Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tiểu luận môn chính sách công Nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện pac xê nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.18 KB, 40 trang )

A. Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo đã trở thành một vấn đề mang tính xã hội có tính phổ biến và tồn
tại nh một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững trong từng quốc gia, kể cả
đối với các nớc phát triển trên thế giới. Cuộc chiến chống đói nghèo luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Liên Hiệp quốc và các tổ chức
quốc tế cũng rất quan tâm đến vấn đề này. Riêng ở nớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào việc xóa đói giảm nghèo đã đợc Đảng và Nhà nớc u tiên hàng đầu và đợc coi là
nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Hiện nay, số hộ nghèo ở tỉnh Cham Pa Xắc còn
chiếm 28,7% trong tổng số hộ dân c của cả tỉnh, trong đó số hộ nghèo ở huyện Pac
Xê là 4.712 hộ chiếm 10,02% của tổng số hộ dân c cả huyện trong năm 2009, nhất
là một số vùng dân c ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Giải quyết tốt vấn
đề XĐGN có ý nghĩa chiến lợc đối với sự ổn định và phát triển đất nớc, góp phần
thực hiện thắng lợi đờng lối đổi mới của Đảng đề ra.
Quá trình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Cham Pa Xăc nói
chung và ở huyện Pac Cê nói riêng đã đạt đợc những thành tựu cơ bản. Tuy nhiên,
hiệu quả cha cao; cha thật sự bền vững; cha có định hớng rõ về mô hình xóa đói
giảm nghèo; còn nhiều vấn đề bức xúc đang đặt ra cần giải quyết.
Huyện Pac Xê là một nơi có vị trí chiến lợc trọng yếu; cả huyện có diện tích
180 km2; có dân số 87,000 ngời gồm nhiều dân tộc; là một huyện còn nghèo, cơ
sở hạ tầng còn yếu, có điểm xuất phát thấp, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu,
lực lợng lao động chủ yếu vẫn là nông dân và công tác nông nghiệp, năng suất lao
động thấp. Huyện vẫn có cha mô hình xóa đói giảm nghèo đáp ứng đợc yêu cầu
cấp bách hiện nay. Đó là vấn đề đang đợc đặt ra một cách cấp bách cả trên phơng
diện lý luận và thực tiễn hiện nay đối với tỉnh Chăm Pa Xăc nói chung, đối với
huyện Pac Xê nói riêng. Vì vậy tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Nâng cao hiệu
quả công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê nớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào" làm tiểu luận két thúc môn chính sách công.

1



2. Tình hình nghiên cứu:
Đói nghèo và xóa đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội mà còn là vấn đề nhân đạo, nhân văn sâu sắc nên đã thu hút đợc sự quan tâm
của nhiều ngời, nhiều nhà khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, các tổ
chức quốc tế tham gia dới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau.
Để giải quyết vấn đề đói nghèo-một vấn nạn của thời đại, trong thời gian gần
đây Liên Hiệp quốc đã có tổ chức nhiều hội nghị nhằm đa ra những chơng trình
hành động cho cuộc đấu tranh chống đói nghèo trên thế giới nh:
ở Việt Nam có rất nhiều Hội nghị, công trình nghiên cứu và bài viết liên
quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo nh một số bài viết:
+Ngô Hoàng Anh, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh
Kon Tum hiện nay. Luận văn thạc sĩ HVCTQGHCM.
ở Lào, Đảng và Nhà nớc rất coi trọng và quan tâm thực hiện công tác
XĐGN; đề ra và khẳng định mạnh mẽ việc giải quyết vấn đề giảm nghèo cho nhân
dân các bộ tộc. Đáng chú ý là một số công trình và bài viết nh sau:
Hội nghị đã đề cập 4 nội dung: sản xuất lơng thực; giáo dục và đào tạo; an
ninh quốc phòng; nâng cao chất lợng cơ sở đảng cấp huyện và tỉnh
-Chiến lợc phát triển và xóa đói giảm nghèo quốc gia (3 / 2004). Nhà xuất
bản Quốc gia Lào.
-Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2007-2008. Nhà xuất bản Quốc gia
Lào.
Tuy nhiên ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào cha có một công trình nào
nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Cê một cách có hệ thống. Chính vì
vậy, đây vẫn là vấn đề cần đợc nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ thực trạng xóa đói giảm nghèo
ở huyện Pac Xê nớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào từ năm 2010 đến năm 2015.
Tiểu luận đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê.


2


+ Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ quan niệm về đói nghèo và sự cần thiết,
Phân tích thực trạng đói nghèo ở huyện Pac Xê.
- Phân tích thực trạng đói nghèo ở huyện Pac Xê, chỉ ra các nguyên nhân.
- Khảo sát, việc thực hiện chính sách xói đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê,
với những thành tựu, hạn chế, bất cập và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất một số quan điểm, phơng hớng và một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả của chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đói nghèo, chính sách và quá trình tổ chức
thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê từ năm 2010-2015 .
5. Cơ sở lý luận:
Tiểu luận đợc xây dựng trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh, t tởng Cay Xỏn Phôm Vi Hản, các quan điểm của Đảng Nhân dân
cách mạng Lào, đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc Việt Nam.
nhất là chính sách trong thời kỳ đổi mới, kế thừa kết quả những công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nớc có liên quan đến vấn đề đói nghèo và
giải quyết đói nghèo. Những tổng kết thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở
huyện Pac Cê.
6. Phơng pháp nghiên cứu:
Căn cứ vào đối tợng nghiên cứu là chính sách xóa đói giảm nghèo, tiểu luận
sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn; phân tích và
tổng hợp, tổng kết thực tiễn, thống kê và so sánh.
7. Kết cấu của tiểu luận:
Kết cấu của tiểu luận gồm:
A. Mở đầu
B. Nội dung

C. Kết luận
Ngoài ra còn có danh sách các tài liệu tham khảo.

3


B. Nội dung
Chơng 1:
Những vấn đề lý luận về chính sách
xóa đói, giảm nghèo
1.1. Quan niệm về đói nghèo, xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
Trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử hay trong một thời kỳ, trong
mỗi nớc, trong mỗi vùng miền khác nhau thì đều có quan niệm về nghèo đói khác
nhau.
Quan niệm nghèo ở Việt Nam có hai loại là nghèo tuyệt đối và nghèo tơng đối.
Nghèo tuyệt đối đợc hiểu là tình trạng một bộ phận dân c không có khả năng thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu (ăn, mặc, ở, nhu cầu văn hóa, y tế, giáo dục và giao tiếp) để
duy trì cuộc sống. Còn nghèo tơng đối đợc hiểu là tình trạng một bộ phận dân c có
mức thu nhập dới mực thu nhập của cộng đồng
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu á-Thái Bình Dơng do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc (Thái Lan) đã đa ra khái niệm và
định nghĩa về nghèo nh sau:
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng và thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con ngời.
Nghèo tơng đối là tình trạng một bộ phận dân c sống dới mức trung bình của
cộng đồng
ở Lào, nghèo đợc hiểu là vấn đề không đảm bảo đợc nhu cầu thiết yếu cơ
bản về sinh hoạt hàng ngày nh: thiếu lơng thực (chất lợng khẩu phần thức ăn thấp
dới 2100kg/caloly/ngày/ngời); thiếu mặc, lối sống không ổn định, không có khả

năng tiếp cận về giáo dục, y tế và điều kiện đi lại gặp khó khăn.

