Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm HÌNH THÀNH TRỮ LƯỢNG nước dưới đất lưu vực SÔNG VEN BIỂN TỈNH BÌNH THUẬN và NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.61 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

NGUYỄN MINH KHUYẾN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH TRỮ
LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT LƯU VỰC SÔNG VEN
BIỂN TỈNH BÌNH THUẬN VÀ NINH THUẬN

Ngành: Kỹ thuật địa chất
Mã số: 62.52.05.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT

Hà Nội - 2015


Công trình được hoàn thành tại: bộ môn Địa chất thủy văn,
Trường Đại học Mỏ- Địa chất Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Văn Lâm
2. TS. Hoàng Văn Hưng

Phản biện 1:

PGS.TS. Phạm Quý Nhân

Phản biện 2:


PGS.TS. Nguyễn Xuân Tặng

Phản biện 3:

TS. Đỗ Trọng Sự

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Nhà
nước họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, vào hồi
giờ

ngày

tháng

năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
hoặc Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội


1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận nằm ở vùng Cực Nam Trung
bộ, là vùng đặc biệt khan hiếm về nguồn nước. Vùng nghiên cứu có
4 vùng lưu vực sông (LVS) chính ven biển, gồm: LVS Cái Phan
Rang và phụ cận; LVS Lũy và phụ cận; LVS Cái Phan Thiết-sông Cà
Ty; LVS Phan-sông Dinh, có diện tích khoảng 4,2 nghìn km2. Nếu
tính lượng sinh thủy hàng năm do mưa trong vùng khoảng 4,8 tỷ m3.
Về nguồn nước dưới đất (NDĐ) trong vùng nghiên cứu tồn tại chủ

yếu trong tầng chứa nước trầm tích Đệ tứ không phân chia, Holocen,
Pleistocen. Mặc dù, có nguồn sinh thủy và có các tầng chứa nước,
nhưng vùng nghiên cứu thường xuyên thiếu nước vào mùa khô. Do
đó, việc tìm lời giải cho các vấn đề nêu trên là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Đánh giá được trữ lượng và đặc điểm hình thành trữ lượng
nước dưới đất tại các lưu vực sông ven biển tỉnh Ninh Thuận và Bình
Thuận, từ đó đề xuất các giải pháp khai thác sử dụng và bảo vệ hợp
lý nguồn tài nguyên nước phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã
hội của lưu vực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trữ lượng NDĐ trong các thành tạo đất
đá bở rời có khả năng chứa nước.
Phạm vi nghiên cứu: 4 vùng LVS chính ven biển thuộc địa bàn
tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, gồm: LVS Cái Phan Rang và phụ cận,
Lũy và phụ cận, Cái Phan Thiết- sông Cà Ty, Phan-sông Dinh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng, gồm:
Phương pháp thu thập xử lý và tổng hợp tài liệu; Phương pháp


2
nghiên cứu thực địa; Phương pháp phân tích thống kê; Phương pháp
tương tự ĐCTV; Phương pháp GIS; Phương pháp mô hình; Các
phương pháp đánh giá trữ lượng NDĐ; Phương pháp chuyên gia.
5. Cơ sở tài liệu của luận án
Ngoài các số liệu thu thập từ các kết quả nghiên cứu trước đây,
các tài liệu tác giả đã tiến hành thí nghiệm hiện trường để phục vụ
nghiên cứu, các kết quả hiện trường như: kết quả đo sâu đối xứng ở
520 điểm trong vùng đất đá bở rời thuộc LVS Cái Phan Rang; kết

quả xác định hệ số thấm bề mặt tại 92 điểm đổ nước thí nghiệm; kết
quả khoan, thí nghiệm ĐCTV tại 26 lỗ khoan,...
6. Các luận điểm bảo vệ
Kết quả nghiên cứu của luận án đã chứng minh được 2 luận
điểm sau:
Luận điểm 1: NDĐ trong vùng nghiên cứu được hình thành
chủ yếu từ sự cung cấp của nước mưa chiếm 42,3%, nước sông
34,9%, dòng chảy từ bên sườn 2,6% và hao hụt trữ lượng tĩnh 20,3%.
Sự hình thành này chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố địa hình, bề
mặt đá gốc, mưa, bốc hơi.
Luận điểm 2: trữ lượng khai thác tiềm năng NDĐ LVS ven
biển tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận 844.192m3/ngày, tập trung chủ
yếu trong trầm tích bở rời tuổi Đệ tứ, ở các cồn cát ven biển NDĐ có
trữ lượng lớn hơn nhiều so với vùng rìa. Trữ lượng khai thác dự báo
trong vùng nghiên cứu 229.783m3/ngày, trong đó nhỏ nhất ở LVS
Cái Phan Rang và phụ cận 27.669m3/ngày, lớn nhất ở LVS Lũy và
phụ cận 81.349m3/ngày.
7. Điểm mới của luận án
- Vận dụng các kiến thức lý thuyết xây dựng sân cân bằng áp
dụng thực nghiệm ngoài hiện trường, kết hợp với kết quả quan trắc


3
liên tục trong thời gian 01 năm, tác giả đã tính toán được lượng bổ
cập của nước mưa cho NDĐ trên LVS ven biển tỉnh Ninh Thuận.
- Thông qua các lời giải bài toán thuận, nghịch trên mô hình
Modflow kết hợp kết quả tính toán lượng bổ cập của nước mưa cho
NDĐ ở sân cân bằng, tác giả đã xác định được các thành phần hình
thành trữ lượng khai thác tiềm năng, trữ lượng khai thác dự báo
NDĐ vùng nghiên cứu. Kết quả này có ý nghĩa lớn trong việc định

hướng quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên NDĐ phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương trong trong vùng
nghiên cứu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học:
Bằng phương pháp phân tích, thống kê đã xác định được địa
hình bề mặt đá gốc vùng nghiên cứu có ảnh hưởng đến khả năng trữ
thoát nước trong tầng chứa nước bở rời nằm trên đá gốc. Dùng lý
thuyết cân bằng nước kết quả quan trắc và khảo sát thực nghiệm đã
tính toán lượng bổ cập của nước mưa cho nước dưới đất ở LVS ven
biển Ninh Thuận và Bình Thuận. Sử dụng mô hình số để xác định
chính xác các nguồn hình thành trữ lượng nước dưới đất trên cơ sở số
liệu đầu vào là kết quả khảo sát tính toán thực tế. Kết quả đã xác định
được các nguồn hình thành nước dưới đất làm cơ sở khoa học cho
những nghiên cứu về NDĐ vùng ven biển Ninh Thuận – Bình Thuận.
Ý nghĩa thực tiễn:
Từ việc xác định các nguồn hình thành trữ lượng NDĐ làm cơ
sở định hướng các phương án khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên
nước dưới đất ở vùng ven biển.
Các giải pháp đề ra có thể ứng dụng vào thực tiễn nhằm khai


