Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Xây dựng hệ thống Quản lý học sinh trường THPT Giao Tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.33 KB, 54 trang )

Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội

Khoa Công Nghệ Thông Tin

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa công nghệ thông tin đã giảng dạy em trong suốt thời gian vừa qua.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Như Trang giảng viên khoa
công nghệ thông tin trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án này.
Do thời gian làm đố án tốt nghiệp có hạn và do chúng em có nhiều kiến
thức còn hạn chế nên chương trình không tránh khỏi những sai sót rất mong
được sự góp ý của thầy cô và các bạn để chương trình dần được hoàn thiện trong
thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ,Ngày 8 Tháng 8 Năm 2010
Sinh Viên
Phạm Thị Tươi

Đồ án tốt nghiệp

1

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội

Khoa Công Nghệ Thông Tin

MỤC LỤC



Phần I: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin và sự
trợ giúp của nó đã ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống đặc biệt là
những hỗ trợ trong công tác quản lý :Quản lý thư viện ,quản lý bán hang,quản
lý nhân sự,quản lý học sinh…
Nhiều năm gần đây người ta nhận ra rằng ,thông tin là nguồn gốc quan
trọng nhất đối với nhiều tổ chức và các cơ quan.Trong công việc máy tính đã
làm nhẹ rất nhiều sức lao động về chân tay và trí óc.
Ngoài ra nó có thể giúp con người về khả năng mới mà trước đây ta chưa
bao giờ biết đến.Với đà phát triển của xã hội, hệ quản trị cơ sở dữ liệu không
ngừng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Một trong
những ứng dụng quan trọng nhất của máy tính là lưu trữ tài nguyên, dữ liệu
giúp cho các nhà quản lý nắm bắt,xử lý chính xác .Việc “Quản lý học sinh
trường THPT Giao Tân ” là một trong số các công việc quản lý trong các
ngành nghề khác của xã hội. Khả năng sử dụng đồng thời nhiều tệp cơ sở dữ
liệu, các kết nối đơn giản, nhưng tiện lợi về việc truy cập và tìm kiếm bản ghi
với tham số tuỳ ý, cách tạo bảng chọn đơn giản,thuận tiện là những ưu điểm mà
công tác thủ công không làm được.
II. Mục đích của đề tài
Mặc dù máy tính không có khả năng thay thế hoàn toàn cho con người
nhưng lợi dụng khả năng tính toán nhanh, chính xác, người lập trình có thể viết
phần mềm giúp cho người sử dụng cập nhật hệ thống được dễ dàng. Một giao
diện rõ ràng, thân thiện sẽ giúp cho những người sử dụng không chuyên cũng có
thể tìm thấy ở máy tính một sự trợ giúp đắc lực. Nó hỗ trợ hiệu quả công việc
Đồ án tốt nghiệp

2


Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
truyền thống hàng ngày một cách tốt nhất, nhanh nhất mà trước đây họ vẫn phải

thực hiện một cách thủ công và rất dễ gây ra những nhầm lẫn đáng tiếc. Máy
tính còn có khả năng lưu trữ một khối lượng lớn thông tin. Thông tin được tổ
chức lưu trữ trong máy tính có thể đảm bảo tính khách quan, chính xác. Thông
tin sẽ mang tính tập trung hơn, giúp cho các đối tượng có nhu cầu truy cập
thông tin được nhanh, dễ dàng và tiện lợi. Máy tính ngày nay không chỉ đươc
ứng dụng rộng dãi ỏ các công ty, xí nghiệp, nhà máy mà còn cả trong các
trường học. Máy tính được đem vào trường học với mục đích quản lý điểm cho
một trường PTTH sẽ thay thế toàn bộ các Sổ điểm chính vẫn dùng hiện nay. Và
cũng có thể dùng thay thế cho tất cả các Sổ điểm cá nhân mà các Giáo viên bộ
môn vẫn sử dụng hiện nay. Như vậy tất cả điểm số của các học sinh được tập
trung lại, không còn phân tán rải rác như trước đây vì mỗi giáo viên quản lý một
Sổ điểm cá nhân dành riêng cho một lớp. Điểm số được cập nhật vào máy tính
theo định kỳ, có thể quy định một thời gian hợp lý, chẳng hạn một tuần một lần
cho phép Giáo viên bộ môn vào điểm trong máy tính hoặc một tháng ….
Như vậy điểm số được cập nhật thường xuyên và tập trung giúp cho các đối
tượng có nhu cầu truy cập Hệ thống có thể lấy ra được những thông tin cần thiết.
III.Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu quá trình quản lý h ọc sinh ở trường THPT Giao Tân
- Phân tích thiết kế hệ thống quản l ý học sinh
- Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình thích hợp để xây dựng phần mềm
- Xây dựng chương trình quản lý học sinh nhằm đáp ứng :
+ Hiệu quả quản lý rõ rệt, đáp ứng được các yêu cầu khách quan như:
nhanh chóng, chính xác, hiệu quả cao.

