Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần bia và nước giải khát việt hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.68 KB, 149 trang )

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn năm năm Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện
để hội nhập và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác ở trong và
ngoài nước. Việc tái cơ cấu, để tồn tại và phát triển trong điều kiện
mới là vấn đề rất khó khăn và đặt ra nhiều thách thức. Do đó, hoàn
thiện bộ máy quản lý, và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối
đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu cơ bản và là yếu tố sống còn của
mỗi doanh nghiệp.
Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán luôn đóng vai trò quan
trọng để Nhà nước đưa ra các quyết định điều hành vĩ mô, đồng thời
thông qua những con số “biết nói”, kế toán là một công cụ đắc lực
giúp quản lý doanh nghiệp hiệu quả, cung cấp bức tranh toàn diện,
cụ thể và chính xác về tình hình hoạt động của đơn vị.
Trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính, tùy theo điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp mình mà từng lãnh đạo doanh nghiệp, các
nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ
đó có cách ứng xử riêng với hoạt động tài chính của doanh nghiệp
cũng như lựa chọn phương pháp quản lý tài chính sao cho đạt hiệu
quả nhất, đồng thời có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng
cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.


2

Công ty Cổ phần Bia và Nước giải khát Việt Hà là một trong
các doanh nghiệp lớn sản xuất và kinh doanh bia rượu. Thương hiệu
bia Việt Hà đã và đang trở thành thương hiệu bia cao cấp trong


ngành đồ uống Việt Nam. Song từ quan sát thực tế tại công ty cổ
phần bia và nước giải khát Việt Hà trong những năm vừa qua, việc
phân tích báo cáo tài chính của đơn vị vẫn còn chưa được quan tâm
thỏa đáng để phát huy hết vai trò trong việc đánh giá khả năng tài
chính, phân tích được hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư – vấn đề
mà được nhiều đối tượng quan tâm.
Làm thế nào để hoàn thiện được công tác phân tích báo cáo tài
chính để nó thực sự trở thành một trong những công cụ tài chính
hiệu quả để giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp cùng như nhà đầu tư
có được cái nhìn tổng quan, đúng đắn đưa ra được các quyết định
quan trọng.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của phân tích báo cáo tài
chính của các đơn vị, cùng với thực tế công tác kế toán tại đơn vị,
tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại
công ty Cổ phần Bia và Nước giải khát Việt Hà” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ của mình.
1.2 .Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan tới

đề tài


3

Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu thực tiễn tác giả đã hệ thống hóa
một số đề tài luận văn cũng đã nghiên cứu về hoàn thiện phân
tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp.
Đề tài thứ nhất: “Hoàn thiện phân tích BCTC tại tổng công ty cơ
khí xây dựng COMA” của tác giả Đặng Thị Thu Hiền do
PGS.TS Nguyễn Văn Công hướng dẫn năm 2010.
Trong đề tài này trên cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính

trong doanh nghiệp tác giả đã đánh giá thực trạng và nội dung
công tác phân tích báo cáo tài chính tại tổng công ty cơ khí xây
dựng COMA từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện
phân tích báo cáo tài chính tại tổng công ty.
Đề tài thứ hai: “Phân tích báo cáo tài chính của công ty CP sữa Việt
Nam” của tác giả Đinh Ngân Hà do PGS.TS Nguyễn Thị Đông
hướng dẫn.
Trong đề tài này tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực trạng tình
hình tài chính của công ty cổ phần sữa Việt Nam qua các báo cáo tài
chính. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính và
nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về nội dung phân tích báo cáo
tài chính qua đó đánh giá thực trạng tài chính của đơn vị kiến
nghị các phương án, giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.


