hàng không.
Vòng đàm phán tổng thể Uruguay (1986 - 1993, 123 nớc): vòng Tokyo
vừa kết thúc, Mỹ đã đa ra một đề nghị mở tiếp một vòng đàm phán mới. Đề nghị
này của Mỹ nhằm 3 mục tiêu chiến lợc: đối phó với những thế lực bảo hộ tại Mỹ
vốn rất bực tức về việc Mỹ thờng xuyên bị nhập siêu lớn trong thơng mại với
3


Nhật Bản, Tây Âu và một số nớc và nền kinh tế công nghiệp hoá mới; áp đặt
những t tởng của chủ nghĩa tự do kinh tế của Reagan đối với Tây Âu, Nhật Bản

và các nớc đang phát triển; giải quyết dứt điểm các hồ sơ tranh chấp về nông
nghiệp, dịch vụ và văn hoá với Tây Âu và các nớc khác.
1.3. Những hạn chế của GATT
Do bản thân nó còn tồn tại nhiều bất cập rất khó khắc phục nên GATT
ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế trớc trào lu toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra
ngày càng nhanh, mạnh và sâu sắc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Điều
này chủ yếu đợc biểu hiện ở những điểm sau:
Về vị trí, GATT chỉ là một bản hiệp định quân tử mang tính tạm thời chứ
không phải là một tổ chức quốc tế chính thức, không có t cách chủ thể luật quốc
tế. Vị trí không chính thức này của GATT đã gây trở ngại cho nó trong việc tiến
hành các hoạt động thông thờng, hạn chế nó trong việc phát huy chức năng của
mình, làm giảm bớt quyền lực của nó với t cách là một tổ chức quản lý và điều
hoà các hoạt động mậu dịch quốc tế.
Phạm vi quản lý của GATT quá nhỏ hẹp vì chỉ hạn chế ở lĩnh vực mậu dịch hàng
hoá. Nhng trong quá trình phát triển mậu dịch và kinh tế, mậu dịch dịch vụ phát
triển hết sức nhanh chóng, ngày càng đóng vai trò quan trọng. Hơn nữa sự phát
triển của nền kinh tế thế giới ngày càng mang đặc trng của nền kinh tế tri thức,
làm thế nào để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động thơng mại quốc tế đã
trở thành một chủ đề quan trọng. Rõ ràng là thể chế GATT hiện nay rất khó có
thể đáp ứng nhu cầu phát triển mậu dịch và kinh tế quốc tế.
Quy tắc của GATT rất không chặt chẽ, còn nhiều kẽ hở. Điều này chủ yếu
thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, nội dung của rất nhiều quy tắc trong GATT
còn mơ hồ, thiếu những tiêu chuẩn rõ ràng. Thứ hai, còn nhiều khoản ngoại lệ.
Thứ ba, còn tràn lan nhiều biện pháp Khu vực xám nh hạn chế xuất khẩu tự
nguyện, sắp xếp có trật tự... Những hạn chế trên đây trong các quy tắc của GATT
đã ảnh hởng nghiêm trọng đến tính quyền uy và tính hiệu quả của thể chế mậu
dịch đa phơng, nếu kéo dài sẽ gây biến động trong toàn bộ thể chế của GATT.
Trong cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT còn tồn tại nhiều hạn chế
nghiêm trọng. Biểu hiện chủ yếu: quyền lực tổ, nhóm chuyên gia rất nhỏ, quá
trình giải quyết tranh chấp quá dài sau khi kiểm tra, giám sát, không có hiệu lực.

Đặc biệt là nguyên tắc toàn thể nhất trí đồng ý mà GATT sử dụng để giải
quyết tranh chấp, nguyên tắc khắt khe này đã dẫn đến hiện tợng kết quả giải
quyết tranh chấp của GATT không thể thực thi có hiệu quả. Nh vậy, khi nớc
thành viên, nhất là những nớc thành viên có quy mô mậu dịch và thực lực kinh tế
hùng hậu vi phạm các nguyên tắc mậu dịch đa phơng đã không bị trừng phạt một
cách đích đáng, do vậy thờng xuyên đặt toàn bộ thể chế mậu dịch đa phơng trớc
nguy cơ tan vỡ
2. Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc pháp lý của WTO
2.1. Sự hình thành Tổ chức Thơng mại thế giới - WTO
Đứng trớc những hạn chế nội tại không thể giải quyết của GATT và để đáp
ứng nhu cầu phát triển toàn cầu hoá mậu dịch và kinh tế quốc tế ngày càng phức
tạp, các bên tham gia vòng đàm phán Urugoay đã quyết định thiết lập một thể
chế mậu dịch đa phơng mới - Tổ chức thơng mại thế giới (World Trade
Orgnization - WTO) vào ngày 1/1/1995.
WTO có trụ sở tại Geneva ngày 31/12/1994, các nớc và khu vực tham gia GATT
trớc đây sau khi đồng loạt tiếp nhận bản hiệp định đàm phán Urugoay đã trở
thành các bên đầu tiên tham gia ký kết điều ớc của WTO. WTO là tổ chức quốc
tế lớn nhất và đầu tiên trong việc thiết lập các thoả thuận và cam kết chung trên
4


quy mô toàn cầu trong lĩnh vực thơng mại và phát triển kinh tế nói chung. WTO
ra đời đã đánh dấu sự ra đời của một thể chế mậu dịch đa phơng mới, từ đó, mậu
dịch quốc tế đã bớc vào một thời đại mới - thời đại của WTO.
Với t cách là một tổ chức thơng mại của tất cả các nớc trên thế giới, WTO
thực hiện những mục tiêu đã đợc nêu trong Lời nói đầu của Hiệp định GATT
1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các nớc thành viên, đảm bảo việc làm
và thúc đẩy tăng trởng kinh tế và thơng mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực của thế giới.
2.2. Mục tiêu của WTO

Cụ thể, WTO có 3 mục tiêu sau
Thúc đẩy tăng trởng thơng mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới, phục vụ
cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trờng;
Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trờng, giải quyết các bất đồng và
tranh chấp thơng mại giữa các nớc thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thơng mại đa phơng, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế;
đảm bảo cho các nớc đang phát triển và đặc biệt là các nớc kém phát triển nhất
đợc thụ hởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trởng của thơng mại quốc tế, phù
hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nớc này và khuyến khích các nớc này
ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới;
Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho ngời dân các nớc thành
viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu đợc tôn trọng.
2.3. Các nguyên tắc pháp lý của WTO
Về phơng diện pháp lý, định ớc cuối cùng của vòng đàm phán Uruguay ký
ngày 15/4/1999 tại Marrakesh là một văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh
rộng lớn nhất và có tính chất kỹ thuật pháp lý phức tạp nhất trong lịch sử ngoại
giao và luật pháp quốc tế.
Tổ chức Thơng mại thế giới đợc xây dựng trên 4 nguyên tắc pháp lý nền
tảng là: tối huệ quốc; đãi ngộ quốc gia, mở cửa thị trờng và cạnh tranh công
bằng.
2.3.1. Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)(Most Favoured Nation),
Đây là nguyên tắc pháp lý quan trọng của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt
của MFN đợc thể hiện ngay tại Điều I của Hiệp định GATT. Nguyên tắc MFN đợc hiểu là nếu một nớc dành cho một nớc thành viên một sự đối xử u đãi nào đó
thì nớc này cũng sẽ phải dành sự u đãi đó cho tất cả các nớc thành viên khác.
Thông thờng nguyên tắc MFN đợc quy định trong các Hiệp định thơng mại song
phơng. Khi nguyên tắc MFN đợc áp dụng đa phơng đối với tất cả các nớc thành
viên WTO thì cũng đồng nghĩa với nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối
xử vì tất cả các nớc sẽ dành cho nhau sự đối xử u đãi nhất.
Mặc dù đợc coi là hòn đá tảng trong hệ thống thơng mại đa phơng. Hiệp
định GATT 1947 và WTO vẫn quy định một số ngoại lệ và miễn trừ quan trọng
đối với nguyên tắc MFN. Ví dụ nh điều XXIV của GATT quy định các nớc

thành viên trong các hiệp định thơng mại khu vực có thể dành cho nhau sự đối
xử u đãi hơn mang tính chất phân biệt đối xử với các nớc thứ ba, trái với nguyên
tắc MFN. GATT 1947 cũng có hai miễn trừ về đối xử đặc biệt và u đãi hơn với
các nớc đang phát triển. Miễn trừ thứ nhất là quyết định ngày 25/6/1971 của Đại
hội đồng GATT về việc thiết lập Hệ thống u đãi phổ cập (GSP - Global System
of Trade Prefrences among Developing Countries) chỉ áp dụng cho hàng hoá
xuất xứ từ các nớc đang phát triển và chậm phát triển. Trong khuôn khổ GSP, các
nớc phát triển có thể thiết lập một số mức thuế u đãi hoặc miễn thuế quan cho
một số nhóm mặt hàng có xuất xứ từ các nớc đang phát triển và chậm phát triển
và không có nghĩa vụ phải áp dụng những mức thuế quan u đãi đó cho các nớc
5


phát triển khác theo nguyên tắc MFN. Miễn trừ thứ hai là quyết định ngày
26/11/1971 của Đại hội đồng GATT về Đàm phán thơng mại giữa các nớc đang
phát triển, cho phép các nớc này có quyền đàm phán, ký kết những hiệp định
thơng mại dành cho nhau những u đãi hơn về thuế quan và không có nghĩa vụ
phải áp dụng cho hàng hoá đến từ các nớc phát triển. Trên cơ sở quyết định này,
Hiệp định về Hệ thống u đãi thơng mại toàn cầu giữa các nớc đang phát triển
đã đợc ký kết năm 1989.
2.3.2. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT),
Quy định tại Điều III hiệp định GATT, Điều 17 GATS và Điều 3 TRIPS.
Nguyên tắc NT đợc hiểu là hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ
nớc ngoài phải đợc đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại
trong nớc. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với hàng hoá,
dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ, cha áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân.
Phạm vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ,
việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghĩa vụ chung, có nghĩa là hàng hoá và
quyền sở hữu trí.
2.3.3. Nguyên tắc mở cửa thị trờng