4
thác sử dụng hợp lý NDĐ, giảm thiếu sự thất thoát cũng như nguy cơ
cạn kiệt, ô nhiễm, xâm nhập mặn vùng nghiên cứu.
9. Cấu trúc luận án
Cấu trúc luận án gồm 5 chương không kể phần mở đầu và kết
luận.
Chương 1::
Tổng quan nghiên cứu về sự hình thành trữ lượng nước dưới đất

1.1. Các phương pháp cơ bản về nghiên cứu sự hình thành trữ
lượng nước dưới đất
Thuật ngữ quá trình hình thành "tài nguyên tự nhiên" được sử
dụng để mô tả quá trình thấm của nước từ bề mặt, từ các tầng chứa
nước trên xuống tầng chứa nước nằm dưới ảnh hưởng của trọng lực,
áp lực thông qua một môi trường xốp của tầng chứa nước, lớp thấm
nước yếu hoặc thoát vào môi trường không khí, vào dòng mặt và vào
đới thông khí hoặc thoát do khai thác [57]. Khái niệm “trữ lượng” và
“tài nguyên tự nhiên” NDĐ được sử dụng trong các tài liệu đánh giá
NDĐ ở Nga, các nước thuộc Liên Xô cũ, Hoa Kỳ và một số quốc gia
khác. Có một số cách biểu thị số lượng NDĐ, nhưng hầu hết các nhà
nghiên cứu đều chung quan điểm là có khái niệm “trữ lượng” và “tài
nguyên tự nhiên” NDĐ. Savarensky Viện hàn lâm và khoa học của
Liên Xô đã chứng minh được rằng “tài nguyên tự nhiên” NDĐ
không duy trì ổn định “trữ lượng” như các khoáng sản khác, “tài
nguyên tự nhiên” ở đây được gọi là “trữ lượng động” [49]. Khi đánh
giá trữ lượng phải nghiên cứu mối quan hệ qua lại của NDĐ và nước
mặt, nước mưa và các tầng chứa nước khác với các yếu tố tác động
đến trữ lượng.
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về sự hình
thành trữ lượng NDĐ và để xác định các nguồn hình thành trữ lượng
các tác giả đã đưa ra các khái niệm cũng như phương pháp xác định
các thành phần tham gia trữ lượng NDĐ, gồm: trữ lượng khai thác
tiềm năng; trữ lượng khai thác dự báo; trữ lượng tĩnh; trữ lượng động.


5
1.2. Tổng quan nghiên cứu về sự hình thành trữ lượng NDĐ ở
Việt Nam
Một số đề tài, dự án, luận án có nội dung nghiên cứu sự hình

thành trữ lượng ở Việt Nam tiêu biểu như sau: Trần Hồng Phú
(1982), Nguyễn Trường Giang (1992), Vũ Ngọc Kỷ (1994), Trần
Minh (1994), Nguyễn Văn Lâm, nnk (1995), Phạm Quí Nhân (1997),
Phạm Văn Năm (1998), Đoàn Văn Cánh (2005)...
Tình hình nghiên cứu vùng ven biển Ninh Thuận, Bình
Thuận: hiện nay có một số công trình nghiên cứu khoa học, cũng
như các đề án, dự án nghiên cứu, đánh giá nguồn nước nói chung,
nguồn nước dưới đất nói riêng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cho
các vùng. Nhìn chung các đề tài, dự án đã phần nào làm sáng tỏ điều
kiện địa chất, ĐCTV trong vùng và đã đánh giá được trữ lượng NDĐ
trong mỗi vùng cụ thể. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trước đây
mới chỉ đánh giá mang tính chất cục bộ trong các vùng nhỏ, chưa có
đánh giá tổng thể toàn vùng. Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu trước
đây chưa đánh giá được trữ lượng khai thác tiềm năng NDĐ, trữ lượng
khai thác NDĐ dự báo cho toàn vùng cũng như các nguồn hình thành
trữ lượng NDĐ trong vùng nghiên cứu.
Chương 2::
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành trữ lượng nước
dưới đất vùng nghiên cứu
2.1. Vị trí vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu có diện tích khoảng 4.200 km2 thuộc 4 vùng
LVS chính ven biển tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận, gồm: LVS Cái
Phan Rang và phụ cận (gồm LVS nhỏ, sông Trâu, Bà Râu, Vũng Sơn
Hải và sông Bung); LVS Lũy và phụ cận (gồm LVS nhỏ, sông Bung
và sông Nước Mặn); LVS Cái Phan Thiết-sông Cà Ty; LVS Phansông Dinh.
2.2. Các nhân tố hình thành và ảnh hưởng đến trữ lượng NDĐ


6
Các nhân tố hình thành và ảnh hưởng đến trữ lượng nước dưới

đất gồm: Nhân tố địa hình; Nhân tố bốc hơi; Nhân tố mưa; Nhân tố
thủy văn; Nhân tố địa chất; Nhân tố cấu trúc ĐCTV; Nhân tố thảm
thực vật; Nhân tố nhân tạo. Trong các nhân tố này, thì nhân tố cấu
trúc ĐCTV và nhân tố mưa là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định đến việc hình thành và ảnh hưởng đến trữ lượng NDĐ.
Chương 3:
Đánh giá trữ lượng nước dưới đất vùng nghiên cứu
3.1. Sự hình thành trữ lượng NDĐ từ cung cấp thấm của nước
mưa
3.1.1. Lựa chọn phương pháp, công trình nghiên cứu
Đánh giá sự hình thành trữ
lượng NDĐ từ cung cấp thấm
nước mưa, tác giả sử dụng
phương pháp dựa trên phương
trình sai phân hữu hạn của G. N.
Kamenski.
3.1.2. Bố trí công trình nghiên
cứu:
1. Vị trí công trình quan

Hình 3.1. Kiểu sân cân bằng

trắc: bố trí công trình nghiên cứu dạng phong bì, lựa chọn tại khu
vực điển hình trên LVS Cái Phan Rang. Đề tài nghiên cứu tại 02 vị
trí, tại khu vực xã Phước Thuận, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
để nghiên cứu tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliestocen (qp);
khu vực Mỹ Bình, phường Tấn Tài, TP. Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận
để nghiên cứu tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen (qh).