4

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về phương pháp
phân tích báo cáo tài chính với việc đánh giá thực trạng tài chính
luận văn hướng tới những mục đích sau:
- Hệ thống hóa lý thuyết về vai trò, chức năng và các phương
pháp phân tích báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính của
Công ty cổ phần Bia và Nước giải khát Việt Hà trong vai trò đánh
giá thực trạng tình hình tài chính của đơn vị, từ đó đưa ra những
ưu, nhược điểm và nguyên nhân.
- Từ đó luận văn sẽ đề xuất một số phương hướng và giải

pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính cho Công ty
cổ phần Bia và Nước giải khát Việt Hà.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài, những vấn đề nghiên cứu đặt ra như sau:
- Báo cáo tài chính là gì? Mục đích ý nghĩa của việc phân tích báo
cáo tài chính trong doanh nghiệp.
- Công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Bia và
Nước giải khát Việt Hà được thực hiện như thế nào?
- Việc thực hiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần bia
và Nước giải khát Việt Hà như vậy còn những bất cập hạn chế gì
cần khắc phục?
- Từ những hạn chế trong công tác phân tích cần phải hoàn thiện
trên những khía cạnh nào?


5

Từng bước luận văn sẽ tiến hành trả lời các câu hỏi trên.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu hệ thống báo cáo và công tác phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Bia và Nước giải khát Việt
Hà.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu trong phạm vi các tài liệu về tình hình tài chính,
báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Bia và Nước giải khát Việt
Hà chủ yếu các số liệu thu thập từ năm 2010-2011.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Mô hình khung lý thuyết: Luận văn sử dụng lý thuyết về
phân tích báo cáo tài chính trong các đơn vị sản xuất kinh doanh để
phân tích thực trạng của Công ty cổ phần bia và Nước giải khát

Việt Hà. Tác giả phân tích thực trạng của đơn vị thông qua phương
pháp nghiên cứu định lượng.
- Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu
thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ và một số nguồn dữ liệu thu
thập từ bên ngoài (các webside qua mạng internet và các tạp chí
liên quan).
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận:


6

- Luận văn góp phần hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận
cơ bản về phân tích báo cáo tài chính đối với các đơn vị sản xuất.
Về mặt thực tiễn:
- Tác giả đã luận giải về công tác phân tích báo cáo tài chính
của Công ty cổ phần Bia và Nước giải khát Việt Hà và từ đó đưa ra
các ưu điểm, nhược điểm, chỉ ra các nguyên nhân chủ yếu từ đó
đưa ra một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích báo
cáo tài chính của đơn vị. Công việc này góp phần quan trọng đánh
giá đúng thực trạng tình hình tài chính của đơn vị đem lại nhiều lợi
ích cho những người quan tâm như các nhà quản lý, các cổ đông,
các tổ chức tài chính, ngân hàng...
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Kết cấu của luận văn được chia thành bốn chương
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về hệ thống báo cáo tài chính và
phân tích báo cáo tài chính
Chương 3: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty
cổ phần Bia và Nước giải khát Việt Hà.

Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện phân tích báo
cáo tài chính tại công ty Cổ phần Bia và Nước giải khát Việt Hà


7

CHƯƠNG 2 :LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. Khái quát chung về báo cáo tài chính
2.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính,
cung cấp những thông tin hữu ích cho mọi đối tượng trong nền kinh
tế thị trường. Báo cáo tài chính là một bức tranh toàn cảnh chứa
đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh trong kỳ của một doanh nghiệp.
BCTC là “sản phẩm” của quá trình kế toán. Nó được phản ánh theo
một cấu trúc chặt chẽ về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và
luồng tiền của một doanh nghiệp. BCTC là cơ sở quan trọng cho


8

người sử dụng BCTC đưa ra quyết định kinh tế có liên quan đến
đơn vị đã lập ra BCTC đó.
Hệ thống BCTC giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong phân tích
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích
BCTC, các thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở khoa học để đưa
ra được các quyết định tối ưu cho các đối tượng sử dụng trong từng
tình huống cụ thể của doanh nghiệp.