Nguyên tắc mở cửa thị trờng thực chất là mở cửa thị trờng cho hàng hoá,
dịch vụ và dầu t nớc ngoài. Trong một hệ thống thơng mại đa phơng, khi tất cả
các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trờng của mình thì điều đó đồng
nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thơng mại toàn cầu mở cửa
Về mặt chính trị, tiếp cận thị trờng thể hiện nguyên tắc tự hoá thơng mại
của WTO. Về mặt pháp lý, tiếp cận thị trờng thể hiện nghĩa vụ có tính chất
ràng buộc thực hiện các cam kết về mở cửa thị trờng mà nớc này chấp nhận khi
đàm phán gia nhập WTO.
2.3.4. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng (fair competition) thể hiện nguyên tắc tự do cạnh
tranh trong những điều kiện bình đẳng nh nhau và đợc công nhận trong án lệ
của Urugoay kiện 15 nớc phát triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập
khẩu khác nhau đối với cùng một lợng hàng nhập khẩu. Do tính chất nghiêm
trọng của vụ kiện, Đại hội đông GATT đã phải thành lập một Nhóm Công tác
(Working Group) để xem xét vụ này. Nhóm Công tác đã cho kết luận rằng, việc
áp đặt các mức thuế khác nhau này đã làm đảo lộn những điều kiện cạnh tranh
công bằng mà Urugoay có quyền mong đợitừ phía những nớc phát triển và đã
gây thiệt hại lợi ích thơng mại của Urugoay. Từ nay các nớc phát triển có thể bị
kiện ngay cả về mặt pháp lý không vi phạm các điều khoản nào trong hiệp định
GATT nếu các nớc này có những hành vi trái với nguyên tắc cạnh tranh công
bằng.
Nói tóm lại, theo quy định trong hiệp định thành lập, WTO đã khắc phục đợc
những hạn chế của GATT trớc đây:
Thứ nhất, WTO là một tổ chức pháp nhân có t cách chủ thể luật quốc tế. Tổ
chức này có điều lệ hẳn hoi chứ không phải chỉ mang tính chất cộng đồng nh
GATT, các thành viên của nó có khả năng pháp định tất yếu khi WTO thực hiện
chức năng của mình;
Thứ hai, WTO có phạm vi hoạt động rộng hơn GATT. Sự ra đời của WTO giúp
tạo ra cơ chế pháp lý điều chỉnh thơng mại thế giới trong các lĩnh vực mới là
dịch vụ, đầu t và sở hữu trí tuệ, đồng thời đa vào khuôn khổ thơng mại đa phơng

hai lĩnh vực là dệt may và hàng nông sản;
Thứ ba, WTO có chức năng giải quyết tranh chấp hiệu lực hơn GATT, bởi vì thoả
ớc khó có thể thực thi nếu không đạt đợc sự nhất trí. WTO đã khắc phục đợc
6


những hạn chế nội tại của GATT đồng thời cũng mang lại cho các nớc phát triển
những quyền lực lớn hơn, có thể xóa bỏ đợc hiện tợng các nớc phát triển lợi dụng
cơ chế giải quyết tranh chấp lỏng lẻo của GATT để chèn ép các nớc đang phát
triển ở một mức độ tơng đối;
Nói chung, so với GATT, WTO lớn mạnh hơn cả về lợng và chất. Phạm vi
hoạt động của WTO bao trùm lên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ
chế ra quyết định cũng nh cơ chế giải quyết tranh chấp đã đợc bổ xung cho phù
hợp với tình hình mới. Cho dù có sự khác biệt nh thế, WTO vẫn theo đờng lối
của GATT để nhằm hạn chế những thiệt hại trong thơng mại, cũng tơng tự nh
IMF nhằm hạn chế những thiệt hại trong giao dịch về tài chính, làm giảm sút
tính cạnh tranh.
Sự ra đời của WTO vào ngày 1/1/1995 là bớc dạo đầu cho triển vọng nhất
thể hoá về ngoại thơng ở tầm toàn thế giới trong tơng lai. Có lẽ sẽ còn xa để tiến
tới khả năng hợp nhất về đơn vị thanh toán, nhng với những bớc phát triển nh
kiểu WTO, thế giới sẽ tiến dần đến tầm vóc quy mô về hợp tác- liên kết - và
thống nhất về kinh tế cho nhân loại trong thiên niên kỷ tới.
3. Sự cần thiết gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới - WTO
Ngày 1/1/1995, tại Urugoay, tổ chức thơng mại thế giới WTO ra đời đã
đánh dấu một sự chuyển đổi lớn lao trong nền kinh tế thế giới. WTO ra đời đã
thay thế tổ chức tiền nhiệm GATT, tiến hành thúc đẩy tự do hoá thơng mại quốc
tế giữa các nớc thành viên. Đến nay, WTO đã có 144 thành viên và còn nhiều
quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia nhập. Việc ngày càng có nhiều
quốc gia muốn gia nhập WTO đã cho thấy tầm quan trọng của tổ chức này.
Thêm vào đó, hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu hớng hiện nay và không

có một quốc gia nào muốn ở ngoài cuộc. Do đó, dù muốn hay không thì mỗi một
quốc gia đều phải hoà nhập vào quá trình này. Việc tham gia quá trình hội nhập
càng chủ động thì càng có hiệu quả và tránh đợc nhiều rủi ro. Có thể nhận thấy
tính tất yếu khách quan của xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia
nhập WTO ở một số khía cạnh sau:
Trên toàn thế giới và trong mỗi quốc gia đều đã có sẵn đến một mức nào đó
các điều kiện vật chất - kỹ thuật nh tiềm lực kinh tế kỹ thuật, sức mạnh quân sự
chính trị, nền tảng văn hoá - xã hội...và khi các tiềm lực này phát triển mạnh mẽ,
đạt đến một điểm mà tại đó bản thân các tiềm lực này đòi hỏi một môi trờng
rộng lớn hơn để phát triển. Khi đó, các nguồn lực sẽ di chuyển từ quốc gia này
sang các quốc gia bên cạnh và ngợc lại. Bất cứ một nền kinh tế nào không thể
không tham gia vào quá trình này. Đây chính là nhng điều kiện cơ bản để các
quốc gia tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế;
Nhìn nhận một cách khách quan, toàn bộ quá trình Toàn cầu hoá là một tất yếu
vì lợi ích thu đợc từ quá trình trên đối với mỗi quốc gia là xu hớng chủ đạo. Nếu
quốc gia nào không theo xu hớng đó thì chắc chắn sẽ phải chịu tổn thất phát
triển to lớn hơn nhiều; là tự chặn con đờng tiến lên của mình trong thời đại ngày
nay. Vấn đề đặt ra ở đây không còn là cân nhắc xem nên tham gia vào quá trình
hội nhập hay không mà là hội nhập nh thế nào, theo lộ trình nào để lợi ích thu đợc từ đó là lớn nhất và hậu quả rủi ro là nhỏ nhất.

7


Chơng II:
Tiến trình gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới
của Việt Nam
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986 đánh dấu mốc son,
đánh dấu sự chuyển đổi cơ chế quản lý, mở cửa nền kinh tế và hội nhập với thế
giới. Cũng từ đó cho đến nay nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những kết quả
đáng tự hào nh tổng sản phẩm trong nớc năm 2002 đã tăng hơn 2 lần so với năm

1990. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và năng lực sản xuất tăng nhiều. Nền kinh
tế Việt Nam đã có khả năng đứng vững và phát triển nh mức tích luỹ nội bộ của
nền kinh tế tăng nên đáng kể, sản xuất trong nớc đã đáp ứng đợc mức tiêu dùng
và có phần tích luỹ. Tiết kiệm trong nớc so với GDP từ mức không đáng kể
(khoảng 3% năm 1990) đã đợc nâng lên 18.2% năm 1995 và 25% năm 2000.
Đây thực sự là bớc tiến đáng kể về năng lực cả nền kinh tế, cải thiện mối quan
hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, đồng thời tạo ra sự ổn định trong phát triển kinh tế
xã hội nói chung. Các công cụ quan trọng để quản lý và điều tiết của nhà nớc đã
có những tiến bộ và đổi mới, chỉ tiêu kế hoạch ngày càng sát thực và có tính
khoa học hơn, khả thi hơn và hiệu quả hơn. Nền kinh tế Việt Nam từ tình trạng
hàng hoá khan hiếm nghiêm trọng nay sản xuất đã đáp ứng đợc nhu cầu thiết
yếu của nhân dân và nền kinh tế; từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã
chuyển sang cơ chế thị trờng định hớng XHCN; tù chỗ có 2 thành phần kinh tế
(kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể) đã chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần
trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Đời sống nhân dân đợc cải thiện,
đất nớc thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, vợt qua cơn chấn động chính
trị và sự hụt hẫng về thị trờng do những biến động ở Liên xô và Đông âu gây ra,
phá đợc thế bao vây cấm vận, mửo rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế nh hoạt động xuất nhập khẩu có những chuyển biến rõ
rệt, tốc tăng trởng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nên 6 lần, nhanh gấp 3 lần so
với tăng GDP. Tình trạng nhập siêu đã đợc cải thiện dần. Cơ cấu xuất khẩu cũng
đã có nhiều thay đổi lớn. Có nhiều mặt hàng đã có kim ngạch xuất khẩu đạt giá
trị trên 100 triệu USD và đến nay đã có 5 nhóm mặt hàng đạt trên 1tỷ USD.
Trong cơ cấu nhập khẩu cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Hiện nay, Việt
Nam nhập khẩu chủ yếu là trang thiết bị máy móc. Đối với hoạt động đầu t nớc
ngoài liên tục tăng qua các năm, trung bình chiếm gần 30% tổng số vốn đầu t
toàn xã hội. Bên cạnh các kết quả đáng tự hào về hoạt động kinh tế đối ngoại thì
hiện nay vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế ngày càng đợc nâng cao. Việc
ký kết hiệp định thơng mại Việt Nam - hoa Kỳ gần đây đã đa ra tín hiệu rõ ràng
về quyết tâm của Đảng và Chính phủ đi theo con đờng hội nhập kinh tế.

Tóm lại, những thành tựu mà chúng ta đạt đợc trong giai đoạn này ghi nhận sự
nỗ lực vợt bậc của toàn Đảng, toàn dân ta. Đồng thời, những khó khăn và tồn tại
mà chúng ta đang và sẽ gặp phải cũng hết sức to lớn đòi hỏi chúng ta phải cố
gắng để vợt qua, thực hiện thắng lợi mục tiêu: dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh đứng vững đi lên CHXH.
1 Thủ tục gia nhập WTO
1.1 Các điều kiện gia nhập WTO
Phần lớn các thành viên của WTO là các thành viên của GATT đã ký hiệp
định cuối cùng của vòng Uruguay và cam kết thơng lợng về sự xâm nhập của các
hàng hoá và dịch vụ vào thị trờng của mình theo quyết định của cuộc họp tại
Marrakesh năm 1994. Một số nớc gia nhập vào cuối năm 1994 cũng đã hiệp
định cuối cùng, cam kết thơng lợng về những chơng trình tự do hoá và dịch vụ đã
trở thành thành viên của WTO. Các nớc khác cũng tham gia các cuộc thơng lợng
tại vòng đàm phán Uruqoay, cam kết chỉ trong năm 1995 sẽ thực hiện các thủ tục