7

Hình 3.2. Sơ đồ bố trí sân cân bằng
2. Thời gian và phương pháp quan trắc: từ tháng 11/2012 10/2013, bằng thiết bị đo MN tự động.
3. Chỉnh lý số liệu mực nước: Do điều kiện thực tế đã không
bố trí được vị trí giếng như lý thuyết, nên tác giả đã tiến hành chỉnh
lý số liệu để đạt được điều kiện theo lý thuyết
4. Phân chia bước thời gian (t) để tính toán: sân cân bằng
Phước Thuận chia làm 8 bước thời gian; sân cân bằng Tấn Tài chia
làm 6 bước thời gian.
5. Kết quả tính toán lượng cung cấp thấm: lượng cung cấp
thấm tại sân cân bằng Phước Thuận, Tấn Tài cho thấy lượng cung
cấp của nước mưa trong thời gian từ tháng 11/2012 - 10/2013 biến
đổi từ 228,68 - 235,74mm/năm, trung bình 232,21mm/năm.
3.2. Trữ lượng nước dưới đất
3.2.1. Phân vùng đánh giá trữ lượng NDĐ và cơ sở tài liệu đánh giá
Tác giả đã phân chia vùng nghiên cứu ra 04 vùng để đánh giá
sự hình thành trữ lượng NDĐ, gồm: Vùng LVS Cái Phan Rang và
phụ cận; Vùng LVS Cái Phan Rang và phụ cận; Vùng LVS Cái Phan
Thiết - Cà Ty; Vùng LVS Phan - sông Dinh.


8
3.2.2. Trữ lượng NDĐ trong trầm tích bở rời LVS Cái Phan
Rang và phụ cận
Để đánh giá trữ lượng nước dưới đất tác giả đã tiến hành:
- Xác định giới hạn vùng mô hình và phân lớp mô hình.
- Nhập các thông số đầu vào cho mô hình gồm: giá trị bổ cập;
giá trị bốc hơi; hệ số thấm, hệ số nhả nước của các lớp đất đá; số liệu
giếng khai thác; xây dựng các biên cho mô hình.

- Chỉnh lý mô hình để phù hợp với thực tế.
- Truy xuất kết quả của mô hình.
3.2.2.1. Xây dựng mô hình đánh giá
- Vùng mô hình phân lớp mô hình thành 2 lớp: Lớp 1 ứng với
tầng chứa nước trong trầm tích Holocen; Lớp 2 ứng với tầng chứa
nước trong trầm tích Pleistocen. Bước lưới được phân chia với
khoảng cách ô lưới 200m x 200m.
- Giá trị bổ cập (Recharge): vùng LVS Cái Phan Rang và phụ
cận phân vùng bổ cập của nước mưa cho NDĐ thành 3 vùng: vùng 1
(ven biển) có giá trị bổ cập biến đổi từ 6,0 - 464,3mm/năm; vùng 2
(chuyển tiếp giữa núi và đồng bằng) có giá trị biến đổi từ 7,0 542,5mm/năm; vùng 3 (giáp núi) có giá trị biến đổi từ 9,4 724,6mm/năm;
- Giá trị bốc hơi (Evapotranspition): tác giả phân chia phân
vùng bốc hơi thành 3 vùng: vùng 1 (ven biển) có giá trị bốc hơi biến
đổi từ 150,7 - 245,2mm/năm; vùng 2 (chuyển tiếp giữa núi và đồng
bằng) từ 261,8 - 426,5mm/năm; vùng 3 (giáp núi) từ 236,0 384,7mm/năm;
- Hệ số thấm, hệ số nhả nước
Phân vùng hệ số thấm và nhả nước như sau: lớp 1 có hệ số
thấm biến đổi từ 0,1 - 10,0 m/ngày, hệ số nhả nước Ss biến đổi từ
0,003 - 0,04, hệ số Sy biến đổi từ 0,15 - 0,2; lớp 2 có hệ số thấm biến
đổi từ 3,0 - 40,0 m/ngày, hệ số nhả nước Ss biến đổi từ 0,001 - 0,08,


9
hệ số Sy biến đổi từ 0,11 - 0,15.
- Giếng khai thác (Wells): theo số liệu tổng hợp kết quả điều
tra, thu thập về hiện trạng khai thác, địa tầng, chiều sâu khai thác của
các cụm công trình khai thác hiện tại tập trung vào các tầng chứa
nước Holocen, Pleistocen.
- Biên biên tổng hợp (GHB): các sông được đặt biên GHB,
gồm: sông Dinh; sông Lu; sông Lanh Ra; sông Bà Râu.

- Biên vùng ven sườn: trong luận án này, với mục đích xác
định lượng cung cấp của dòng ven sườn, vì vậy trong mô hình vùng
LVS Cái Phan Rang và phụ cận tác giả không đặt biên cho vùng ven
sườn mà coi vùng ven sườn là 1 Zone theo hình vành khăn xung
quanh vùng phân bố trầm tích bở rời LVS Cái Phan Rang và phụ
cận, nơi phân bố các đất đá phong hóa có thấm nước, bề rộng của
hình vành khăn rộng 250m đến 500m tùy thuộc diện phân bố đất đá
phong hóa
- Kết quả chỉnh lý mô hình: để chỉnh lý mô hình, tác giả đã
tiến hành chỉnh lý ổn định và không ổn định. Số liệu để chỉnh lý
không ổn định là số liệu quan trắc tại các sân cân bằng, tuyến quan
trắc từ tháng 11/2012 đến 10/2013. Kết quả chạy mô hình tương đối
phù hợp với các giá trị thực tế, Nghiên cứu sinh sẽ sử dụng làm cơ sở
để đánh giá trữ lượng khai thác cho vùng.
3.2.2.2. Trữ lượng tiềm năng và trữ lượng khai thác
Trữ lượng tiềm năng trung bình cả năm 134.374m3/ngày, mùa
khô 114.792m3/ngày, mùa mưa 153.957m3/ngày. Trữ lượng khai thác
dự báo 27.699m3/ngày.
3.2.3. Trữ lượng NDĐ trong trầm tích bở rời LVS Lũy và phụ cận
- Phân lớp mô hình: Lớp 1 ứng với tầng chứa nước trong trầm
tích Holocen; Lớp 2 ứng với tầng chứa nước trầm tích Pleistocen.
Bước lưới được phân chia với khoảng cách ô lưới 250m x 250m;
- Giá trị bổ cập của nước mưa cho NDĐ, phân chia thành 3


10
vùng: vùng 1 (ven biển, ở khu vực phía Bắc) có giá trị bổ cập biến đổi
từ 0,8 - 1197,8mm/năm; vùng 2 (giữa đồng bằng sông Lũy) từ 0,6 791,6mm/năm; vùng 3 (giáp núi) từ 0,9 - 1348,4mm/năm.
- Giá trị bốc hơi, phân chia thành 3 vùng: vùng 1 (ven biển, ở
khu vực phía Bắc) có giá trị bốc hơi biến đổi từ 441,8 - 674,2mm/năm;

