Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tăng cường hoạt động giám sát của quốc hội đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.07 KB, 12 trang )

LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thực hiện chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước, thời gian qua, Chính
phủ ñã thí ñiểm thành lập 13 tập ñoàn kinh tế nhà nước trên cơ sở cơ cấu lại một số tổng
công ty nhà nước. Các tập ñoàn kinh tế nhà nước ñược nắm giữ và ưu tiên các nguồn lực
quan trọng về vốn, lĩnh vực hoạt ñộng, với vai trò là ñầu tàu kinh tế của cả nước, thúc
ñẩy tăng trưởng kinh tế, ñiều tiết kinh tế vĩ mô, ổn ñịnh giá cả, cung cấp nhiều sản phẩm
thiết yếu cho nền kinh tế. ðến nay, các tập ñoàn kinh tế nhà nước ñã có ñiều kiện huy
ñộng vốn, mở rộng ngành nghề kinh doanh, khai thác tốt hơn cơ sở vật chất kỹ thuật trên
nguyên tắc gắn với ngành kinh doanh chính, qua ñó nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng
ñịnh ñược vị thế và thương hiệu trong quá trình hội nhập quốc tế. Cùng với việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế, các tập ñoàn cũng bảo ñảm thực hiện các mục tiêu khác về an
ninh- quốc phòng, an sinh xã hội cho ñất nước.
Tuy nhiên, sau thời gian thực hiện thí ñiểm, mô hình tập ñoàn kinh tế ñang bộc lộ
những bất cập về mô hình tổ chức và phân cấp quản lý. Các quy ñịnh về tổ chức và hoạt
ñộng của tập ñoàn kinh tế còn những ñiểm chưa nhất quán dẫn ñến sự chồng chéo, làm giảm
hiệu quả hoạt ñộng của các doanh nghiệp thành viên nói riêng và của cả tập ñoàn nói chung.
Bên cạnh ñó, các tập ñoàn kinh tế sử dụng vốn, tài sản Nhà nước cũng chưa thật sự hiệu
quả, chưa tương xứng với sứ mệnh ñược trao; tỷ lệ vốn ñầu tư ra ngoài lĩnh vực chính còn
cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Một số sai phạm tại một số tập ñoàn kinh tế nhà nước ñã gây ra
những tổn thất lớn, gây bức xúc trong xã hội.
Theo quy ñịnh tại các văn bản luật hiện hành, sử dụng vốn Nhà nước phải theo sự
ñiều chỉnh của Luật Ngân sách Nhà nước và một số văn bản pháp luật có liên quan. Chính
phủ, các cơ quan Chính phủ chịu trách nhiệm về việc sử dụng nhưng việc phân bổ, giám sát
phần vốn này là do Quốc hội, các cơ quan Quốc hội thực hiện. Vị trí và vai trò quan trọng
của tập ñoàn kinh tế nhà nước ñối với nền kinh tế ñã ñược khẳng ñịnh nhưng hiện nay, giám
sát của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội ñối với các tập ñoàn này ñể bảo ñảm các hoạt
ñộng của tập ñoàn theo ñúng chủ trương, chính sách của ðảng, Nhà nước còn gặp nhiều khó
khăn do ñây là mô hình thực hiện thí ñiểm, có nhiều vấn ñề mới ñối với cả cơ quan lập pháp
và hành pháp. ðồng thời, hệ thống tiêu chí ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
của tập ñoàn chưa ñược hoàn thiện. Việc giám sát của Quốc hội vẫn chủ yếu dựa theo báo


cáo của cơ quan kiểm toán nhà nước, của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và các tập
ñoàn. Hơn nữa, với cơ cấu ñại biểu Quốc hội như hiện nay, khả năng nắm bắt, hiểu và phân
tích thông tin tài chính chưa ñồng ñều, gặp nhiều khó khăn. ðây là các nguyên nhân khiến
cho hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh tế nhà nước chưa ñạt ñược
như mong muốn.
Hiện nay, với số lượng ñã ñược thành lập lên tới 13 tập ñoàn kinh tế nhà nước nhưng
ñều dưới hình thức thí ñiểm, chưa có chế ñịnh ở tầm luật ñể ñiều chỉnh các hoạt ñộng của tập
ñoàn, trong khi hoạt ñộng giám sát của Quốc hội chỉ mức ñộ khiêm tốn, hiệu lực giám sát
1

không cao. Thực tế từ khi bắt ñầu thí ñiểm thành lập các tập ñoàn kinh tế nhà nước vào năm
2005, Quốc hội chỉ thực hiện duy nhất giám sát tối cao vào năm 2008, sau ñó ban hành Nghị
quyết với các yêu cầu cụ thể ñể Chính phủ thực hiện và báo cáo việc thực hiện với Quốc hội
vào năm 2009. Từ ñó ñến nay, Quốc hội chưa thực hiện thêm ñợt giám sát tối cao hay chuyên
ñề về thành phần kinh tế này. Tác ñộng sau giám sát là vấn ñề ñáng quan tâm bởi sau khi
Quốc hội ban hành Nghị quyết, việc Chính phủ thực hiện ñến ñâu và hiệu quả ra sao cũng
chưa ñược Quốc hội quan tâm ñúng mức. Chính vì vậy, việc hoàn thiện, nâng cao hiệu lực
giám sát của Quốc hội ñang là yêu cầu cấp thiết ñặt ra vì Quốc hội có vai trò quan trọng trong
việc tạo lập các khuôn khổ pháp lý cho TðKT hoạt ñộng; ñồng thời giám sát chặt chẽ quá
trình hình thành, vận hành và thực hiện các chức năng của TðKT, bảo ñảm các TðKT hoạt
ñộng có hiệu quả.
Xuất phát từ phân tích như trên, nghiên cứu sinh xin ñược lựa chọn ñề tài: Tăng cường
hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, mô hình tập ñoàn kinh tế ñã ñược một số quốc gia áp dụng. ðể có
thêm cơ sở so sánh, luận án sẽ nghiên cứu về mô hình hoạt ñộng, cơ cấu tổ chức và việc
quản lý, giám sát các tập ñoàn tại Cộng hòa Pháp, Hàn Quốc và Trung Quốc. Tại Việt
Nam, do ñây là mô hình thực hiện thí ñiểm nên cần phân tích, làm rõ cơ sở pháp lý liên
quan ñến hoạt ñộng của tập ñoàn, xem xét các quy ñịnh hiện hành ñối với hoạt ñộng của
tập ñoàn, so sánh với hoạt ñộng thực tiễn ñể phân tích những mặt ñược và hạn chế.

Luận án tập trung thu thập tài liệu các báo cáo các nội dung về vai trò, quy mô hoạt
ñộng, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính và ngoài ngành, quản lý và sử dụng vốn, cơ
chế quản lý, việc thực hiện các mục tiêu xã hội của các tập ñoàn kinh tế nhà nước dựa trên
các báo cáo tài chính (ñược bảo ñảm bằng kết quả kiểm toán) và kết hợp nguồn thông tin
khác (các báo cáo giám sát của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội; các công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học, chuyên gia kinh tế…); hoạt ñộng giám sát của Quốc hội sẽ ñược
tìm hiểu và phân tích theo phương thức, mức ñộ giám sát, các nội dung cần phải hoàn thiện
chủ yếu dựa trên hệ thống báo cáo, các nội dung trao ñổi và thực tiễn công tác giám sát của
Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh tế nhà nước trong thời gian vừa qua.
Trên cơ sở này, nghiên cứu sinh cũng sẽ tổng luận theo các nội dung chính như trên,
tuy nhiên, ñể có những ñánh giá sát thực về tình hình nghiên cứu cũng như phù hợp với
phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ tóm lược theo hai nhóm nghiên cứu: nghiên cứu của các tác
giả trong nước và nghiên cứu của các tác giả nước ngoài.
2.1 Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Hiện nay, ñã có một số nghiên cứu liên quan ñến Tập ñoàn kinh tế nhà nước cũng
như hoạt ñộng giám sát của Quốc hội trên các phương diện khác nhau. Mỗi công trình
nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau và mới chỉ giải quyết ñược một phần liên quan
ñến tập ñoàn kinh tế nhà nước.
ðề cập ñến các lý luận và thực tiễn phát triển tập ñoàn kinh tế nhà nước tại Việt
Nam, ñã có một số ñề tài nghiên cứu khá công phu về vấn ñề này như: ñề tài nghiên cứu
2