4


Đói theo quan niệm ở Lào là sự đói ăn, thiếu lơng thực, thực phẩm để nhằm
duy trì nhu cầu tồn tại của con ngời. Trong cuộc sống hàng ngày, đói bao giờ cũng
gắn liền với nghèo, do nghèo mà không thể giải quyết đợc sự thiếu ăn, thiếu lơng
thực, không có điều kiện trao đổi, mua bán với các cá nhân khác trong cộng đồng,
khi mà bản thân không tự đáp ứng đủ lơng thực, thực phẩm cho nhu cầu cần thiết.
Việc đa ra các khái niệm nghèo và đói cả về định tính và định lợng nhằm
phân định mức độ nghèo và tìm ra các giải pháp giảm nghèo.
Việc đánh giá nghèo đói chỉ có ý nghĩa trong phạm vi nhất định với một
không gian và thời gian nhất định nh xét nghèo đói trong phạm vi một nớc, một
vùng, miền và trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Ngay cả tầng lớp dân c trong một vùng hay một quốc gia cũng có sự khác
nhau về nghèo đói.
Tóm lại nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tơng đối. Tính chất và đặc
trng của nghèo đói phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình độ
phát triển kinh tế-xã hội của vùng, miền, quốc gia và khu vực. Nghèo đói là một
phạm trù kinh tế-xã hội phản ánh so sánh tính đa dạng cả về không gian và thời
gian.
1.1.2. Quan niệm về xóa đói, giảm nghèo
+ Xóa đói: Là làm cho bộ phận dân c đói nâng cao thu nhập, nâng cao mức
sống từ đó mà vợt qua tiêu chí đói.
+ Giảm nghèo: Là làm cho một bộ phận dân c nghèo nâng cao thu nhập,
nâng cao mức sống từng bớc thoát khỏi tình trạng nghèo.
+ Xóa đói giảm nghèo thực chất là cuộc tấn công chống nghèo đói. Cho đến
nay trên thế giới đã có nhiều quốc gia thành công trong cuộc chiến tranh chống đói
nghèo, song bài học kinh nghiệm rút ra từ những sự thành công đó lại rất phong

phú, đa dạng, thậm chí rất khác nhau.
1.1.3. Quan niệm về công tác xóa đói, giảm nghèo
Nói về công tác xóa đói giảm nghèo, đã có rất nhiều quan niệm đa ra nhng
chủ yếu tập trung vào một số quan niệm sau:

5


Công tác xóa đói giảm nghèo là tổng thể các hoạt động trực tiếp hoặc gián
tiếp nhằm thực hiện mục tiêu hỗ trợ nh điều kiện căn bản ( ăn, ở, đi lại, học
hành) Công tác xóa đói giảm nghèo là quá trình đa chủ trơng, chính sách của
Đảng và Nhà nớc vào việc nâng cao chủ trơng, chính sách cho ngời dân đặc biệt là
hộ nghèo, xã nghèo trên cả nớc.
Để làm tốt công tác này, chúng ta phải có nhận thức đúng đắn và thống nhất
quan điểm xóa đói giảm nghèo là giúp đỡ ngời nghèo vơn lên để thoát khỏi nghèo,
đói chứ không phải trợ cấp hoặc mang tính chất bố thí cho ngời nghèo, cho ngời
nghèo "cái cần câu chứ không phải cho họ xâu cá". Để công tác xóa đói giảm
nghèo đạt hiệu quả phải tích cực tuyên truyền vận động, giúp đỡ ngời nghèo, cung
cấp tiền vốn, phơng tiện sản xuất, hớng dẫn họ cách thức làm ăn để họ tự vơn lên
xóa bỏ t tởng chồng chở, ỷ lại vào Nhà nớc, chính quyền địa phơng, đồng thời giúp
họ xóa bỏ tâm lý tự tỷ, mặc cảm.
1.2. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê nin, t tởng Hồ Chí Minh, Cay Xỏn
Phôm Vi Hản về chính sách xóa đói, giảm nghèo
1.2.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về xóa đói, giảm nghèo
Theo C. Mác và ăngghen: "Nguồn gốc sâu xa của tình trạng đói nghèo là ở
chế độ t hữu, t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất, ở chế độ áp bức bóc lột và tình
trạng nô dịch con ngời. Do đó, chỉ có thể xóa bỏ chế độ t hữu, bóc lột ấy mới có
thể giải phóng giai cấp vô sản và quần chúng lao động khỏi cảnh đói nghèo, lầm
than, làm cho họ trở thành ngời lao động tự do và ngời làm chủ tiến tới một xã hội
công bằng, văn minh, đạt đợc sự hài lòng giữa lợi ích cá nhân và xã hội".

Sau cách mạng thắng lợi, Lênin đã chuyển từ "Chính sách kinh tế thời
chiến" sang "Chính sách kinh tế mới" (NEP). Ông là ngời chủ trơng phát triển kinh
tế hàng hóa, dùng lợi ích vật chất, coi đó nh một nhân tố kích thích, một đòn bẩy
kinh tế để khuyến khích mọi ngời lao động, giải phóng sức sản xuất, phát triển
kinh tế.
1.2.2. T tởng Hồ Chí Minh và Cay Xỏn Phôm Vi Hản về xóa đói, giảm
nghèo

6


- T tởng Hồ Chí Minh về xóa đói, giảm nghèo:
Giữa những năm 20 của thế kỷ XX, sau khi sơ thảo lần thứ nhất luận cơng
về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu
và vận dụng đợc kiến thức cốt lõi chủ nghĩa Mác-Lênin. Ngời đã xây dựng nên lý
luận về cách mạng giải phóng dân tộc chống thực dân. Hồ Chí Minh khẳng định
con đờng cứu nớc của mình: "Giải phóng dân tộc bằng con đờng cách mạng vô
sản, gắn việc giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp vô sản". Ngời đã gắn liền
độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, ham muốn tột bậc của ngời là "Đồng bào ta
ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng đợc hởng cuộc sống ấm no, tự do và hạnh
phúc.
- T tởng của Cay Xỏn Phôm Vi Hản về xóa đói giảm nghèo:
Cay Xỏn Phôm Vi Hản đã cố gắng không biết mệt mỏi trong nghiên cứu lý
luận cũng nh thực tiễn. Ông đã tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh và tìm hiểu những kinh nghiệm của các nớc anh em bè bạn để xây
dựng nên lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc Lào khỏi ách thống trị của chủ
nghĩa thực dân Pháp và Mỹ bằng cách mạng dân tộc dân chủ Tháng 12 năm 1975.
Sau khi đất nớc đợc giải phóng, Ông đã tiếp tục lãnh đạo đất nớc vợt qua mọi khó
khăn, nhất là việc chăm lo đời sống của nhân dân và chuẩn bị mọi điều kiện để
đảm bảo cho đất nớc phát triển bền vững thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

1.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào về xóa đói giảm nghèo
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xóa đói giảm nghèo
T tởng nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện trong các văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX và X.
+ Cùng với quan điểm đổi mới tăng trởng kinh tế phải tiến hành công tác
XĐGN, thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giới, giảm sự phân hóa giàu, nghèo;