+ Giao diện được thiết kế thân thiện với người sử dụng, dễ sử dụng, dễ
hiểu, dễ nắm bắt đối với mội đối tượng sử dụng.
+ Thời gian khởi động, truy cập, xử lý thông tin nhanh .
+ Chương trình tương thích với các loại phần cứng, phần mềm phổ biến
được sử dụng hiện nay và không yêu cầu máy tính có cấu hình máy quá cao .
Đồ án tốt nghiệp

3

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Phần II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I :KHẢO SÁT HỆ THỐNG HIỆN TẠI
I .Khảo sát thực tế
Hiện nay việc ứng dụng tin học trong quản lý điểm ở các trường PTTH
trên cả nước diễn ra không đồng đều ở nhiều mức độ khác nhau. Một số ít
trường đã ứng dụng tin học trong quản lý điểm học sinh. Tuy nhiên đa số các
trường PTTH ở nước ta hiện nay, do điều kiện còn khó khăn về cơ sở vật chất
và trình độ tin học của các cán bộ quản lý nên công tác quản lý điểm còn được
tiến hành thủ công .
Hệ thống quản lý điểm của một trường PTTH được xây dựng trên cơ sở
khảo sát thực tế hệ thống quản lý điểm của một trường PTTH với chương trình
đào tạo bình thường trong hệ thống khối các trường PTTH trong cả nước - Đó
là Trường PTTH Giao Tân- tỉnh Nam Định.
II. Thông tin thực tế thu đươc

1. Mức lãnh đạo (Hiệu trưởng )
a. Số lớp hiện có năm học 2008-2009
TT

Khối

Số lớp
Chính qui
Hệ mở rộng
11 lớp
2 lớp

Cộng

1

10

2

11

11 lớp

3 lớp

14lớp

3


12
Tổng

10 lớp
32 lớp

4 lớp
9 lớp

14 lớp
41 lớp

13 lớp

b.Số học sinh hiện có đến 15/10/2009( Giữa học kỳ I )
- Theo quy định bằng văn bản của Bộ, Sở: Số học sinh bán công chỉ được
phép lấy 30% so với số học sinh công lập. Song tuỳ tình hình cụ thể từng năm,
Đồ án tốt nghiệp

4

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
từng địa phương nên theo tỷ lệ trên có dao động. Hiện nay trên địa bàn, huyện

có xây dựng thêm một trường PTTH Dân Lập nên lượng tuyển đầu vào của
trường PTTH Giao Tân giảm đi đáng kể đặc biệt là tỉ lệ học sinh các lớp bán

công so với học sinh công lập (khối lớp 10:20,6%, khối 11:28,7%, khối
12:37,4% ).
- Chỉ tiêu các lớp có quy định bằng văn bản cụ thể của Bộ GD-ĐT, của Sở
GD-ĐT.
cho phép khi tuyển sinh :
+ Đối với trường chuẩn Quốc Gia: Không vượt quá 45 học sinh/lớp
+ Đối với trường Bình thường:
Công lập không vượt quá 50 học sinh/lớp.
Bán công không vượt quá 55 học sinh/lớp.
- Khi đã tuyển rồi tuỳ theo vùng cư trú của học sinh, đặc điểm học sinh mà
trường có quyền sắp xếp con số dao động xung quanh số 50 và 55 học sinh/lớp.
- Trong năm học 2008-2009 tổng số học sinh trong toàn trường là 2021 học
sinh có giảm so với năm trước 208 học sinh

Đồ án tốt nghiệp

5

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội

Khoa Công Nghệ Thông Tin

c. Số môn học hiện nay (chương trình không phân ban-KPB )
STT

Tên môn học


Số tiết dạy từng khối lớp/1 tuần
Khối lớp Khối lớp Khối lớp

1

Toán

10
5 tiết/tuần

11
5 tiết/tuần

12
5 tiết/tuần

2



3

~

3

~

3


~

3

Hoá

2

~

2

~

2

~

4

Sinh

1

~

1.5 ~

1.5 ~


5

KT Nông nghiệp

0.5 ~

1

~

1

~

6

Văn

4

~

4

~

3

~


7

Sử

1

~

1

~

2

~

8

Địa

1

~

2

~

1


~

9

GD Công Dân

1

~

1.5 ~

1.5 ~

10

Anh

3

~

3

~

3

~


11

Thể dục

2

~

2

~

2

~

12

KT Công nghiệp

1

~

1

~

1


~

13

GD Quốc phòng

1

~

1

~

1

~

- Riêng bộ môn GD Quốc phòng 34 tiết: Do điều kiện của huyện nên sở
GD-ĐT cho phép tất cả các trường PTTH trong địa bàn của huyện được phép
học dồn vào cả một tuần quân sự (dành cho tất cả các khối lớp).
Trường PTTH Giao Tân do điều kiện của nhà trường nên đối với môn ngoại
ngữ, tất cả học sinh (từ khối 10 đến khối 12) thống nhất học chung một ngoại
ngữ đó là Tiếng Anh (Sách do Bộ GD-ĐT ban hành chung cho cả nước).
- Số môn học trên được thực hiện từ khi có chương trình cải cách giáo dục, đến
nay vẫn ổn định (coi đây là pháp chế bắt buộc) không ai dám tự tiện cắt xén số
tiết, số môn có trong phân phối chương trình của Bộ. Hàng năm có thanh tra
chuyên môn của Sở xuống các trường để kiểm tra.
d. Quy định về cho điểm, tính điểm trung bình môn học kì & cả năm. Xếp loại
học lực.

Đồ án tốt nghiệp

6

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Theo thông tư 29TT ngày 06/10/1990 và thông tư 23TT ngày 07/03/1999của

Bộ GD-ĐT
Đối với giáo viên bộ môn.
a. Số lần kiểm tra (tối thiểu) cho từng môn học: Trong từng học kì, mỗi học
sinh được kiểm tra ít nhất:
- Các môn học có từ 2 tiết/1 tuần trở xuống

……………………. 4 lần.

- Các môn học co từ 2,5 đến 3 tiết/1 tuần

……………………. 6 lần.

- Các môn học có từ 4 tiết trở lên /1 tuần ……………………. ...........7 lần.
Như vậy các môn : Hoá, Sinh, Sử, Địa, Kĩ thuật NN, Kĩ thuật CN, Vẽ
KT, GD Công Dân, GD-Quốc phòng : 4 lần kiểm tra.
Vật Lý, Ngoại Ngữ

: 6 lần kiểm tra.