khoa học của tác giả TS.Vũ Thị Dậu và các cộng sự về “Phát triển Tập ñoàn kinh tế nhà
nước Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế” (2010), ñề tài nghiên cứu khoa học
của tác giả ThS Hồ Thị Hương Mai về “Phát triển các tập ñoàn kinh tế ở Việt Nam – Lý
luận và thực tiễn” (2010) hay ñề tài nghiên cứu khoa học của TS.Trần Tiến Cường về “Tập
ñoàn kinh tế - Lý luận và kinh nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt Nam (2005)”. Trong các
nghiên cứu này, các tác giả ñã có những phân tích cụ thể cơ sở lý luận và thực tiễn về xây
dựng và phát triển các tập ñoàn kinh tế nhà nước cũng như ñánh giá tác ñộng của hội nhập

kinh tế quốc tế tới sự phát triển các tập ñoàn kinh tế nhà nước Việt Nam (từ 2005 – 2010).
Trên cơ sở ñó, ñề xuất những ñịnh hướng và giải pháp nhằm phát triển tập ñoàn kinh tế nhà
nước khi Việt Nam thực hiện ñầy ñủ các cam kết WTO.
Ngoài ra, khi ñề cập sâu hơn ñến mô hình tổ chức và hoạt ñộng của các tập ñoàn kinh
tế Việt Nam còn có các bài viết của các chuyên gia, nhà nghiên cứu như: PGS.TS Lê Xuân
Bá với bài viết “Khung pháp lý cho việc hình thành và hoạt ñộng của các tập ñoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam (2011)”, GS.TS Nguyễn Kế Tuấn với bài viết “Một số vấn ñề ñặt ra
từ quá trình thí ñiểm thành lập tập ñoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam (2011)”, GS.TS
Nguyễn ðình Phan với bài viết “Bàn về mô hình tổ chức tập ñoàn kinh tế nhà nước của Việt
Nam (2011)”, PGS.TS Nguyễn Thế Quyền và PGS.TS Trần Văn Nam với bài viết “Về ñịa
vị pháp lý của tập ñoàn kinh tế nhà nước (2011)” hay bài viết của TS.Nguyễn Minh Phong
“Những nút thắt trong phát triển tập ñoàn kinh tế nhà nước (2011)”. Các bài viết của các
chuyên gia, nhà nghiên cứu ñã trình bày một cách tổng quát về quá trình hình thành, thực
trạng khung pháp lý cho việc hình thành và hoạt ñộng của tập ñoàn kinh tế nhà nước cũng
như các ñưa ra các kiến nghị, ñề xuất hoàn thiện khung pháp lý trong thời gian tới. ðáng
chú ý, năm 2010, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) ñã công bố “Báo
cáo tổng hợp và phân tích kinh nghiệm quốc tế về cải cách quản trị doanh nghiệp nhà nước
theo thông lệ quốc tế và giám sát tập ñoàn kinh tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
Báo cáo này ñã ra cách nhìn tổng quan về cải cách quản trị doanh nghiệp nhà nước, kinh
nghiệm thực hiện giám sát tập ñoàn tại các nước phát triển như Cộng hòa Pháp, ðức, các
nước nằm trong Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OCED), Trung Quốc... Qua phân
tích, báo cáo ñã rút ra ñược những bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam trong quá trình
thành lập, giám sát tập ñoàn kinh tế nhà nước.
Về vấn ñề này, bản thân nghiên cứu sinh có bài viết liên quan ñến vấn ñề nghiên cứu
“Tách bạch chức năng chủ sở hữu nhà nước với chức năng quản lý nhà nước: Hướng tới cơ
chế thống nhất, minh bạch” – Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 24 (năm 2011). Trong nghiên
cứu này, nghiên cứu sinh ñã phân tích rõ về sự cần thiết tách bạch chức năng chủ sở hữu
nhà nước với chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước ñối với doanh nghiệp
nhà nước nhằm mục ñích tháo gỡ ñược những vướng mắc về mặt cơ chế, chính sách, qua ñó
tạo ra sự thống nhất, minh bạch, ñồng thời nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước

cũng như nâng cao tính tự chủ cho thành phần kinh tế này. ðây là cơ sở quan trọng ñể giúp
Quốc hội, các cơ quan Quốc hội giám sát việc sử dụng vốn, tài sản của nhà nước.
ðề cập tới các nghiên cứu về các chức năng của Quốc hội, trong ñó có chức năng
3

giám sát, ngoài các quy ñịnh tại Hiến pháp (1992) và các văn bản quy phạm pháp luật như:
Luật Tổ chức Quốc hội (2001), Luật Hoạt ñộng giám sát của Quốc hội (2003)..., còn có
nhiều nghiên cứu về vấn ñề này, tiêu biểu như: GS.Trần Ngọc ðường với “Quyền giám sát
tối cao của Quốc hội và quyền giám sát của các cơ quan của Quốc hội (2003)”, TS.Lê
Thanh Vân với “Hoạt ñộng giám sát của Quốc hội các nước và ở nước ta, Quốc hội Việt
Nam – Những vấn ñề lý luận và thực tiễn (2005)”, PGS.TS ðặng Văn Thanh với “Chức
năng của Quốc hội và việc thực hiện các chức năng (2011)”... Trong các nghiên cứu này,
các tác giả ñã nêu tổng quan về các chức năng của Quốc hội và việc thực hiện các chức
năng này, trong ñó ñặc biệt nhấn mạnh tới chức năng giám sát với những phân tích về ưu,
nhược ñiểm và sự cần thiết phải ñổi mới hoạt ñộng này của Quốc hội Việt Nam. Nghiên
cứu sâu hơn còn có nghiên cứu của TS.Trương Thị Hồng Hà với “ðổi mới và tăng cường
hoạt ñộng giám sát của Quốc hội (2011)”, tác giả tập trung phân tích quan ñiểm về tăng
cường hoạt ñộng giám sát của ðảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình ñổi mới ñất nước,
trên cơ sở ñó ñánh giá thực trạng và ñưa ra các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh ñạo của
ðảng ñối với hoạt ñộng giám sát của Quốc hội. Bản thân nghiên cứu sinh có ñề tài nghiên
cứu về “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt ñộng giám sát của Quốc hội trong thời kỳ hội
nhập” (2008), trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả ñã hệ thống hoá các vấn ñề lý
luận cơ bản về hoạt ñộng giám sát của Quốc hội trong thời gian trước ñây, ñánh giá thực
trạng giám sát của Quốc hội, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế làm giảm
hiệu lực, hiệu quả hoạt ñộng giám sát. Thông qua quan ñiểm, ñịnh hướng và những hạn chế,
tác giả ñã ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát của Quốc hội
trong thời gian tới.
Về các nghiên cứu liên quan ñến hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với các doanh
nghiệp nhà nước nói chung, trong ñó có tập ñoàn kinh tế nhà nước, hiện chưa có nhiều nghiên
cứu liên quan ñến vấn ñề này vì các tập ñoàn kinh tế mới ñược thành lập thí ñiểm, các nghiên

cứu chủ yếu tập trung vào ñịa vị pháp lý và xây dựng mô hình tập ñoàn. Với Quốc hội, các cơ
quan Quốc hội, trong thời gian vừa qua ñã thực hiện chuyên ñề giám sát tối cao về “Việc thực
hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại các tập ñoàn, tổng công ty nhà
nước” (2009). Báo cáo này ñã chỉ rõ về thực trạng chấp hành chính sách, pháp luật quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại các tập ñoàn, tổng công ty nhà nước, cũng như các tồn tại, vướng mắc
trong việc thực hiện thí ñiểm mô hình tập ñoàn kinh tế nhà nước tại nước ta. ðồng thời, báo
cáo ñưa ra các kiến nghị xác ñáng liên quan ñến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản
tại các tập ñoàn, tổng công ty nhà nước. Tiếp ñó, sau giám sát, Quốc hội ban hành Nghị quyết
số 42/2009/QH12 của Quốc hội về “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp
luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại các tập ñoàn, tổng công ty nhà nước” (2009). Nghị quyết
này là bước cụ thể hóa các yêu cầu, kiến nghị của các ñại biểu Quốc hội liên quan ñến giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại các tập ñoàn, tổng
công ty nhà nước, thông qua các nhóm nhiệm vụ, giải pháp cụ thể yêu cầu Chính phủ phải
thực hiện và có báo cáo kết quả thực hiện với Quốc hội.
Theo một kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
4