7


+ Khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp, đi đối với xóa đói giảm nghèo
bền vững, chủ động phát triển nông nghiệp nông thôn vì 90% ngời nghèo sống ở
vùng nông thôn;
+ Xóa đói giảm nghèo là một chủ trơng lớn, một quyết sách lớn của Đảng và
Nhà nớc, xóa đói giảm nghèo là một cuộc cách mạng xã hội sâu sắc, là phong trào
của giai cấp, nhất là ở địa phơng, cơ sở;
+ Hoàn thành đợc hệ thống chính sách và chơng trình mục tiêu xóa đói giảm
nghèo;
+ Tập trung nguồn lực để xóa nhanh các hộ đói, xã đặc biệt khó khăn, giảm
mạnh các hộ nghèo, xã nghèo;
+ Thực hiện xã hội hóa, công tác xóa đói giảm nghèo, đa dạng hóa các
nguồn lực trong nớc, phát huy nội lực tại chỗ và tranh thủ hợp tác, trợ giúp quốc tế,
tạo thành phong trào sôi động trong cả nớc, lấy ngày 17 tháng 10 hàng năm
là"ngày vì ngời nghèo".
Phát triển kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo, chơng trình xóa đói giảm
nghèo phải đợc lồng ghép với các chơng trình kinh tế-xã hội.Tạo mọi điều kiện cho
xã hội nghèo, hộ nghèo từng bớc vơn lên về kinh tế, các loại hoạt động kinh tế hớng tập trung về xã nghèo, hộ nghèo.
- Quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về xóa đói giảm nghèo
Đối với nớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào để thực hiện ch ơng trình

XĐGN có hiệu quả cần dựa trên một số quan điểm cơ bản của Đảng nh sau:
Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo là một chủ trơng lớn của Đảng, Nhà nớc là
yếu tố quan trọng bảo đảm sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, đó cũng là nhiệm
vụ rất nặng nề của toàn xã hội hiện nay.
Đảng, Nhà nớc Lào đã đẩy mạnh cuộc vận động xóa đói giảm nghèo, coi
đó là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn xã hội. Hiện nay cần phải tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao hơn nữa nhận thức của mọi cán bộ, đảng viên ở tất cả các
ngành, các cấp trong các tầng lớp dân c về ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội của
vấn đề xóa đói giảm nghèo.

8


Thứ hai, xóa đói giảm nghèo là sự kết hợp, thống nhất giữa các biện pháp
về kinh tế với chính sách xã hội và giữ vững ổn định chính trị.
Đói nghèo trớc hết là vấn đề kinh tế, đồng thời cũng là vấn đề xã hội nhức
nhối. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo không phải chỉ có các chính sách, biện pháp
phát triển kinh tế mà còn gắn liền với các chính sách xã hội, đặt trong tổng thể
của sự ổn định chính trị.
Thứ ba, xóa đói giảm nghèo bằng phát huy tính tự lực, tự chủ, tự v ơn lên
của chính ngời nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo.
Mặc dù xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ to lớn của Đảng, Nhà nớc và toàn
xã hội, nhng để vợt qua đợc nghèo đói, rút cuộc lại phải bằng sự nỗ lực, sự v ơn
lên vợt qua nghèo đói của chính ngời nghèo, hộ nghèo.
Thứ t, huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội để xóa
đói giảm nghèo.
Thứ năm, mở rộng và khai thác hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài cho
xóa đói giảm nghèo.
Mở rộng khai thác hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài là sự bổ trợ quan
trọng cho các nguồn lực trong nớc trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.

Thứ sáu, cần khuyến khích mọi ngời làm giàu, đồng thời u tiên xóa đói
giảm nghèo ở các đối tợng chính sách và các vùng đặc biệt.
Xóa đói giảm nghèo không phải là chủ trơng riêng, tách biệt khỏi các giải
pháp phát triển kinh tế, xã hội mà luôn luôn nằm trong tổng thể của các quá trình
phát triển.
Trong sáu quan điểm đã nêu trên có mỗi liên hệ biện chứng, tác động và
chi phối lẫn nhau, hợp thành hệ quan điểm chỉ đạo ở cấp vĩ mô và trong hoạt
động cụ thể ở từng lĩnh vực, từng địa phơng và cơ sở.
1.3. Quan điểm của liên Hiệp quốc và chính sách của một số nớc đang
phát triển trên thế giới về xóa đói, giảm nghèo
1.3.1. Quan điểm của Liên Hiệp quốc về xóa đói, giảm nghèo

9


Báo cáo về tình hình phát triển thế giới năm 2000-2001: Tấn công đói
nghèo cho rằng, giảm mạnh trên tất cả các phơng diện trên thực tế là có thể thực
hiện đợc và sự tơng tác giữa thị trờng, các thể chế Nhà nớc và tổ chức đoàn thể có
thể khai mạc đợc sức mạnh của sự hội nhập kinh tế và thay đổi công nghệ.
1.3.2. Chính sách của một số nớc trên thế giới về xóa đói, giảm nghèo
+Chính sách để giảm bớt đói nghèo ở các nớc nói chung: Nhiều nớc đã sử
dụng chính sách và biện pháp nh sau:
Một là: Cải cách nông nghiệp và phân phối lại ruộng đất.
ở nhiều nớc đang phát triển đã thực hiện cải cách ruộng đất với các biện
pháp khác nhau.
Hai là: Vốn và tín dụng: nói chung, ở các nớc kém phát triển, ngời nghèo chủ
yếu sống nhờ vào sức lao động của họ và ngời giàu sống trên những khoản thu từ
quyền sở hữu tài sản của họ.
Ba là: Đầu t cơ sở hạ tầng nh xây dựng đờng sá, trờng học, các dự án tới tiêu
và hạ tầng cơ sở khác cũng có thể đem lại lợi ích trực tiếp cho ngời nghèo, làm

tăng năng suất hoặc tạo ra việc làm cho họ.
Bốn là: Chính sách marketing, cải tiến các điều kiện thị trờng là điều kiện
thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng nông thôn.
Năm là: Chính sách giá cả và hối đoái, Nhà nớc thờng can thiệp vào hệ thống
giá với mục tiêu giảm sự tách biệt giữa khu vực công nghiệp và nông nghiệp.
Sáu là: Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nh khuyến khích xây dựng
các nông trại, các hình thức hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể.
Bảy là: Công nghiệp hóa nông thôn, xây dựng các công trình công cộng, các
cơ sở chế biến đợc coi là biện pháp quan trọng làm giảm sự phân hóa giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn.
Chín là: Các chơng trình về việc làm, một số chính sách thờng đợc các nớc
đang phát triển áp dụng để giảm bớt thất nghiệp bao gồm việc mở rộng nhanh
chóng công nghiệ