vùng 2 (giữa đồng bằng sông Lũy) từ 427,0 - 651,6mm/năm; vùng 3
(giáp núi) từ 441,9 - 674,3mm/năm;
- Hệ số thấm hệ số nhả nước: lớp 1 có hệ số thấm biến đổi từ
10,0 - 30,0 m/ngày, hệ số nhả nước Ss biến đổi từ 0,001 - 0,003, hệ
số Sy biến đổi từ 0,15 - 0,2; lớp 2 có hệ số thấm biến đổi từ 10,0 35,0 m/ngày, hệ số nhả nước Ss biến đổi từ 0,001 - 0,006, hệ số Sy
biến đổi từ 0,15 - 0,2;
- Giếng khai thác: lưu lượng khai thác hiện tại 13.392m3/ngày;
- Biên GHB: đặt cho sông đặt cho sông Lũy; biên ven sườn
cho vùng mô hình.
Kết quả đánh giá trữ lượng tiềm năng trung bình năm
286.872m3/ngày, mùa khô 264.394m3/ngày, mùa mưa 302.927m3/ngày.
Trữ lượng khai thác dự báo 81.349m3/ngày.
3.2.4. Trữ lượng NDĐ trong trầm tích bở rời LVS Cái Phan
Thiết - sông Cà Ty
- Phân lớp mô hình: lớp 1 ứng với tầng chứa nước trong trầm
tích Holocen; lớp 2 ứng với tầng chứa nước trầm tích Pleistocen.
Bước lưới được phân chia với khoảng cách ô lưới 250m x 250m;
- Giá trị bổ cập của nước mưa cho NDĐ: vùng 1 (ven biển) có
giá trị bổ cập biến đổi từ 6,1 - 782,7mm/năm; vùng 2 (vùng chuyển
tiếp đồng bằng và giáp núi) từ 6,5 - 832,5mm/năm; vùng 3 (giáp núi)
từ 5,7 - 736,1mm/năm.
- Giá trị bốc hơi, phân chia thành 3 vùng: vùng 1 (ven biển) có
giá trị bốc hơi biến đổi từ 260,5 - 399,4mm/năm; vùng 2 (vùng chuyển
tiếp đồng bằng và giáp núi) từ 283,1 - 425,6mm/năm; vùng 3 (giáp


11
núi) từ 237,4 - 356,8mm/năm.
- Hệ số thấm, hệ số nhả nước: lớp 1 có hệ số thấm biến đổi từ
5,0 - 25,0 m/ngày, hệ số nhả nước Ss biến đổi từ 0,001 - 0,005, hệ số

Sy biến đổi từ 0,15 - 0,2; lớp 2 có hệ số thấm biến đổi từ 0,5 - 15,0
m/ngày, hệ số nhả nước Ss biến đổi từ 0,0015 - 0,005, hệ số Sy biến
đổi từ 0,15 - 0,2;
- Giếng khai thác: lưu lượng hiện tại 11.970m3/ngày;
- Biên GHB: đặt cho sông đặt cho sông Cái Phan Thiết- sông
Cà Ty. biên ven sườn cho vùng mô hình.
Kết quả đánh giá trữ lượng tiềm năng trung bình năm
279.835m3/ngày, mùa khô 237.862m3/ngày, mùa mưa 309.817m3/ngày.
Trữ lượng khai thác dự báo 71.691m3/ngày.
3.2.5. Trữ lượng NDĐ trong trầm tích bở rời LVS Phan - sông Dinh
- Phân lớp mô hình: lớp 1 ứng với tầng chứa nước trong trầm
tích Holocen; lớp 2 ứng với tầng chứa nước trong trầm tích Pleistocen.
Bước lưới được phân chia với khoảng cách ô lưới 250m x 250m;
- Giá trị bổ cập của nước mưa cho NDĐ: vùng 1 (ven biển) có giá
trị bổ cập biến đổi từ 2,3 - 1302,9mm/năm; vùng 2 (vùng phía Nam) từ
1,1 - 631,2mm/năm; vùng 3 (giáp núi) từ 1,9 - 1085,3mm/năm.
- Giá trị bốc hơi: vùng 1 (giáp núi phía Tây) có giá trị bốc hơi
biến đổi từ 235,5 - 401,7mm/năm; vùng 2 (vùng giữa sông Phan, sông
Dinh) từ 256,2 - 437,6mm/năm; vùng 3 (ven biển phía Bắc, Đông
Bắc) từ 214,9 - 366,5mm/năm.
- Hệ số thấm, hệ số nhả nước: lớp 1 có hệ số thấm biến đổi từ 6,0
- 30,0 m/ngày, hệ số nhả nước Ss biến đổi từ 0,011 - 0,015, hệ số Sy
biến đổi từ 0,15 - 0,25; lớp 2 có hệ số thấm biến đổi từ 10,0 - 22,0
m/ngày, hệ số nhả nước Ss biến đổi từ 0,01 - 0,09, hệ số Sy biến đổi
0,11 - 0,15;
- Giếng khai thác: lưu lượng khai thác hiện tại 1000m3/ngày;
- Biên GHB: đặt cho sông đặt cho sông Phan, sông Dinh. biên


12

ven sườn cho vùng mô hình.
Kết quả dự báo trữ lượng tiềm năng trung bình cả năm
143.111m3/ngày, về mùa khô 117.176m3/ngày về mùa mưa
161.636m3/ngày. Trữ lượng khai thác dự báo 49.074m3/ngày.
Tóm lại: Trữ lượng khai thác tiềm năng NDĐ LVS ven biển
tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận không lớn, tập trung chủ yếu trong
trầm tích bở rời tuổi Đệ tứ và phân bổ không đều trong các hệ thống
NDĐ, tổng trữ lượng khai thác tiềm năng 844.192m3/ngày. Trong đó
LVS Cái Phan Rang và phụ cận 134.374m3/ngày (chiếm 16% tổng
trữ lượng khai thác tiềm năng của toàn vùng), LVS Lũy và phụ cận
286.872m3/ngày (chiếm 34%), LVS Cái Phan Thiết - Cà Ty
279.835m3/ngày (chiếm 33%) và LVS Phan - sông Dinh
143.111m3/ngày (chiếm 17%).
Trữ lượng khai thác dự báo trong vùng nghiên cứu
229.783m3/ngày, trong đó LVS Cái Phan Rang và phụ cận
27.669m3/ngày (chiếm 12% tổng trữ lượng khai thác dự báo toàn
vùng), LVS Lũy và phụ cận 81.349m3/ngày (chiếm 35,4%), LVS Cái
Phan Thiết - sông Cà Ty 71.691m3/ngày (chiếm 31%) và LVS Phan sông Dinh 49.074m3/ngày (chiếm 21%).
Chương 4: :
Đặc điểm hình thành trữ lượng nước dưới đất vùng nghiên cứu
4.1. Cơ sở đánh giá đặc điểm hình thành trữ lượng NDĐ
- Căn cứ vào đặc điểm ĐCTV trong các vùng nghiên cứu;
- Căn cứ vào kết quả xây dựng mô hình nước dưới đất xây
dựng trên phần mềm Modflow như đã thực hiện ở Chương 3 luận án.
4.2. Đặc điểm hình thành trữ lượng NDĐ vùng LVS Cái Phan
Rang và phụ cận
- Trữ lượng tiềm năng trung bình cả năm 134.374m3/ngày. Trữ
lượng khai thác dự báo 27.699m3/ngày.
- NDĐ tại các lưu vực ven biển chủ yếu được hình thành và
lưu giữ trong các thành tạo Đệ tứ. Do đặc điểm cấu trúc địa chất, địa