(2005) về "Báo cáo kết quả khảo sát về tập ñoàn kinh tế tại Malaysia và Thái Lan", kinh
nghiệm ñể giám sát hiệu quả hoạt ñộng ñối với tập ñoàn kinh tế tại Malaysia cho thấy, ñể
tách Chính phủ ra khỏi doanh nghiệp - ñây là một mục tiêu quan trọng ñể nâng cao hiệu quả
quản trị doanh nghiệp. Malaysia ñã thực hiện một số ñổi mới như công ty hóa và hoạt ñộng
theo cơ cấu của luật công ty, thuê những ñại diện từ bên ngoài, không thuộc cơ quan nhà
nước, không thuộc chính phủ vào các vị trí thành viên hội ñồng quản trị hoặc các vị trí quản
lý cao cấp khác, kể cả vị trí tổng giám ñốc, giảm vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
Bản thân nghiên cứu sinh có các bài viết liên quan ñề tài nghiên cứu như: “Từ ñề án
tái cơ cấu Tập ñoàn Vinashin: Cần giám sát hoạt ñộng của các Tập ñoàn kinh tế nhà nước
như thế nào?” – Tạp chí Phát triển kinh tế, số 167 (2011) và “Bàn về cơ chế giám sát hoạt
ñộng của Tập ñoàn kinh tế nhà nước” – Hội thảo khoa học “Mô hình tổ chức và hoạt ñộng
của các tập ñoàn kinh tế nhà nước (2011). Nghiên cứu sinh ñã có những nhận ñịnh, ñánh giá

về giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn, qua ñó thấy ñược những hạn chế trong hoạt
ñộng giám sát hiện này, ñồng thời ñề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt ñộng giám
sát của Quốc hội ñối với các doanh nghiệp này. Bên cạnh ñó cũng có nhiều bài viết và các
cuộc hội thảo ñề cập tới vấn ñề này. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu mới chỉ giải
quyết ñược một phần liên quan ñến phát triển các tập ñoàn kinh tế nhà nước, các ñề xuất
hoàn thiện mô hình hoạt ñộng cũng như một số giải pháp giám sát hoạt ñộng tập ñoàn
kinh tế nhà nước tại Việt Nam, chứ chưa có tiêu chí ñánh giá hoạt ñộng giám sát một
cách rõ ràng.
2.2 Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Nghiên cứu về mô hình tập ñoàn kinh tế và cơ chế giám sát ñối với tập ñoàn cho thấy
một số quốc gia thực hiện giám sát tập ñoàn tức là giám sát công ty mẹ, ñược thực hiện thông
qua cơ chế giám sát và kiểm toán. Ở một số nước ñã thành lập ủy ban ñặc biệt của Quốc hội
ñể giám sát công ty mẹ ñối với trường hợp công ty mẹ thuộc sở hữu nhà nước. Một nghiên
cứu của tác giả Anjali Kumar (1992), trong báo cáo "The State Holding Company: Issues and
Options, World Bank" cho biết Ấn ðộ lại áp dụng nhiều cơ chế kiểm toán và giám sát khác
nhau ñể giám sát hoạt ñộng của các ty mẹ nhà nước.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước
liên quan ñến hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước ñã giúp
hoàn thiện hơn hệ thống lý luận và thực tiễn về giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh
tế nhà nước.
Các nghiên cứu nói trên cũng ñã chỉ ra nhiều thực tế, nguyên nhân của những hạn chế,
bất cập trong việc thực hiện thí ñiểm mô hình tập ñoàn cũng như trong hoạt ñộng giám sát của
Quốc hội hiện nay, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào liên quan ñến việc ñưa ra hệ tiêu chí về
hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh tế nhà nước. Vì vậy, trước ñòi hỏi
của thực tế cũng như quá trình hội nhập thì việc ñổi mới, hoàn thiện lý luận và thực tiễn trong
việc tăng cường giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước là xu hướng tất yếu
của Việt Nam hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
(i) Luận án tập trung xây dựng khung lý thuyết cho phân tích hoạt ñộng giám sát của
Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh tế nhà nước; (ii) ðánh giá thực trạng giám sát của Quốc hội

5

ñối với các tập ñoàn kinh tế nhà nước và (iii) Xây dựng các ñề xuất, kiến nghị ñể tăng cường
hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh tế nhà nước nhằm ñảm bảo hiệu lực
và hiệu quả nguồn vốn, tài sản nhà nước tại các tập ñoàn kinh tế.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà
nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt ñộng giám sát của Quốc hội kể từ thời ñiểm bắt ñầu thành
lập thí ñiểm tập ñoàn kinh tế nhà nước vào năm 2005 ñến 2013.
5. Nội dung nghiên cứu
Với mục tiêu như vậy, ñề tài sẽ tập trung vào những nội dung nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh
tế kinh tế nhà nước.
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm giám sát quốc tế ñối với các tập ñoàn kinh tế
nhà nước và rút ra bài học cho Việt Nam.
Thứ ba, phản ánh thực trạng giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh tế nhà
nước, tập trung vào các nội dung: Nội dung giám sát; Công cụ và các nguồn lực cho việc
giám sát; Các hình thức và phương thức tổ chức hoạt ñộng giám sát;
Thứ tư, ñánh giá hoạt ñộng giám sát của Quốc hội theo các tiêu chí, xác ñịnh ñiểm
mạnh, ñiểm yếu và nguyên nhân.
Thứ năm, ñề xuất các giải pháp tăng cường hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với
tập ñoàn kinh tế nhà nước.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập số liệu
Cơ sở dữ liệu và số liệu thứ cấp ñược thu thập từ kết quả giám sát của UBTVQH và các
cơ quan của Quốc hội, các báo cáo của một số bộ, ngành có liên quan, thông tin trên các trang
thông tin ñiện tử và tổng hợp của tác giả về các nội dung:
- Thực trạng về việc thực hiện thí ñiểm và kết quả hoạt ñộng hoạt ñộng của các tập
ñoàn kinh tế nhà nước;

- Thực trạng về hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với các TðKTNN.
Số liệu sơ cấp của luận án có ñược từ phiếu ñiều tra ñại biểu Quốc hội có liên quan
ñến giám sát ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước. Cụ thể:
- Tác giả luận án ñã phát ra 100 phiếu ñiều tra, thu về 95 phiếu ñiều tra. Trong ñó, số
phiếu gửi tới ñại biểu Quốc hội là 80 (số ñại biểu Quốc hội chuyên trách ở Trung ương là 40
và chuyên trách ở ñịa phương là 10, số ñại biểu Quốc hội kiêm nhiệm là 30); số phiếu gửi
tới các tập ñoàn kinh tế là 05 và cán bộ trực tiếp tham mưu, giúp việc cho các Ủy ban của
Quốc hội là 10.
- Phiếu ñiều tra gồm 35 câu hỏi ñóng ñược chia thành 3 nhóm:
• Nhóm 1: Các câu hỏi ñánh giá về hoạt ñộng giám sát của Quốc hội (10 câu hỏi).
• Nhóm 2: Các câu hỏi ñánh giá về việc thí ñiểm thành lập mô hình tập ñoàn kinh tế
nhà nước (5 câu hỏi).
Nhóm 3: Các câu hỏi ñánh giá về hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với tập
ñoàn kinh tế nhà nước (20 câu hỏi).
6


ðối với mỗi câu hỏi, có 5 mức ñộ ñể trả lời, bao gồm: mức ñộ rất ñồng ý, mức ñộ
ñồng ý, mức ñộ tương ñối ñồng ý, mức ñộ không ñồng ý và mức ñộ rất không ñồng ý.
Dựa trên số liệu thu về, tác giả ñã tổng hợp và phân tích cụ thể.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI
ðỐI VỚI CÁC TẬP ðOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC

6.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu
• Khung lý thuyết cho phân tích ñánh giá thực trạng:
- Luận án sẽ dựa trên những mô hình quản lý tổ chức kiểm tra giám sát ñối với doanh
nghiệp nói chung và các tập ñoàn kinh tế nói riêng. Tập trung vào những vấn ñề cốt lõi như so
sánh kết quả với mục tiêu/chuẩn mực ñặt ra, kết hợp giữa kiểm soát hành chính và tự giác.