10


Mời là: Thực hiện các chơng trình sức khỏe và dinh dỡng, ốm đau và thiếu
thốn thực phẩm sẽ hạn chế các cơ hội công ăn việc làm và sức kiếm sống của ngời
nghèo...
Mời một là: Các chơng trình dân số, mức sống của ngời nghèo đợc cải thiện
nhờ quy mô gia đình nhỏ hơn, do mỗi ngời lớn ít ngời ăn theo hơn.
Mời hai là: Nghiên cứu và công nghệ, những lợi ích của việc ứng dụng khoa
học và công nghệ mới trong việc giảm bớt nghèo nàn là rõ ràng nhất trong nông
nghiệp.
Mời ba là: Di dân, khi sự phát triển tiếp tục, nhiều công việc đợc tạo ra trong
khu vực công nghiệp, đô thị do đó ngời ta sẽ chuyển tới các thành phố.
Mời bốn là: Thuế khóa, các chính sách thuế nh thuế thu nhập lũy tiến có tác
dụng làm giảm bớt mất công về thu nhập.
Mời lăm là: Chuyển nhợng và trợ cấp, ở nhiều phát triển, các chơng trình

chống đói nghèo bao gồm các khoản chuyển khoản cho ngời già, trẻ em, ngời ốm
yếu, tàn tật, thất nghiệp và những ngời mà sức kiếm sống của họ thấp hơn mức chi
tiêu đủ sống...
Mời sáu là: Chú trọng vào các những mục tiêu, một chiến lợc khác đẻ cải
thiện cuộc sống của ngời nghèo.
Mời bảy là: Các chính sách định hớng theo tăng trởng, việc đẩy nhanh tăng
trởng kinh tế có lẽ là cách tiếp cận thỏa đáng nhất về mặt chính trị để giảm bớt sự
đói nghèo.
Riêng Việt Nam ngay từ khi đất nớc giành đợc độc lập năm 1945, Đảng và
Nhà nớc Việt Nam đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo nh là một
thứ "giặc", tơng tự nh giặc dốt, giặc ngoài xâm. Đảng và Nhà nớc luôn quan tâm
đến vấn đề xóa đói giảm nghèo "Kháng chiến đi liền với kiến quốc", và luôn nhất
quán quan điểm xây dựng một đất nớc mà nhân dân ai ai cũng đợc cơm ăn, áo
mặc, ai ai cũng đợc học hành, mọi ngời dân đều đợc sống trong tự do, ấm no và
hạnh phúc.

11


Chơng 2:
Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo
ở huyện Pac Xê hiện nay
2.1. Khái quát về huyện Pac Xê.
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
+ Vị trí địa lý: Pac Xê là một trong 10 huyện miền Nam của tỉnh Chăm Pa
Xăc ( Lào), nằm ở bên phải của sông Mê- Kông, là nơi có vị trí chiến lợc trọng
yếu, ranh giới hành chính đợc xác định nh sau:
* Phía Bắc giáp 4 huyện: huyện Ba Chiêng Cha Lơn Suc, huyện Phôn
Thoong, huyện Sa Na Sôm Bun và huyện Xay Sôm Bun.
* Phía Đông giáp huyện Pác xoong,

* Phía Nam và Phía Tây giáp phía Tây và phía Nam giáp với 4 huyện :
huyện Kau, huyện Chăm Pa Xắc, huyện Su Khu Ma và huyện Khống.
Theo ranh giới này huyện Pac Xê có diện tích tự nhiên 180 km 2, bao gồm 50
làng
+ Khí hậu: Pac Xê nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thời tiết nóng.,Lợng ma trung bình hàng năm. Nhiệt độ trung bình 24 o C,. Đó là điều kiện thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp và ng nghiệp.
+ Tài nguyên đất đai: Toàn huyện có diện tích 180 km2. Đất gieo trồng nông
nghiệp 50,00ha chiếm 3,81% tổng diện tích tự nhiên của cả huyện. Đất nông
nghiệp trong huyện tập trung chủ yếu ở đồng bằng. Đất đai màu mỡ, tới tiêu thuận
lợi cho phát triển trồng lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Tài nguyên rừng : Rừng Pac Xê có 30,00ha, chiếm 7,87% diện tích của cả
huyện, đợc phân bổ đều ở vùng núi và trung du, có trữ lợng gỗ quý nh: Trắc, cẩm
lai, giáng hơng, gơ đỏ
+ Tài nguyên khoáng sản: Pac Xê có trữ lợng đá vôi, cát làm nguyên liệu
sản xuất, tạo điều kiện để phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
phát triển nghề thủ công ở nông thôn trong tơng lai.

12


2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội:
- Pac Xê có 50 làng, có 1750 hộ gia đình, tổng dân số cả huyện 87.000 ngời. Trong đó tổng số ngời nghèo là 30.500 hộ. Sống ở thành thị là 60%, ở nông
thôn 40%, Pac Xê là huyện đông dân thứ 1 của tỉnh Chăm Pa Xắc nớc Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào. Toàn huyện có 3 dân tộc lớn là: dân tộc Lào Lum, Khơme
và dân tộc Mông, trong đó chia làm 8 dân tộc nhỏ nh: dân tộc Lào Lum chiếm
63%. dân tộc Khơ Mụ chiếm 8.5%, dân tộc Lừ chiếm 8%; dân tộc Mông chiếm
7,5%; dân tộc Pray chiếm 6%; dân tộc Nhuân chiếm 5%; dân tộc Thái đen chiếm
1%; dân tộc Ưu Miên chiếm 1% và một số kiều dân ngời nớc ngoài.
Lực lợng lao động có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật thấp lại phân
bố không đồng đều giữa các vùng miền và ngành nghề, chủ yếu tập trung ở thành

thị và thị trấn, còn các hộ nông nghiệp thuộc diện nghèo ở nông thôn có trình độ
học vấn thấp. Lực lợng lao động toàn huyện chiếm 40,80% dân số cả huyện
khoảng 15.180 lao động năm 2009 so với năm 2008 tăng lên 16.759 lao động.
Về giáo dục: Tất cả các làng của huyện đều có trờng Tiểu học, 80% trẻ em
trong độ tuổi 6 đến 10 tuổi đợc đến trờng. Hiện nay có 50 trờng học, học sinh mỗi
năm tăng 10%, trong đó có 10 trờng mẫu giáo và mầm non, 10 trờng tiểu học, 7 trờng trung học cơ sở, 3 trờng trung học phổ thông, 20 trờng tổng hợp cả trung học
cơ sở và trung học phổ thông, hợp các ngành học, cấp học đợc củng cố và phát
triển: 100% số thị trấn của các huyện có lớp mẫu giáo, mầm non và trờng tiểu học,
xây dựng 1 trờng nội trú cho con em dân tộc thiểu số; hàng năm số học sinh tăng
15%. Theo báo cáo tổng kết năm 2009 của sở giáo dục.
Đời sống của nhân dân trong giai đoạn 2000 trở đi có bớc ổn định và từng bớc đợc cải thiện do sản xuất phát triển. Tốc độ tăng GDP của huyện thời kỳ 2000
2005 là 6,7%, đến năm 2008 đã tăng lên đến 9,15% bình quân 770 USD/ngời/năm.
Y tế: Toàn huyện có 02 bệnh viện cấp huyện có phòng khám đa khoa, 09
bệnh viện huyện và có 30 trạm y tế, cơ sở y tế ngày càng phát triển, đặc biệt là các
vùng nông thôn đã đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm.

13


Kinh tế của huyện Pac Xê hiện nay còn mang nặng tính chất của nền kinh tự
nhiên thể hiện ở nền sản xuất hàng hóa cha phát triển. Nông nghiệp chiếm 64%
tổng GDP; công nghiệp chiếm 15% GDP; dịch vụ chiếm 21% GDP toàn huyện.
Thu nhập bình quân theo đầu ngời chỉ đạt đợc 770 USD.