8


phê chuẩn trong nớc và đã trở thành viên ban đầu của WTO, bất kỳ một quốc
gia nào muốn trở thành thành viên của WTO đều phải có ba điều kiện bắt buộc
sau:
Một là: Phải là quốc gia có nền kinh tế thị trờng (cho dù phát triển theo mô
hình nào). Cần khẳng định rõ ràng WTO không chấp nhận bất cứ nớc nào là
thành viên mà giá của họ không phải là giá thị trờng, cho dù nớc này có có thể
đạt kim ngạch thong mại lớn. Chính vì vậy mà Việt Nam đã đặt ra các giải phải
đẩy nhanh quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng bằng cách phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần: Đảng và Nhà nớc Việt Nam đã thực hiện đờng lối
đổi mới tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986): xoá bỏ cơ chế quản lý
kế hoạch hoá tập trung, chuyển sang cơ chế thị trờng, thừa nhận và khuyến khích
sự phát triển của mọi thành phần kinh tế nhằm xây dựng và hoàn thiện môi trờng

pháp lý, kinh tế xã hội thuận lợi tạo nên động lực thúc đẩy tất cả các thành phần
kinh tế, các công dân tham gia xây dựng kinh tế xã hội.
Hai là: Phải là nớc muốn xin gia nhập, đã sẵn sàng và có khả năng đáp ứng
các nghĩa vụ của các nớc thành viên. Khi đợc trở thành thành viên WTO, tất cả
các nớc đều phải thi hành hàng loạt các nghĩa vụ do tổ chức quy định. Vì vậy,
ngay từ khi xem xét đơn xin gia nhập, nhóm làm việc sẽ phải cân nhắc kỹ lỡng
xem nớc đệ đơn đã sẵn sàng và có đủ điều kiện để đáp ứng các yêu cầu, nghĩa vụ
hay không. Những nghĩa vụ cụ thể đó có thể là:
Muốn là thành viên WTO, nớc đệ trình phải có nghĩa vụ xoá bỏ phân biệt đối
xử, các hạn chế số lợng và các hình thức bảo hộ không phù hợp với thoả thuận
chung của WTO, cũng nh phải sẵng sàng chấp nhận những nhân nhợng về thuế
quan khi cần thiết. Không đợc đa ra những luật lệ hoặc những thủ tục hành chính
không phù hợp với những quy định của WTO. Điều này ngày nay càng đợc yêu
cầu chặt chẽ hơn vì các thành viên không chỉ đến với WTO nh là một diễn đàn
đa phơng về thơng mại mà còn đến với WTO nh một tổ chức kinh tế chuyên về
thơng mại và đầu t.
Ngoài ra, Chính phủ các nớc đệ đơn phải cung cấp cho WTO bản ghi nhớ
bao gồm tất cả các khía cạnh của chính sách thơng mại và kinh tế có liên quan
đến các hiệp định của WTO. Bản ghi nhớ này sẽ là cơ sở cho cuộc điều tra chi
tiết về thủ tục gia nhập do một nhóm làm việc thực hiện. Bên cạnh những nỗ lực
của nhóm làm việc, Chính phủ nớc đệ đơn phải tiến hành các cuộc thơng lợng
tay đôi với các nớc thành viên quan tâm về thị trờng. Khi đã hoàn thành, nhóm
làm việc sẽ soạn thảo những điều kiện cơ bản của sự gia nhập.
Ba là: Báo cáo các kết quả của nhóm làm việc, bản dự thoả biên bản gia nhập
và các chng trình đã đợc nhất trí từ các cuộc thơng lợng song phơng sẽ đợc đệ
trình lên hội đồng chung của hội nghị Bộ trởng phê chuẩn. Nếu đợc sự tán thành
của 2/3 các nớc thành viên WTO thông qua việc bỏ phiếu thì nớc đẹ đơn sẽ gia
nhập WTO.
Trên đây là 3 điều kiện bắt buộc đối với Việt Nam cũng nh bất cứ quốc gia nào
muốn là thành viên WTO. Nếu thoả mãn đầy đủ ba điều kiện đó, Việt Nam sẽ

nhanh chóng trở thành thành viên WTO.
1.2 Tiến trình gia nhập của Việt Nam
Một nớc muốn gia nhập WTO không nhất thiết phải trải qua thời kỳ là quan
sát viên. Tuy nhiên các nớc xin gia nhập thờng xin chấp nhận quy chế quan sát
viên khi bắt đầu đàm phán, với mục đích là có thời kỳ trung chuyển để tiếp cận
và hiểu rõ hơn về nguyên tắc, quy chế hoạt động của WTO, thông qua đó thiết
lập mối quan hệ gần gũi và gắn bó hơn với các nớc thành viên nhằm tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho quá trình gia nhập WTO, Tháng 6/1994 Việt Nam đã đợc
công nhận là quan sát viên của WTO. Tuy nhiên, để trở thành thành viên của
WTO, Việt Nam phải trải qua các bớc sau:

9


Bớc một: nộp đơn gia nhập WTO
Bất kỳ nớc nào không phải là thành viên hoặc là liên minh thuế quan độc
lập đều có thể nộp đơn xin gia nhập WTO. Nộp đơn xin gia nhập là bớc đầu tiên
của quá trình đàm phán gia nhập WTO. Ngày 4/1/1995 Ban th ký WTO đã nhận
đợc đơn gia nhập WTO do Đại sứ quán Việt Nam tại Liên Hợp Quốc đã thay mặt
Chính phủ Việt Nam gửi tới. Điều này khẳng định rằng, Việt Nam đã thực hiện
xong bớc đầu tiên trong tiến trình gia nhập vào WTO.
Bớc hai: thành lập nhóm làm việc:
Sau khi tổng giám đốc WTO nhận đơn, hội đồng chung của WTO quyết
định thành lập nhóm làm việc vào ngày 30/1/1995 nhằm kiểm tra yêu cầu của
Việt Nam. Nhóm làm việc này bao gồm Chủ tịch và các đại diện của các quốc
gia thơng mại chính nh Mỹ, Canada, Nhật bản, EU và các quốc gia có lợi ích
liên quan đến việc gai nhập của Việt Nam gia nhập WTO. Nhóm làm việc chịu
trách nhiệm tổ chức các thơng lợng về việc gia nhập WTO và chuẩn bị nghị định
th gia nhập. Đồng thời, nhóm làm việc cũng chịu trách nhiệm kiểm tra các chính
sách và thực tiễn thơng mại của Việt Nam.

Bớc ba: Đệ trình bản ghi nhớ về cơ chế ngoại thơng.
Sau khi đệ đơn xin gia nhập WTO, nớc xin gia nhập phải chuẩn bị ngay
bản ghi nhớ về cơ chế ngoại thơng và đệ trình lên WTO để kiểm tra bản ghi nhớ
phải bao gồm các chơng trình quốc gia nh thuế, các hạn chế phi thuế quan, các
quy định về xuất nhập khẩu, kiểm soát ngoại hối,các quy định và chính sách đầu
t, các quy định liên quan đến lĩnh vực dịch vụ, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các
bớc tự do hoá thơng mại trong tơng lai đợc thể hiện trong các quy định và cac
bộ luật của quốc gia. Cơ chế ngoại thơng rõ ràng, nớc đệ đơn càng có cơ hội tốt
hơn trong việc thúc đẩy các cuộc thong lợng đàm phán gia nhập. Ngày
26/8/1996 Việt Nam đã đệ trình bản ghi nhớ về cơ chế ngoại thơng của mình lên
WTO. Hiện nay, bản ghi nhớ của Việt Nam đang đợc nhóm làm việc và các
thành viên thẩm định.
Bớc bốn: Trả lời những câu hỏi về bản ghi nhớ.
Sau khi nhóm làm việc nhận đợc bản ghi nhớ về cơ chế ngoại thơng sẽ
chuyển tới tất cả các thành viên của WTO với mục đích để họ chuẩn bị các câu
hỏi liên quan đến bản ghi nhớ của nuớc xin gia nhập. Cho đến nay, nhóm làm
việc về Việt Nam gia nhập WTO đã họp đến bốn phiên và Việt Nam đã phải trả
lời rất nhiều câu hỏi trong số 2000 câu hỏi của các thành viên WTO về hệ thống
chính sách thong mại của Việt Nam. Do mới chuyển sang cơ chế thị trờng hệ
thống luật pháp và cơ chế ngoại thơng của Việt Nam cha hoàn thiện và ổn định
nên gặp nhiều khó khăn trong việc trả lời đầy đủ những câu hỏi đó. Tuy nhiên,
đây cũng là dịp rất tốt để Việt Nam kiểm điểm lại một cách đồng bộ và nghiêm
túc, trên cơ sở đó sửa đổi, bổ xung, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và cơ chế
ngoại thong của mình.
Bớc năm: Tổ chức các cuộc đánh giá của nhóm làm việc.
Sau khi kiểm tra nội dung của bản ghi nhớ, nhất là bản kiểm tra các vấn đề
đợc đặt ra trong các câu hỏi của các nớc thành viên WTO xung quanh bản ghi
nhớ, Chủ tịch nhóm làm việc sẽ tổ chức các cuộc họp theo thông lệ hoặc theo
yêu cầu của các thành viên WTO (trung bình một năm có khoảng hai cuộc họp)
để dánh giá cụ thể các khía cạnh của cơ chế ngoại thuơng của các nuớc xin gia

nhập WTO. Đầu năm 1998, nhóm làm việc về Việt Nam gia nhập WTO đã họp
phiên đầu tiên và tính đến nay đã họp tất cả bốn phiên.
Bớc sáu: Đàm phán về ba chơng trình nhợng bộ.
Trong khi nhóm làm việc kiểm tra về chính sách và thực tiễn thơng mại của
các nuớc xin gia nhập, các nớc thành viên WTO quan tâm có thể tham gia vào
các cuộc thơng với nớc xin gia nhập trên cơ sở đa phơng hoặc song phơng về
thuế quan hay các nhợng bộ khác nh một tiêu chuẩn của việc kết nạp. Nớc xin
10


gia nhập sẽ chuẩn bị ba chơng trình nhợng bộ đợc kèm trong nghị định th gia
nhập đó là: chơng trình về hàng hoá công nghiệp, về nông sản và dịch vụ.
Sau khi nớc xin gia nhập đàm phán xong với các nớc thành viên WTO,
nhóm làm việc sẽ có báo cáo tổng kết các kết quả của qua trình đàm phán trong
đó nói rõ nớc xin gia nhập có đủ điều kiện gia nhập gia nhập và tuyên bố hoàn
thành nghĩa vụ của mình.
Hiện nay,Việt Nam đã thực hiện đàm phán song phong với Mỹ và đang trong
quá trình đàm phán với EU là những quốc gia thơng mại chính của WTO. Đây
là một bớc quan trọng trong tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam.
Nếu đàm phán thành công Việt Nam sẽ nhanh chóng là thành viên WTO.
Bớc bảy: Phê chuẩn việc gia nhập WTO.
Sau khi nhóm làm việc hoàn thiện nghĩa vụ kiểm tra các chính sách và thực
tiễn thơng mại của nớc xin gia nhập và có kết luận lcủa các cuộc thơng lợng và
ba chơng trình nhợng bộ, WTO quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận sự
gia nhập của nớc đệ đơn. Quyết định này đợc thông qua tại Hội nghị Bộ trởng
bao gồm các thành viên của các nớc thành viên WTO. Hội nghị Bộ trởng phải
phê chuẩn sự gia nhập nếu có sự nhất trí của 2/3 số nớc thành viên. Đối với Việt
Nam, phải có ít nhất 96 quốc gia thành viên, tức là 2/3 trong số 144 nớc trí tán
thành thì Việt Nam mới đợc kết nạp.
Bớc tám: Chuẩn bị nghị định th gia nhập.