- ðối với giám sát về tài chính sẽ dựa chủ yếu trên hệ thống các chỉ tiêu tài chính (financial
ratio) ñể ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng sử dụng vốn của tập ñoàn kinh tế nhà nước.
- Sử dụng hệ thống tiêu chí ñánh giá giám sát ñể ñánh giá chung hoạt ñộng giám sát
của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước: tính phù hợp, tính hiệu lực, tính hiệu quả,
tính bền vững và tính công bằng. ðồng thời sử dụng mô hình SWOT ñể ñánh giá cơ hội và
mối ñe dọa, ñiểm mạnh và ñiểm yếu của hoạt ñộng giám sát ñối với tập ñoàn kinh tế nhà
nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
● Phương pháp cụ thể ñược sử dụng ñể nghiên cứu thực trạng: ñiều tra, khảo sát, so
sánh, phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu. Trên cơ sở khung lý thuyết ñược nêu trên, luận án
tập trung vào phân tích thực trạng hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế
nhà nước. Tác giả cũng tiến hành ñiều tra như trình bày tại mục 6.1. Trên cơ sở lý luận và
thực tiễn, tác giả sẽ ñề xuất và luận chứng các giải pháp.
7. Kết quả ñạt ñược
Xuất phát từ mục tiêu và các nội dung nghiên cứu, luận án ñưa ra hệ thống tiêu chí ñể
ñánh giá hoạt ñộng giám sát của Quốc hội; những giải pháp, kiến nghị nhằm bảo ñảm tính
hiệu lực, hiệu quả giám sát của Quốc hội ñối với hoạt ñộng của các tập ñoàn kinh tế. Các giải
pháp này tập trung vào các nội dung: Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý; các công cụ giám sát;
hình thức và cách thức tổ chức thực hiện giám sát và tiêu chí giám sát hoạt ñộng của
TðKTNN. ðây sẽ là ñóng góp của tác giả về mặt khoa học trong việc ñưa lý luận áp dụng
vào thực tiễn ñối với hoạt ñộng giám sát của Quốc hội.
8. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án ñược
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh tế
nhà nước
Chương 2: Phân tích thực trạng giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh
tế nhà nước
Chương 3: Các giải pháp tăng cường giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh
tế nhà nước


1.1. Cơ sở lý luận chung về hoạt ñộng giám sát
1.1.1. Khái niệm về giám sát
Giám sát là việc theo dõi, xem xét của chủ thể quản lý có quyền theo dõi ñối với các
chủ thể bị theo dõi ñể ñưa ra các nhận ñịnh, ñánh giá về hoạt ñộng của các chủ thể bị theo
dõi hoặc ñược hiểu là theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện ñúng những ñiều quy ñịnh
không
1.1.2. ðặc ñiểm của giám sát
Thứ nhất, giám sát là hoạt ñộng luôn mang tính quyền lực (thực hiện quyền lực) và
luôn mang lại hậu quả có tính pháp lý.
Thứ hai, giám sát luôn là hoạt ñộng có mục ñích.
Thứ ba, giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất ñịnh.
Thứ tư, giám sát luôn gắn với một ñối tượng cụ thể.
Thứ năm, giám sát phải ñược tiến hành trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ tương hỗ của
cả chủ thể và ñối tượng giám sát.
Thứ sáu, giám sát phải ñược tiến hành dựa trên những căn cứ nhất ñịnh.
Thứ bảy, giám sát thực hiện liên tục, thường xuyên và phản hồi liên tục ñể cải thiện
tình hình thực hiện mục tiêu.
1.1.3. Phân loại giám sát
- Giám sát mang tính quyền lực nhà nước: Loại giám sát này ñược tiến hành bởi chủ
thể là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo những nguyên tắc về sự phân công quyền
lực nhà nước.
- Giám sát không mang tính quyền lực nhà nước: Loại giám sát này ñược tiến hành bởi
các chủ thể không phải là cơ quan nhà nước.
1.1.4. Phân biệt giám sát, kiểm tra, thanh tra
Hoạt ñộng giám sát, kiểm tra và thanh tra, ñều là những hoạt ñộng thực hiện quyền lực
nhà nước. ðây là những hoạt ñộng mang tính tất yếu khách quan của tất cả các Nhà nước ở
các thời ñại lịch sử.
1.1.5. Nguyên tắc trong hoạt ñộng giám sát
(i) Nguyên tắc ñảm bảo sự lãnh ñạo của ðảng cộng sản Việt Nam ñối với hoạt ñộng
giám sát; (ii) Nguyên tắc tập trung dân chủ; (iii) Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;

(iv)Nguyên tắc chính xác, khách quan (v) Nguyên tắc bảo ñảm tính công khai và (vi) Hệ
thống giám sát – ñánh giá phải ñược thiết kế ñơn giản, có thể thực hiện ñược ở mọi cấp ñộ
quản lý và ñảm bảo hiệu quả.
1.1.6. Hình thức giám sát
Hình thức giám sát là những biểu hiện bên ngoài của hoạt ñộng giám sát. Có nhiều
hình thức giám sát khác nhau tùy thuộc vào các cách phân loại khác nhau hay còn gọi là phụ
thuộc vào các căn cứ phân loại khác nhau như: căn cứ vào phạm vi, quy mô có giám sát
toàn diện, giám sát chuyên ñề, vụ việc; căn cứ vào kế hoạch có giám sát theo chương trình,
kế hoạch hoặc giám sát ñột xuất.

7

8


1.1.7. Các phương pháp giám sát
(i) Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu và các giấy tờ liên quan; (ii) Nghiên cứu, so sánh,
thống kê các dữ liệu; (iii) Thu thập ý kiến từ các tổ chức, cá nhân; (iv) Tham vấn ý kiến của các
nhà chuyên môn; (v) Thuyết phục ñối tượng giám sát tích cực hợp tác với chủ thể giám sát.
1.1.8. Nội dung giám sát
(i) Xem xét các văn bản quy phạm pháp luật; (ii) Xem xét, ñánh giá năng lực, trình ñộ,
trách nhiệm của các cá nhân do Quốc hội bầu và phê chuẩn; (iii) Xem xét, theo dõi việc
thực hiện chính sách, pháp luật; (iv) việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân; (v) xem
xét việc xử lý các kiến nghị.
1.1.9. Công cụ giám sát
(i) Văn bản pháp luật; (ii) Kế hoạch giám sát; (iii) Hồ sơ, tài liệu về nội dung giám sát;
(iv) Biên bản, mẫu văn bản trong quá trình thực hiện giám sát.
1.1.10. Quy trình giám sát
Bước 1: Thu thập thông tin → Bước 2: Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát →
Bước 3: Phân tích tính hợp pháp và hợp lý của vụ việc → Bước 4: Phản ánh với ñối tượng

giám sát → Bước 5: Lập báo cáo kết quả giám sát → Bước 6: Tăng cường kiểm tra, giám
sát thực hiện kết quả giám sát.
1.2. Chức năng giám sát của Quốc hội
1.2.1. Quốc hội và chức năng của Quốc hội
Quốc hội của các nước trên thế giới dù theo mô hình lưỡng viện hay ñơn nhất ñều có 3
chức năng cơ bản là lập pháp, giám sát và quyết ñịnh các vấn ñề quan trọng của ñất nước.
1.2.2 Giám sát của Quốc hội
1.2.2.1 Mục tiêu về giám sát của Quốc hội
Mục tiêu giám sát của Quốc hội là ñể bảo ñảm rằng hoạt ñộng của các cơ quan hành
pháp ñáp ứng ñược những quy ñịnh do Quốc hội thiết lập ra.
1.2.2.2 Các ñặc trưng cơ bản và nội dung của quyền giám sát tối cao của Quốc hội
- Các ñặc trưng cơ bản: (i) Giám sát tối cao của Quốc hội là giám sát mang tính
quyền lực nhà nước; (ii) Chỉ có Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền giám sát tối cao.
- ðối tượng chịu sự giám sát : Các cơ quan cao nhất trong bộ máy nhà nước.
- Nội dung quyền giám sát tối cao của Quốc hội: (i) Theo dõi, kiểm tra tính hợp hiến,
hợp pháp ñối với các văn bản quy phạm pháp luật và hoạt ñộng của Chủ tịch Nước, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
(ii) Xử lý các hành vi vi phạm Hiến pháp và Luật.
1.2.2.3. Phương thức thực hiện và kết quả giám sát tối cao của Quốc hội
Xen xét báo cáo hoạt ñộng của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; ñại biểu Quốc hội chất vấn Chủ tịch
nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước
Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội hoặc trước Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai
kỳ họp Quốc hội (nếu ñược Quốc hội giao).
Ngoài ra, quyền giám sát tối cao của Quốc hội còn ñược bảo ñảm thông qua hoạt ñộng
giám sát của các cơ quan của Quốc hội và ðại biểu Quốc hội.
- Kết quả giám sát của Quốc hội
(i) ðình chỉ, huỷ bỏ những văn bản do các cơ quan nói trên ban hành trái với Hiến
9