Toán, Văn

: 7 lần kiểm tra.

Riêng môn Văn học lớp 12 có 3 tiết trên 1 tuần nên có 6 lần kiểm tra (chưa kể
kiểm tra chất lượng học kì).
b. Các loại điểm kiểm tra :
Miệng (M), 15 phút (15’), Viết (từ 1 tiết trở lên), học kì (HK).
Chú ý:
- Điểm kiểm tra viết (theo phân phối chương trình).
- Nếu học sinh thiếu điểm miệng có thể thay thế bằng điểm 15’.
- Nếu thiếu điểm 1 tiết phải được kiểm tra bù. Nếu học sinh không thực
hiện kiểm tra bù thì cho 0 để tổng kết.
- Những môn trong phân phối trong chương trình không qui định kiểm
tra 1 tiết phải thay bằng kiểm tra 15’ cho đủ số lần theo qui định.
- Các điểm kiểm tra miệng, 15’, Viết là số nguyên. Riêng điểm kiểm tra
học kì có thể cho số thập phân và phải làm tròn theo qui định sau;
0.25 điểm thành 0.5 điểm. VD: 5.25 thành 5.5.
0.50 điểm giữ nguyên.

VD: 5.5 -

0.75 điểm thành 1.0 điểm. VD: 5.75

5.5.
-

6.0.

c. Những căn cứ để đánh giá xếp loại về học lực


Đồ án tốt nghiệp

7

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Đối với PTTH-KPB bao gồm các môn: Toán, Lý, Hoá, Sinh, Kỹ thuật, Văn, Sử,

Địa, GDCD, Ngoại Ngữ, Thể dục.
d. Cách tính điểm trung bình kiểm tra (TBkt), trung bình môn ( ssTBm)
học kì và cả năm.
- Điểm trung bình các bài kiểm tra:
TBKT =

∑Điểm_Kt_miệng+∑Điểm_Kt_15 phút + 2*∑Điểm_Kt_1tiết
Số_điểm_Kt_miệng+Số_điểm_Kt_ + 2*Số_điểm_Kt_1tiết

- Điểm trung bình môn Học kỳ(HKI, HKII)
TBM-HK =

2*TBKT + Điểm kiểm tra Học kỳ
3

( là TBM-HK1 hoặc TBM-HK2)

- Điểm trung bình môn cả năm:

ĐTBM-HK1 + 2*ĐTBM-HK2

TBM-CN =

3

Đối với giáo viên chủ nhiệm( GVCN).
Giáo viên chủ nhiệm tính điểm trung bình học kì( ĐTBhk), điểm trung bình cả
năm (ĐTBcn) cho học sinh của lớp mình, với chú ý là môn Toán và môn Văn
lấy hệ số 2.
2TbmToán + 2TBmVăn + TBmLý + . . . + TBmGDQP
= ĐTBhk

n
( n – là hệ số môn học kể cả hệ số)
TBhk1 + 2TBhk2
3

Đồ án tốt nghiệp

= TBcn.

8

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội

Khoa Công Nghệ Thông Tin


Qui định về xếp loại học lực.
Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém. Cụ thể như sau:
 Loại giỏi: Điểm trung bình các môn từ 8.0 trở lên không có môn nào
bị điểm trung bình dưới 6,5.
 Loại khá: Điểm trung bình các môn từ 6,5 trở lên đến 7,9 không có
môn nào bị điểm trung bình dưới 5,0.
 Loại trung bình : Điểm trung bình các môn từ 5,0 trở lên đến 6,4
không có môn nào bị điểm trung bình dưới 3,5.
 Loại yếu : Điểm trung bình các môn từ 3,5 đến 4,9 không có môn nào
bị điểm trung bình dưới 2,0.
 Loại kém : Những trường hợp còn lại.
Chú ý: Nếu do điểm trung bình của 1 môn quá kém làm cho học sinh bị xếp
loại học lực xuống từ 2 bậc trở lên(từ giỏi xuống trung bình, từ khá xuống
yếu,từ trung bình xuống kém) thì học sinh được chiếu cố chỉ hạ xuống 1 bậc.
( Giỏi

Khá,Khá

TB, TB

yếu).

Cụ thể bảng (B1)trên:
-Học lực loại giỏi: Không có.
-Học lực loại khá: 1 em (Nguyễn Văn An).
-Học lực loại trung bình: hai em (Trần Thị Bình và Võ Thị Cúc).
-Học lực loại yếu: một em (Lê Văn Dương), vì có một môn điểm trung
bình < 3,5
-Học lực loại kém: một em ( Lâm Thị Thu Mây) vì có một môn điểm

trung bình < 2,0
+ Cách tính sau được giáo viên chủ nhiệm thực hiện
Để tính điểm trung bình các môn cả năm cho việc đánh giá xếp loại cả
năm cho học sinh.Các con điểm dưới đây do giáo viên đã tính điểm trung bình
môn cả năm cho môn họ phụ trách.

Đồ án tốt nghiệp

9

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Cách tính này (ghi trong trang cuối sổ điểm chính ) :Có lợi Giáo viên chủ

nhiệm nhìn vào cột điểm để chiếu qui định phục vụ cho việc xếp loại: học sinh
lên lớp,lưu ban hay thi lại,...
Ví dụ cho ở bảng sau :
Thể dục(1)

TB các môn

Xếp loại

Xếp loại

Được lên lớp


Quốc phòng
8.7

cả năm
6.2

học lực
TBình

hạnh kiểm
hay ở lại.
Khá
Lên lớp

7.5

6.5

Khá

Tốt

Lên lớp, tiên tiến

6.0

4.8

Yếu


TBình

Thilại

5.5

4.8

Kém

TBình

Lý,Văn,Sử,Hoá
ở lại lớp.