Pac Xê là huyện có nền

kinh tế nông nghiệp và lâm nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Trong công nghiệp, ngành
khai thác than đá giữ vai trò chủ yếu, còn lại là một vài cơ sở sản xuất vật liệu xây
dựng nh sản xuất gạch, đồ gỗ và hàng thủ công.
Nông dân huyện Pac Xê đã có sự cố gắng rất lớn trong công tác nông nghiệp

nhất là trong việc trồng trọt và chăn nuôi song giá trị sản xuất mang lại vẫn cha
cao, hiệu quả kinh tế còn thấp.
2.2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê hiện nay
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, cũng nh các huyện khác trong cả
tỉnh, từ năm 2000 huyện Pac Xê bắt đầu thực hiện chơng trình xóa đói giảm
nghèo. Với những cố gắng của các cấp, các ngành các tổ chức và cá nhân những
ngời đói nghèo, công tác xóa đói giảm nghèo bắt đầu đã đạt đợc những thành quả
quan trọng.
Trớc hết là tạo đợc sự thống nhất về nhận thức trong toàn thể cán bộ, đảng viên
và quần chúng nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa chính trị, kinh tế-xã hội của
công tác xóa đói giảm nghèo. Thông các cuộc vận động: Toàn dân xây dựng cuộc
sống mới ở khu dân c , phong trào phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình, nông
dân giúp nhau làm kinh tế vờn, "thanh niên giúp nhau lập nghiệp...
Để hỗ trợ ngời nghèo sản xuất dịch vụ, các cấp, các ngành của huyện đã có
nhiều quan tâm hỗ trợ về vốn, đất sản xuất, về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm làm
ăn...
Nguồn vốn đầu t để xóa đói giảm nghèo với năm 2008 là 1.400 tỷ Kíp gồm
242 công trình, trong đó huyện đã nâng cấp các mạng lới đờng sá từ huyện đến các
làng, vùng sâu, vùng xa.
Tình hình sử dụng vốn vay của những hộ đói nghèo về cơ bản là đúng mục
đích, tập trung chủ yếu vào những ngành nh trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông
sản, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ. Mức độ cho vay mỗi hộ từ 5 triệu kíp

14


thời gian cho vay từ 12-36 tháng với lãi suất u đãi. Đa số hộ vay vốn đều sử dụng
có hiệu quả.
Về dịch vụ chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đợc mở rộng đến tận
nông thôn, vùng sâu, vùng xa chất lợng chữa trị bằng phơng pháp thuốc nam kết

hợp với thuốc tây, chất lợng chữa trị của bệnh viện nhiều nơi có tiến bộ.
Mạng lới giáo dục đã tập trung phát triển trờng học tiểu học để tạo điều kiện
cho trẻ em trong độ tuổi, nhất là học sinh con em đồng bào các dân tộc thiểu số
thiếu cơ hội, ở vùng sâu, vùng xa đợc học hành.
Trong 5 năm từ năm 2004-2008 việc phát triển hệ thống nớc sạch và vệ sinh
môi trờng ở nông thôn giảm đợc mắc bệnh, đau ốm hay căn bệnh lây lan tại bùng
phát hàng năm, sức khỏe của nhân dân đợc khôi phục, có sức lao động sản xuất
xóa đói giảm nghèo.
2.3. Đánh giá hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê.
Trong những năm trớc thời kỳ đổi mới là những năm thực hiện cơ chế tập
trung bao cấp đời sống nhân dân trong tỉnh nói chung và huyện Pac Xê nói riêng,
cực kỳ khó khăn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ
tầng còn yếu kém. Nhiều nơi không có đờng giao thông, trờng học, trạm nhóm gia
đình, cơ sở vật chất hầu nh tạm bợ, sản xuất nông nghiệp kém phát triển. Từ khi
đổi mới đến nay, chúng ta đã thu đợc nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã
hội. Trong nhiều năm, tốc độ tăng trởng kinh tế liên tục cao.
Cùng với công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nớc, huyện Pac Xê đã
nhanh chóng chuyển đổi, bắt nhịp đợc những yêu cầu, mục tiêu đặt ra. Tình trạng
đói nghèo đã giảm dần so với trớc đây. Đời sống và thu nhập đợc nâng lên một bớc.
Tình trạng đói nghèo giảm đi. Các cơ sở hạ tầng thiết yếu nh điện, đờng, trạm đợc
xây dựng phần lớn các làng trong huyện. ý thức và nhu cầu tự mình xóa đói giảm
nghèo đã đợc khơi dậy trong ngời dân.
2.3.1. Những kết quả đạt đợc
Xóa đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và
Nhà nớc, vừa là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội của mọi

15


ngời dân và là của chính ngời nghèo. Đói nghèo còn là vấn đề chiến lợc, một chơng trình lớn của quốc gia, phục vụ trực tiếp cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

cho việc thực hiện mục tiêu "dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh", cho một chủ nghĩa nhân đạo cao cả "vì hạnh phúc của ngời dân".
Qua 4 năm thực hiện các chơng trình xóa đói giảm nghèo (2005-2008) cùng
với đẩy mạnh đầu t phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển nông nghiệp, và
kinh tế nông thôn, xóa đói giảm nghèo đã thực sự trở thành nhiệm vụ chính trị
quan trọng của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, thu hút đợc
các tầng lớp nhân dân tham gia, phát huy đợc cả vai trò chủ động tích cực của bản
thân ngời nghèo. Tất cả quá trình đó đã tạo thành phong trào sôi động trong toàn
huyện, trên các lĩnh vực, đối với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, đã đạt đợc
những kết quả rất đáng khích lệ. Thể hiện trên một số mặt điển hình nh sau:
Nhiều gia đình đã rơi vào cảnh túng thiếu do rợu chè, cờ bạc, ốm đau bệnh
tật, rủi ro... Nhng nhờ sự giúp đỡ của các hoạt động xóa đói giảm nghèo của các
cấp, các ngành, các đoàn thể hớng dẫn cách làm ăn, dắt tay chỉ việc, giúp nhau, có
địa chỉ trở thành những gia đình làm ăn lơng thiện, góp phần giảm bớt các tệ nạn xã
hội, làm lành mạnh hóa môi trờng kinh tế - xã hội ở địa phơng.
Một trong những thành tựu quan trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo
thời gian qua là thực hiện nhiều chơng trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với nội
dung xóa đói giảm nghèo nh:
- Dự án khuyến khích và sản xuất đợc khuyến khích trồng ngô, cây ăn quả
ngắn ngày và lâu ngày, cao su, và các loại cây quỹ giá...
- Dự án hợp tác Lào - Việt để khuyến khích cho nông dân trồng trọt và chăn
nuôi gia súc và xây dựng thủy lợi.
Hiện nay tất cả các làng trong toàn huyện đã xây dựng nhiều chơng trình
XĐGN, nội dung chơng trình bao gồm các phần: khảo sát thực trạng, xác định
nguyên nhân, để tìm ra giải pháp, lập ban chỉ đạo từ huyện đến làng và cơ sở, lập
quỹ xóa đói giảm nghèo.