pháp, Luật và Nghị quyết của Quốc hội; (ii) Quyết ñịnh chủ trương sửa ñổi, bổ sung, ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật ñể ñáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế-xã hội; (iii) Xem xét trách nhiệm của những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn.
- Các hình thức thực hiện quyền giám sát tối cao
Xét báo cáo của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thực hiện quyền chất vấn của ñại biểu
Quốc hội tại kỳ họp giữa hai kỳ họp của Quốc hội; giám sát thực tế việc tuân theo Hiến
pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết khi xét thấy cần thiết; xem xét việc khiếu nại, tố cáo
của công dân tại các kỳ họp Quốc hội.
1.3 Một số nét cơ bản về Tập ñoàn kinh tế nhà nước
1.3.1 Khái niệm tập ñoàn kinh tế và tập ñoàn kinh tế nhà nước
1.3.1.1 Khái niệm tập ñoàn kinh tế
Tập ñoàn kinh tế là một tập hợp các công ty hoạt ñộng kinh doanh trên các thị
trường khác nhau dưới sự kiểm soát về tài chính hoặc quản trị chung, trong ñó các thành
viên của chúng ràng buộc với nhau bằng các mối quan hệ tin cậy lẫn nhau trên cơ sở sắc
tộc hoặc bối cảnh thương mại.
1.3.1.2 Tập ñoàn kinh tế nhà nước
Tập ñoàn kinh tế nhà nước ñược hiểu là nhóm công ty có quy mô lớn liên kết dưới
hình thức công ty mẹ - công ty con và các hình thức khác, tạo thành tổ hợp các doanh
nghiệp gắn bó chặt chẽ và lâu dài với nhau. TðKTNN chứa ñựng yếu tố TðKT và yếu tố
nhà nước, bao gồm: (1) Công ty mẹ (doanh nghiệp cấp I) là doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn ñiều lệ hoặc giữ quyền chi phối; (2) Công ty con của doanh nghiệp cấp I
(doanh nghiệp cấp II) là các doanh nghiệp do doanh nghiệp cấp I giữ quyền chi phối; ñược
tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thành
viên, tổng công ty theo hình thức công ty mẹ - con, công ty liên doanh; (3) Công ty con của
doanh nghiệp cấp II và các cấp tiếp theo; (4) Các doanh nghiệp liên kết của tập ñoàn.
1.3.2 Vai trò của tập ñoàn kinh tế nhà nước
(i) Cho phép phát huy lợi thế của kinh tế quy mô lớn; (ii) Giữ vai trò chủ ñạo của kinh

tế nhà nước trong nền kinh tế; (iii) Công cụ quan trọng của nhà nước trong việc ñiều tiết thị
trường; (iv) Thực hiện các chủ trương lớn ñể giải quyết các vấn ñề xã hội.
1.4. Giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh tế nhà nước

1.4.1. Khái niệm về giám sát của Quốc hội ñối với Tập ñoàn kinh tế nhà nước
ðể lành mạnh hóa các hoạt ñộng kinh doanh và hoạt ñộng tài chính trong các TðKT,
QH có vai trò quan trọng trong việc tạo lập các khuôn khổ pháp lý cho TðKT hoạt
ñộng; ñồng thời giám sát chặt chẽ quá trình hình thành, vận hành và thực hiện các chức
năng của TðKT, bảo ñảm các TðKT hoạt ñộng có hiệu quả.

1.4.2. Tính tất yếu về giám sát tối cao của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước
Thứ nhất, ban hành khuôn khổ pháp lý ñề ñiều chỉnh hoạt ñộng của các TðKTNN
theo ñúng chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, ñiều chỉnh kịp thời hoạt ñộng của TðKTNN với vai trò là công cụ ñiều tiết kinh tế
vĩ mô mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không có khả năng thực hiện.
Thứ ba, giám sát của Quốc hội ñối với các TðKTNN là một trong những công cụ quản
lý kinh tế vĩ mô của nhà nước ñối với thành phần kinh tế này ñể bảo ñảm việc quản lý, sử
10


dụng vốn nhà nước ñạt hiệu quả, ñúng mục tiêu ñề ra.
1.4.3. Mục tiêu và tiêu chí ñánh giá giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước
1.4.3.1 Mục tiêu giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước
Xây dựng ñược khuôn khổ chính sách, pháp luật phù hợp cho các TðKTNN và các cơ
quan quản lý nhà nước ñối với TðKTNN; ñảm bảo chính sách, pháp luật ñược thực thi một
cách hiệu lực và hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của TðKTNN và năng lực
quản lý nhà nước.
1.4.3.2 Tiêu chí ñánh giá giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước
Tính hiệu lực - Tính phù hợp- Tính công bằng - Tính tương thích - Tính bền vững
1.4.4 Nội dung giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước

- Xem xét hệ thống văn bản pháp luật liên quan ñến tập ñoàn kinh tế nhà nước
- Xem xét nội dung hoạt ñộng của các tập ñoàn kinh tế nhà nước
- Xem xét hiệu quả hoạt ñộng sản xuất- kinh doanh của tập ñoàn kinh tế nhà nước .
- Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác quản lý vốn, tài sản nhà
nước của các tập ñoàn kinh tế nhà nước
- Xem xét các công tác khác: quản lý nhân sự, lao ñộng.
1.4.5 Phương thức, công cụ, hình thức và tổ chức hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối
với tập ñoàn kinh tế nhà nước
1.4.5.1 Phương thức giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước
- Giám sát tối cao: ðây là phương thức mà Quốc hội sẽ thực hiện quyền giám sát tối
cao tại các phiên họp toàn thể của Quốc hội về TðKTNN.
- Giám sát theo chuyên ñề hoặc qua các cơ quan của Quốc hội.
1.4.5.2 Công cụ giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước
Thứ nhất, khung pháp lý cho hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế
nhà nước.
Thứ hai, kế hoạch giám sát.
Thứ ba, hồ sơ, hệ thống các số liệu về TðKTNN qua nghiên cứu, khảo sát trực tiếp và qua
số liệu thu ñược từ các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán hoặc các nguồn thông tin khác.
1.4.5.3 Hình thức giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước
a) Xem xét các báo cáo; b) Giám sát theo chuyên ñề và tổ chức các ðoàn giám sát; c)
Chất vấn và trả lời chất vấn; d) Xem xét văn bản quy phạm pháp luật; e) Bỏ phiếu tín
nhiệm; f) Thành lập Ủy ban Lâm thời
1.5. Kinh nghiệm quốc tế về giám sát tập ñoàn kinh tế nhà nước và bài học cho
Việt Nam
Qua nghiên cứu về mô hình tập ñoàn kinh tế nhà nước cũng như cơ chế giám sát
hoạt ñộng của loại hình doanh nghiệp này của Cộng hòa Pháp, Hàn Quốc và Trung
Quốc, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:
- Các hoạt ñộng của Tập ñoàn kinh tế nhà nước cần phải ñặt dưới sự giám sát chặt chẽ
của Quốc hội nhằm ñảm bảo hoạt ñộng của tập ñoàn ñược minh bạch, công khai, hiệu quả.
- Nghiên cứu thành lập một Bộ chuyên trách hoặc cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ

thực hiện chức năng chủ sở hữu vốn nhà nước ñối với các tổng công ty, tập ñoàn và doanh
nghiệp nhà nước quy mô lớn.
- Quản lý chặt chẽ quá trình mở rộng ñể tránh những rủi ro nếu ñể xảy ra tình trạng
mất khả năng kiểm soát quản lý và mở rộng quá mức quy mô của tập ñoàn.
- Xử lý tốt mối quan hệ giữa cạnh tranh và ñộc quyền.