13
hình, độ dốc bề mặt đá gốc, thành phần thạch học của đất đá chứa
nước cho thấy ở những vùng bề mặt địa hình trũng, những nơi tồn tại
cồn cát, thì nước dưới đất được hình thành và lưu giữ lớn như khu
vực An Hải, Phước Dân, Phước Dinh, Phước Hậu, Phước Sơn và
Phước Thuận thuộc huyện Ninh Phước, khu vực Phan Rang - Tháp
Chàm. Ngược lại, đối với những vùng bề mặt địa hình dốc thì khả
năng giữ nước kém hơn như ở khu vực Nhơn Hải, Tri Hải thuộc
huyện Ninh Hải, khu vực Phước Hà, Phước Hữu huyện Ninh Phước.
- Nguồn nước dưới đất được hình thành: hàng năm lượng mưa
cung cấp cho nước dưới đất 63.364m3/ngày (chiếm 47,2% lượng
cung cấp cho nguồn nước dưới đất), nguồn cấp cho nước dưới đất từ
nước sông, suối 44.571m3/ngày (chiếm 33,2%), nguồn cấp cho nước
dưới đất từ bên sườn 3.885m3/ngày (chiếm 2,6%), lượng nước điều
tiết từ bản thân tầng chứa nước 22.554m3/ngày (chiếm 16,8%).
- Kết quả tính toán Mô dun dòng ngầm tại 5 vùng thuộc LVS
Cái Phan Rang và phụ cận cho thấy, mô đun dòng ngầm biến đổi từ
64m3/ngày/km2 ở vùng rìa đồng bằng, đến 625m3/ngày/km2 ở vùng
cồn cát, trung bình khoảng 362m3/ngày/km2. Theo kết quả thí
nghiệm ở vùng 4 xác định được lượng cung cấp thấm là
232,21mm/năm tương đương với 636m3/ngày/km2. Như vậy kết quả
tính toán từ thí nghiệm tương đương với tính toán từ mô hình.
4.3. Đặc điểm hình thành TLNDĐ vùng LVS Lũy và phụ cận
- Trữ lượng tiềm năng trung bình năm 286.872m3/ngày. Trữ
lượng khai thác dự báo 81.349m3/ngày.
- Do đặc điểm cấu trúc địa chất, địa hình, độ dốc bề mặt đá
gốc, thành phần thạch học của đất đá chứa nước cho thấy NDĐ được
hình thành và lưu giữ lớn và chủ yếu phân bố ở các dải cồn cát ven

biển Lương Sơn - Hoà Phú có diện tích là 313,1km2 thuộc các xã
Lương Sơn, Hoà Thắng, Hồng Thắng, Hoà Phú.
- NDĐ ở LVS Lũy và phụ cận được hình thành bởi các nguồn


14
từ nước mưa, dòng chảy bên sườn, từ nước sông và điều tiết từ bản
thân tầng chứa nước. Theo kết quả tính toán cho thấy, tổng trữ lượng
khai thác tiềm năng vùng LVS Lũy và phụ cận 286.872m3/ngày,
trong đó, lượng mưa cung cấp cho NDĐ chiếm 30,4% lượng cung
cấp cho nguồn NDĐ, từ nước sông, suối chiếm 53,7%, từ bên sườn
chiếm 3,5%, từ điều tiết của bản thân tầng chứa nước chiếm 12,3%.
- Kết quả tính toán Mô dun dòng ngầm tại 6 vùng thuộc LVS
này cho thấy, mô đun dòng ngầm biến đổi từ 31m3/ngày/km2 ở vùng
rìa đồng bằng, đến 641m3/ngày/km2 ở vùng cồn cát, trung bình
khoảng 420m3/ngày/km2.
4.4. Đặc điểm hình thành TLNDĐ vùng LVS Cái Phan Thiết –
Cà ty
- Trữ lượng tiềm năng trung bình năm 279.835m3/ngày. Trữ
lượng khai thác dự báo 71.691m3/ngày.
- NDĐ tại các lưu vực ven biển chủ yếu được hình thành, lưu
giữ trong các thành tạo Đệ tứ và chủ yếu tồn tại cồn cát ven biển và
phân bố chủ yếu ở các dải cồn cát ven biển Bình Tú - Tiến Thành
(Bình Tú, Tiến Thành, Hàm Mỹ, Hàm Kiệm, Hàm Minh) có diện
tích 85,20km2; dải cồn cát Phú Hài - Hoà Thắng có diện tích 386km2;
dải cồn cát Hàm Minh, Tân Thành, Tân Thuận Hàm Thuận Nam.
- NDĐ ở LVS Cái Phan Thiết - Cà Ty được hình thành bởi các
nguồn từ nước mưa, dòng chảy bên sườn, từ nước sông và điều tiết
từ bản thân tầng chứa nước. Theo kết quả tính toán từ mô hình trong
Chương 3 cho thấy, tổng trữ lượng khai thác tiềm năng vùng LVS

Cái Phan Thiết - Cà Ty 279.835m3/ngày, trong đó được hình thành từ
nước mưa là 51,6%; từ nước sông, suối là 21.9%; từ bên sườn 1,2%
và từ điều tiết bản thân tầng chứa nước 12,3%.
- Kết quả tính toán Mô dun dòng ngầm tại 5 vùng thuộc LVS
Cái Phan Thiết và phụ cận cho thấy, mô đun dòng ngầm biến đổi từ
109m3/ngày/km2 ở vùng rìa đồng bằng, đến 276m3/ngày/km2 ở vùng


15
cồn cát, trung bình khoảng 202m3/ngày/km2.
4.5. Đặc điểm hình thành TLNDĐ vùng LVS Dinh - sông Phan
- Trữ lượng tiềm năng trung bình cả năm 143.111m3/ngày. Trữ
lượng khai thác dự báo 49.074m3/ngày.
- NDĐ tại các lưu vực ven biển chủ yếu được hình thành và
lưu giữ trong các thành tạo Đệ tứ. Do đặc điểm cấu trúc địa chất, địa
hình, độ dốc bề mặt đá gốc, thành phần thạch học của đất đá chứa
nước cho thấy NDĐ trong vùng LVS Phan – Dinh tồn tại ở những
vùng có địa hình thấp dọc ven biển các cửa sông từ Tân Thắng đến
Tân Thành Hàm Thuận Nam, có diện tích 267,4km2.
- NDĐ ở LVS Dinh - Phan được hình thành bởi các nguồn từ
nước mưa, dòng chảy bên sườn, từ nước sông và điều tiết từ bản thân
tầng chứa nước. Theo kết quả tính toán từ mô hình trong Chương 3
cho thấy, tổng trữ lượng khai thác tiềm năng vùng LVS Dinh - Phan
143.111m3/ngày, trong đó được hình thành từ nước mưa là 43,3%; từ
nước sông, suối là 24%; từ điều tiết bản thân tầng chứa nước 14,5%
và từ bên sườn 3,4%.
- Kết quả tính toán Mô dun dòng ngầm tại 5 vùng thuộc LVS
này cho thấy, mô đun dòng ngầm biến đổi từ 13m3/ngày/km2 ở vùng
rìa đồng bằng, đến 323m3/ngày/km2 ở vùng cồn cát, trung bình
179m3/ngày/km2.