`Nếu sự gia nhập của nớc đệ đơn đợc chấp nhận sẽ đợc đàm phán. Nghị định
th này chứa đựng nhiều điều khoản điều kiện về t cách thành viên của nớc xin
gia nhập. Trong một vài trờng hợp, nghị định th còn có cả các điều kiện đặc biệt
khác để giải quyết những vấn đề cụ thể phát sinh từ khả năng trong tơng lai của
nớc đệ đơn về việc tuân thủ các nghĩa vụ WTO. Nghị định th gia nhập do nớc gia
nhập và các thành viên WTO ký. Các chơng trình nhợng bộ đã đợc thợng lợng
của nớc xin gia nhập sẽ đợc kèm vào hiệp định WTO. Sau khi các văn kiện nêu
trên trong nghị định th gia đợc Tổng giám đốc WTO ký. Chính phủ nớc đệ đơn
sẽ đợc coi là thành viên WTO ngay tại thời điểm đó.
2. AFTA, BTA - Việt Nam đã bớc một chân vào WTO
WTO là sân chơi đầy khắc nghiệt, sân chơi của những đảng phái hùng mạnh,
một mặt trận của những ngời giàu và những tập đoàn lớn. Chính vì thế, việc tham
gia vào AFTA cũng nh ký kết các hiệp định song phơng và đa phơng là những bớc đệm cần thiết nhằm tích luỹ kinh nghiệm cũng nh năng cao khả năng cạnh
tranh của Việt Nam. Bài học lớn Trung Quốc đã khẳng định con đờng mở cửa
thị trờng theo từng bớc cụ thể của Việt Nam là đúng đắn.
a) AFTA - những bớc chân đầu tiên trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế của
Việt Nam
Năm 2006 là thời hạn cuối cùng để Việt Nam hoàn thành chơng trình cắt
giảm thuế quan để tham gia vào Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Mục
tiêu của AFTA là loại bỏ hoàn toàn các rào cản thơng mại đối với hầu hết hàng
hóa trong nội bộ ASEAN, kể cả thuế quan và các loại hàng rào phi thuế quan,
thông qua Chơng trình u đãi thuế quan hiệu lực chung (CEPT). Về tiến trình thực
hiện của Việt Nam, trên cơ sở các danh mục CEPT đã công bố với ASEAN và
lịch trình giảm thuế tổng thể đã đợc thông qua, từ năm 1996 đến nay, Chính phủ
đã ban hành các nghị định về Danh mục hàng hóa và thuế suất của Việt Nam để
11


thực hiện Hiệp định CEPT. Đến nay, chúng ta đã cắt giảm thuế suất của trên
5.500 mặt hàng, chiếm gần 85% tổng số nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập

khẩu hiện hành. Năm 2002 cũng là năm cuối cùng Việt Nam chuyển 760 mặt
hàng còn lại từ danh mục loại trừ tạm thời (TEL) sang danh mục cắt giảm thuế
ngay để áp dụng từ ngày 1/1/2003. Cũng kể từ thời điểm này, khoảng 96% tổng
số hàng hóa của Việt Nam đã đợc cắt giảm thuế; đồng thời, thuế nhập khẩu của
các mặt hàng hiện nay đang đợc bảo hộ cao với mức thuế suất 40% - 50% sẽ
giảm xuống mức 15% - 20% và sẽ tiếp tục giảm xuống 0% - 5% vào năm 2006.
Đánh giá ban đầu về tác động của CEPT/AFTA đối với trao đổi thơng mại
giữa Việt Nam và ASEAN, xét về kim ngạch thơng mại thực tế, giữa Việt Nam
và ASEAN cha chịu ảnh hởng trực tiếp ngay của việc cắt giảm thuế nhập khẩu
này. Đối với xuất khẩu, hàng hóa Việt Nam (chủ yếu là gạo, dầu thô, giày dép,
hàng dệt may, cao su, hải sản...) đợc hởng thuế suất u đãi CEPT chiếm gần 20%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN và chiếm 3,3% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2001. Tuy nhiên, lợi ích rõ ràng nhất
khi tham gia CEPT/AFTA là mở đợc thị trờng tiêu thụ. Sau 6 năm thực hiện,
ASEAN đã trở thành một trong các thị trờng xuất khẩu chính của Việt Nam, bên
cạnh EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ.. Đối với nhập khẩu, hiện nay thống kê hàng hóa
nhập khẩu từ ASEAN đạt tiêu chuẩn hởng thuế suất u đãi CEPT khi nhập khẩu
vào Việt Nam vẫn cha có số liệu chính xác về kim ngạch và số giảm thu từ thuế
nhập khẩu của các nhóm hàng này. Tuy nhiên, cần lu ý là từ năm 2002, các mặt
hàng sản xuất trong nớc đợc bảo hộ cao đã đợc đa vào cắt giảm thuế nhập khẩu
để thực hiện CEPT, nên sức ép đối với sản xuất trong nớc sẽ càng lớn, doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
Các doanh nghiệp Việt Nam có nhợc điểm nổi bật là nớc đến chân mới
nhảy. Đơn cử cụ thể nh việc tìm hiểu các cam kết, các lộ trình thực hiện giảm
thuế của Chính phủ trong quá trình hội nhập AFTA hầu nh không đợc các doanh
nghiệp quan tâm một cách thỏa đáng; khi việc giảm thuế có hiệu lực thực hiện
thì lại kêu khó với Chính phủ. Đứng ở vai trò quản lý vĩ mô, Chính phủ có trách
nhiệm cải cách hệ thống chính sách, luật pháp phù hợp với các cam kết Quốc tế
và khuyến khích các ngành sản xuất trong nớc phát triển. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp, với t cách là ngời tham gia trực tiếp vào cuộc chơi cũng cần đối mặt với

cạnh tranh để tìm ra hớng đi đúng cho sự tồn tại của mình
3. Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Ngày 13/7/2000, sau gần 4 năm đàm phán với những nỗ lực kiên trì của cả
hai bên, Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký kết hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
Đây đợc coi là một hiệp định song phơng toàn diện nhất đợc ký từ trớc tới nay
đối với cả hai bên Việt Nam và Hoa Kỳ: bao gồm toàn bộ các vấn đề về quan hệ
thơng mại và đầu t cốt yếu giữa hai quốc gia. Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ đợc ký kết trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có
lợi đã đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình bình thờng hoá quan hệ giữa
hai nớc.
Để đi đến việc ký kết hiệp định thơng mại song phơng, quá trình thơng lợng
giữa hai quốc gia đã kéo dài từ tháng 9/1996 cho đến tháng 7/2000 bao gồm tất
12


cả 11 vòng đàm phán. Đây là quá trình thơng lợng đàm phán lâu nhất cho một
hiệp định thơng mại không những với Việt Nam mà còn đối với cả Hoa Kỳ.
Nguyên nhân để giải thích cho sự kéo dài này là do quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ
đã có một lịch sử quá phức tạp gắn liền với cuộc chiến tranh tại Việt Nam, hai là
do Việt Nam và Hoa Kỳ có rất nhiều điểm khác biệt căn bản về định hớng và
mức độ phát triển kinh tế và hệ thống luật pháp...ba là, Hoa Kỳ có những yêu cầu
Việt Nam tham gia ký kết hiệp định thơng mại song phơng với t cách là một nớc
đang phát triển, còn phía Việt Nam chỉ cấp nhận đàm phán với t cách là một
quốc gia nghèo và đang phát triển ở trình độ thấp. Và cuối cùng, phía Hoa Kỳ đã
chấp nhận việc Việt Nam tham gia ký kết với t cách là một nớc đang phát triển ở
trình độ thấp, đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế và đang tiến hành các bớc
hội nhập vào kinh tế khu vực và quốc tế. Đối với Việt Nam và Hoa Kỳ, việc ký
kết Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ mang những mục đích và ý nghĩa
nhất định và trong quá trình đàm phán, mỗi nớc đã dần dần công khai bày tỏ
quan điểm của mình về việc ký kết hiệp định này.
Về phía Hoa Kỳ, bớc tiếp theo trong chính sách bình thờng hoá quan hệ với

Việt Nam trong các vấn đề quan trọng có liên quan đến quyền lợi của nớc Mỹ là
quyết định theo đuổi một hiệp định. Quyết định này đợc đề xuất sau khi Việt
Nam đã đạt đợc những thành tích đáng ghi nhận trong việc hợp tác giải quyết
vấn đề POW - MIA, mối quan tâm hàng đầu của nớc Mỹ trong quan hệ hợp tác
giữa hai bên. Với việc ký kết hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ, lần đầu
tiên trong lịch sử quan hệ thị trờng Việt Nam sẽ mở ra những cơ hội to lớn cho
các công ty Mỹ trên hầu hết các lĩnh vực, hạn chế hầu nh hoàn toàn các rào cản
thơng mại mở cửa thị trờng dịch vụ và đầu t nớc ngoài, đa ra một bảo đảm toàn
diện cho các quyền sở hữu trí tuệ. Điều này đối với Mỹ là một cơ hội không nhỏ
cho tăng trởng kinh tế và tạo thêm công ăn việc làm. Theo quan điểm của Hoa
Kỳ, chính sách bình thờng hoá quan hệ thơng mại với Việt Nam còn cho phép
nh: (1) củng cố sự hợp tác trong việc đánh giá một cách đầy đủ nhất những tổn
thất của cả hai bên sau cuộc chiến tranh, nhất là làm rõ số phận của những quân
nhân Mỹ mất tích trong thời gian chiến tranh tại Việt Nam, (2) cố gắng hoàn
thành một phần trách nhiệm đối với quá khứ chiến tranh tại Việt Nam qua việc ổ
định, c trú cho hàng chục nghìn ngời tị nạn qua chơng trình ODP và các chơng
trình khác có liên quan, (3) thúc đẩy sự hợp tác trong lĩnh vực chống tội phạm
buôn lậu ma tuý, đề cao nhân quyền tự do tín ngỡng, mở rộng các mối quan hệ
kinh tế.
Còn đối với Việt Nam, trong tiến trình đổi mới nền kinh tế và hội nhập vào
nền kinh tế thế giới thì việc ký kết hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ mang
những ý nghĩa quan trọng vì:
1) Đây là hiệp định thơng mại đầu tiên mà Việt Nam tiến hành đàm phán theo
các tiêu chuẩn của tổ chức thơng mại thế giới WTO. Có rất nhiều điểm giống
nhau giữa nội dung của Hiệp định thơng mại song phơng với hiệp định mà
Việt Nam đang đàm phán với WTO để gia nhập tổ chức này. Thành công