Ghi chú: Nếu học sinh nào mà hạnh kiểm xếp loại yếu thì buộc phải lưu
ban(Không cần thi lại)
-Nếu học sinh nào mà hạnh kiểm loại yếu thì Rèn luyện trong Hè đạt
loại TB trở lên thì mới đưọc lên lớp.
Sau đây là công thức tính: ĐTBCM-Cn
2*ĐTBM-CN(Toán) + 2*ĐTBM-CN(Văn) + ĐTBM-CN(Lý) + ...
ĐTBCM-CN =
Tổng số môn học +2
2. Mức điều phối quản lý (Giáo viên chủ nhiệm)
Điểm Đạo đức,hoạt động, ý thức học tập,… Xếp loại hạnh kiểm. Mỗi
giáo viên
Có sổ chủ nhiệm, theo dõi về ngày nghỉ học( có phép hay không có phép); ý
thức học tập tu dưỡng các mặt, số buổi lao động tham gia, không tham gia; tinh
thần tập thể, thái độ đối với thầy cô… Cuối kỳ họp lớp tổ, xinh hoạt tập thể chi
đoàn bình bầu, ban cán sự cùng giáo viên chủ nhiệm chiếu tiêu chuẩn để xếp

loại. Chứ không cho điểm như môn văn hoá.
Đồ án tốt nghiệp

10

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Mỗi lớp có một sổ điểm chung (gốc) do Bộ qui định. Về nguyên tắc qui

định của Bộ : Hàng ngày, trực nhật lớp xuống văn phòng nhận sổ, cuối buổi
trực nhật nộp lại cho văn phòng. Mục đích để kiểm diện hàng ngày, cho điểm
miệng ngay, điểm kiểm tra viết cho vào, làm vậy đảm bảo tính khách quan, học
sinh lo học hơn. Nhưng thực tế hiện nay : Do mang đi mang về hàng ngày làm
cho sổ điểm cuối năm bị nhục thậm chí bị rách, có khi bị mất tại lớp. Vì có học
sinh lười học, bị điểm kém học sinh đó tìm cách sửa điểm, thủ tiêu sổ điểm.
Gần kết thúc học kỳ mà mất sổ ( có thể xảy ra) thì rất nguy hiểm. Từ đó đòi hỏi
phải có sổ điểm cá nhân.
Ghi điểm vào sổ gốc là do giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn ghi
trực tiếp (có qui định ai ghi mục nào,cột nào, dùng loại mực gì, khi sửa điểm
nguyên tắc ra sao…đều có trong trang bìa của sổ điểm.). Trang cuối có mục
hiệu trưởng ký ,đóng dấu.
Mỗi sổ điểm chung dùng xuyên suốt cả năm học. Sau khi sơ kết học kỳ,
cuối năm sổ điểm phải qui về một mối : Do văn phòng giữ-Lưu nó mãi mãi theo
năm tháng.
Điểm số vào học bạ :Thường cuối năm vào luôn để giáo viên chủ nhiệm
ký, lời phê vào trong đó. Hiệu trưởng xác nhận và ký tên, đóng dấu.
Lưu giữ học bạ là do văn phòng. Cuối mỗi khoá học sinh mới rút về giữ.

Từ đó học sinh chỉ còn lưu trong danh bạ, và sổ điểm được giữ lại trường
mãi mãi.
Lưu giữ như vậy mục đích :
Giúp trường (thế hệ sau) tra cứu, đánh giá các văn bản để phục vụ các
ngày truyền thống kỷ niệm trường 20,30,35,40,45,50 năm,…
Giúp cho học sinh nào đó khi trở lại trường, BGH mới, thầy giáo mới
biết cội nguồn học sinh.
Nếu vì lý do nào đó, học sinh khi ra đời đánh mất, hư hỏng học bạ, bằng
tốt nghiệp, thì về trường xin BGH chứng nhận lại (gốc là học sinh của trường
tốt nghiệp năm nào, khoá nào …) để họ về Sở xin cấp lại.
Đánh giá việc lên lớp, lưu ban, chuyển đến, chuyển đi…:
Đồ án tốt nghiệp

11

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Điều kiện được lên lớp:

Khoa Công Nghệ Thông Tin

+ Học lực xếp trung bình & Hạnh kiểm trung bình.
+ Sau khi thi lại môn thi mà điểm đạt để tổng kết làm cho xếp loại
từ yếu lên trung bình thì lên lớp (yêu cầu hạnh kiểm phải trung bình trở lên).
Điều kiện ở lại lớp :
+ Học lực yếu, hạnh kiểm yếu.
+ Học lực kém.
+ Thi lại không đạt thì ở lại.

Chuyển đến, chuyển đi: (Có qui định chuyển trường của Bộ): Nhưng với
điều kiện đầu năm học, đầu kỳ 2 mỗi năm.
Cuối kỳ, cuối năm: Họp phụ huynh thông báo kết quả học tập cho phụ
huynh biết. Phụ huynh biết được mức phấn đấu của con họ về học lực và về
hạnh kiểm.
Học sinh lên lớp hay lưu ban: Căn cứ xếp loại học lực,hạnh kiểm cuối
năm của học sinh đó.
Sổ điểm cá nhân và sổ đIểm chính phải nhất quán khi vào điểm. Sai lệch
phải được sửa trước khi vào sổ điểm chính.
Sửa sau chỉ trường hợp tính nhầm, vào nhầm do tuổi tác cẩu thả của giáo
viên Hiệu trưởng có quyền phê bình.
3. Mức thừa hành (Giáo viên bộ môn).
Mỗi giáo viên bộ môn (GVBM) có một sổ điểm cá nhân (tự tạo, hoặc
trường tạo mẫu in chung cho phát cho mỗi giáo viên trong trường). Sổ điểm cá
nhân là sổ điểm thu nhỏ của sổ điểm gốc.
Nếu là môn Toán 5 tiết/1 tuần, theo qui định của Bộ giáo dục có tối thiểu
7 con điểm. (Miệng,15 phút)/ 1 HS càng nhiều càng tốt, sẽ đánh giá được học
lực của học sinh càng chính xác, độ tin cậy cao. Nhưng thầy giáo chấm mệt,
nên bắt buộc phải có tối thiểu 7 con điểm.
Thầy tính điểm đầy đủ vào sổ tử tế, thầy lên lớp hướng dẫn cách tính cho
học sinh tự tính điểm của mình, đối chiếu kết quả tính của thầy. Nếu sai khác,
Đồ án tốt nghiệp