11

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI
ðỐI VỚI CÁC TẬP ðOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
2.1 Thực trạng hoạt ñộng của các tập ñoàn kinh tế nhà nước
2.1.1 Chủ trương của ðảng, Nhà nước về tập ñoàn kinh tế nhà nước
Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy, khoá VII của ðảng khẳng
ñịnh “Hình thành một số tổ chức kinh tế lớn với mục ñích tích tụ, tập trung cao về vốn, ñủ
sức cạnh tranh trên thị trường thế giới”.
Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương ðảng, khoá VIII ñã xác ñịnh nhiệm vụ
“Tổng kết mô hình tổng công ty nhà nước, trên cơ sở ñó lên phương án xây dựng các tổng công
ty thực sự trở thành những tập ñoàn kinh tế mạnh, có hiệu quả và sức cạnh tranh cao, thực sự là
xương sống của nền kinh tế…”.
ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng chủ trương “Xây dựng một số tập ñoàn
kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế”.
Cụ thể hoá chủ trương này, Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương ðảng,
khoá IX ñã ñưa ra ñịnh hướng “hình thành một số tập ñoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng
công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế, kinh doanh ña ngành, trong ñó có
ngành kinh doanh chính chuyên môn hoá cao và giữ vai trò chi phối lớn trong nền kinh tế quốc
dân, có quy mô rất lớn về vốn,… thí ñiểm hình thành một số tập ñoàn kinh tế trong một số lĩnh
vực có ñiều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển ñể cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế
có hiệu quả…”.
Quan ñiểm này tiếp tục ñược khẳng ñịnh tại ðại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ X và

tại ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: “ðẩy mạnh ñổi mới cổ phần hoá, nâng cao
hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước; xây dựng một số tập ñoàn kinh tế mạnh, ña sở hữu,
trong ñó sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh của các
tập ñoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước ñể doanh nghiệp nhà nước thực sự trở thành
nòng cốt của kinh tế nhà nước”. ðây là cơ sở quan trọng ñịnh hướng cho việc hình thành
và phát triển các TðKTNN.
2.1.2 Khuôn khổ pháp lý về hoạt ñộng TðKTNN
Trong hệ thống các văn bản pháp luật liên quan ñến hoạt ñộng của tập ñoàn kinh tế
có hai ñạo luật quan trọng là Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp nhà nước. Luật
Doanh nghiệp nhà nước 1995 (hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2010) ñánh dấu sự ñổi mới
quan trọng trong cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước và tạo cơ sở pháp lý cao hơn cho
doanh nghiệp nhà nước hoạt ñộng.
Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 và Luật Doanh nghiệp năm 2005, Chính phủ
ñã ban hành một số nghị ñịnh quy ñịnh về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà
nước về doanh nghiệp nhà nước. Ngày 5/11/2009, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số
101/2009/Nð-CP về thí ñiểm thành lập, tổ chức, hoạt ñộng và quản lý TðKTNN.
2.1.3 Về số lượng và quy mô các tập ñoàn kinh tế nhà nước Việt Nam
12


ðến cuối năm 2012, cả nước có 13 tập ñoàn kinh tế nhà nước ñược thành lập thí ñiểm,
trong ñó có 12 tập ñoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh thành lập và 1 tập
ñoàn kinh tế ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ðề án cổ phần hóa và thí ñiểm thành lập, ủy
quyền cho Bộ Tài chính thành lập công ty mẹ (Tập ñoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt).
Bảng 2.2: Cơ cấu sở hữu và ñặc ñiểm ngành nghề kinh doanh của các TðKTNN

Ngày 2/10/2012, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh số 1428/Qð-TTg xác
ñịnh kết thúc thí ñiểm hình thành Tập ñoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam (VNIC) và
Tập ñoàn Phát triển nhà và ñô thị Việt Nam (HUD) do việc thí ñiểm thành lập không ñạt
ñược mục tiêu ñề ra.

2.1.4 ðánh giá chung về tập ñoàn kinh tế nhà nước
2.1.4.1. Những mặt tích cực
Việc thực hiện thí ñiểm thành lập các TðKTNN với những tổ hợp doanh nghiệp có
quy mô lớn ñã cho thấy ñây là chủ trương ñúng ñắn của ðảng, Nhà nước và là bước ñi phù
hợp nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập trung, cạnh tranh và tối ña hóa lợi ích của liên
kết tập ñoàn, tổng công ty.
Các TðKTNN ñều là những doanh nghiệp hoạt ñộng trong những lĩnh vực then chốt,

ñóng vai trò chủ lực trong việc ñảm bảo các cân ñối lớn, sản xuất, cung ứng những sản
phẩm, dịch vụ thiết yếu của nền kinh tế. Bên cạnh việc ñổi mới phương thức quản lý nhà
nước ñối với doanh nghiệp, quy chế quản lý tài chính của TðKTNN cũng ñược thay ñổi
nhờ ñó, quy mô hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các tập ñoàn ñược nâng cao
dần qua các năm.
2.1.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Khung pháp luật liên quan ñến TðKTNN chưa tạo thành một thể thống nhất, ñồng
bộ, nhất quán, chưa phù hợp với ñặc ñiểm của TðKTNN.
Mô hình và phương thức hoạt ñộng của các TðKTNN tuy ñã có nhiều tiến bộ
nhưng vẫn còn một số bất cập làm hạn chế chất lượng quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà
nước tại tập ñoàn. Chức năng ñại diện chủ sở hữu vốn còn phân tán, chồng chéo nên trách
nhiệm trong quản lý cũng chưa rõ ràng.
Việc huy ñộng quá nhiều vốn ñể thực hiện ñầu tư, ña dạng hoá ngành nghề kinh
doanh, thành lập nhiều công ty con, công ty liên kết hoạt ñộng trong nhiều lĩnh vực,
ngành nghề của một số tập ñoàn, trong khi năng lực quản lý và khả năng tài chính có hạn
ñã dẫn tới hệ số nợ/vốn chủ sở hữu cao, ảnh hưởng không tốt ñến năng lực tài chính và
hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Một số tập ñoàn vẫn còn ñầu tư dàn trải, chưa tập trung vào ngành nghề kinh doanh
chính hoặc chủ yếu tham gia góp vốn vào ngân hàng thương mại cổ phần, công ty chứng
khoán, quỹ ñầu tư chứng khoán, bảo hiểm, bất ñộng sản với số tiền khá lớn dẫn ñến rủi ro,
thất thoát vốn nhà nước.
2.2 Thực trạng tổ chức hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh tế

nhà nước
2.2.1 Mục tiêu giám sát của Quốc hội ñối với Tập ñoàn kinh tế nhà nước
ðánh giá tình hình ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn, tài sản nhà nước tại các tập ñoàn, tổng công ty nhà nước; qua ñó, thấy ñược những kết
quả ñã ñạt ñược trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các tập ñoàn, tổng công ty nhà
nước; những vướng mắc trong hệ thống văn bản pháp luật và những khó khăn, hạn chế, yếu
kém trong tổ chức thực hiện; làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các cấp, các Bộ/ngành và
của các TðKT; từ ñó ñưa ra các ñề xuất, kiến nghị ñể hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật, thực hiện nghiêm và có hiệu quả hơn chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài
sản nhà nước, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của các TðKT và kiến nghị ñể hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật, thực hiện nghiêm và có hiệu quả hơn chính sách, pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước.
2.2.2. Thực trạng triển khai hoạt ñộng giám sát
2.2.2.1 Tổ chức ðoàn giám sát trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội
Tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII, Quốc hội thông qua Nghị quyết chương trình
giám sát năm 2009, trong ñó có nội dung giám sát tối cao về việc chấp hành cơ chế, chính
sách pháp luật về sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các tập ñoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước. Trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị

13

14

TT

1

Tập ñoàn
Tập ñoàn Công nghiệp than –
Khoáng sản Việt Nam


6

Tập ñoàn Bưu chính – Viễn thông
Việt Nam
Tập ñoàn Công nghiệp Cao su
Việt Nam
Tập ñoàn Công nghiệp Tàu thủy
Việt Nam
Tập ñoàn Dầu khí quốc gia Việt
Nam
Tập ñoàn Dệt – May Việt Nam

7

Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam

8

Tập ñoàn Bảo Việt

2
3
4
5

Sở hữu nhà
nước tại công
ty mẹ
100%

100%
100%
100%
100%
100%
100%
74,17%

9 Tập ñoàn Viễn thông quân ñội

100%

10 Tập ñoàn Hóa chất Việt Nam
Tập ñoàn Phát triển nhà và ñô thị
11
Việt Nam
Tập ñoàn Công nghiệp Xây dựng
12
Việt Nam

100%

13 Tập ñoàn Xăng dầu Việt Nam

100%
100%
75%

Ngành nghề kinh doanh chính
Công nghiệp than, khoáng sản, luyện

kim, ñiện, vật liệu nổ công nghiệp, cơ
khí, ñóng tàu và ô tô.
Viễn thông và công nghệ thông tin
Trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến
cao su
ðóng mới, sửa chữa, tàu thủy và vận
tải biển
Thăm dò, khai thác, chế biến và phân
phối dầu khí
Dệt may
ðiện năng, viễn thông và cơ khí
ñiện lực
Dịch vụ tài chính
Viễn thông và công nghệ thông
tin
Công nghiệp hóa chất
ðầu tư phát triển nhà và ñô thị
Xây dựng và tổng thầu xây dựng
các công trình
Xuất nhập khẩu và kinh doanh
xăng dầu, lọc - hóa dầu