2.1.2. Phân loại báo cáo tài chính tại Việt Nam
Theo Ủy ban xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) thì
hệ thống báo cáo tài chính là sự thể hiện về tài chính có kết cấu của
những sự kiện có tác động tới một doanh nghiệp về những nghiệp
vụ giao dịch của doanh nghiệp đó, bất kể đối với một doanh nghiệp
riêng lẻ hay đối với cả tập đoàn sát nhập nhiều doanh nghiệp. Mục
đích chung của việc lập báo cáo tài chính là để cung cấp thông tin
về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và sự lưu chuyển tiền tệ
của một doanh nghiệp, tạo điều kiện cho người sử dụng báo cáo tài
chính đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
Theo quy định của luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán hiện hành thì hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao
gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN)


9

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ( Mẫu B03-DN)
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN)
Việc lập báo cáo tài chính theo quy định của luật kế toán và quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ tài
chính.
Nội dung của các báo cáo trong hệ thống BCTC doanh nghiệp
*) Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01-DN)
Bảng này được lập theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006
và thông tư số 23/2005/TT-BTC, thông tư số 20/2006/TT/BTC và
thông tư số 21/2006/TT-BTC.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng

quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý.
Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần : Phần tài sản và phần
nguồn vốn.
Thông qua bảng CĐKT có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp và phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy
động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


10

Cơ sở số liệu và nguyên tắc lập bảng CĐKT
+ Bảng CĐKT cuối niên độ trước.
+ Số dư các tài khoản loại 1,2,3,4 và loại 0 trên các sổ kế toán
tổng hợp và sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết
trong kỳ lập báo cáo.
*) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu B02-DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm 3 loại chỉ tiêu chủ
yếu là doanh thu, chi phí và lợi nhuận nhằm giúp cho người sử dụng
báo cáo có thể hiểu rõ toàn cảnh bức tranh về quá trình họa động và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để lập được báo cáo kết quả kinh doanh cần dựa trên :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
Số liệu trên các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ
hiện tại của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.

*) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu B03-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của hệ thống
báo cáo tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh


11

giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng
chuyển đổi thành tiền của tài sản, khả năng thanh toán và khả năng
tạo tiền của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần : Lưu chuyển tiền từ hoạt
động kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển
tiền từ hoạt động tài chính.
*) Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu B09-DN)
Bản thuyết minh BCTC là một báo cáo tổng hợp phản ánh các
thuyết minh, giải trình về các thông tin đã phản ánh tổng hợp trong
bảng CĐKT, báo cáo kết quả HĐKD, và báo cáo LCTT, đồng thời
cũng bổ sung những thông tin quan trọng khác có liên quan đến tình
hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.2. Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp sản xuất
2.2.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính được hình thành dựa trên cơ sở tổng hợp
những số liệu từ các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của doanh nghiệp.
Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin theo một cấu trúc chặt
chẽ về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp,
đáp ứng nhu cầu của những người sử dụng thông tin từ BCTC để
đưa ra các quyết định kinh tế.


12


Phân tích BCTC thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ
thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ
thống báo cáo nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp,
cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có nhu cầu theo những mục
tiêu khác nhau.
2.2.2. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
Phân tích BCTC là một trong những nội dung cơ bản của phân tích
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình tài chính, phân
tích cơ cấu, lựa chọn và quản lý nguồn vốn để đưa ra các quyết định
tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của mọi đối
tượng trên các khía cạnh khác nhau về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Phân tích BCTC giúp cho nhà quản trị thấy được trình độ tổ
chức sử dụng các yếu tố sản xuất, các nguồn lực tài chính trong hiện
tại để đưa ra các quyết định trong tương lai của doanh nghiệp.
Có nhiều đối tượng sử dụng thông tin từ hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính theo những mục tiêu khác nhau. Cụ thể:
Đối với nhà quản trị nhằm các mục tiêu tạo thành các chu kỳ đánh
giá đều đặn về các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ở quá khứ và hiện tại như khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,
trả nợ, rủi ro tài chính..Để từ đó định hướng cho các quyết định của
nhà quản trị như : Quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ
phần.