13



trong việc ký kết một hiệp định thơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ sẽ là
một bớc thuận lợi quan trọng để đi đến gia nhập WTO.
2) Hoa Kỳ là một quốc gia có nền kinh tế hàng đầu trên thế giới. Mỹ có nhiều
đóng góp to lớn và chi phối hoạt động của rất nhiều tổ kinh tế, thơng mại và
tài chính nh WTO, WB, IMF, ADB...Ký kết hiệp định thơng mại với nớc này
sẽ cho phép Việt Nam tiếp cận những tổ chức này và mang lại những cơ hội
thuận lợi mới cho nhu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam.
3) Với điều kiện và tiềm năng kinh tế hùng hậu, thị trờng Mỹ luôn là những hứa
hẹn tích cực cho các doanh nghiệp Việt Nam.
4) Với việc ký kết hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ, Việt Nam đã tạo ra đợc một môi trờng đầu t thuận lợi tại Việt Nam không những cho các Nhà đầu
t Hoa Kỳ mà còn đối với cả các Nhà đầu t khác trên thế giới.
Để đạt đợc những mục tiêu đề ra, trong quá trình đàm phán để đi đến ký kết
thành công, phía Việt Nam đã đề ra những nguyên tắc cơ bản sau:
a) Việt Nam và Mỹ hợp tác trên cơ sơ tôn trọng độc lập, chủ quyền,
không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi nớc, bình đẳng cùng có
lợi.
b) Việc Việt Nam và Hoa Kỳ dành cho nhau quy chế tối huệ quốc MFN
và ký kết hiệp định thơng mại song phơng là có lợi cho cả hai bên.
c) Việt Nam tuân thủ theo các pháp luật và thông lệ quốc tế, áp dụng
chúng theo điều kiện của nớc mình là một nớc nghèo đang phát triển.
d) Việc đàm phán và đa ra những cam kết hợp đồng là dựa trên cơ sở
những quy định và luật lệ của GATT/WTO, Việt Nam sẽ dần dần đa
chúng vào thực hiện theo một lịch trình rõ ràng và cụ thể.
e) Việt Nam có quyền yêu cầu sự hỗ trợ trong phát triển kinh tế từ các
quốc gia có nền kinh tế giàu mạnh trong đó có Mỹ.
Hiện nay, Mỹ là một thành viên của WTO nhng Việt Nam thì không nên
những quyền hạn và nghĩa vụ quy định trong hiệp định thơng mại song phơng
này là rất đơn giản đối với Mỹ, nhng lại vô cùng khó khăn cho Việt Nam. Hầu
hết những nghĩa vụ của phía Mỹ nhìn chung đều tuân theo những thực tiễn áp
dụng cho các nớc thành viên, còn đối với Việt Nam đòi hỏi phải sắp xếp một lịch

trình tuân theo luật định của WTO. Việt Nam hiện nay vẫn đang đàm phán để
gia nhập WTO và có thể hởng đầy đủ quy chế WTO và Mỹ chỉ khi nào trở thành
thành viên chính thức của WTO.
Hiệp định thơng mại song phơng Việt Nam Hoa Kỳ gồm 7 chơng và 13 phụ
lục. Trong đó đa ra một loạt các cam kết toàn diện liên quan đến tiếp cận thị trờng đối với các sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ, tiếp
14


cận thị trờng đối với dịch vụ, quy định, kiểm soát đầu t và tính minh bạch của
các luật lệ chính sách và các quy trình có liên quan đén thơng mại và đầu t.
Những đặc điểm chủ yếu của các cam kết này bao gồm:
Tiếp cận thị trờng đối với các mặt hàng công nghiệp và nông nghiệp
Tất cả các công ty của Việt Nam, và dần dần là đến các công ty và các nhân
Hoa Kỳ, sẽ đợc phép tự do nhập khẩu và xuất khẩu các sản phẩm không nằm
trong các hạn chế đợc nêu rõ. Thuế quan đối với khoảng 250 sản phẩm, mà hầu
hết trong số đó là nông sản, sẽ giảm từ 33 đến 50%. Hầu nh toàn bộ các hàng rào
phi thuế quan đợc đa ra các hạn chế về xuất khẩu và nhập khẩu không phù hợp
với GATT sẽ bị loại bỏ dần. Các tiêu chuẩn của WTO sẽ áp dụ với hải quan, cấp
phép nhập khẩu, thơng nghiệp quốc doanh, các itêu chuẩn kỹ thuật và các biện
pháp vệ sinh dịch tễ.
Quyền sở hữu trí tuệ
Việt Nam sẽ thực hiện các điều khoản của hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ
liên quan đến thơng mại của WTO (TRIPS) và cũng sẽ tiến hành bảo hộ các tín
hiệu vệ tinh.
Tiếp cận thị trờng đối với các dịch vụ
Việt Nam sẽ tuân thủ các quy định của WTO nh MFN, đối xử quốc gia và các
kỷ luật đối với việc điều tiết trong nớc và sẽ cho phép các công ty các nhân Hoa
Kỳ tham gia vào thị trờng trong dịch vụ khác nhau
Các quy định về đầu t
Việt Nam bảo đảm MFN và đối xử quốc gia, tính minh bạch và bảo hộ chống

lại việc xung công tài sản và sẽ loại bỏ dần chế độ cấp phép đầu t trong nhiều
lĩnh vực. Các Nhà đầu t nớc ngoài sẽ đợc hởng các quyền chuyển lợi nhuận về nớc giống nh các doanh nghiệp Việt Nam, các yêu cầu về mức độ góp vốn cũng sẽ
đợc loại bỏ và các biện pháp đầu t không phù hợp với hiệp định về các biện pháp
liên quan đến thơng mại của WTO, kể cảc hàm lợng nội địa và cân đối ngoại tệ
sẽ đợc loại bỏ.
Các quy định về tính minh bạch
Việt Nam sẽ thực hiện một chế độ hoàn toàn minh bạch dối với bốn lĩnh vực
nêu trên. Điều này sẽ bao gồm việc công bố các dự luật, quy chế và các quy định
khác để lấy ý kiến bình luận, bảo đảm rằng công chúng đợc thông báo trớc về tất
cả các luật lệ và quy định nh vậy và các văn kiện thích hợp sẽ đợc xuất bản và
sẵn có và cho phép các công dân Mỹ có quyền kháng cáo đối với các quyết định
liên quan đến luật lệ và quy định này.

15


Với việc ký kết thành công hiệp định thơng mại song phơng với Hoa Kỳ đã
tạo điều kiện rất thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình đàm phán gia nhập vào
tổ chức thong mại thế giới
4. Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong tiến trình
gia nhập WTO.
WTO một tổ chức thơng mại toàn cầu và có qui mô lớn nhất từ trớc tới nay,
thơng mại giữa các nớc thành viên WTO chiếm khoảng 90% thơng mại toàn cầu.
Hơn nữa, WTO là tổ chức có chức năng giám sát các hoạt động và giải quyết
tranh chấp thơng mại trên phạm vi toàn thế giới nhằm tạo ra một trật tự buôn bán
quốc tế hiệu quả, hợp lý và công bằng hơn. Gia nhập WTO là tiến trình thực hiện
chủ trơng hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta. Tiến trình này vừa tạo ra
những cơ hội cho sự phát triển kinh tế thơng mại của đất nớc, vừa đặt ra những
thách thức lớn đối với Việt Nam
4.1Những cơ hội.

Việc gia nhập WTO sẽ mang lại cho Việt nam những cơ hội sau:
Một là: WTO có những điều khoản u đãi dành cho các nớc đang phát triển,
trớc hết là quyền hởng u đãi tối huệ quốc (MFN) đối với hàng xuất khẩu của
Việt Nam sang tất cả các nớc thành viên WTO. Nhờ vậy, Việt Nam sẽ đợc đảm
bảo không bị phân biệt đối xử. Ngoài ra, Việt Nam còn đợc hởng mức thuế quan
khống do WTO qui định. Về nguyên tắc mức thuế khống chế này không tăng,
nhng nếu bị nâng lên thì Việt Nam vẫn đựoc hởng quyền đền bù thông qua
những u đãi tơng xứng trong quan hệ với các nớc bạn hàng. Song song với những
u đãi đợc hởng, nếu là thành viên WTO, Việt Nam sẽ có nhiêu cơ hội thâm nhập
vào thị trờng nớc tham gia ký kết nhờ cam kết cắt giảm hàng rào phi thuế quan
và phi thuế quan.
Hai là: Việt Nam sẽ đợc hởng những lợi ích về thơng mại khi gia nhập WTO,
bao gồm:
Việc bãi bỏ hiệp định thơng mại đa sợi MFA sẽ tạo điều kiện cho việc xuất
khẩu hàng dệt và sản phẩm may mặc của Việt Nam. Các nhà xuất khẩu hàng dệt
và sản phẩm may mặc của Việt Nam sẽ đợc bảo đảm trong vòng 10 năm sau khi
WTO đi vào hoạt động (2005), các nớc nhập khẩu sẽ không thể đa ra các hạn
chế MFA đối với hàng dệt may mặc của Việt Nam.
Hơn nữa, với tiềm năng to lớn về xuất khẩu nông sản đặc biệt là gạo, Việt
Nam sẽ có nhiều thị trờng xuất khẩu hơn vì các hạn chế về số lợng đối với các
mặt hàng này sẽ đợc chuyển thành thuế suất đối với mặt hàng sẽ đợc cắt giảm
theo hiệp định về nông nghiệp của WTO.
Ba là: hiệp định những biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại (TRIMS)
của WTO sẽ tạo thêm sự bảo đảm quốc tế, khuyến khích đầu t nớc ngoài vào
Việt Nam. Chỉ có thể mở cửa và hoàn thiện cơ chế chính sách theo hớng này mới
thu hút đợc đầu t nớc ngoài vào và mới có thể tăng nhanh sản xuất trong nớc, đẩy
mạnh xuất khẩu trên quy mô lớn.
Bốn là: tham gia vào WTO, Việt Nam sẽ có lợi trong việc giải quyết tranh
chấp với các cờng quốc thơng mại. Mặc dù là một tổ chức, nhng WTO vẫn là
diễn đàn thơng mại mà ở đó mọi thành viên có thể tự bảo vệ minh khi xảy ra

tranh chấp thơng mại. Tại đây, Việt Nam có quyền thơng lợng với các bên đối
tác và có quyền khiếu nại khi thơng lợng không đem lại kết quả mong muốn.
Những quy định của WTO cung cấp cho Việt Nam các công cụ để bảo vệ và đòi
công bằng trong thơng mại quốc tế.

16


Năm là: Gia nhập WTO Việt Nam sẽ có lợi gián tiếp từ những yêu cầu của tổ
chức vì chúng sẽ nâng cao tính minh bạch trong chế độ ngoại thơng và đảm bảo
tính thống nhất các chính sách của cả nớc. Điều này sẽ từng bớc loại trừ những
bất hợp lý trong thơng mại, thúc đẩy cải cách hệ thống kinh tế và đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi nền kinh tế, tạo dựng một môi trờng cạnh tranh lành mạnh giúp
cho các doanh nghiệp trong nớc thích nghi nhanh với môi trờng cạnh tranh quốc
tế. Nhờ đó, kinh tế Việt Nam có khả năng vơn lên mạnh mẽ để cạnh tranh có
hiệu quả và phát triển.
Sáu là: Tham gia vào hệ thống thơng mại thế giới rộng lớn WTO, Việt Nam sẽ
có cơ hội để tăng nhanh nhờ phất huy các lợi thế của mình nh lao động rẻ và
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Chính các nguồn nội lực này có yếu tố
quan trọng giúp cho chúng ta có vị trí thuận lợi trong quá trình phân công lao
động quốc tế. Hơn nữa, chúng ta có thể tiếp thu những thành tựu khoa học công
nghệ kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại và vốn của nớc ngoài để nâng cao
hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
Cuối cùng: so với các nớc đang phát triển khác, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội
thuận lợi hơn từ các hiệp định của vòng Uruquay, bởi vì theo qui định của WTO
hàng xuất khẩu dới dạng sơ chế của các nớc đang phát triển thòng không phải
chịu thuế hoặc chịu mức thuế thấp, mà Việt nam là một trong nớc xuất khẩu
nhiều hàng sơ chế nên sẽ có lợi từ quy định này. Hơn nữa nhiều nớc đang phát
triển đã đợc hởng u đãi đặc biệt của hệ thống u đãi phổ cập chung của Mỹ hoặc u
đãi về mức thếu tối huệ quốc của vòng Uruquay. Kết quả là hàng xuất khẩu của