16



Ngời nghèo có niềm tin vào Đảng và chính quyền. Ban chỉ đạo xóa đói giảm
nghèo cũng đã có đợc nhiều kinh nghiệm, sức mạnh cộng đồng và các nguồn lực từ
bên ngoài phục vụ xóa đói giảm nghèo đợc huy động tốt hơn.
Sự liên kết phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể và các tổ chức xã
hội ngày càng tốt hơn, tạo nên sức mạnh cho công tác xóa đói giảm nghèo.
Một số cấp ủy huyện, vùng đã kịp thời ra Nghị quyết để điều hành, lãnh đạo
công tác xóa đói giảm nghèo, nh vậy kết quả đạt đợc khá cao.
Trình độ quản lý và chỉ đạo thực hiện các hoạt động xóa đói giảm nghèo
ngày càng đợc nâng lên, nhất là trong việc tổ chức thực hiện các dự án, các chơng
trình mục tiêu, các tổ chức vay vốn, thu nợ, dịch vụ vật t sản xuất, hớng dẫn cách
làm ăn....
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện
Pac Xê còn có một số tồn tại yếu kém cần phải khắc phục, đó là:
- Về t tởng nhận thức:
Đối với các cấp, các ngành và đoàn thể cha nhận thức đầy đủ và sâu sắc chơng trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cha thể hiện việc năng động, sáng tạo
trong điều hành, vận động cha đến nơi đến chối, cha phối hợp đồng bộ mạnh ai nấy
làm, cha sâu sát cầm tay chỉ dẫn cụ thể.
Vai trò của các ban ngành, đoàn thể ở cơ sở cha đợc phát huy, sự phối hợp
cha đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Hoạt động của Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo các
cấp còn rời rạc, lúng túng.
Công tác giáo dục - chính trị t tởng cha đợc tiến hành một cách sâu rộng, liên
tục. Một bộ phận cán bộ nhân dân cha nhận thức một cách đầy đủ về ý nghĩa, tầm
quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo; cha thể hiện tính thụ động, sáng tạo và
quyết tâm cao trong việc tự xóa đói giảm nghèo.
- Về lĩnh vực đầu t:
Trong những năm qua, Pac Xê đã đợc đầu t nguồn vốn của các chơng trình
bằng nhiều dự án, đã làm thay đổi diện mạo của huyện phát triển kinh tế - xã hội
và góp phần giữ vững quốc phòng an ninh. Nhng hiệu quả thực tế so với kinh phí


17


đợc đầu t thì còn nhiều hạn chế, có chỗ, có lĩnh vực đầu t cha thật sự sát thực tế
cho ngời nghèo và xã nghèo.
Về chính sách giao đất, giao rừng cho nhân dân quản lý mặc dù đã tổ chức thực
hiện rộng khắp địa bàn, nhng cha gắn với định canh, định c và chấm dứt nạn chặt phá
rừng làm nơng rẫy trồng lúa.
Vấn đề an ninh trật tự ở một số vùng cha đợc giải quyết một cách triệt để, tệ
nạn xã hội vẫn gây nhiều bức xúc; giá cả hàng hóa và dịch vụ biến động đã gây
ảnh hởng nhất định đến đời sống của nhân dân.
những hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo nêu trên là do một số
nguyên nhân sau:
- về mặt nhận thức và tổ chức thực hiện. Một số chính quyền địa phơng cha
quan tâm đến công tác tuyên truyền, vận động còn hạn chế về nội dung và hình
thức nên cha thực sự đi vào quần chúng, nhất là ở vùng nông thôn và vùng sâu,
vùng xa.
- Việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, nhất là việc chuyển đổi cơ
cấu vật nuôi, cây trồng vẫn cha phá đợc thế độc canh. Đồng bào còn sống chủ yếu
từ nghề nông mang tính tự cung, tự cấp, sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều
vào thời tiết.
- Đa số ngời nghèo, sống ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa với trình độ văn
hóa thấp, ít giao tiếp nên phổ biến tình trạng tái mù chữ, do đó ngời nghèo rất khó
khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trờng.
- Năng lực, trình độ của chính quyền địa phơng, nhất là ở làng và nhóm làng
phát triển còn hạn chế và không đồng đều, một số cán bộ làng cha thông thạo về
viết, đọc và nghe tiếng phổ thông, các chế độ đối với các bộ thờng trực ở vùng đặc
biệt khó khăn cha đợc giải quyết thỏa đáng cho nên việc thực hiện chính sách cha
đạt hiệu quả cao.
Những tồn tại yếu kém nêu trên thể hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở

huyện Pac Xê trong thời gian qua đạt hiệu quả cha cao, cha tơng xứng với tiềm
năng và công sức đã đầu t. Do vậy, những vấn đề cấp thiết đang đặt ra cần phải giải
quyết trong công tác xóa đói giảm nghèo thời gian tới là:

18


- Việc giao quyền sử dụng đất cho dân quản lý và sử dụng còn chậm.
- Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào thiên nhiên.
- Những năm gần đây, Nhà nớc, các đoàn thể, các ngành chức năng và nhân
dân có nhiều cố gắng trong việc giải quyết vốn, chuyển giao và ứng dụng kỹ thuật
vào sản xuất, nhng kết quả đạt đợc vẫn còn thấp so với yêu cầu. Mặt khác, vốn và
kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm làm ăn vẫn còn là những yêu cầu bức
xúc nhất của ngời nghèo. Trong đó đáng chú ý là nguồn vốn đầu t cha đáp ứng yêu
cầu vay để sản xuất cho ngời nghèo (chủ yếu là vốn ngắn hạn, thủ tục vay còn
phiền hà). Các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ng, nh hớng dẫn kiến
thức và kinh nghiệm làm ăn, chuyển giao giống mới về cây trồng vật nuôi, kỹ thuật
đánh bắt khai thác nuôi trồng thủy sản... còn nhiều hạn chế.
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tỉnh Chăm Pa Xăc nói
chung, huyện Pac Xê nói riêng vẫn là một quốc gia và địa phơng thuộc diện nghèo,
chậm phát triển. Đó là một thách thức lớn trên con đờng hội nhập và phát triển
trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. ý thức sâu sắc đợc điều đó, Đảng, Nhà nớc Lào
và chính quyền địa phơng đã có nhiều quyết sách trong việc đấu tranh chống
nghèo đói nói chung, thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo nói riêng nhằm đa đất
nớc đi lên. Những năm qua, việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đã đạt
đợc những thành tựu bớc đầu rất quan trọng, đời sống vật chất và văn hóa tinh thần
của đồng bào các bộ tộc Lào cũng nh trên địa bàn huyện đã đợc nâng lên một bớc
rõ rệt. Tuy nhiên, công tác này còn bộc lộ nhiều hạn chế bất cập cần đợc tiếp tục
nghiên cứu, bổ sung để nâng cao hơn nữa. Việc tổ chức thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo trên địa bàn huyện thời gian qua đã để lại những bài học kinh

nghiệm quý báu. Việc xây dựng và thực thi chính sách cần đợc tiếp tục phát huy
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phơng.