Qua các kết quả tính toán trên cho thấy: Trữ lượng khai
thác tiềm năng NDĐ trong vùng nghiên cứu tồn tại chủ yếu trong các
trầm tích bở rời, với tổng trữ lượng khai thác tiềm năng cho toàn
vùng nghiên cứu 884.192m3/ngày nguồn cung cấp từ nước mưa với
tổng lượng cung cấp cho toàn vùng 356.859m3/ngày (chiếm 42,3%
trữ lượng), lượng hình thành từ nước mặt (sông suối, ao hồ)
294.377m3/ngày (chiếm 34,9%), nguồn cấp cho NDĐ từ bên sườn
21.924m3/ngày (chiếm 2,6%), lượng nước điều tiết từ bản thân tầng
chứa nước 171.032m3/ngày (chiếm 20,3%).


16
Chương 5:
Đề xuất phương án khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước dưới
đất vùng nghiên cứu
5.1. Cơ sở đề xuất phương án khai thác
- Nước dưới đất trong vùng chủ yếu tồn tại trong các thành tạo
bở rời, bề dày không lớn, tập trung chủ yếu ở các cồn cát ven biển.
- Đặc điểm địa hình dốc và phát triển địa hình.
- Nguồn hình thành trữ lượng nước dưới đất.
- Chất lượng nước vùng ven biển biển đổi chịu ảnh hưởng sâu
sắc của thủy triều.
- Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và phát triển kinh tế - xã
hội ngày càng cao.
5.2. Đề xuất phương án khai thác hợp lý nguồn NDĐ trên vùng
nghiên cứu
5.2.1. Vùng LVS Cái Phan Rang và phụ cận
a. Tầng chứa nước Holocen
Vùng nghiên cứu tầng chứa nước Holocen tập trung chủ yếu ở
khu vực hạ lưu sông Dinh, bề dày tầng chứa nước biến đổi 0m đến

24,5m, thường gặp 5,2m.
- Khu vực Ninh Hải: Chiều sâu khai thác của tầng chứa nước
từ 3-13m, phổ biến từ 4-5m. Phương thức khai thác là các giếng đào,
giếng khoan đường kính nhỏ, lưu lượng không quá 7-10m3/ngày.
- Khu vực Ninh Phước: chiều sâu khai thác từ 3-17m. Vùng có
tầng chứa nước tương đối dày phân bố ở khu vực An Hải, Phước
Dân, Phước Thuận (6-17m) phương thức khai thác các giếng khoan
với công suất khoảng 100-200m3/ngày. Các khu vực khác khai thác ở
độ sâu khoảng từ 4-5m, phương thức khai thác là các giếng đào,
giếng khoan đường kính nhỏ, lưu lượng không quá 7-10m3/ngày.
- Khu vực Ninh Sơn: trầm tích này phân bố chủ yếu ở khu vực


17
ven sông Dinh (Mỹ Sơn và Phước Sơn), bề dày tầng chứa nước này
không lớn chỉ khoảng 4 - 5m. Phương thức khai thác chủ yếu là các
giếng đào.
- Khu vực Phan Rang - Tháp Chàm: bề dày trầm tích ở đây
cũng tương đối lớn biến đổi từ 5-20m, thường gặp từ 5-10m. Phương
thức khai thác là các công trình khai thác nước tập trung công suất
nhỏ (100-200m3/ngày), các giếng khoan đường kính nhỏ, giếng đào
hay các giếng tia.
b. Tầng chứa nước Pleistocen
Ở vùng nghiên cứu tầng chứa nước này phân bố rộng rãi khắp
đồng bằng Ninh Thuận (hạ lưu sông Dinh). Bề dày tầng chứa nước
biến đổi từ 0 – 43,5m, thường gặp từ 10 -15m.
- Khu vực Ninh Hải: chiều sâu khai thác của tầng chứa nước
từ 5-15m. Phương thức khai thác chủ yếu là các giếng khoan đường
kính nhỏ, giếng đào với lưu lượng không quá 7-10m3/ngày. Một số
nơi như khu vực Nhơn Hải có thể khai thác nước tập trung quy mô

nhỏ với công suất khoảng 200-300m3/ngày
- Khu vực Ninh Phước: chiều sâu khai thác của tầng chứa
nước từ 3-50m, đố sâu phổ biến từ 10-15m. Vùng có tầng chứa nước
tương đối dày phân bố ở khu vực An Hải, Phước Dân, Phước Dinh
(có thể khai thác ở độ sâu từ 25-40 m) phương thức khai thác là
giếng khoan với công suất khai thác khoảng 100-200m3/ngày. Các
khu vực khác ở độ sâu khoảng từ 10-15m, phương thức khai thác chủ
yếu là các giếng đào, giếng khoan đường kính nhỏ với lưu lượng
không quá 20m3/ngày.
- Khu vực Ninh Sơn: đây thuộc vùng chuyển tiếp giữa đồng
bằng và đồi núi, khả năng tích tụ trầm tích không lớn nên bề dày tầng
chứa nước này không lớn chỉ khoảng 5 - 10m. Phương thức khai thác
chủ yếu là các giếng đào.
- Khu vực Phan Rang - Tháp Chàm: bề dày trầm tích ở đây


18
cũng tương đối lớn biến đổi từ 5-30m, thường gặp từ 10-15m. Chiều
sâu khai thác trong tầng thuộc vùng này thưởng từ 10-20m. Phương
thức khai thác là các công trình cấp nước tập trung công suất nhỏ
(100-200m3/ngày), các giếng khoan đường kính nhỏ, giếng đào hay
các giếng tia.
5.2.2. Vùng LVS Lũy và phụ cận
a. Khai thác trong trầm tích Holocen
Trầm tích Holocen phân bố ở địa hình thấp đồng bằng dọc
theo các sông Sông Lũy, sông Lòng Sông, suối Vĩnh Hảo, và dải
thấp ven biển từ Phan Rí đến Vĩnh Hảo, diện tích 223,60 km2, chiều
sâu trung bình của các lỗ khoan là 11,5m, chiều dày trung bình tầng
chứa nước 7,46m. Khả năng khai nước trung bình an toàn cho một lỗ
khoan Q = 60m3/ngày. Mật độ bố trí các lỗ khoan phải đảm bảo

khoảng cách tối thiểu khoảng 120m; mật độ khai thác khoảng
4.200m3/ngày/km2. Phương thức khai thác là giếng khoan đường
kính nhỏ.
b. Khai thác trong trầm tích Pleistocen
- Khu địa hình thấp đồng bằng: phân bố ở địa hình thấp
đồng bằng thuộc các xã Hồng Sơn, Sông Lũy, sông Bình, sông Mao
huyện Bắc Bình kéo ra tới Vĩnh Hảo Tuy Phong có diện tích
361,40km2, mức độ chứa nước kèm nên khai thác chủ yếu là các
giếng đào chỉ đủ sinh hoạt gia đình.
- Khu địa hình cát đỏ Lương Sơn - Hoà Phú thuộc Bắc
Bình: có diện tích là 313,1 km2 thuộc các xã Lương Sơn, Hoà
Thắng, Hồng Thắng, Hoà Phú. Bề dày tầng chứa nước trung bình của
lỗ khoan là 36,4m. Khả năng khai thác của một lỗ khoan an toàn là Q
= 140m3/ngày. Mật độ khai thác khoảng 2.100m3/ngày/km2, bố trí
các lỗ khoan phải đảm bảo khoảng cách ít nhất 260m.
5.2.3. Vùng LVS Cái Phan Thiêt - sông Cà Ty