Việt Nam sẽ có lợi từ những chênh lệch u đãi này.
Tóm lại: cơ hội thuận lợi đối với Việt Nam khi gia nhập WTO còn có thể kể
ra nhiều hơn nữa, nhng trớc mắt nếu không vợt qua đợc những thách thức gay go
trên con đòng gia nhập thì sẽ không có cơ hội nào đến với Việt Nam
4.2 Những thách thức
Việc gia nhập WTO đòi hỏi Việt Nam phải chấp nhận những nguyên tắc cơ
bản của hệ thống, có nhân nhợng và có chơng trình triển khai các chính sách
phù hợp với các quy tắc và chơng trình chung. Bên cạnh những thuận lợi về cơ
chế chính sách thơng mại, cơ hội mở rộng thị trờng, sự không phân biệt đối xử,
Việt Nam phải đáp ứng những yêu cầu có tính nguyên tắc và phải đối mặt với
những thách thức lớn sau:
Một là: điều kiện trớc tiên và cần thiết đặt ra cho mỗi nớc muốn gia nhập WTO
là nớc có nền kinh tế thị trờng đã đợc hình thành tơng đối đầy đủ ổn định. Chính
vì lẽ đó mà trong thời gian qua Đảng và Nhà nớc ta đã chủ trơng phát triển nền
kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN và có sự quản lý của Nhà nớc một mặt đẻ
đảm bảo các yêu cầu: tăng trởng kinh tế phải gắn chặt với những tiến bộ và công
bằng xã hội, thực hiện mục tiêu mọi lợi ích đều vì dân, giải phóng con ngời, tạo
điều kiện cho con ngời phát triển toàn diện. Mặt khác, nhằm đáp ứng yêu cầu
của WTO đặt ra đối với nớc xin gia nhập. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trờng ở nớc
ta còn tồn tại các đặc điểm sau:
kinh tế thị trờng ở nớc ta gồm nhiều loại hình đan xen nhau, nhiều thành
phần kinh tế với nhiều hình thức tham gia vào nền kinh tế thị trờng có những
nét đặc thù về bản chất kinh tế xã hội và trình độ phát triển, nhng chúng đều
là những bộ phận khác nhau của nền kinh tế quốc dân thống nhất, hình
thành và chịu sự chi phối của một thị trờng xã hội thống nhất với các quan hệ
cung cầu, giá cả chung, bình đẳng trớc pháp luật và đợc pháp luật bảo hộ
quyền sở hữu và quyền thu nhập hợp pháp.
kinh tế thị trờng ở nớc ta còn trình độ cha phát triển đầy đủ, nhiều loại thị
trờng còn ở trình độ sơ khai hoặc đang trong quá trình hình thành nh thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán, thị trờng bất động sản ... trên thị trờng hàng
17



hoá thì số lợng mặt hàng và chủng loại hàng hoá nghèo nàn, khối lợng hàng
hoá lu thông qua thị trờng và kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ, chi phí sản xuất
và giá cả hàng hoá cao, chất lợng hàng hoá thấp, quy mô và dung lợng thị trờng hạn hẹp, hơn nữa, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và hàng hoá trên
thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc còn rất yếu, đội ngũ các nhà quản lý
doanh nghiệp giỏi còn rất ít, thu nhập của ngời lao động thấp do sức mua còn
hạn chế.
nền kinh tế thị trờng ở nớc ta vận động theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Cơ chế thị trờng là cơ chế nảy sinh một
cách tất yếu từng sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá. Cơ chế
thị trờng là guồng máy vận hành của nền kinh tế thị trờng, là phơng thức cơ
bản phân phối và sử dụng nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, t liệu sản xuất,
sức lao động. Căn cứ vào thị trờng, các doanh nghiệp sẽ quyết định sản xuất
cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai. Cơ chế thị trờng chịu sự tác
động mạnh của các quy luật sản xuất và lu thông hàng hoá. Sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc phải thích hợp với các yêu cầu đó. Hơn nữa, trong nền kinh
tế thị trờng, Chính phủ phải giữ một vai trò rất cụ thể, đó là tạo ra các dịch
vụ mà khu vực t nhân không cung cấp đợc nh tạo khuôn khổ, thể chế cho
hoạt động thị trờng, cở sở vật chất hạ tầng và các dịch vụ xã hội. Tuy nhiên,
Chính phủ Việt Nam đã không tập trung vào vai trò cụ thể của mình mà can
thiệp quá sâu vào một số lĩnh vực, có quá nhiều cơ chế hoặc can thiệp trực
tiếp vào giá cả hàng hoá lu thông trên thị trờng. Hoạt động của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay vẫn bị cản trở bởi xu hớng kiểm soát của Nhà nớc.
Đối với nớc ta,phát triển kinh tế thị trờng có vai trò rất quan trọng, là phơng tiện giúp Việt Nam nhanh chóng hội nhập thế giới. Tuy nhiên để có đợc
nền kinh tế thị trờng phát triển đầy đủ và ổn định là một thách thức lớn đối
với chúng ta trong quá trình gia nhập WTO.
Hai là, các Hiệp định WTO đa ra một loạt các quy tắc điều chỉnh thơng mại
hàng hoá và dịch vụ, điều chỉnh các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại.
Các quy tắc này đợc áp dụng cho tất cả các nớc thành viên WTO. Việt Nam sẽ

tuân thủ toàn bộ các quy định thơng mại, của WTO. đặc biệt, để thực hiện
nguyên tắc không phân biệt đối xử và áp dụng các quy chế tối huệ quốc, Việt
Nam phải cam kết cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng
hoá và dịch vụ, thực hiện đối xử bình đẳng đối với các doanh nghiệp trong và
ngoài nớc. Điều này đòi hỏi phải loại bỏ những u đãi dành cho doanh nghiệp
Nhà nớc về quyền kinh doanh trong một số lĩnh vực nh đất đai, tín dụng và đối
xử bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp. Đây là một bớc khó khăn cho
ngành công nghiệp non trẻ của Việt Nam trớc sự đối đầu với các doanh nghiệp
của các nớc phát triển và các nớc có lợi thế so sánh cao hơn. Ngoài ra, việc tự do
hoá thơng mại và cắt giảm thuế quan không chỉ tác động đến công cụ truyền
thống nhằm bảo hộ thị trờng trong nớc mà còn làm giảm ngân sách quốc gia.
Ba là, một trong các yêu cầu quan trọng đối với t cách hội viên WTO là sự rõ
ràng của cơ chế ngoại thơng. Để đạt đợc mục tiêu này, WTO yêu cầu các thành
viên cung cấp các thông tin cần thiết về thực tiễn và chính các tiêu chuẩn nhãn
hiệu hàng hoá và xuất xứ, vệ sinh kiểm dịch, các chuẩn mực phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế. Những yêu cầu này Việt Nam mới đáp ứng đợc một phần vì Việt
Nam vẫn thiếu các quy luật và các quy định điều chỉnh ngoại thơng và đầu t. Đặc
biệt trong các lĩnh vực chuyên môn có hàm lợng trí tuệ cao thì việc tham gia vào
WTO cũng là một thách thức đối với Việt Nam, vì năng lực cạnh tranh của Việt
Nam trong những ngành này đòi hỏi chúng ta không chỉ giải quyết vấn đề công
nghệ mà trớc hết là đào tạo, nâng cao trình dộ của đội ngũ cán bộ trong nớc.
Điều này không thể một sớm một chiều Việt Nam có thể đáp ứng đợc
Bốn là, nền sản xuất trong nớc còn non yếu. Việc gia nhập WTO đòi hỏi
Việt Nam phải mở cửa nền kinh tế, khi đó hàng nhập khẩu sẽ ồ ạt tràn vào, hàng
18


hoá Việt Nam phải chấp nhận sự cạnh tranh của hàng hoá ngoại nhập. Tuy nhiên,
trên thị trờng Việt Nam hiện nay, sức cạnh tranh của hàng hoá nội còn yếu kém
so với hàng ngoại nhập. Có nhiều lý do song lý do cơ bản là do chất lợng hàng

hoá cha cao, mẫu mã, bao bì đẹp, chủng loại hàng hoá cha phong phú. Đây là
một vấn đề luôn có tính quyết định, vì nếu hàng hoá nội không chiến thắng đợc
hàng ngoại ở chính thị trờng của mình thì mới có hy vọng hàng Việt Nam chiến
thắng hàng ngoại ở nơi đất khách quê ngời hơn nữa theo quy định của thế giới
là phái xuất khẩu để đổi lấy hàng nhập khẩu, Việt Nam phải xuất khẩu nhiều
hơn, mà mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam trong thời gian dài chủ yếu vẫn
là hàng nông sản chế biến đơn giản và các nguyên liệu thô. Thực tế này dẫn đến
hậu quả làm kiệt quệ các tài nguyên thiên nhiên do khai thác quá mức tàn phá
môi trờng sinh thái. Đây là một trong những thách thức lớn mà Việt Nam phải
đối mặt khi tham gia vào hệ thống thơng mại thế giới, nó đòi hỏi các doanh
nghiệp Việt Nam phải luôn phát huy tính năng động sáng tạo, vơn lên trên trờng
quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh hiệu quả. Thực tế hiện nay nhiều xí
nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc cha đáp ứng yêu cầu năng động trong kinh doanh,
trình độ công nghệ thấp, cha phát huy đợc vai trò làm động lực tăng trởng của
nền kinh tế. Khu vực kinh tế t nhân cha phát huy hết tiềm năng của mình trong
sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, các yếu tố sản xuất nh vốn công nghệ, bí quyết
kinh doanh của Việt Nam bị thiếu nghiêm trọng. Điều này đòi hỏi Việt Nam
phải tập trung nguồn lực đầu t, dổi mới cơ cấu kinh tế, đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật không những nâng cao sức cạnh tranh về lợng và giá cả hàng hoá Việt Nam
trên thị trờng thế giới
Năm là, cơ chế chính sách kinh tế thơng mại hiện hành cha phù hợp với các quy
định của WTO. Về mặt pháp lý Việt Nam còn thiếu các thủ tục hệ thống đối
với thông báo và tham vấn việc xây dựng mới hoặc sửa đổi luật pháp hiện hành,
cha công bố kịp thời. Hệ thống luật pháp của Việt Nam nói chung cha rõ ràng
minh bạch làm cho các thành viên WTO quan tâm không hiểu rõ hệ thống luật
pháp của Việt Nam và họ nghi ngại về việc gia nhập WTO của Việt Nam.
Về mặt hạn chế định lợng và thủ tục cấp giấy phép: hiện nay, Việt Nam
đang duy trì một ssố hạn chế định lợng với nhập khẩu. Rất nhiều sản phẩm yêu
cầu Việt Nam phải có giấy phép nhập khảu của các bộ phận quản lý chuyên
ngành nh nhập khẩu thuỷ sản, thiết bị âm thanh, các sản phẩm văn hoá nghệ