12

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin

giáo viên tính ngay trên bảng cho học sinh hiểu, thầy tính nhầm thì phải sửa,

học sinh tính đúng thì phải ghi đúng cho học sinh.
Khi kiểm tra: Học sinh vắng có lý do, hay không có lý do đều cho kiểm
tra bù. Báo kiểm tra lần thứ 3 mà không đến kiểm tra (theo qui định của Bộ):
cho điểm 0 để tổng kết.
Cách tính điểm cho mỗi môn đã được trình bày như ở trên.

Đồ án tốt nghiệp

13

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội

Khoa Công Nghệ Thông Tin

CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
I. Mô tả bài toán.
Bài toán quản lý điểm ở trường PTTH Giao Tân- Nam Định:
Đầu học kì Ban Giám Hiệu (BGH) sẽ phổ biến quy chế về điểm cho các
giáo viên Bộ Môn (GVBM), phát sổ Điểm Chung cho GVCN. Trong quá trình
giảng dạy các GVBM có sổ điểm cá nhân (SĐCN) để “cho” điểm học sinh.
Cuối kì, GVCN chuyển sổ Điểm Chung cho các GVBM để các GVBM chuyển
điểm vào sổ. Điểm của mỗi môn học được GVBM cập nhật bằng hình thức
kiểm tra (miệng, 15’, 1 Tiết, Học Kì). Mỗi loại điểm số lượng con điểm theo
từng môn đúng với quy chế của bộ GD-ĐT. Sau khi có điểm kiểm tra học kì,
GVBM sẽ tổng kết học kì cho học sinh, sau đó đến lớp đọc các con điểm và hệ

số cho học sinh để học sinh tính điểm tổng kết môn học (TKMH) cho mình.
GVBM đối chiếu giải quyết thắc mắc về điểm với học sinh về môn học đó. Đối
chiếu xong, GVBM chuyển điểm TKMH cho GVCN thông qua sổ điểm chung.
Khi GVCN nhận được điểm TKMH của tất cả các môn, GVCN sẽ tiến
hành tính điểm tổng kết học kì (TKHK) cho học sinh. Đến giờ Sinh Hoạt Lớp
cuối kì, học sinh sẽ được đọc các điểm THMN và hệ số để tính điểm THHK .
Nếu có sai sót về điểm TKMH, HS kiếm nghị với GVCN, GVCN trao đổi với
GVBM, GVBM thương lượng với HS để thống nhất sửa chữa điểm. Nếu
không, HS tiến hành tính điểm TKHK cho mình, đối chiếu với GVCN. Nếu kết
quả đúng thì GVCN vào điểm. Còn nếu sai, GVCN và HS cùng tính toán lại để
đi đến thống nhất, vào điểm. Sau đó dựa vào điểm TKHK để xếp loại học lực.
Khi tổng kết học kì xong, GVCN gửi báo cáo cho BGH nhà trường và
đồng thời triệu tập cuộc họp phụ huynh để phát Phiếu Báo Điểm của từng HS
cho Phụ Huynh.
Cuối năm học, sau khi tổng kết học kì II, GVCN tính điểm tồng kết cả
năm cho HS , đối chiếu với tính toán của HS, rồi vào điểm. Sau đó gửi báo cáo
lên BGH và gửi Phiếu Báo Điểm cho Phụ Huynh
Đồ án tốt nghiệp

14

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
II . Các chức năng.

Khoa Công Nghệ Thông Tin

1. Tính điểm tổng kết môn học:

Chức năng này do GVBM đảm nhận, GVBM cho điểm từng HS thông qua
hình thức sau:
+ Kiểm tra Miệng: Đầu tiết học GVBM dùng 5’-10’ kiểm tra một số HS
và cho điểm vào sổ Điểm Cá Nhân .
+ Kiểm tra 15’:

Bất chợt kiểm tra bằng giấy (thời gian 15’) trong một

tiết học nào đó.
+ Kiểm tra 1 Tiết: Báo trước cho HS biết và dành thời gian 45’ (cả tiết
học) để HS làm bài kiểm tra.
+ Kiểm tra HK: Cuối kì, GVBM dành ít nhất là một tiết học để cho HS
làm bài kiểm tra học kì.
Các con điểm trên được GVBM đưa vào Sổ Điểm Cá Nhân, cuối kì GV
tính điểm TKMH cho HS. Sau đó cho HS biết điểm thành phần và hệ số để HS
tính điểm và đối chiếu với GVBM, xong đưa vào Sổ Điểm Chung.
2. Tính điểm tổng kết học kì:
Chức năng này do GVCN đảm nhận, các GVBM cung cấp điểm TKMH cho
GVCN thông qua Sổ Điểm Chung, BGH gửi quy chế tình điểm cho GVCN vào
đấu năm học. Khi có đủ đIểm TKMH, GVCN tính toán theo quy chế ra điểm
TBHK cho HS, sau đó chuyển điểm cho HS để kiểm tra tính chính xác (đối
chiếu ). Khi kiểm tra xong GVCN vào Sổ Điểm Chung, gửi Báo cáo cho BGH
và vào Học Bạ cho HS. Sau đó ghi vào Phiếu Báo Điểm gửi cho Phụ Huynh.
3. Đối chiếu điểm:
Chức năng này do học sinh đảm nhận gồm 2 công việc:
+ Đối chiếu điểm tổng kết môn học: Nhận điểm thành phần từ
GVBM, tính toán điểm tổng kết môn học, khớp với tính toán của giáo viên bộ
môn. Nếu sai thì thương lượng với giáo viên bộ môn để sửa chữa. Nếu đúng thì báo
cho giáo viên chủ nhiệm để giáo viên chủ nhiệm ghi điểm vào sổ điểm của lớp.
+ Đối chiếu điểm tổng kết học kì: Nhận điểm tổng kết môn học của

tất cả các môn từ giáo viên chủ nhiệm và hệ số môn, kiểm tra đối chiếu điểm
Đồ án tốt nghiệp

15

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
tổng kết môn học nếu sai thì thương lượng với giáo viên bộ môn. Nếu đúng thì

tính điểm tổng kết học kì, đối chiếu với điểm tổng kết học kì do giáo viên chủ
nhệm tính. Nếu sai thì thương lượng với giáo viên chủ nhiệm để thay đổi. Nếu
đúng thì báo cho GVCN biết để vào điểm.
III. Đánh giá hệ thống cũ:
 Hệ thống thiếu chức năng quản lí điểm để quản lí điểm thành phần các môn
học của học sinh, nhằm giúp giáo viên có thông tin hiện tại về điểm của từng
học sinh để kịp thời phê bình, khen thưởng.
 Do việc tính toán làm bằng tay nên độ chính xác thấp, sai sót lớn do các yếu
tố như tính toán sai, nhìn điểm nhầm, vào điểm sai.
 Do cuối học kì giáo viên bộ môn mới chuyển điểm từ sổ điểm cá nhân vào
sổ điểm lớp cho giáo viên chủ nhiệm nên giáo viên chủ nhiệm không nắm
được tình hình học hành hiện tại của học sinh.
 Học sinh không nhớ được điểm thành phần của từng môn nên khi tính toán
hay thắc mắc.
IV. Mục tiêu của hệ thống mới:
1. Mục tiêu của hệ thống
 Đưa vào chức năng quản lí điểm bằng một máy tính. Các giáo viên bộ môn
đưa điểm của từng môn học vào máy tính mỗi tuần. Cuối tuần, giáo viên chủ

nhiệm có thể xem xét tình hình học tập của từng học sinh thông qua máy
tính.
 HS có thể xem điểm trong từng tuần để tự đánh giá kết quả học tập của
mình.
 Cuối học kì, khi giáo viên bộ môn đưa điểm kiểm tra học kì vào thì máy tính
sẽ tính điểm tổng kết môn học cho từng học sinh.
 Khi có đầy đủ điểm tổng kết môn học của tất cả các môn, máy tính sẽ tính
điểm tổng kết môn học cho học sinh.
 Giáo viên chủ nhiệm chỉ việc in ra phiếu điểm của từng học sinh, gửi cho
phụ huynh, dựa vào bảng điểm viết báo cáo gửi ban giám hiệu.
Đồ án tốt nghiệp

16

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
 Ban giám hiệu có thể truy cập vào hệ thống để xem xét đánh giá chất lượng

của học sinh.
2. Một số yêu cầu của hệ thống:
Nhiệm vụ của người phân tích thiết kế là phải đưa ra được một hệ thống
có tính phổ thông áp dụng được cho các điều kiện khác nhau. Chương trình
được viết ra với mục đích tin học hoá một số khâu trong công tác quản lý điểm
ở một trường PTTH, giúp cho công việc này đạt hiệu quả nhanh chóng, chính
xác và giảm tối thiểu các sai sót .
Chương trình phục vụ cho đối tượng là các cán bộ quản lý của phòng
giáo vụ, các giáo viên, và ban giám hiệu nhà trường. Chương trình viết ra phải

đạt được các yêu cầu sau:
- Hiệu quả quản lý rõ rệt, đáp ứng được các yêu cầu khách quan như:
nhanh chóng, chính xác, hiệu quả cao.
- Giao diện phải được thiết kế thân thiện với người sử dụng, dễ sử dụng,
dễ hiểu, dễ nắm bắt đối với mội đối tượng sử dụng.
-Thời gian khởi động, truy cập, xử lý thông tin phải nhanh .
- Chương trình phải tương thích với các loại phần cứng, phần mềm phổ biến
được sử dụng hiện nay và không yêu cầu máy tính có cấu hình máy quá cao .
- Mỗi học sinh chỉ được xem điểm của lớp mình. Một học sinh của lớp này
không thể xem điểm của lớp khác. Vì vậy mỗi lớp có Mã Lớp của riêng mình.
- Học sinh được xem điểm của lớp mình, nhưng không cho phép sửa
điểm. Vì vậy mỗi môn học, của mỗi lớp học có một Mã MH riêng, chỉ có giáo
viên bộ môn được biết. Để khi cần có thể dùng Mã MH để nhập điểm mới vào,
hay sửa điểm sai .
- GVBM chỉ biết điểm của môn mình dạy ở những lớp mình dạy. Không
biết điểm của môn khác, ở những lớp khác. Mã MH riêng cho mỗi môn ở mỗi
lớp đảm bảo được điều này.
- Nhập điểm HK thì tính ra điểm tổng kết mỗi môn.
- Khi có điểm TK các môn thì tính ra điểm trung bình HK tất các môn.
Đồ án tốt nghiệp

17

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
- Ban giám hiệu nắm toàn bộ tất cả các Mã Lớp và Mã MH có thể truy


cập HT để có được thông tin hiện thời về tình hình điểm số của tất cả học sinh.
V. Các Biểu Đồ Dữ Liệu( BDL):
Trong phần này, toàn bộ hệ thống được mô hình hoá theo các dạng chuẩn
của chuyên ngành tin học thông qua các công cụ như: Biểu đồ phân cấp chức
năng (BPC), biểu đồ luồng dữ liệu (BLD), mô hình thực thể liên kết ...

