Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh thái nguyên (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.89 KB, 15 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU

"Trong bản tóm tắt này, các hình và bảng được đánh số theo đúng như trong luận án"
Hoạt động của các ngân hàng hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn do sự
khủng hoảng kinh tế. Đặc biệt, sự khủng hoảng này ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh
doanh của tất cả các thành phần kinh tế. Trước xu thế hội nhập, các ngân hàng luôn
phải đối phó với sự cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi ro. Nhưng cho đến hiện
nay, công tác quản lý rủi ro của các ngân hàng chưa được quan tâm và đầu tư xây
dựng một cách thỏa đáng và chuyên nghiệp. Vì vậy tỷ lệ nợ xấu cùng nhiều vấn đề
phát sinh do mất khả năng kiểm soát đang trở thành câu hỏi bức thiết cần lời giải đáp.
Công tác quản lý rủi ro tín dụng trở nên có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của
các ngân hàng, đặc biệt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Để hạn
chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhà quản lý phải đánh giá được mức độ rủi
ro của các loại sản phẩm tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Vì vậy
tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thái Nguyên, Việt Nam”.
Cơ cấu của luận án gồm 5 chương


2
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU
Tổng quan nghiên cứu
Luận án đánh giá được thực trạng về m ức độ rủi ro tí n dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉ nh Thái Nguyên thông qua các khoản nợ được
phân loại theo các tiêu chí về lĩ nh vực hoạt động của đối tượng đi vay

, loại khách

hàng đi vay, loại bảo lãnh, loại kỳ hạn.
Thông qua kết quả điều tra , luận án xác đị nh đượ c thứ tự rủi ro tí n dụng của


các khoản nợ thông qua việc sử dụng thang đo Likert.
Luận án đánh giá được nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tí n dụng thông qua

2

nhóm yếu tố khách quan và chủ quan
Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu của luận án, các câu hỏi nghiên cứu được xác định như sau:
1. Thông tin cá nhân của các đối tượng được lựa chọn điều tra là gì thông qua các
tiêu chí:
a) Tuổi
b) Giới tính
c) Tình trạng hôn nhân
d) Trình độ học vấn
e) Số năm kinh nghiệm làm việc
2. Đánh giá của các nhà quản lý và nhân viên của Agribank Thái Nguyên về mức độ
rủi ro tín dụng của các khoản nợ được phân chia theo :
a) Lĩnh vực hoạt động của đối tác vay
b) Loại khách hàng


3
c) Loại bảo lãnh
d) Kỳ hạn của khoản nợ
3. Đánh giá của các nhà quản lý và nhân viên của Agribank Thái Nguyên về mức độ
rủi ro tín dụng của các khoản nợ được phân chia theo :
a) Nợ xấu
b) Nợ quá hạn
c) Nợ chưa đến hạn
d) Nợ cần chú ý

e) Nợ không đủ tiêu chuẩn
f) Nợ khó đòi
4. Đánh giá của các nhà quản lý và nhân viên của Agribank Thái Nguyên về các nhân
tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Thái Nguyên được phân chia
theo 2 nhóm :
a) Các nhân tố chủ quan
b) Các nhân tố khách quan
5. Vấn đề còn tồn tại và các đề xuất đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng nhằm
giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Agirbank Thái Nguyên là gì?
6. Có sự khác biệt có ý nghĩa nào về việc đánh giá quản lý rủi ro tín dụng và các nhân
tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng giữa 2 nhóm đối tượng điều tra hay không?
Ý nghĩa của nghiên cứu
Đối với nhà quản lý Agribank: Nghiên cứu này sẽ cung cấp các thông tin có
giá trị liên quan đến công tác quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh. Đồng thời tạo


4
định hướng tốt cho việc xây dựng các chính sách, phương pháp quản lý rủi ro tín dụng
hiệu quả và chuyên nghiệp hơn.
Đối với tác giả nghiên cứu: Là một thành viên quản lý trong ngân hàng,
nghiên cứu này đã giúp tác giả nâng cao trình độ, kiến thức về vấn đề rủi ro tín dụng.
Với đề xuất được đưa ra, tác giả có thể áp dụng trực tiếp vào ngân hàng trong tương
lai, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động của chi nhánh.
Đối với các nhà nghiên cứu trong tương lai: nghiên cứu này được cung cấp
như một tài liệu tham khảo có giá trị cho những người nghiên cứu có liên quan đến
vấn đề quản lý rủi ro tín dụng.
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Thái Nguyên. Thời gian điều tra từ tháng 9/2012 đến 3/2013. Số liệu tìm
hiểu về thông tin hoạt động của ngân hàng được lấy của năm 2011, 2012. Đề tài quan

tâm đến rủi ro hoạt động tín dụng nên tác giả không đề cập đến rủi ro của các hoạt
động khác tại Ngân hàng.

Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Phần này trình bày các khái niệm cơ bản, các nội dung liên quan đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng được sắp xếp theo các biến nghiên cứu.
KHUNG NGHIÊN CỨU
Khung nghiên cứu mô tả khái quát cách xác định vấn đề để tác giả đề xuất được các
giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng dựa trên các biến đã lựa chọn.


5
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện phương pháp thống kê mô tả bao gồm cả phương pháp
phân tích định tính và định lượng. Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ câu hỏi điều
tra. Số bình quân, số tuyệt đối, số tương đối được sự dụng để đánh giá. Đối tượng
điều tra là nhà quản lý và nhân viên Agibank. Các nhà quản lý bao gồm ban giám đốc
và các trưởng phòng, lãnh đạo các chi nhánh cấp dưới.
Tổng thể và mẫu nghiên cứu
Tác giả sử dụng công thức Slovin để xác định lượng mẫu cần dùng. Kết quả
mẫu nghiên cứu là 203 người là số lượng đối tượng điều tra cần phỏng vấn.
Công cụ nghiên cứu
Công cụ nghiên cứu là phiếu điều tra. Phiếu này được chia ra làm 2 phần:
Phần 1. Thông tin về đối tượng được điều tra
Phần 2. Đánh giá của đối tượng được điều tra về rủi ro tín dụng và các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Agirbank Thái Nguyên.
Tác giả sử dụng thang đo Likert để trình bày và điễn giải mức độ đánh giá của
đối tượng được điều tra.
Thang đo


Khoảng điểm

Mức độ đánh giá

5

4.20– 5.00

Rủi ro nhất

4

3.40– 4.19

Rủi ro hơn

3

2.60 – 3.39

Rủi ro

2

1.80 – 2.59

Kém rủi ro

1


1.00 – 1.79

Ít rủi ro nhất


6
Xử l ý thống kê
Tác giả sử dụng giá trị trung bình, số tuyệt đối, số tương đối để đánh giá. T –
test cũng được sử dụng để kiểm định sự khác biệt của các nhóm nghiên cứu khi trả lời
câu hỏi điều tra.

Chƣơng 4: PHÂN TÍCH VÀ GIẢI THÍCH DỮ LIỆU
Trong chương này, kết quả điều tra được thể hiện qua các bảng và được xếp theo
trình tự các biến phân tích. Qua số liệu, tác giả đánh giá được khái quát mức độ rủi ro
của các sản phẩm tín dụng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
Thông tin của đối tƣợng điều tra
Bảng 1
Tần suất và tỷ lệ phần trăm các thông tin của đối tƣợng điều tra
Tần suất

Tỷ lệ phần
trăm (%)

Giới tính
Nam

73

36


Nữ

130

64

Tổng cộng

203

Tình trạng hôn nhân
Độc than

71

35

Đã kết hôn

120

59,6

Chồng/vợ đã mất

6

2,7


Ly dị

6

2,7


7
Tần suất

Tỷ lệ phần
trăm (%)