thuật và phim ảnh. Trong xuất khẩu cũng chịu các hạn chế về định lợng và giá
tối thiểu đối với các mặt hàng gạo, hạt điều,cà phê, dầu thô. Lý do chính để Việt
Nam duy trì một hạn chế số lợng nh trên là để bảo hộ sự phát triển của các
doanh nghiệp nội địa trớc khi có khả năng cạnh tranh đầy đủ với nớc ngoài và
cha sẵn sàng đối phó với hàng nhập khẩu.
Vấn đề đó hoá thơng mại dịch vụ sau vòng đàm phán Uruqoay, tự dó hoá
thơng mại đã lan sang cả lĩnh vực dịch vụ. Hiện nay, thị trờng dịch vụ của Việt
Nam còn có một vài hạn chế nh: các công ty dịch vụ nớc ngoài chỉ cho phép
hoạt động tại Việt Nam trong các ngành công nghiệp đã chọn ở một mức độ giới
hạn, phải đối mặt với những hạn chế hội nhập chính đáng kể trong khi hoạt động
tại Việt Nam. Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải đa ra
các biện pháp tham nhập thị trờng dịch vụ , đặc biệt là thị trờng tài chính, bảo
hiểm. Chính phủ Việt Nam sẽ phải nghiên cứu những ảnh hởng của việc tự do
hoá các ngành công nghiệp dịch vụ tới nền kinh tế và quyết định các ngành
công nghiệp dịch vụ nào sẽ phải mở cửa cho các đối thủ cạnh tranh nớc ngoài và
mức độ bảo vệ cần thiết cho các ngành công nghiệp khác.
Vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: tại Việt Nam bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) là một khái niệm rất mới mẻ. Sự bảo vệ quyền sỏ
hữu trí tuệ đầu tiên là về nhãn hiệu thơng mại có hiệu lực từ tháng 12/1982, luật
bản quyền tác giả đợc thông qua vào tháng 11/1986 và các thiết kế công nghiệp
đợc bảo hộ từ tháng 5/1988. Tuy nhiên việc thực hiện còn kém hiệu quả mà các
19


quyền sở hữu trí tuệ đã trở thành một bộ phận không thể tách rời của WTO, do
dó các thành viên WTO nhân cơ hội các cuộc thơng lợng với t cách hôi viên của
Việt Nam và cáca cuộc đàm phán song phơng khác sẽ yêu câù Việt Nam phải
cải cáh hệ thống về luật sở hữu trí tuệ, đồng thời giám sát việc thực hiện các luật
này tại Việt Nam. Trên thực tế, TRIPS cũng đặt ra những thách thức to lớn cho
các nớc đang phát triển nh Việt Nam . hầu hết các phát minh sáng chế trên thế

giới đều tập trung tại các nớc công nghiệp phát triển. Các công ty đa quốc gia vì
lợi ích riêng không bao giờ muốn chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới nhất
sang các nớc đang phát triển. Thờng các công ty này chỉ chuyển giao các công
nghệ cũ lạc hậu sang các nớc đang phát triển. Nh vậy, việc tăng cờng bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ và sở hữu công nghiệp có nguy cơ tạo điều kiện cho sự độc
quyền của các công ty đa quốc gia trên. Điều này làm cho Việt Nam các nớc
đang phát triển gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các công nghệ, kỹ thuật
hiện đại, ảnh hởng tới kết quả của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Sáu là: trình độ đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam còn yếu kém. đàm
phán là một công việc hết sức khó khăn đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo về
mọi mặt với sự tham gia cao nhất của các bộ ngành, các cơ quan và các doanh
nghiệp trong nớc, đồng thời các cán bộ đàm phán phải là những nguòi có năng
lực thực sự mới có thể đạt đợc mục đích mong muốn. Tuy nhiên, bộ máy chính
quyền của Việt Nam cha thực sự có hiệu quả để trợ giúp cho quá trình đàm phán,
việc chuẩn bị gia nhập WTO yêu cầu cha đầy đủ rõ ràng và còn gây nhiều rắc rối
cho các thnàh viên WTO. Mặt khác, các quy chế quy tắc chặt chẽ của WTO làm
cho quá trình đàm phán gia nhập trở nên phức tạp đối với Việt Nam. Vì vậy nhu
cầu tăng cờng kiến thức cho các cán bộ nớc ta về kỹ thuật và chiến thuật đàm
phán thơng mại đa phơng là hết sức cấp bách cho việc nâng cao năng lực đàm
phán gia nhập WTO

20


Chơng III:
Các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình gia
nhập Tổ chức Thơng mại thế giới
Để đẩy nhanh tiến trình gia nhập vào WTO, Việt Nam cần phải tiếp tục
đẩy mạnh công cuộc cải cách nhằm tối đa hoá khả năng đáp ứng yêu
cầu của WTO thông qua việc cải cách các lĩnh vực sau.

1 Cải cách từ phía Chính phủ
1.1. Cải cách hành chính
1.1.1. Trong lĩnh vực tổ chức bộ máy Nhà nớc:
Đối với cơ quan Trung Ương: kiện toàn cơ chế xác định trách nhiệm thẩm
quyền của toàn thể chính phủ với cá nhân Thủ tớng, và trách nhiệm, thẩm quyền
của các Phó thủ tớng trong lĩnh vực đợc Thủ tớng phân công phụ trách. Nêu cao
trách nhiệm cá nhân của Bộ trởng, Thủ tớng phải chuyển giao bớt thảm quyền
giải quyết vụ việc cho các Bộ trởng với chế độ báo cáo kết quả lên Thủ tớng
Điều chỉnh tổ chức và đổi mới quan hệ làm việc của các Bộ và cơ quan thuộc
chính phủ, chuyển một số cơ quan thuộc chính phủ về cho các Bộ
Xác định rõ sự phân cấp trách nhiệm và thẩm quyền giữa cơ quan tổ chức Trung
ơng và địa phơng. Trên lĩnh vực cần quản lý tập trung thì tổ chức Bộ hoặc cơ
quan quản lý theo ngành dọc từ Trung Ương đến cơ sở của ngành đó. Trên lĩnh
vực hành chính kinh tế và hành chính sự nghiệp khác thì không tổ chức theo
ngành dọc mà thực hiện phân cấp mạnh mẽ và thực sự giữa trung ơng và địa phơng về nhiệm vụ và thẩm quyền cũng nh về và tổ chức cán bộ
Đối với cơ quan địa phơng: việc tiếp nhận đăng kí kinh doanh, tổ chức
kiểm tra xử phạt, rút giấy phép kinh doanh, giấy phép xây dựng trên địa bàn sẽ
đợc phân cấp mạnh cho cơ quan hành chính địa phơng, Bộ và Chính phủ xem
xét, giải quyết những trờng hợp có quy mô tơng đối lớn hoặc có quan hệ đến an
ninh Quốc phòng.
1.1.2. Trong lĩnh vực kinh tế:
Đẩy mạnh tiến độ dự thảo và ban hành các văn bản pháp luật về kinh tế theo
hớng đảm bảo quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trớc pháp luật của mọi công
dân.
Đơn giản hoá thủ tục xin phép đầu t, đầu t kinh doanh, xoá bỏ việc phân
biệt đăng kí loại hình kinh doanh trên cơ sở quy mô vốn, làm rõ phạm vi các tài
sản đợc đem công chứng khi xác định vốn; giảm bớt chi phí hành chính trong
quá trình thành lập và đăng kí kinh doanh. Nhà nớc quản lý các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chủ yếu thông qua việc quản lý đăng kí kinh doanh, thuế,
kiểm toán, xử lý vi phạm bằng tài phán hành chính và tài phán t pháp.

Hoàn chỉnh thể chế và doanh nghiệp Nhà nớc và quản lý doanh nghiệp
Nhà nớc.
Đẩy mạnh việc thể chế hoá các thị trờng vốn trung hạn, dài hạn, thị trờng
lao động, chứng khoán, bất động sản Hoàn chỉnh các quy chế về các loại dịch
21


vụ t vấn phù hợp với thông lệ quốc tế và những đòi hỏi của quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế.
Xây dựng luật về cạnh tranh, tìm kiếm các mô hình kiểm soát Nhà nớc
hoặc bằng các phơng thức giao dịch dân sự để hạn chế độc quyền của các
doanh nghiệp Nhà nớc trong một số lĩnh vực cha thể xoá bỏ độc quyền.
Thể chế hoá quyền đợc thông tin của dân về hoạt động và quyết định của
cơ quan Nhà nớc. Cụ thể hoá các quy định hiện hành của hiến pháp về trách
nhiệm thông tin thờng xuyên và định kỳ của chính phủ trớc nhân dân.
Xây dựng quy chế tiếp xúc của đại diện các cơ quan Nhà nớc với báo chí..
Tăng cờng các rà soát, hoàn thiện và đơn giản hoá thủ tục hành chính
Phân định thẩm quyền của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nớc, ban hành
các văn bản và các quyết định về thủ tục hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ
công dân
Nâng cao năng lực và quyền hạn của cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện
thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân
Nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan quản lý hành chính Nhà nớc trong
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân
Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế tổ chức tiếp công dân, tăng cờng sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan Nhà nớc trong việc giải quyết các công việc của
công dân
Trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm các quyền và
nghĩa vụ của công dân có hiệu quả cao hơn cần có các biện pháp nâng cao vai trò
của toà án hành chính

Tuyên truyền phổ biến pháp luật về thủ tục hành chính liên quan đến
quyền và nghĩa vụ công dân, các cơ quan thông tin đại chúng dùng chuyên mục
đa tin về cải cách hành chính làm diễn đàn để công dân tìm hiểu, trao đổi, kiến
nghị, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính
Các cơ quan Nhà nớc từ Trung Ương đến cơ sở cần phải niêm yết công
khai các thủ tục hành chính liên quan đến các vụ việc mà cơ quan mình có thẩm
quyền giải quyết
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin và tin học áp dụng vào công tác
quản lý Nhà nớc trong việc xây dựng, ban hành, và thực hiện các thủ tục hành
chính ở các cơ quan hành chính Nhà nớc
Tiến hành rà soát, làm thật rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách
nhiệm của chính phủ, Thủ tớng chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc chính phủ và cơ quan địa phơng để loại bỏ những chồng chéo, trùng lặp
giữa các cơ quan với nhau và có sự phân cấp rõ ràng, cụ thể hơn về thẩm quyền
và trách nhiệm giữa các cấp trong hệ thống chính trị, tiến hành rà soát, điều
chỉnh chức năng nhiệm vụ của bộ máy Nhà nớc, sắp xếp lại tổ chức bộ máy hành
chính Nhà nớc,
Việc xác định đợc đúng chức năng, nhiệm vụ là cơ sở quyết định để thiết
lập tổ chức. Vì vậy, đây là vấn đề cơ bản và cấp thiết nên cần phải tiến hành một
cách khoa học, kiên quyết, chặt chẽ trong toàn bộ hệ thống hành chính.
Tiến hành rà soát lại các thể chế đã ban hành, sửa đổi các điều bất hợp lý,
bổ sung các điều còn thiếu, hoàn chỉnh thể chế pháp lý quản lý công chức. Xem
xét lại phạm vi áp dụng khái niệm công chức.
Tiến hành quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
sửa đổi và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh cán bộ công chức, đẩy
mạnh đào tạo, bồi dỡng cán bộ công chức.
Kiện toàn hệ thống các cơ quan quản lý công chức.
Hoàn thành hệ thống các chính sách phát triển, sửa đổi pháp lệnh thanh tra, thiết
lập cơ chế thanh tra công vụ tập trung thống nhất.