13

Đối với các người cho vay, đơn vị tổ chức tín dụng thì việc phân
tích BCTC giúp họ đánh giá được hiệu quả quá trình sản xuất kinh
doanh, khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn, khả năng sinh lời của

vốn, đánh giá được triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ
đó sẽ đưa ra các quyết định cho vay phù hợp cho từng đối tượng cụ
thể, hạn chế rủi ro cho các chủ cho vay.
Đối vơi các chủ sử hữu, thường quan tâm tới lợi nhuận và khả năng
trả nợ, sự an toàn của đồng vốn bỏ ra. Thông qua việc phân tích
BCTC giúp họ dánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh, khả năng điều hành của nhà quản trị, quyết định việc phân
phối kết quả kinh doanh.
Đối với cơ quan chức năng như cơ quan thuế, thông qua BCTC xác
định các khoản nghĩa vụ phải nộp đối với ngân sách nhà nước.
Từ những ý nghĩa trên, ta thấy được phân tích BCTC có vai trò vô
cùng quan trọng đối với nhà quản trị trong nền kinh tế. Đây là công
cụ hữu ích giúp đánh giá điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh
nghiệp. Phân tích BCTC là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị
kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao nhất.
2.2.3. Sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài chính
Phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với kỳ trước. Thông qua việc
phân tích BCTC sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể


14

đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro
tiềm tàng về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích
BCTC không chỉ nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho nhà quản
trị doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tinkinh tế - tài chính chủ
yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
2.2.4. Nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính
Phân tích BCTC là nhằm cung cấp các thông tin cần thiết, giúp cho

các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá một cách khách quan về
sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác nó còn giúp cho
nhà quản trị nhận thấy được những thiếu sót, phát huy mặt tích cực
của doanh nghiệp và dự đoán được tình hình trong tương lai. Để
thực hiện được mục tiêu này thì phân tích BCTC của doanh nghiệp
thể hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích BCTC phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích

cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng như nhà đầu tư, các
nhà cho vay, các nhà cung cấp, chủ nợ, các cổ đông..nhằm
giúp họ có những định hướng tốt trong việc ra quyết định
đầu tư, cho vay..
- Phân tích BCTC phải cung cấp đầy đủ thông tin để cho nhà

quản trị doanh nghiệp thấy được thực trạng của doanh
nghiệp, tình hình sử dụng tài sản, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.


15
- Phân tích BCTC phải cung cấp những thông tin về nguồn

vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả kinh doanh và các
tình huống ảnh hưởng tới sự biến động của nguồn vốn và
các khoản nợ của doanh nghiệp.
2.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
“ Phân tích BCTC thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính trên
hệ thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ
hệ thống báo cáo nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có nhu cầu theo

những mục tiêu khác nhau.”
Để phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử
dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khác nhau để nghiên cứu
các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Những phương pháp
thường được sử dụng phổ biến là :
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp liên hệ
- Phương pháp loại trừ
- Phương pháp đồ thị
- Phương pháp mô hình tài chính Dupont


16

Phân tích tài chính có thể sử dụng một hoặc tổng hợp các phương
pháp khác nhau phù hợp với mục tiêu phân tích. Sau đây ta tìm hiểu
cụ thể về các phương pháp phân tích tài chính.
2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu
gốc). Đây là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng trong
phân tích kinh doanh nói chung và phân tích BCTC nói riêng để
đánh giá kết quả, xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu phân
tích. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải chú ý những vấn đề
sau:
Thứ nhất: Điều kiện so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng ( 2 chỉ tiêu).
- Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là

sự thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời

gian và đơn vị đo lường.
Thứ hai: Xác định gốc để so sánh:
Gốc so sánh được tùy thuộc vào mục đích phân tích. Gốc so sánh có
thể xác định tại từng thời điểm, cũng có thể xác định trong từng kỳ.
Cụ thể:


17
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu

phân tích thì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu
phân tích ở một thời điểm trước, một kỳ trước. Lúc này sẽ
so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời điểm trước, giữa
kỳ này với kỳ trước.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra

thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi
đó, tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch của chỉ tiêu.
- Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được

xác định là giá trị trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân
tích của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh:
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối,
so sánh bằng số tương đối.
- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt

đối của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ


tiêu tăng hay giảm bao nhiêu %.
Phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới dạng: So sánh theo
chiều ngang, và so sánh theo chiều dọc. So sánh theo chiều ngang


18

của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi cả về số tương đối và số tuyệt
đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong
tổng thể.
Nội dung so sánh bao gồm:
• So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy được

mức độ hoàn thành kế hoạch đề ra của doanh nghiệp.
• So sánh giữa số thực hiện của kỳ này với số thực hiện

của kỳ trước để xem xét sự biến động của tình hình tài
chính của doanh nghiệp, để thấy được quy mô, tốc độ
tăng trưởng của doanh nghiệp.
• So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình

của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình là tốt hay xấu,
được hay chưa được.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp được
sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân
tích nào của doanh nghiệp. Phương pháp này có ưu điểm là đơn
giản, ít tính toán khi phân tích.



19

2.3.2. Phýõng pháp loại trừ
Theo phương pháp này, để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố
nào đó, nhà phân tích phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn
lại. Phương pháp loại trừ thường bao gồm hai dạng: Phương pháp
thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
*) Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp thay thế lần lượt từng nhân tố từ giá trị gốc sang
kỳ phân tích để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ
tiêu nghiên cứu. Các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ
gốc. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu nghiên cứu vừa tính được với
trị số của chỉ tiêu nghiên cứu trước khi thay thế nhân tố. Mức chênh
lệch về trị số của chỉ tiêu nghiên cứu sau và trước khi thay thế nhân
tố chính là ảnh hưởng của nhân tố đó đến sự biến động của chỉ tiêu.
Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều
kiện và trình tự sau:
- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối
tượng nghiên cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ
tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương
số.


20

- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối
tượng nghiên cứu vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố
số lượng đến chất lượng.

- Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ
tiêu nghiên cứu. Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần và nhân
tố nào đã thay thế thì giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích)
cho đến lần thay thế cuối cùng. Sau mỗi lần thay thế trị số của từng
nhân tố, phải xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế
đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng (nếu có);
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp này như
sau:
Giả sử đối tượng nghiên cứu (đối tượng phân tích) là Q chịu
ảnh hưởng của các nhân tố: a, b, c, d
Q = a.b.c.d
Chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc: Qo = ao.bo.c0.d0
Ta có chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích: Q1 = a1.b1.c1.d1
∆Q là số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ
phân tích và kỳ gốc. Gọi ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d đến sự


21

biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc lần lượt là ∆Qa , ∆Qb,
∆Qc, ∆Qd, ta có:
∆Q = Q1 - Q0 = ∆Qa + ∆Qb + ∆Qc + ∆Qd
Trong đó:
∆Qa = a1.b0.c0.d0 - ao.bo.c0.d0
∆Qb = a1.b1.c0.d0 – a1.bo.c0.d0
∆Qc = a1.b1.c1.d0 – a1.b1.c0.d0
∆Qd = a1.b1.c1.d1 – a1.b1.c1.d0
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của

từng nhân tố để rút ra nhận xét, kết luận và kiến nghị.
* ) Phương pháp chênh lệch:
Đây là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn áp dụng khi
nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích với chỉ tiêu phân tích. Sử dụng
phương pháp này, muốn xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó,
người ta lấy chênh lệch giữa kỳ gốc của nhân tố ấy, nhân với nhân
tố đứng trước ở kỳ thực tế, nhân tố đứng sau ở kỳ gốc trên cơ sở
tuân thủ trình tự sắp xếp các nhân tố.
Ví dụ cũng chỉ tiêu phân tích Q ở trên dùng phương pháp số chênh
lệch xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như sau:
∆Qa = (a1 – ao).bo.c0.d0