Tổng cộng

203

Độ tuổi
Dưới 30

86

42

30 – 40

66

32,7


41 – 50

32

15,5

Trên 50

19

9,8

Tổng cộng

203

Trình độ học vấn
Đại học

167

82,2

Thạc sĩ

36

17,8

Tiến sĩ

Tổng cộng

203

Năm kinh nghiệm
Dưới 5 năm

37

18,3

6- 10 năm

107

52,7

11- 15 năm

39

19,4

Trên 15 năm

20

9,6

Total


203


8
Đánh giá của các nhà quản lý và nhân viên về mức độ rủi ro tín dụng của
Agribank Thái Nguyên
Từ bảng 2 đến bảng 5 là số liệu điều tra được tính ra giá trị trung bình. Thông
qua bảng số liệu thể hiện sự đánh giá của các đối tượng điều tra. Có thể thấy được
mức độ đánh giá rủi ro của các khoản tín dụng như sau:
Khoản tín dụng được chia lĩnh vực hoạt động của đối tác cho vay thì đối tượng
vay là cá nhân vay cho tiêu dùng có mức độ rủi ro cao nhất (3.8) và lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ có mức độ rủi ro thấp nhất (3.2)
Theo loại khách hàng, các tổ chức kinh doanh là công ty lớn có tiềm lực kinh
tế mạnh thì mức độ rủi ro là thấp (3.1). Mặc dù còn phụ thuộc vào nhiếu yếu tố như
kết quả kinh doanh của từng kỳ, loại sản phẩm hàng hóa kinh doanh, nhưng các doanh
nghiệp lớn vẫn được các đối tượng điều tra đánh giá ở mức độ rủi ro thấp nhất so với
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân. Khách hàng cá
nhân được các nhà quản lý đánh giá rủi ro cao hơn nhiều so với các nhân viên đánh
giá. Tuy nhiên có thể khẳng định được khách hàng cá nhân có năng lực về tài chính
cũng như năng lực kinh doanh không chuyên nghiệp nhất so các tổ chức kinh doanh,
nên mức độ rủi ro là cao nhất là hợp lý.
Theo loại bảo đảm, thì các khoản vay có thể chấp bằng tài sản mang tính rủi ro
thấp hơn các khoản vay không có thế chấp. Do vậy, mặc dù muốn tạo thuận lợi cho
khách hàng thực hiện các thủ tục cho vay dễ dàng, nhưng ngân hàng cần thiết vẫn
phải có pháp chế chắt chẽ đối với việc đánh giá tài sản có như vậy mới hạn chế rủi ro
mất mát đối với các khoản vay.
Theo kỳ hạn của khoản vay, thì các khoản vay ngắn hạn có mức độ rủi ro cao
hơn các khoản vay trung và dài hạn. Điều này có thể hiểu được do các khoản vay



9
ngắn hạn nhanh chóng đáo hạn, và nếu đối tượng đi vay hoạt động kinh doanh không
hiệu quả thì nguy cơ thanh toán chậm rất dễ xảy ra, điều này làm cho tỷ lệ nợ quá hạn
của các khoản vay ngắn hạn cao. Ngân hàng nên đưa ra chính sách kiểm tra, kiểm soát
thường xuyên sau khi cho vay về tình hình tài chính của bên đi vay, để từ đó đánh giá
sát được năng lực thanh toán của đối tác. Trên cơ sở đó có chính sách thu hồi hợp lý
nhằm giảm thiểu rủi ro mất tiền của ngân hàng.
Đánh giá nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý rủi ro tín dụng
Qua bảng 13 và 14, nhóm nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đển
quản lý rủi ro tín dụng. Đối với nhóm yếu tố chủ quan, các đối tượng điều tra cho rằng
các chính sách tín dụng có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng. Quy trình
thẩm định, cho vay tuân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước có ảnh hưởng đến
quá trình thực hiện thủ tục cho vay. Tuy nhiên, việc tuân thủ này có ảnh hưởng tốt đến
việc quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Về yếu tố thẩm định, chất lượng thông tin
của ngân hàng có được mới chỉ được đánh giá ở mức tốt vừa phải. Điều này có nghĩa
khâu thẩm định tài chính cần được quan tâm sâu sát hơn, nhằm giúp cho các yếu tố
đảm bảo của khoản tín dụng đáp ứng được yêu cầu của khoản vay, cũng như giúp
ngân hàng thu hồi được khoản nợ khi trường hợp thất thu xảy ra.
Đối với công tác kiểm soát nội bộ, các đối tượng được điều tra cho rằng hệ
thống kiểm soát nội bộ đã đáp ứng phần nào yêu cầu quản lý hoạt động của đơn vị.
Tuy nhiên, với mức điểm đánh giá 3.7/5 của nhà quản lý, và 3.5/5 của cán bộ nhân
viên, thì hệ thống kiểm soát nội bộ cần tăng cường kiểm soát và quản lý chặt chẽ hơn
đối với hoạt động cho vay. Luôn đảm bảo số tiền cho vay là phù hợp với năng lực chi
trả của người vay, một tài sản thể chấp chỉ được vay một lần… Có như vậy mới giảm
thiểu rủi ro tín dụng hơn nữa cho ngân hàng.