19


Chơng 3:
Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác xóa đói, giảm
nghèo ở huyện Pac Xê
3.1. Những mục tiêu chủ yếu từ năm 2010 và 2010-2015
+ Mục tiêu tổng quát
Trong chơng trình xóa đói giảm nghèo đã đợc Hội đồng nhân dân huyện Pac
Xê thông qua đã xác định: "Giảm nhanh hộ nghèo, không có hộ đói kinh niên, phấn
đấu đại bộ phận ngời nghèo đợc hởng thụ, tiếp cận với các chính sách xã hội: giáo
dục, y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, nớc sạch, điện sinh hoạt và các hoạt động
phúc lợi xã hội khác. Các hộ nghèo, ngời nghèo có việc làm và thu nhập ổn định, đời
sống hàng ngày một đợc nâng lên".
Đối với việc phát triển ngành và khu vực nói trên, tất cả mọi việc phải gắn
bó chặt chẽ với việc quốc phòng đợc tăng cờng ở mọi cấp địa phơng, an ninh chính
trị và trật tự xã hội.
Đa huyện Pac Xê ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất, văn hóa và tinh thần cho nhân dân ở vùng đặc biệt khó khăn; Tạo nền tảng
để đến năm 2015 Pac Xê cơ bản trở thành một huyện "kinh tế ổn định và tiếp tục
phát triển với nhịp độ tơng đối nhanh, mức sống của nhân dân đợc nâng cao và tăng
gấp 3 lần so với hiện nay".
+ Mục tiêu cụ thể
Huyện Pac Xê mỗi năm giảm xuống 4,26% hộ nghèo trở lên, đến năm 2015
hộ nghèo giảm xuống còn dới 10% của tổng số hộ toàn huyện.
Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trởng kinh tế bình quân hàng năm 8% cho nên phải
yêu cầu với phát triển trong 5 năm khoảng 73,9 nghìn tỷ kíp chiếm 32% của GDP.

Đầu t phát triển là chủ yếu quyết định cho sự tăng trởng kinh tế cao và bền vững sẽ
dẫn đến giảm nghèo. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, đặc biệt hỗ trợ đầu t nhiều
hơn cho các vùng khó khăn, khuyến khích sản xuất lơng thực, thực phẩm, giao đất
sản xuất cho nông dân. Trong giai đoạn 2015 toàn huyện phải phấn đấu phát triển
kinh tế trong mức 9,5% trên năm, bình quân 2.000 USD/ngời/năm, phát triển giao

20


thông đờng bộ, hoàn thiện trải nhựa từ huyện tới 50 làng, cung cấp điện cho nhân
dân. Phấn đấu mục tiêu xóa đói giảm nghèo đến 2015 còn dới 5% của tổng hộ
nghèo, cung cấp nớc sạch sinh hoạt cho ngời dân đạt 75% của số dân nông thôn,
giảm tỷ lệ chết của mẹ và trẻ em xuống ở mức độ thấp nhất , thu hút trẻ em đến trờng 99%, hoàn thiện bồi dỡng cấp 2 cho nhân dân trong độ tuổi 15-45, mở rộng
mạng lới y tế và dịch vụ cho nhân dân cho đến 100%, tăng cờng bình đẳng giới,
phần lớn đồng bào đợc hởng thụ văn hóa, thông tin, đào tạo và phát triển khoa học
công nghệ, nâng cao nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý, tạo công ăn việc làm, giảm
tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy phát triển thị trờng nông thôn, nâng cao đời sống nhân
dân đặc biệt là nông dân ở vùng sâu, vùng xa. Chơng trình và dự án phát triển, mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế và thị trờng nông thôn.
Trong giai đoạn năm 2010 đến 2015, phấn đấu xóa đói giảm nghèo cho đợc
mức cơ sở, 100% làng nghèo đợc công nhận thoát nghèo và đợc đầu t xây dựng có đủ
các chơng trình thiết yếu, đợc tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: giáo dục, y
tế, kế hoạch hóa gia đình, nớc sạch, điện sinh hoạt, truyền hình,
3.2. Các quan điểm chỉ đạo
Nghèo là một trong những vấn đề xã hội rất bức xúc của toàn cầu, tồn tại ở
mọi quốc gia, kể cả những quốc gia giàu cọ những ngời nghèo, nhng đang quan tâm
là những tình trạng đói nghèo ở những tỉnh nghèo. Đối với tỉnh Chăm Pa Xăc nói
chung, huyện Pac Xê nói riêng để thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo với những
mục tiêu nêu trên có hiệu quả dựa trên một số quan điểm chủ yếu nh sau:
- Xóa đói giảm nghèo gắn liền với tăng trởng kinh tế và giữ vững ổn định

chính trị.
Nhìn chung, tăng trởng kinh tế cao và bền vững sẽ dẫn đến giảm nghèo,
điểm xuất phát của đói nghèo là kinh tế, nhng nếu không giải quyết tốt vấn đề đói
nghèo có thể gây ra các phản ứng tiêu cực về xã hội và trở thành một vấn đề chính
trị.
Ví dụ: đói nghèo có thể phát sinh các tệ nạn xã hội và có tính chất lây lan,
làm cho xã hội mất ổn định và có ảnh hởng không nhỏ đối với chính trị.

21


Xóa đói giảm nghèo gắn với công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo bằng chính sách thay đổi phân phối trong thu nhập, u tiên cho các đối tợng,
hộ nghèo, làng nghèo, vùng nghèo.
- Công tác xóa đói giảm nghèo phải thực hiện đồng bộ các chính sách, do
công tác xóa đói giảm nghèo về cơ bản không chỉ là có nội dung kinh tế đơn thuần
mà là tổng hợp nội dung chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội.
Chính vì vậy, khi thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo phải chú ý giải
quyết mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế với các nhân tố xã hội, giữa chính sách
kinh tế với chính sách xã hội mà trung tâm là con ngời.
Theo bà Nguyễn Thị Hằng Nguyên Bộ trởng Bộ lao động- Thơng binh và xã
hội Việt Nam, xóa đói giảm nghèo không thể giải quyết đợc bằng quan điểm kinh
tế thuần túy, hoặc bằng quan điểm không tởng duy ý chí về mặt xã hội. Muốn trợ
giúp ngời nghèo phát triển thì không thể cứ bao cấp sẵn cho họ. Nói một cách hình
ảnh là "trao cho họ cần câu, chứ không phải là cho họ con cá". Song nh vậy cũng
vẫn cha đủ, phải hớng dẫn họ, tập luyện cho họ, thậm chí phải giúp đỡ họ biết cách
làm ăn, sản xuất. Đó là tác động của xã hội, nâng cao văn hóa, giáo dục đi liền với
tác động kinh tế đối với ngời nghèo, hộ nghèo.
- Công tác xóa đói giảm nghèo phải là sự quan tâm và trách nhiệm của
Đảng, Nhà nớc và toàn xã hội. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng Sản

Việt Nam đã xác định rõ: "Đảng ta nhận thức rằng, việc giải quyết nghèo đói của
nhân dân là sứ mệnh của Đảng và nhiệm vụ đặc quyền của Nhà nớc và toàn dân.
Để thực hiện chỉ tiêu đó thành sự thực trong năm 2015 Đảng và Nhà nớc
phải quan tâm đến công tác xóa đói giảm nghèo và phải đề ra hàng loạt chủ trơng
chính sách liên quan đến công tác việc này. Muốn cho đờng lối đi vào cuộc sống,
Nhà nớc phải thể chế hóa, tạo môi trờng pháp lý và huy động toàn xã hội cùng thực
hiện.
- Cần đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo đi liền với việc giáo dục tinh
thần tự lực cánh sinh, tự lực tự cờng và phê phán thái độ ỷ lại, sống dựa vào xã
hội, một trong những yếu tố quan trọng để giúp ngời nghèo, là xã hội phải có trách
nhiệm trợ giúp theo từng điều kiện của mỗi ngời, mỗi hộ khác nhau với tình đồng