Nguồn: Tổng hợp từ website của Chính phủ và các tập ñoàn


quyết thành lập ðoàn giám sát ñể tiến hành giám sát hoạt ñộng của các tập ñoàn kinh tế nhà
nước.
2.2.2.3 Tổ chức các ðoàn công tác làm việc với ñối tượng giám sát là tập ñoàn kinh tế nhà
nước và xây dựng báo cáo giám sát
a) Xem xét các báo cáo

Theo yêu cầu của ðoàn giám sát, ñã có 11 Bộ, cơ quan ngang Bộ, 6 ñịa phương và
các TðKT ñược thành lập thí ñiểm gửi báo cáo tới ðoàn giám sát. Báo cáo của các Bộ,
ngành, ñịa phương và TðKT gửi tới ðoàn giám sát ñã ñưa ra bức tranh tương ñối toàn diện
về việc thực hiện cơ chế, chính sách pháp luật trong việc sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
các TðKT.
b) Tổ chức các ñoàn giám sát
ðoàn giám sát ñã làm việc với một số Bộ, ngành như Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Tài chính,
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước, Tổng công ty ðầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC), Tập ñoàn Dầu khí, Tập ñoàn ðiện lực, Tập ñoàn
Vinashin... ðồng thời, thành lập cácTổ công tác ñi giám sát tại các ñịa phương và khảo sát,
giám sát sâu một số nội dung cụ thể theo yêu cầu của cuộc giám sát và sự chỉ ñạo của
Trưởng ñoàn giám sát.
c) Hình thành báo cáo giám sát và báo cáo kết quả giám sát tại Kỳ họp Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ñã xây dựng báo cáo giám sát và báo cáo này ñược
Trưởng ðoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình bày trước Quốc hội về kết quả
giám sát.
2.3 Kết quả hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước
2.3.1 Những phát hiện chủ yếu từ công tác giám sát
2.3.1.1 Khuôn khổ pháp lý về cơ chế chính sách liên quan ñến quản lý vốn, tài sản tại tập ñoàn
kinh tế nhà nước kể từ khi thành lập thí ñiểm ñã bước ñầu ñược hoàn thiện.
Qua giám sát ñã cho thấy, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
ñến thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý vốn, tài sản nhà nước tại tập ñoàn ñã ñược
Chính phủ và các cơ quan hữu quan chú trọng, bám sát các chủ trương, chính sách và
Nghị quyết của ðảng, hình thành khuôn khổ pháp lý ñể các tập ñoàn, tổng công ty hoạt
ñộng và quản lý vốn, tài sản nhà nước.
Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực, còn những hạn chế, bất cập như: một số văn bản
pháp luật chậm ñược ban hành, sửa ñổi, bổ sung, phù hợp, thống nhất, ñồng bộ và chưa theo
kịp ñược thực tiễn phát triển của thị trường; việc phân công, phân cấp thực hiện quyền và
nghĩa vụ chủ sở hữu nhà nước ñối với tập ñoàn còn phân tán, cắt khúc; chưa triệt ñể tách biệt
chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước theo

quy ñịnh của Luật Doanh nghiệp; mô hình và phương thức quản lý nội bộ trong tập ñoàn tuy
ñã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều bất cập làm hạn chế chất lượng quản lý, sử dụng
vốn, tài sản nhà nước; chậm xây dựng một hệ thống tiêu chí an toàn về mặt tài chính trong
hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh của các tập ñoàn, tổng công ty ñể làm cơ sở cho giám sát,
quản lý nhà nước.

2.3.1.2 Phần lớn các tập ñoàn kinh tế nhà nước ñã bảo toàn vốn, tài sản của nhà nước và có
những ñóp góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
2.3.1.3 Cơ cấu tài chính của một số tập ñoàn kinh tế nhà nước chưa thật sự bền vững.
2.3.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn tại một số tập ñoàn kinh tế nhà nước còn thấp, làm ảnh hưởng
ñến hiệu quả chung của khu vực kinh tế nhà nước, ñặc biệt còn tình trạng các tập ñoàn ñầu
tư ngoài ngành quá nhiều làm thất thoát vốn, tài sản của nhà nước.
2.3.1.5 Các tập ñoàn hiện ñang ñược giao nắm giữ một khối lượng lớn tài sản nhà nước là
ñất ñai nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao
2.3.1.6 Một số tập ñoàn kinh tế ở trong tình trạng nguy hiểm, báo ñộng về tài chính.
2.3.1.7 Phương pháp quản lý vốn nhà nước còn nhiều bất cập do chậm xây dựng một hệ
thống tiêu chí an toàn về mặt tài chính trong hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh của các tập
ñoàn ñể làm cơ sở cho giám sát, quản lý nhà nước.
2.3.1.8 Việc thực hiện các nhiệm vụ bảo ñảm cân ñối lớn của nền kinh tế, an sinh xã hội,
chính trị, quốc phòng ñược thực hiện một cách tích cực.
2.3.1.9. Tính minh bạch thông tin tại các tập ñoàn kinh tế nhà nước còn bộc lộ những bất
cập, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu.
2.3.2 Các kiến nghị, ñề xuất ñược ñưa ra sau hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với
Tập ñoàn kinh tế nhà nước
- Tăng tính trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về vốn và tài sản tại tập
ñoàn kinh tế nhà nước;
- Thực hiện triệt ñể tách chức năng quản lý hành chính nhà nước với chức năng thực
hiện các quyền chủ sở hữu;
- Tổ chức rà soát ñánh giá hoạt ñộng của tập ñoàn, tổng công ty ñể có biện pháp chấn
chỉnh, củng cố các tập ñoàn kinh tế gặp khó khăn hoặc hoạt ñộng yếu kém;

- Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát hữu hiệu về quản lý vốn, tài sản tại các tập
ñoàn, tổng công ty song song với việc tăng tính trách nhiệm của cơ quan quản lý;
- Quy ñịnh rõ trách nhiệm về hiệu quả hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp;
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về mô hình hoạt ñộng của tập ñoàn.
2.3.3 Những kết quả thực hiện các kiến nghị sau giám sát
Tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XII, Quốc hội ñã ban hành Nghị quyết số
42/2009/QH12 ngày 27/11/2009 về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp
luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập ñoàn, tổng công ty nhà nước.
Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XII, Chính phủ có Báo cáo số 163/BC-CP ngày
1/11/2010 báo cáo Quốc hội về nội dung: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách,
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các tập ñoàn, tổng công ty nhà
nước. Ủy ban Kinh tế cũng ñã báo cáo Quốc hội một số ý kiến về công tác tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết 42 của Quốc hội, trong ñó nhấn mạnh về sự chủ ñộng, tích cực của
Chính phủ, các Bộ, ngành, ñịa phương và doanh nghiệp.
Tiếp ñó, ngày 23/11/2011, Chính phủ ñã có báo cáo số 262/BC-CP về thực trạng hoạt

15

16


ñộng của TðKT, TCTNN giai ñoạn 2006-2010 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp giai
ñoạn 2011-2015 theo một số nội dung của Nghị quyết số 42 của Quốc hội. Báo cáo ñã nêu
rõ những kết quả ñạt ñược về tình hình tài chính, về kết quả sản xuất, kinh doanh, về ñầu tư
vào một số lĩnh vực ngoài ngành kinh doanh chính, về sắp xếp, ñổi mới doanh nghiệp...,
những bất cập, khó khăn cùng với các giải pháp cụ thể ñể thực hiện tái cơ cấu DNNN mà
trọng tâm là các TðKT, TCTNN.
2.4 ðánh giá thực trạng hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh tế
nhà nước theo các tiêu chí giám sát