Đồ án tốt nghiệp

18

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
1. Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC):

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Một hệ thống quản lý điểm ở Trường THPT Giao Tân có Biểu đồ phân
cấp chức năng như sau:
QUẢN LÝ HỌC SINH

Cập Nhật
Cập nhật hồsơ
sơsơ

Xử lý

Tìm kiếm


Xử lý điểm

In ấn, báo cáo

Tìm hs theo mã

Câp nhật g.v

Tính tb môn

Tìm hs theo tên

C/N học sinh

Tính tb học kỳ

Tìm theo lớp

Cn d/s lớp học

Tính tb kiểm tra

cn d/s môn học

Tính tb cả năm

Cập Nhật điểm

Tìm theo điểm


In bảng điểm cá
nhân
In danh sách
lớp
In d/s học sinh
kt-lỷ luật
In hồ sơ học
sinh

Xử lý kết quả

Câp nhật kt_kl

Đồ án tốt nghiệp

19

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Mức 1 : Nút gốc là chức năng của hệ thống : Quản lý điểm Học sinh THPT
Mức 2 : Phân rõ thành các chức năng chính :
a.Quản lý cập nhật :
Chức năng này cho phép cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên cập nhật và
chỉnh sửa hồ sơ học sinh, điểm ( điểm kiểm tra và điểm thi), khen thưởng kỷ
luật của học sinh . Việc cập nhật tiến hành theo lớp hoặc theo môn học sau khi

đã có điểm . .
b. Xử lý dữ liệu:
Sau khi điểm của một học kỳ đã nhập đầy đủ , máy tính sẽ thực hiện việc
tính điểm trung bình cho từng học sinh và theo từng môn học, đồng thời sẽ tính
cả điểm trung bình cả học kỳ , cả năm .
Khi điểm trung bình cả học kỳ hay cả năm đã được tính xong máy tính sẽ
thực hiện xếp loại học lực của học sinh, phân loại học sinh lên lớp, lưu ban, hay
phải rèn luyện trong hè, . . . dựa trên điểm trung bình .
c. Chức năng tra cứu.
Chức năng này thực thi yêu cầu( Do Ban Giám Hiệu, phụ huynh, giáo
viên, học sinh hay là của cán bộ phòng giáo vụ ) tìm kiếm hồ sơ( học sinh, giáo
viên), tra cứu điểm, khen thưởng, kỷ luật, . . . của học sinh.
c. In, báo cáo
Chức năng này thực hiện việc thống kê số liệu theo yêu cầu( Ban Giám
Hiệu, phụ huynh học sinh, học sinh . . .) về học sinh được khen thưởng , thi
lại , lên lớp và lưu ban . Nó cũng cho phép in ra danh sách các học sinh khen
thưởng , thi lại , lên lớp , lưu ban , và đặc biệt là bảng kết quả học tập cho từng
học sinh .
Mức 3 : Phân rõ các chức năng nhỏ hơn của từng chức năng trên
2. Biểu đồ luồng dữ liệu :
2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh :
Toàn bộ hệ thống là một chức năng có tên là quản lý điểm, các tác nhân
ngoài được biểu diễn dưới dạng các hình chữ nhật có nhãn ghi tên tác nhân.
Đồ án tốt nghiệp

20

Sinh viên: PhạmThị Tươi



Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Các luồng dữ liệu được biểu diễn bằng các mũi tên trên có nhãn ghi tên dữ

liệu .Các tác nhân ngoài của hệ thống quản lý điểm học sinh THPT:
Cán bộ quản lý( Bao gồm Ban Giám Hiệu, Cán bộ phòng giáo vụ, cán bộ
giáo viên trong trường) có quyền truy cập hệ thống, tìm kiếm, sửa chữa, đưa ra
các yêu cầu thống kê báo cáo…
Người dùng( Học sinh, phụ huynh học sinh ): có quyền truy cập hệ thống,
yêu cầu các bảng điểm, … nhưng không được phép sửa chữa dữ liệu.
được biểu diễn dưới dạng các hình chữ nhật có nhãn ghi tên tác nhân.
Biểu đồ dữ liệu mức khung cảnh
Cán bộ quản lý

Các chỉ
thị, yêu
cầu,Cập
nhật, sửa
chữa
điểm, hồ


Các kết quả
điểm, các
thống kê
báo cáo

Quản lý
điểm học
sinh

THPT
Các
phiếu
kết quả
học tập

Các yêu
cầu chỉnh
sửa về
điểm, hồ


Người truy cập

Hình 2.1 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh

Đồ án tốt nghiệp

21

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội

Khoa Công Nghệ Thông Tin

2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

XỬ LÝ

ĐIỂM
(2)

Trả lời tìm
kiếm
NGƯỜI DÙNG

Kho dữ liệu

Yêu
cầu
tính
điểm

TÌM KIẾM
(3)

Yêu cầu
tìm kiếm
học sinh

Y/c tìm
kiếm

Phiếu
điểm
CẬP NHẬT
(1)