10
Các giải pháp đề xuất nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank –

Thái Nguyên
Phát triển, cải thiện các chính sách và quy trình tín dụng
Hoàn thiện cơ chế phân cấp và uỷ quyền trong hệ thống ngân hàng: phân cấp
và uỷ quyền phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và chính sách của các
ngân hàng hoạt động tín dụng đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả; phải xác định
tự chịu trách nhiệm của các cấp hoạt động trong hoạt động tín dụng, và phải phù hợp
với đặc điểm của từng đơn vị, phù hợp với năng lực ủy quyền được phân cấp. Để đạt
được các mục tiêu trên, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Thái Nguyên có thể dựa
trên các tiêu chí như năng lực của Chi nhánh (Hội đồng quản trị, nhân viên tín dụng,
xuất sắc, tỷ lệ nợ quá hạn của các chi nhánh ...) về mức độ rủi ro dự án (số tiền vay ,
thời hạn cho vay, vị trí, công việc ...) quyết định chia quyền cho vay của các cấp
(Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Hội đồng tín dụng, Giám đốc chi nhánh) ...
Mở rộng các khoản vay đảm bảo
Để đảm bảo tối thiểu các rủi ro, đặc biệt là rủi ro và thiệt hại về đạo đức giới
hạn khi xảy ra rủi ro, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp cần đẩy mạnh việc mở rộng
các khoản vay. Tuy nhiên, Agribank không nên thống nhất tất cả các dự án cho vay
với điều kiện tương tự của một khoản vay. Agribank Thái Nguyên nên yêu cầu khách
hàng bổ sung tài sản bảo đảm tiền vay nếu cần thiết .
Cải thiện hệ thống thông tin
Để có thể thực hiện các biện pháp hiệu quả để hạn chế rủi ro, Ngân hàng Nông
nghiệp cần xây dựng và cải thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro thông qua việc
tăng cường thu thập thông tin về khách hàng, dự án, thông tin của xã hội - điều kiện
kinh tế thông qua các nguồn thông tin khác nhau. Đồng thời, Ngân hàng Nông nghiệp


11
Thái Nguyên nên tinh chỉnh, xử lý và lưu trữ thông tin khoa học và tăng cường đầu tư
nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm chuyên nghiệp khẩn trương thực
hiện các khoản thanh toán cho khách hàng.
Các tính năng tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý nợ là những biện pháp

quan trọng để hạn chế rủi ro cho các ngân hàng xử lý, đặc biệt là rủi ro đạo đức khi
khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. Thực hiện nhiệm vụ này, yêu cầu là cho
vay phải được chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng. Việc giải ngân phải được thực
hiện thông qua hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp Thái Nguyên;
Agribank Thái Nguyên nên phân tích và đánh giá tình hình tài chính của các doanh
nghiệp, tăng cường kiểm tra sử dụng vốn vay, tài sản tiền mặt cho vay được bảo đảm
và tình hình sản xuất của khách hàng đặc biệt là nợ quá hạn và lãi treo.
Kiểm định giả thiết về việc đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Bảng 18
T-test Results for the Differences on the Assessment of Two Groups of
Respondents on the Agribank Thai Nguyen
Item
1. Segment structure
will contain the big risks
2. Based on the

Respondents

Mean

Managers

3.8

Staffs

3.4

Managers


3.7

Staffs

3.3

Managers

3.4

Staffs

3.0

customer’s scope, types
of customers will

T_test

df

Sig.

Ho

VI

3.549


98

.001

Reject

significance

3.162

98

.002

Reject

significance

2.459

98

.016

Reject

significance

contain the big risks
3. Based on the

guarantee level, types of
guarantee will contain


12
the big risks
4. Based on the account

Managers

3.5

Staffs

3.3

outstanding acc to time,
term will contain the big

.913

98

.363 Accept

Ns

risks

Bảng 19

T-test Results for the Differences on the Assessment of Two Groups of
Respondents on the Current status of debts Agribank Thai Nguyen
Item

Respondents

Average

Managers

3.5125

1. Overdue debt
Staffs

3.2625

Managers

3.5333

2. Undue debt
3. Debt requiring

Staffs

3.1417

Managers


3.7500

Staffs

3.5125

Managers

3.1000

Staffs

2.8833

Managers

4.2167

Staffs

4.0000

Managers

3.3833

Staffs

3.3042


Managers

3.8333

attention

4. Under qualified
debt

5. Doubful debt

6. Frozen debt

7. Bad debt
Staffs

3.5083

t-test

df

Sig.