22


bào, đồng chí và tinh thần nhân đạo cao cả. Theo quan điểm truyền thống mang
tính nhân đạo cao cả của Việt Nam là " Lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách
nhiều".
- Công tác xóa đói giảm nghèo phải xuất phát từ lực lợng sản xuất cao, mặc
dù vấn đề cứu trợ là yếu tố quan trọng, nhng điều đó có giới hạn và không giải
quyết đợc căn bản vấn đề đói nghèo.
Xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo, tạo môi trờng tốt nhằm thu hút sự
tham gia của cộng đồng hỗ trợ trong nớc và quốc tế, việc xã hội hóa công tác xóa
đói giảm nghèo ở huyện Pac Xê mấy năm qua còn rất nhiều hạn chế, nhất là còn
thiếu cơ chế quản lý và phối hợp một cách thống nhất giữa Trung ơng và địa phơng. Điều quan trọng là sự quản lý, điều phối khoa học, kiểm tra chặt chẽ sử
dụng, khai thác nguồn lực bổ trợ này một cách có hiểu quả.
3.3. Những giải pháp chủ yếu để thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói
giảm nghèo ở huyện Pac Xê.
Từ việc nghiên cứu các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác
xóa đói giảm nghèo, cho thấy việc xóa đói giảm nghèo không thể chỉ tiến hành

riêng rẽ một giải pháp nào mà phải đồng thời xử lý hợp lý mối liên hệ giữa các giải
pháp trớc mặt và giải pháp lâu dài thông qua sự phân tích mối liên hệ giữa các
nguyên nhân gây nên tình trạng nghèo đói thì chắc chắn tình trạng nghèo đói của
huyện Pac Xê sẽ bị đẩy lùi.
3.3.1. Tiếp tục tạo sự chuyển biến nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân
về chủ trơng xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc Lào và của
huyện Pac Xê, là yếu tố quan trọng đảm bảo sự ổn định phát triển kinh tế - xã hội theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, đó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề của toàn xã hội
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào cũng nh của huyện Pac Xê hiện nay.
- Phải làm cho cán bộ, đảng viên và mọi ngời dân hiểu: xóa đói giảm nghèo
là chủ trơng lớn, một chính sách xã hội cơ bản của Đảng và Nhà nớc Lào, là yếu tố
cơ bản đảm bảo cho sự ổn và phát triển của xã hội, là một chỉ báo quan trọng của

23


định hớng xóa đói giảm nghèo mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã thông
qua.
- Phải làm cho mọi ngời dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội hiểu rằng xã hội ta
chỉ văn minh, tiến bộ, phát triển về kinh tế, ổn định và lành mạnh về xã hội, phong
phú về đời sống tinh thần.
- Phải làm cho mọi cán bộ, đảng viên thấy rằng hiện nay còn có một tỷ lệ
khá cao số hộ nghèo đói, đó là một khuyết điểm của Đảng bộ và nhân dân huyện
Pac Xê, của cấp ủy, chính quyền và của đoàn thể nhân dân các cấp, cần phải quyết
tâm khắc phục.
- Phải khơi dậy tinh thần đùm bọc yêu thơng giúp đỡ lẫn nhau của mọi ngời
dân. Tinh thần tự cờng, phát huy yếu tố cộng đồng, tình làng, nghĩa xóm quyết tâm
không cam chịu nghèo nàn lạc hậu.
- Để tạo đợc sự chuyển biến nhận thức công tác tuyên truyền giáo dục cần

phải đợc tiến hành dới nhiều hình thức phong phú đa dạng, với sự tham gia của
nhiều lực lợng. Đây là việc làm thờng xuyên, lâu dài của chính quyền, Đảng bộ và
nhân dân huyện Pac Xê.
3.3.2. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Trong những năm qua Pac Xê đã đạt đợc những thành tích đáng kể trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo nhờ vào phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn. Để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn cần phải thực hiện các giải
pháp cụ thể sau:
- Thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phá thế độc canh trong nông nghiệp.
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có tính chất thời vụ cao đặc biệt là
việc sản xuất lúa nớc. Để giảm bớt tính thời vụ của nông nghiệp cần phải đa dạng
hóa cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo ra nhiều cơ hội việc làm tăng thu nhập, cải thiện
đời sống xóa đói giảm nghèo.
Cụ thể:
+ Ngành trồng trọt
Trồng cây lơng thực giúp cho từng hộ nghèo, làng nghèo có kế hoạch sản
xuất lơng thực hợp lý để có đủ lơng thực nuôi sống con ngời và một phần lơng thực

24


để phát triển chăn nuôi. Đối với cây lúa vụ chiêm đảm bảo cơ cấu 50% diện tích
cây lúa sớm và lúa xuân muộn; vụ mùa 70% diện tích cây lúa hè thu và mùa sớm
và lúa xuân chính vụ 30% diện tích cây lúa chính vụ.
Cây ăn quả: Đẩy mạnh phong trào cải tạo vờn tạp trồng cây ăn quả đem lại
hiệu quả kinh tế cao nh cây xoài, nhãn, me ngọt, chuối, ... thích ứng với điều kiện
đất đai và thị trờng trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế.
Cây công nghiệp: Mở rộng diện tích trồng các loại cây nh cây ngô, đậu, mía,
sắn, lạc, đỗ tơng (có thị trờng tiêu thụ khá rộng)
+ Ngành chăn nuôi:

Thu nhập từ chăn nuôi của các hộ gia đình nhân dân ở Pac Xê chủ yếu là
chăn nuôi trâu, bò, ngựa, lợn và nuôi gia cầm, trâu, bò, dê, ... còn thấp. Trong thời
gian tới cần chuyển dịch cơ cấu vật nuôi theo hơng sau:
Phát triển ngành chăn nuôi là một trong những ngành nông nghiệp chính ở
Chăm Pa Xăc nói chung, ở huyện Pac Xê nói riêng. Hiện nay lại đợc chia thành
các ngành nhỏ hơn: nuôi gia súc lớn (trâu, bò, ngựa), gia súc nhỏ (lợn dê, cừu) và
nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan) đối với các xã đồi, rừng, núi, nên khuyến khích nông
dân phát triển chăn nuôi trâu, bò, ngựa, dê. Những sản phẩm này có thị trờng tiêu
thụ rất rộng.
- Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn:
Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa rất lớn đến khả năng sản xuất, sự yếu kém về cơ sở
hạ tầng, đặc biệt là đờng giao thông nông thôn và các công trình thủy lợi đang là
một thách thức lớn đối với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn và
công tác xóa đói giảm nghèo. Đầu t vào cơ sở hạ tầng nông thôn và các dịch vụ hỗ
trợ sẽ giúp cho nền kinh tế của Pac Xê hạn chế đợc rủi ro do thiên tai gây ra, góp
phần tăng năng suất lao động nông nghiệp, hòa nhập thị trờng, hỗ trợ thơng mại và
công nghiệp hóa nông thôn.
Tình hình cơ sở hạ tầng ở Pac Xê hiện nay đang ở mức yếu kém đặc biệt là
các làng nông thôn. cơ sở hạ tầng tối thiểu nh đờng giao thông, hệ thống thủy lợi,
điện, nớc sạch, trờng học, trạm xá, chợ không có hoặc có nhng chất lợng rất thấp.

25


×