19
a. Khai thác trong trầm tích Holocen:
Trầm tích Holocen có diện tích khá rộng 219,0 km2 phân bố ở
đồng bằng Phan Thiết dọc theo hạ lưu các sông Cà Ty, sông Cái hầu
hết vùng này nằm trong diện tích mặn M > 1g/l. Vì vậy, khả năng
cấp nước trong tầng này cho vùng rất hạn chế.
b. Khai thác trong trầm tích Pleistocen:
- Khu địa hình đồng bằng: Phân bố ở Hàm Mỹ, Hàm Thạnh,
Mương Mán, Hàm Liêm, Hàm Chính có diện tích là 214,0 km2 chiều
dày mỏng 2  9 mét nên khả năng chứa nước kém. Khu vực này khai
thác chủ yếu là các giếng đào của dân.
- Khu địa hình cồn cát Bình Tú - Tiến Thành: có diện tích

85,20km2. Chiều dày trung bình của tầng chứa nước là 42m. Khả
năng khai thác nước an toàn của một lỗ khoan, Q = 260m3/ngày. Mật
độ bố trí các lỗ khoan phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu 400m số
lỗ khoan phân bố trên 1 km2 là 6 lỗ khoan. Vùng này có thể khai thác
tập trung với quy mô khoảng 1560m3/ngày/km2.
- Khu địa hình cồn cát Phú Hài - Hoà Thắng có diện tích
386km2. Chiều dày trung bình của tầng chứa nước là 35,23m. Khả
năng khai thác nước của một lỗ khoan an toàn là Q = 214m3/ngày.
Mật độ bố trí các lỗ khoan phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu 360m
số lỗ khoan phân bố trên 1 km2 là 8 lỗ khoan. Vùng có thể khai thác
cấp nước tập trung với quy mô 1700m3/ngày/km2.
- Khu vực Hàm Minh, Tân Thành, Tân Thuận Hàm
Thuận Nam: Chiều sâu trung bình của các lỗ khoan là 26,8m ở vùng
rìa, khoảng 60 đến 100 m ở vùng trung tâm cồn cát. Chiều dày trung
bình của tầng chứa nước 20,7m. Khả năng khai thác nước trung bình
an toàn cho một lỗ khoan là Q = 210,5m3/ngày, mật độ bố trí các lỗ
khoan phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu khoảng 240m. Khu vực
này có thể bố trí các công trình cấp nước tập trung quy mô vừa với
công suất khai thác khoảng 1.500m3/ngày/km2.


20
5.2.4. Vùng LVS Phan-sông Dinh
Khai thác trong trầm tích Holocen: diện tích 267,4km2
chiều dày tầng chứa nước mỏng. Lưu lượng khai thác an toàn trung
bình mỗi lỗ khoan đạt được Q = 61m3/ngày. Khả năng khai thác với
quy mô nhỏ hộ gia đình. Chiều sâu các lỗ khoan từ 10  15m.
- Trầm tích Pleistocen: phân bố ở địa hình thấp đồng bằng từ
Tân Thắng đến Tân Thành, Tân Nghĩa, Tân Lập tạo nên đồng bằng
trước núi, rất nghèo nước. Tầng chứa có bề dày nhỏ nên chỉ có khả

năng đủ cấp nước sinh hoạt cho gia đình ở nơi giáp ranh với tầng
chứa nước Holocen.
5.3. Giải pháp giảm lượng thoát của NDĐ ra sông, biển
Bố trí các công trình khai thác dạng giải nhằm tận dụng lượng
thoát hoặc tạo các tường chắn nông để giảm lượng thoát, các khu vực
đó gồm: xã Phước Hậu, phường Tấn Tài, phường Kinh Dinh (Vùng
LVS Cái Phan Rang và phụ cận); xã Hòa Thắng, xã Hồng Phú (Vùng
LVS Lũy và phụ cận); xã Hàm Tiến, Phú Hải, Tiến Thành (Vùng
LVS Cái Phan Thiết - sông Cà Ty); xã Tân Hải, Tâm Thành (Vùng
LVS Phan - sông Dinh).
5.4. Giải pháp tăng lượng cung cấp thấm, BSNT cho NDĐ
Cần hạn chế việc gia tăng bê tông hóa nếu không cần thiết,
nạo vét các hồ trong khu dân cư tập trung, nạo vét xây mới hồ chứa
nước ngọt và các khu vực NDĐ đang bị nhiễm mặn ở khu vực
Khánh Hải, Trí Hải, Nhân Hải và Phan Rí Thành. Xây dựng các hồ
chứa kiểu ngoài sông dẫn nước từ sông, trữ nước cho mùa khô ở các
khu vực Phước Vĩnh, Hội Hải, Trí Hải. Trồng rừng đầu nguồn để
làm chậm quá trình thoát nước mưa, nước mặt và xây dựng mô hình
bổ sung nhân tạo NDĐ ở các thị trấn, khu đô thị mới.
Kết luận và kiến nghị
Kết luận:
Luận án đã đạt được một số kết quả chủ yếu sau:


21
1) Sự hình thành trữ lượng NDĐ vùng LVS ven biển tỉnh Bình
Thuận và Ninh Thuận chịu ảnh hưởng sâu sắc của các nhân tố tự
nhiên và nhân tạo và có sự khác biệt với các vùng khác trên lãnh thổ
Việt Nam cụ thể là: lượng mưa nhỏ hơn lượng bốc hơi; địa hình dốc
phát triển theo hướng ra biển dẫn tới các sông ngắn và dốc; dọc bờ

biển địa hình được cấu tạo bởi các dải cồn cát nhô cao, bề dày trầm
tích lớn nên điều kiện hình thành trữ lượng NDĐ thuận lợi; ở các
LVS đều có bề mặt đá gốc dốc, nhưng đặc điểm thấm và bề dày tầng
chứa, điều kiện hình thành trữ lượng NDĐ khác nhau và phân chia
thành 4 vùng LVS; thảm thực vật kém phát triển; khai thác phục vụ
nuôi trồng thuỷ sản và khai thác sa khoáng tập trung ở ven bờ biển
làm tăng quá trình xâm nhập mặn.
2) Kết quả thiết lập sân cân bằng tại hai khu vực đặc trưng cho
sự phân bố tầng chứa nước Holocen và Pleistocen đã xác định được
lượng cung cấp từ nước mưa cho NDĐ biến đổi từ 228,68mm/năm
đến 235,74mm/năm, trung bình 232,21mm/năm. Đây là những số
liệu thực tiễn để kiểm chứng tính toán trữ lượng khai thác tiềm năng
NDĐ, trữ lượng khai thác dự báo, cũng như các nguồn hình thành trữ
lượng NDĐ trong vùng nghiên cứu.
3) Bằng phương pháp mô hình xác định được trữ lượng tiềm
năng NDĐ vùng nghiên cứu tập trung chủ yếu trong trầm tích bở rời
tuổi Đệ tứ và phân bổ không đều trong các hệ thống NDĐ, tổng trữ
lượng khai thác tiềm năng 844.192m3/ngày. Trong đó LVS Cái Phan
Rang và phụ cận 134.374m3/ngày, LVS Lũy và phụ cận
286.872m3/ngày, LVS Cái Phan Thiết - sông Cà Ty 279.835m3/ngày
và LVS Phan - sông Dinh 143.111m3/ngày.
4) Trữ lượng khai thác dự báo trong vùng nghiên cứu đạt
229.783m3/ngày, trong đó LVS Cái Phan Rang và phụ cận
27.669m3/ngày, LVS Lũy và phụ cận 81.349m3/ngày, LVS Cái Phan
Thiết - sông Cà Ty 71.691m3/ngày và LVS Phan - sông Dinh


22
49.074m3/ngày.
5) Nguồn hình thành trữ lượng khai thác tiềm năng NDĐ vùng

nghiên cứu gồm: từ nước mưa 356.859m3/ngày (chiếm 42,3% trữ
lượng), từ nước mặt (sông suối, ao hồ) 294.377m3/ngày (chiếm
34,9%), từ dòng bên sườn 21.924m3/ngày (chiếm 2,6%), lượng nước
điều tiết từ bản thân tầng chứa nước 171.032m3/ngày (chiếm 20,3%).
6) Tiềm năng NDĐ phân bố chủ yếu ở các cồn cát trong các
LVS. LVS Cái Phan Rang phân bố tại: An Hải, Phước Dân, Phước
Dinh, Phước Hậu, Phước Sơn và Phước Thuận thuộc huyện Ninh
Phước, khu vực Phan Rang – Tháp Chàm trên; LVS Lũy phân bố tại:
xã Lương Sơn, Hoà Thắng, Hồng Thắng, Hoà Phú; LVS Cái Phan
Thiết phân bố tại: xã Bình Tú,Tiến Thành, Hàm Mỹ, Hàm Kiệm,
Hàm Minh, Phú Hài, Hoà Thắng, Hàm Minh, Tân Thành, Tân Thuận
Hàm Thuận Nam; và LVS Dinh, sông Phan phân bố từ xã Tân Thắng
đến Tân Thành Hàm Thuận Nam. Mô đun dòng chảy ngầm tại các
khu vực cồn cát khá lớn, đạt 256m3/ngày/km2 đến 641m3/ngày/km2;
tại các vùng rìa mô đun dòng chảy ngầm đạt 13m3/ngày/km2 đến
150m3/ngày/km2.
7) Từ những kết quả nghiên cứu thực tế kết hợp với phân tích
cấu trúc ĐC, ĐCTV, đặc điểm địa hình, đặc điểm khí hậu, các kết quả
tính toán đánh giá trữ lượng NDĐ, đặc điểm hình thành trữ lượng
NDĐ cho thấy, để tăng cường khả năng lưu giữ NDĐ, tăng cường khả
năng khai thác, sử dụng nước hợp lý thì cần xây dựng các công trình
thu nước dọc theo các dải cồn cát ven biển. Đồng thời xây dựng các
tường chắn tại các khu vực ở xã Phước Hậu, phường Tấn Tài, phường
Kinh Dinh (vùng phân bố trầm tích bở rời LVS Cái Phan Rang và phụ
cận); xã Hòa Thắng, Hồng Phú (vùng phân bố trầm tích bở rời LVS
Lũy và phụ cận); ở xã Hàm Tiến, Phú Hải, Tiến Thành (vùng phân bố
trầm tích bở rời LVS Cái Phan Thiết - Cà Ty); ở xã Tân Hải, Tâm


23

Thành (vùng phân bố trầm tích bở rời LVS Phan - sông Dinh).
Kiến nghị:
Để khai thác sử dụng NDĐ trong vùng nghiên cứu có hiệu quả
và bền vững, tác giả đề nghị các co quan có liên quan đến quản lý,
khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước sớm nghiên cứu triển
khai các gải pháp chủ yếu sau:
- Quy hoạch khai thác sử dụng, phân bổ chia sẻ và bảo vệ
nguồn NDĐ.
- Tiếp tục nghiên cứu triển khai các giải pháp giảm lượng
thoát của NDĐ ra sông ra biển, bằng cách bố trí các công trình khai
thác dạng dải nhằm tận dụng lượng thoát hoặc tạo các tường chắn
nông để giảm lượng thoát ở các khu vực: xã Phước Hậu, phường Tấn
Tài, phường Kinh Dinh (Vùng phân bố trầm tích bở rời LVS Cái
Phan Rang và phụ cận); xã Hòa Thắng, xã Hồng Phú (Vùng phân bố
trầm tích bở rời LVS Lũy và phụ cận); xã Hàm Tiến, Phú Hải, Tiến
Thành (Vùng phân bố trầm tích bở rời LVS Cái Phan Thiết - sông Cà
Ty); xã Tân Hải, Tâm Thành (Vùng phân bố trầm tích bở rời LVS
Phan - sông Dinh).
- Tăng cường nghiên cứu triển khai các giải pháp tăng lượng
cung cấp thấm, bổ sung nhân tạo cho NDĐ: i)Đối với các khu dân cư
tập trung cần hạn chế việc gia tăng bê tông hóa nếu không cần thiết,
nạo vét các hồ trong khu dân cư tập trung, nạo vét xây mới hồ chứa
nước ngọt và các khu vực NDĐ đang bị nhiễm mặn ở khu vực Khánh
Hải, Trí Hải, Nhân Hải và Phan Rí Thành; ii) Xây dựng các hồ chứa
kiểu ngoài sông dẫn nước từ sông, trữ nước cho mùa khô ở các khu
vực Phước Vĩnh, Hội Hải, Trí Hải; iii) Trồng rừng đầu nguồn để làm
chậm quá trình thoát nước mưa, nước mặt; iv) Xây dựng mô hình bổ
sung nhân tạo NDĐ ở các thị trấn, khu đô thị mới.



×