Cập

nhật
hồ sơ,
điểm

IN ẤN. BÁO
CÁO (4)

Yêu cầu
in ấn

Yêu cầu
phiếu điểm

Các
báo
cáo
Trả lời tìm kiếm

CÁN BỘ QUẢN LÝ

Hình 2.2 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

Đồ án tốt nghiệp

22

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội


Khoa Công Nghệ Thông Tin

2. 3. Biểu đồ luồng dữ liệu
2.3.1 Phân r õ chức năng “ Cập nhật”
Y/c nhập hồ sơ
Y/c nhập d/s lớp

Y/c nhập, sửa điểm

CÁN BỘ QUẢN LÝ
Y/c nhập
kt-kl

Y/c nhập d/s
môn học

CẬP NHẬT KT
LỶ LUẬT
Môn học

Kt-kl
K/quả

Kết
quả

CẬP NHẬT
D/S LỚP
HỌC


CẬP NHẬT
D/S MÔN
HỌC
Lớp học

Hồ sơ H.S

Hồ sơ G.V

K/quả

Điểm

CẬP NHẬT
HỒ SƠ

CẬP NHẬT
ĐIỂM

K/quả

Hình 2.3 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng cập nhật

Chức năng nhập hồ sơ : Cán bộ quản lý có nhiệm vụ nhập các thông tin
trong hồ sơ học sinh vào bảng hồ sơ học sinh, giáo viên vào bảng giáo viên để
tiện cho việc xử lý các kết quả học tập, công tác sau này. Chức năng nhập điểm
sau mỗi tuần giáo viên nhập điểm đã kiểm tra trong tuần bao gồm các điểm như
Đồ án tốt nghiệp


23

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
điểm miệng, 15 phút, kiểm tra viết và điểm học kỳ khi kiểm tra chất lượng học

kỳ xong.
Chức năng nhập khen thưởng kỷ luật khi có học sinh được khen thưởng
hoặc bị kỷ luật cán bộ quản lý sẽ cập nhật thông tin này.
Chức năng nhập danh sách lớp học: Khi bắt đầu năm học người quản lý
nhập danh sách lớp học cho từng khối .
Chức năng nhập danh sách môn học: Cán bộ quản lý nhập danh sách
môn học theo phân phố chương trình của Bộ Giáo Dục- Đào Tạo.
2.3.2 Phân rõ chức năng “Xử lý”
Sau khi có điểm kiểm tra hệ thống sẽ tự động tính điểm( Điểm bình quân
kiểm tra, bình quân môn học học kỳ và cuối cùng là bình quân cả năm), căn cứ
vào đó hệ thống sẽ phân loại học sinh( Học sinh lên lớp, lưu ban hay rèn luyện
tron hè ), những học sinh có thành tích học tập tốt sẽ được khen thưởng, . . .
Biểu đồ dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng xử lý
TBHK_CN

Y/c xử lý điểm

XỬ LÝ
ĐIỂM (A)

XỬ LÝ

KẾT QUẢ
(B)

Y/c xử lý kết
quả học tập

Điểm miệng,
15’, 1 tiết, hk
Bảng điểm

K/q xử lý điểm

Bảng Hồ sơ

CÁN BỘ QUẢN LÝ

KT_KL

K/q xử lý

Hình 2.4 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng xử lý

Đồ án tốt nghiệp

24

Sinh viên: PhạmThị Tươi


Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội

Phân rõ chức năng “Xử lý điểm”

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Chức năng tính điểm trung bình môn kiểm tra : Điểm TB môn kiểm tra
được tính bằng công thức : TBKT=Trung bình cộng(Điểm miệng +Điểm
15phút+Điểm 1tiết*2)
Chức năng tính điểm trung bình môn học kỳ : Điểm TB môn học kỳ được
tính bằng công thức : TB môn HK=(TBKT*2+Điểm thi Hk)/3
(Công thức này áp dụng cho cả hai học kỳ)
Chức năng tính điểm trung bình môn cả năm: Điểm trung bình môn cả
năm được tính bằng công thức sau:
TB môn CN=(TB môn Hk1+TB môn Hk2*3)/3
Chức năng tính điểm trung bình học kỳ cả, năm: Sử dụng công thức :
Trung bình cộng (∑TB môn HK) , (trong đó hai môn văn và toán nhân hệ số 2)
(Công thức này cũng áp dụng trong cả hai học kỳ)
Điểm trung bình cả năm : Cũng sử dụng công thức như trên
Trung bình cộng (∑TB môn CN) ( trong đó văn và toán nhân hệ số 2)
K/q tb kiểm tra

CÁN BỘ QUẢN LÝ

Y/c tính
tb môn
học

Y/c tính tb
học kỳ

TÍNH

TB MÔN
Điểm tbkt,
điểm học kỳ

Điểm tb của tất
cả các môn

Phân rõ

Điểm tb
hk

Điểm miệng,
15’, 1 itiết

TÍNH TB
KIỂM
chức năngTRA
“Xử

TÍNH TB
HỌC KỲ

TBHK_CN

Bảng điểm

Y/c tính tb
kiểm tra


K/q tb cả năm

lý kết quả”

TÍNH TB CẢ
NĂM

Y/c tính tb
cả năm

Chức năng xếp loại toàn diện: Dựa vào kết quả điểm trung bình cho từng
2.5 cả
: Biểu
luồng
liệusẽmức
dưới
đỉnh
chức
xử lý
điểm
học kỳ Hình
hay cho
nămđồhọc
máydữ
tính
tự xếp
loại
học
lực năng
cho học

sinh
.

Đồ án tốt nghiệp

25

Sinh viên: PhạmThị Tươi


×