22


1.2. Cải cách nông nghiệp nông thôn
Tăng cờng công tác quy hoạch tổ chức và quản lý phát triển là nhiệm vụ
hàng đầu cần quan tâm. Đẩy mạnh hơn nữa công tác điều tra, nghiên cứu, quy
hoạch và định hớng phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo từng vùng, tiểu
vùng kinh tế - sinh thái theo nhóm sản phẩm hàng hoá. Trớc hết quy hoạch và
định hớng phát triển (cả trung và dài hạn) cho các vùng nông nghiệp trọng điểm,
có điều kiện sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn và các loại cây trồng, vật
nuôi tạo ra sản phẩm hàng hoá chủ lực có giá trị kinh tế cao, có lợi thế xuất khẩu
và phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng từng địa phơng. Việc quy hoạch và
định hớng phát triển sản xuất phải dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá
đợc các yếu tố, điều kiện và nhu cầu thị trờng (đối với từng khu vực ngành hàng
và từng loại sản phẩm) gắn với phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng,
phát triền nguồn nhân lực và các thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên môi trờng sinh thái. Công tác quy hoạch phải đợc cải tạo một bớc, đặt trong tổng thể
quy hoạch kinh tế xã hội của cả nớc, hội nhập kinh tế quốc tế, tiến bộ khoa học,
công nghệ và thị trờng; xây dựng, quản lý, cập nhật thông tin và kịp thời điều
chỉnh quy hoạch (tức là phải thực hiện quy hoạch động)
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ kỹ thuật trong nông nghiệp, hình thành các trung tâm nghiên cứu quốc gia
đồng thời với việc phát triển mạng lới ở các vùng và khu vực, tăng cờng đầu t đổi
mới và hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ nghiên cứu.
Xây dựng chiến lợc phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp mà trớc hết là công nghệ sinh học để tạo ra các tập đoàn giống cây trồng vật nuôi có
năng suất cao thích hợp điều kiện sinh thái của từng vùng từng theo hớng hình
thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn. Bên cạnh đó cũng cần chú ý phát triển
công nghệ sản xuất, chế biến và bảo quản thực phẩm, công nghệ quản lý chất lợng sản phẩm...
Đồng thời với phát triển khoa học và công nghệ, Chính phủ và các cấp các
ngành ở địa phơng phối hợp với các tổ chức kinh tế xã hội ở nông thôn để tổ
chức và mở rộng hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm khuyến ng

đến từng cộng đồng, đơn vị sản xuất và hộ nông dân. Mặt khác, phải có sự phối
hợp hoạt động của các tổ chức khuyến nông với các tổ chức kinh tế hợp tác và hỗ
trợ phát triển ở nông thôn, từng buớc xã hội hoá công tác khuyến nông, thu hút
sự tham gia của đông đảo nông dân và những ngời sản xuất kinh doanh nông
nghiệp vào hoạt động này.
1.3. Cải cách DNNN
Để nâng cao hiệu quả sắp xếp và đổi mới DNNN, đa Nghị quyết TW 3 (khoá
IX) vào cuộc sống, cần tập trung vào một số giải pháp sau đây:
Một là, thực hiện nhất quán chủ trơng sắp xếp lại căn bản khu vực DNNN
trên cơ sở lấy tiêu chuẩn hiệu qủa làm thớc đo chủ yếu. Nhà nớc cần đa dạng hoá
các loại hình doanh nghiệp (nh công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên...). Chấn chỉnh lại kế hoạch sẵp xếp DNNN,
thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu thông qua biện pháp cổ phần hoá đối với
những doanh nghiệp đủ điều kiện cổ phần hoá: áp dụng luật phá sản đối với
những DNNN thua lỗ kéo dài không có khả năng phụ hồi và không có tầm quan
trọng đặc biệt; đồng thời, áp dụng phổ biến cơ chế giao, bán, khoán kinh doanh,
cho thuê, sáp nhập phần lớn DNNN có quy mô nhỏ. Cần thống nhất về tiêu thức
phân loại, lựa chọn doanh nghiệp thực hiện sắp xếp; làm rõ tiêu chí xác định
những lĩnh vực có tầm chiến lợc cần có sự có mặt của các DNNN và những
23


DNNN có vai trò đặc biệt quan trọng cần duy trì trong quá trình sắp xếp và đổi
mới DNNN. Đồng thời, Nhà nớc cần ban hành hệ thống cơ chế, chính sách đồng
bộ, tạo lập môi trờng kinh doanh bình đẳng làm cho các doanh nghiệp chống
gian lận thơng mại. Với t cách là bà đỡ cho các doanh nghiệp khi mới ra đời
hoặc chuyển đổi sở hữu, cổ phần hoá, Nhà nớc có cơ chế tài chính, tín dụng
thông thoáng và u đãi để hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện phơng án sản xuất kinh
doanh mới hoặc củng cố ổn định sản xuất, đầu t chiều sâu, nâng cao chất lợng
sản phẩm.

Hai là, các doanh nghiệp cần có phơng án sản xuất doanh nghiệp hợp lý, áp
dụng khoa học kỹ thuật để cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm; đầu t đổi mới
công nghệ để nâng năng suất lao động, chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO.
Điều quan trọng là phải nối mạng thông tin doanh nghiệp để đa sản phẩm lên
mạng Internet nhằm tăng khả năng tiếp thị, quảng cáo, mở rộng thị trờng tiêu
thụ, chủ động cắt giảm và xoá bỏ các khoản chi phí bất hợp lý và có kế hoạch
sắp xếp lại sản xuất, lao động cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh; sử
dụng hợp lý các nguồn vốn, giảm bớt vốn vay, giảm chi phí, hạ giá thành. Trong
bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế diễn ra nhanh chóng, thời gian thực hiện cam
kết ASEAN năm 2006 đang đến gần và Hiệp định thơng mại Việt Nam- Hoa kỳ
đã đợc ký, các doanh nghiệp phải có kế hoạch vơn lên, cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
phần không chỉ ở thị trờng Quốc tế mà ngay cả ở thị trờng trong nớc. Mặt khác,
DNNN phải có kế hoạch nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật của doanh nghiệp và công nhân lành nghề, bậc cao, chú trọng đào tạo kiến
thực mới và kỹ năng hiện đại, kết hợp bồi dỡng trong nớc và nớc ngoài, kết hơp
giữa lý luận và thực tiễn.
Ba là, Nhà nớc cần nhanh chóng hoàn thiện một số chính sách sau:
1) Hoàn thiện chính sách cổ phần hoá DNNN: bãi bỏ quy định hạn chế mức
mua cổ phần lần đầu, khắc phụ xu hớng bán cổ phần lần đầu trong nội bộ
doanh nghiệp; điều chỉnh mức mua cổ phần u đãi của cán bộ quản lý doanh
nghiệp để phát huy vai trò tích cực của ngời quản lỹ doanh nghiệp; cho phép
Nhà đầu t mua cổ phần lần đầu đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá mà
Nhà nớc không cần giữ cổ phần chi phối theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và Luật khuyến khích đầu t trong nớc; cải tiến phơng pháp định giá
doanh nghiệp, áp dụng cơ chế đấu giá trên cơ sở cung cầu, phản ánh đúng giá
trị của doanh nghiệp cổ phần hoá; nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ hỗ
trợ sắp xếp và cổ phần hoá, miễn lệ phí trớc bạ đối với tài sản chuyển từ
DNNN sang công ty cổ phần; bố trí nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách
hàng năm (không nằm trong mục chi thờng xuyên) bên cạnh nguồn vốn thu
đợc trong quá trình cổ phần hoá để thúc đẩy nhanh việc sắp xếp, đổi mới và

phát triển DNNN.
2) Hoàn thiện cơ chế giao, bán, khoán kinh doanh các DNNN quy mô nhỏ, thua
lỗ kéo dài, không cổ phần hoá đợc và Nhà nớc không cần nắm giữ để sử dụng
có hiệu quả tài sản của Nhà nớc, bảo đảm việc làm, thu nhập, quyền lợi hợp
24


pháp của ngời lao động. Mục đích là làm cho khu vực DNNN không còn các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, làm
ăn không hiệu quả , thua lỗ kéo dài phải bao cấp thờng xuyên. Việc giao, bán,
khoán kinh doanh trớc hết u tiên cho tập thể ngời lao động, bảo đảm cho ngời
lao động là ngời đồng sở hữu doanh nghiệp, tham gia làm chủ trong quá trình
quản lý doanh nghiêp. Khuyến khích tổ chức và cá nhân tiếp cận các DNNN
thuộc loại này để tiếp tục đầu t phát triển nhằm bảo toàn vốn và giải quyết
việc làm cho ngời lao động, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản Nhà nớc tại
doanh nghiệp. Khẩn trơng chuyển đổi các DNNN của các tổ chức chính trị ,
chính trị - xã hội sang hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên theo tinh thần Nghị định 63/2001/NĐ CP, ngày 29/9/2001 của
Chính phủ.
3) Thực hiện định mức lại vốn điều lệ của DNNN trên cơ sở áp dụng các cơ chế
nh không thu tiền sử dụng vốn, khấu hao nhanh, tăng tỷ lệ tích luỹ đầu t từ lợi
nhuận sau thuế, hỗ trợ sau đầu t...) để đến năm 2005 cơ bản tạo đủ vốn điều
lệ cho DNNN giữ 100% vốn và DNNN giữ cổ phần chi phối. Đối với một số
tổng công ty, doanh nghiệp lớn, có uy tín cho phép phát hành trái phiếu, cổ
phiếu huy động đầu t thông qua thị trờng chứng khoán để phát triển và mở
rộng sản xuất kinh doanh. Đầu t xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh có
khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
4) Thí điểm thực hiện phơng thức Nhà nớc đầu t và quản lý doanh nghiệp thông
qua Công ty tài chính Nhà nớc. Đây là một tổ chức tài chính của Nhà nớc có
chức năng kinh doanh vốn của Nhà nớc nhằm mục đích: chuyển từ cơ chế

Nhà nớc cấp phát vốn sang cơ chế Nhà nớc đầu t vốn vào doanh nghiệp,
chuyển phơng thức quản lý tài chính mang tính hành chính sang phơng thức
kinh doanh vốn theo cơ chế thị trờng, góp phần thực hiện nhanh quá trình
công ty hoá DNNN và xoá bỏ chế độ chủ quản của cơ quan hành chính cấp
trên trực tiếp.
5) Kiên quyết xử lý dứt điểm nợ không thanh toán đợc của các DNNN trên cơ sở
làm rõ nguyên nhân phát sinh và trách nhiệm của Hội đồng quản trị, tổng
giám đốc, giám đốc đối với từng khoản nợ cụ thể. Nguyên tắc là phân loại nợ
để xử lý theo từng đối tợng khác nhau. Vừa chỉ đạo tập trung thống nhất. vừa
hoàn thiện cơ chế, chính sách và có biện pháp lành mạnh hoá tài chính doanh
nghiệp. Xúc tiến thành lập công ty mua bán nợ và tài sản của doanh nghiệp
để xử lý những khoản nợ khó đòi và thực hiện một số chức năng trong quá
trình cải cách doanh nghiệp. Giải quyết dứt điểm tình trạng nợ tồn đọng, nợ
dây da, chiếm dụng vốn lẫn nhau trong khu vực doanh nghiệp, nhằm xác lập
lại hệ thống quan hệ tài chính lành mạnh giữa các doanh nghiệp, doanh
nghiệp và ngân hàng. Trên cơ sở phân loại và xác định tính chất, nguyên nhân
các khoản nợ, để có biện pháp xử lý thích hợp nh xoá nợ, chuyển đổi nợ
thành cổ phần doanh nghiệp.

25


×