22

∆Qb = (b1 – bo).a1.c0.d0
∆Qc = (c1 – co).a1.b1.d0
∆Qd = (d1 – do).a1.b1.c1
∆Q = ∆Qa + ∆Qb + ∆Qc + ∆Qd
Hạn chế của phương pháp loại trừ là nghiên cứu sự thay đổi
của một nhân tố không liên hệ với các nhân tố khác. Thực tế trong
quá trình kinh doanh thì sự thay đổi của nhân tố này kéo theo sự
thay đổi của nhân tố khác.
Phương pháp này được sử dụng trong cả ba loại hình phân
tích: Phân tích trước, phân tích tác nghiệp, phân tích sau.
2.3.3. Phýõng pháp liên hệ cân đối
Các chỉ tiêu tài chính thường có mối liên hệ mật thiết với nhau, để
lượng hóa các mối liên hệ đó ta thường nghiên cứu trong mối quan
hệ tác động qua lại nhau của các chỉ tiêu.
Cơ sở của phương pháp liên hệ cân đối là sự cân bằng về lượng giữa

hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh có rất nhiều mối quan hệ cân đối như vậy
như cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối thu và chi. Phương
pháp này thường được sử dụng trong loại hình phân tích sau nhằm
kiểm tra các kết quả thu được. Từ mối liên hệ đó ta xác định được


23

ảnh hưởng của các nhân tố, biết được tính quy luật liên hệ giữa các
nhân tố.
2.3.4. Phýõng pháp ðồ thị
Là phương pháp dùng đồ thị để minh họa các kết quả tài chính
trong quá trình phân tích. Phương pháp này cho ta cái nhìn trực
quan, thể hiện rõ ràng, mạch lạc diễn biến của các đối tượng nghiên
cứu qua từng thời kỳ và nhanh chóng phân tích định hướng các chỉ
tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi các chỉ tiêu từ
đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.3.5. Phýõng pháp mô hình tài chính Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont
để phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài
chính cần phân tích. Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các
nhân tố mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng
tới chỉ tiêu phân tích theo một trình tự chặt chẽ.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng
chi phí sản xuất kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, dài hạn ,
vốn chủ sở hữu..
Nhân tố kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp từ

bán hàng và cung cấp dịch vụ..
Mô hình Dupont thường vận dụng trong phân tích chỉ tiêu tỷ
suất sinh lời của tài sản (ROA)


24

Tỷ suất sinh
LN sau thuế
lời của tài =
sản (ROA)
TS bình quân

Tỷ suất sinh lời
của

tài

LNST
=

X
DT

TS bình quân

Tỷ suất sinh lời

sản = của doanh thu


DT

Số vòng quay của
X

tài sản (SOA)

(ROA)
(ROS)
Từ mô hình phân tích trên cho ta thấy, để nâng cao khả năng sinh
lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị
doanh nghiệp phải nghiên cứu, xem xét có những giải pháp nào cho
việc không ngừng nâng cao khả năng sinh lời doanh thu và sự vận
động của tài sản.

Tỷ suất sinh lời của TS

Tỷ suất sinh
lời của DT

Lợi nhuận
thuần

Doanh thu
thuần

:

Doanh thu
thuần


Vòng quay
của tài sản

Doanh thu
thuần

Tổng chi
phí

:

Tổng tài sản
ngắn hạn

Vốn vật tư
hàng hóa

Tổng tài sản

Tổng tài sản
dài hạn


25
+

-

Chi phí ngoài

sản xuất

+ Chi phí sản
xuất

+

Vốn bằng
tiền, phải thu

Sơ đồ2.1 : Sơ đồ mô hình tài chính Dupont
Từ mô hình phân tích tài chính Dupont ở trên cho ta thấy, số vòng
quay của tài sản càng cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất tài
sản của doanh nghiệp càng lớn. Do vậy, để làm cho tỷ suất sinh lời
của tài sản càng lớn thì cần phải nâng cao số vòng quay của tài sản,
một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử
dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu của tổng tài sản.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất
lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biếu
hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc
và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến những
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng
cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các
kỳ tiếp theo.


×