Ho

VI

2.501


98

.014

Reject

2.895

98

.005

Reject

1.541

98

.127

Accept

NS

1.809

98

.073


Accept

NS

1.782

98

.078

Accept

NS

.663

98

.509

Accept

NS

2.271

98

.025


Reject

Signifi
cance
Signifi
cance

Signifi
cance


13
Bảng 20
T-test Results for the Differences on the Assessment of Two Groups of
Respondents on the factors affecting the limitation of Credit Risks of Agribank
Thai Nguyen in Vietnam

Items

Respondent Average

1. Subjective

df

Sig.
(2-tailed)

Ho


Managers

3.8

2.073

98

.041

Reject

Staffs

3.6

2.367

35.397

.024

Reject

Managers

3.9

1.611


98

.110

Accept

Staffs

3.7

1.895

37.240

.066

Accept

criteria

2. Objective criteria

T

Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Dựa trên số liệu điều tra, các biến được nhận xét chi tiết trong bài. Các kết
luận sau đây được đưa ra:
Kết luận
Tín dụng chính của ngân hàng được phục vụ cho các ngành công nghiệp, trong

khi lĩnh vực dịch vụ chiếm một tỷ lệ phần trăm nhỏ của tổng số. Xem xét để xác định
khách hàng mục tiêu một cách chính xác, sâu sắc nghiên cứu đặc điểm của các khách
hàng công nghiệp để xác định các loại hình cho vay thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro
tín dụng cho ngân hàng.
Liên quan đến "Khoản nợ của các loại khách hàng”, thì nhận thức của đối
tượng điều tra cho rằng "khách hàng cá nhân" là rủi ro lớn nhất..


14
Tín dụng không có tài sản đảm bảo sẽ có nhiều rủi ro hơn so với tín dụng
không dùng tài sản đảm bảo.
Liên quan đến "thời hạn của tín dụng" dựa trên đánh giá của hai nhóm đối
tượng điều tra được hỏi, họ cho rằng "tín dụng ngắn hạn" sẽ có nguy cơ rủi ro hơn so
với các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Về các khoản nợ xấu, rủi ro lớn nhất là nó là khó khăn để thu hồi cả lãi suất
và vốn. Về các khoản nợ quá hạn, bất lợi là cả gốc và lãi có thể ít khi thu hồi được.
Về các khoản nợ chưa đến hạn, nguy cơ là nó không phải là dễ dàng để thu
gốc và lãi.
Về các khoản nợ cần chú ý, sự đe dọa của nguy cơ là cơ chế cho vay này
không phải là quá rõ ràng.
Tín dụng phải thu khó đòi là tiềm năng cho sự mất mát hoặc những rủi ro,
nhưng bất lợi là chủ nợ không cẩn thận thẩm định khách hàng vay.
Về tiêu chí chủ quan, nguy cơ ảnh hưởng không tốt là chất lượng thông tin
trong hệ thống ngân hàng về bên ngoài là không tốt.
Liên quan đến các tiêu chí khách quan, môi trường kinh doanh của các đối tác
đi vay có tốt hay không cũng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Yếu tố này tác động đến
cả ngân hàng và khách hàng.
Về hai khía cạnh ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng, dựa trên đánh giá của
hai nhóm người được hỏi, họ coi là tiêu chí chủ quan và tiêu chí khách quan có cùng
một mức độ ảnh hưởng đến quản lý rủi ro của ngân hàng.

Khuyến nghị
1. Nghiên cứu và xác định các loại sản phẩm tín dụng thích hợp đối với cá nhân.
2. Các ngân hàng nên yêu cầu thực hiện hoạt độngbảo lãnh cho các khoản tín dụng.
3. Các ngân hàng cần chú ý nhiều hơn hơn các khoản nợ ngắn hạn.
4. Xác định các giải pháp thích hợp để thu lãi và vốn đối với từng loại nợ.


15
7. Xem xét để đưa ra cơ chế rõ ràng cho "nợ đòi hỏi sự chú ý".
8. Xem xét để giảm chi phí để nâng cao khả năng cạnh tranh của các dịch vụ.
9. Quy trình cho vay nên cẩn thận khâu thẩm định khách hàng vay.
10. Xem xét để xác định chính xác khả năng, năng lực tài chính của khách hàng trước
khi thực hiện các hoạt động tín dụng.
11. Xem xét để thiết lập một mạng lưới thông tin tốt.
12. Cẩn thận quản lý đối tượng khách hàng. Nên chia nhóm khách hàng để xác định
khách hàng mục tiêu một cách chính xác.
13. Các ngân hàng nên chú ý trên cả hai tiêu chí chủ quan và tiêu chí khách quan ảnh
hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng. Hạn chế các yếu tố chủ quan gây nên rủi ro tín
dung. Ví dụ như sự hạn chế thông tin về bên ngoài của khách hàng. Để khắc phục
điều này, ngân hàng cần làm chặt chẽ khâu thẩm định. Đồng thời sau khi vay, kế
hoạch kiểm tra, kiểm soát thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng vẫn cần
thiết được quan tâm.



×