2.4.1 Tính hiệu lực của giám sát
Qua số liệu ñiều tra về mục tiêu tuân thủ và thực hiện các kết luận, kiến nghị sau
giám sát (hay còn gọi là hiệu lực giám sát) cho thấy, tổng tỷ lệ ý kiến rất không ñồng ý và
không ñồng ý lên tới 47,4 % (tỷ lệ rất không ñồng ý là 7.9% và tỷ lệ không ñồng ý là
39.5%) khi ñánh giá về việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát ñược Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, các ðBQH giám sát chặt chẽ. Như vậy, tính hiệu lực của giám sát hiện
nay là không cao, kết quả ñiều tra cũng phản ánh rõ thực trạng hiệu lực giám sát vẫn là khâu
yếu của hoạt ñộng giám sát.
2.4.2 Tính phù hợp của giám sát
Tính phù hợp trong hoạt ñộng giám sát của Quốc hội xem xét sự phù hợp giữa giám sát
so với các quy ñịnh hiện hành và so với mục tiêu giám sát với những vấn ñề và nhu cầu ñang
ñược giải quyết. Qua phân tích phân tích về kết quả ñiều tra cho thấy, tỷ lệ ý kiến tương ñối
ñồng ý, ñồng ý và rất ñồng ý với các nội dung Quốc hội tập trung giám sát về chính sách pháp
luật, lĩnh vực hoạt ñộng và hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất cao, cụ thể tỷ lệ về nội dung
xem xét hệ thống văn bản pháp luật, xem xét các ngành, lĩnh vực hoạt ñộng và xem xét hiệu
quả và kết quả hoạt ñộng sản xuất – kinh doanh của TðKTNN lần lượt là 94.7%, 84.3% và
89.6%.
Kết quả thu ñược từ hoạt ñộng giám sát cũng phù hợp với mục tiêu là tiếp tục
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật trong việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà
nước. Tuy nhiên, xét về thời ñiểm tổ chức hoạt ñộng giám sát tối cao vào năm 2008 và
sau ñó Chính phủ báo cáo về tình hình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội vào năm
2009, mặc dù là rất cần thiết nhưng từ ñó ñến nay chưa có ñợt giám sát nào ñược tiếp
tục thực hiện, ñiều ñó cho thấy hoạt ñộng giám sát chưa bảo ñảm tính kịp thời trước
yêu cầu ñặt ra của thực tiễn.
2.4.3 Tính công bằng của giám sát
Qua giám sát bước ñầu ñã ñảm bảo sự công bằng thông qua việc ñưa những nhận
ñịnh, ñánh giá, kết luận ñối với các ñối tượng giám sát, cụ thể là các chính sách, pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, về công tác quản lý nhà nước (các Bộ,
ngành) và việc chấp hành chính sách, pháp luật tại các tập ñoàn kinh tế nhà nước.
2.4.4 Tính tương thích của giám sát

Các mục tiêu của giám sát Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế nhà nước nằm trong
một hệ thống thống nhất có liên quan chặt chẽ với nhau, các mục tiêu cấp thấp là

phương tiện ñể ñạt ñược mục tiêu cấp cao hơn. Qua ñiều tra, có tới 71.1% tỷ lệ ñồng ý
và 13.2% ñồng ý với mục tiêu giám sát của Quốc hội là nên tập trung giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Tuy nhiên, ñánh giá về
hoàn chính sách, pháp luật liên quan, cũng có tới 26,4% không ñồng ý về nội dung này.
ðiều ñó cho thấy, sau giám sát, việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn tài sản của nhà nước mới chỉ là bước ñầu, chưa bao quát ñược toàn bộ các nội
dung liên quan ñến hoạt ñộng của các tập ñoàn.
2.4.5 Tính bền vững của giám sát
Mục tiêu cuối cùng của giám sát là ñảm bảo hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn tài sản nhà nước tại các tập ñoàn kinh tế nhà nước và giám sát phải
ñược coi như là một trong các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Kết quả
ñiều tra cho thấy, các mục tiêu, kiến nghị giám sát ñã và ñang ñược thực hiện, và có những
ảnh hưởng tích cực trong khoảng thời gian nhất ñịnh sau khi hoạt ñộng giám sát kết thúc.
2.5 Thành công và hạn chế trong hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh
tế nhà nước
2.5.1 Thành công trong giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn kinh tế nhà nước và
nguyên nhân
2.5.1.1 Những thành công trong giám sát của Quốc hội
Thứ nhất, ñã thực hiện giám sát toàn bộ hệ thống văn bản pháp luật liên quan ñến các
TðKTNN.
Thứ hai, ñã thực hiện giám sát tổng thể về các lĩnh vực hoạt ñộng của các TðKTNN.
Thứ ba, ñã thực hiện giám sát toàn diện về hiệu quả và kết quả hoạt ñộng sản xuất,
kinh doanh của các TðKTNN.
Thứ tư, ñưa ra các ñánh giá cũng như các kết luận, kiến nghị sau giám sát một cách
kịp thời, khách quan, hợp lý và khả thi.
2.5.1.2 Nguyên nhân của những thành công trong giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn
kinh tế nhà nước

Nguyên nhân dẫn ñến thành công này xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn ñặt ra mà cụ thể
là từ bước lựa chọn nội dung giám sát, triển khai thực hiện giám sát, ñưa ra các kết luận, kiến
nghị cụ thể và theo dõi thực hiện kiến nghị sau giám sát.
2.5.2 Hạn chế trong giám sát của Quốc hội ñối với các Tập ñoàn kinh tế nhà nước và
nguyên nhân
2.5.2.1 Những hạn chế trong giám sát của Quốc hội
Thứ nhất, hạn chế về nguồn lực giám sát.
Thứ hai, hạn chế về phương thức và hình thức tổ chức giám sát. Theo số liệu ñiều tra,
tỷ lệ ý kiến không ñồng ý về hình thức bỏ phiếu tín nhiệm là 26.3% và tỷ lệ ý kiến không
ñồng ý về hình thức thành lập Ủy ban lâm thời là 39.4%.
Thứ ba, hạn chế về năng lực của ðBQH trong việc hiểu và nắm bắt ñược vấn ñề
chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế là rất khác nhau.
Thứ tư, hạn chế từ hoạt ñộng theo dõi kiến nghị sau giám sát. ðây vẫn là khâu yếu

17

18


trong hoạt ñộng giám sát của Quốc hội do việc theo dõi ñến cùng mục tiêu ñã giám sát chưa
ñược thực hiện quyết liệt.
2.5.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn
kinh tế nhà nước
Nguyên nhân của những hạn chế trong giám sát của Quốc hội ñối với các tập ñoàn
kinh tế nhà nước chủ yếu xuất phát từ cơ chế ñại diện của Quốc hội hiện nay, bên cạnh ñó
là các quy ñịnh liên quan ñến nguồn lực chưa ñáp ứng ñược yêu cầu trong triển khai hoạt
ñộng giám sát và thiếu cơ chế ràng buộc trách nhiệm cũng như cơ chế theo dõi việc tiếp
tục thực hiện kết luận giám sát.
Từ phân tích, ñánh giá về những thành công, hạn chế trong hoạt ñộng giám sát của
Quốc hội về TðKTNN cho thấy, ñể tăng cường hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với

thành phần kinh tế này, cần giải quyết những vấn ñề cơ bản như sau:
Thứ nhất, cần có ñánh giá, tổng kết mô hình Tập ñoàn, trên cơ sở ñó có giải pháp khắc
phục những nhược ñiểm, phát huy ưu ñiểm phù hợp với tình hình Việt Nam. Thúc ñẩy mạnh
mẽ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế gắn với ñổi mới mô hình tăng trưởng, với một trong ba trọng
tâm là tái cơ cấu các tập ñoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
Thứ hai, hoàn thiện khung pháp lý liên quan hoạt ñộng của Tập ñoàn.
Thứ ba, cần sớm xây dựng bộ tiêu chí gắn với hoạt ñộng sản xuất – kinh doanh của
tập ñoàn như ngành nghề kinh doanh chính, hiệu quả sử dụng vốn, ñây là cơ sở quan trọng
ñể Quốc hội giám sát tình hình hoạt ñộng của các TðKTNN.
Thứ tư, tiếp tục nghiên cứu ñổi mới phương thức, hình thức giám sát của Quốc hội
ñối với các TðKTNN.
Thứ năm, tăng cường nguồn lực thích ñáng cho các cơ quan của Quốc hội, các ñại
biểu Quốc hội trong việc tổ chức thực hiện giám sát.

19

CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ðỘNG GIÁM SÁT
CỦA QUỐC HỘI ðỐI VỚI TẬP ðOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
3.1 Hệ thống quan ñiểm về hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế
nhà nước

3.1.1 Phương hướng phát triển tập ñoàn kinh tế nhà nước trong giai ñoạn 2011- 2020
Văn kiện ðại hội ðảng lần thứ XI khẳng ñịnh: Khẩn trương cơ cấu lại ngành nghề
kinh doanh của các Tập ñoàn kinh tế và các tổng công ty nhà nước, tập trung vào một số
ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế[12].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai ñoạn 2011-2020 ñược thông qua tại ðại hội
ðảng lần thứ XI nêu rõ: Tiếp tục ñổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của
doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập ñoàn kinh tế và các tổng công ty. Sớm hoàn thiện
thể chế quản lý hoạt ñộng của các tập ñoàn, các tổng công ty nhà nước. ðẩy mạnh cổ phần

hóa doanh nghiệp nhà nước; xây dựng một số tập ñoàn kinh tế mạnh, ña sở hữu, trong ñó sở
hữu nhà nước giữ vai trò chi phối...khuyến khích tư nhân góp vốn vào các Tập ñoàn kinh tế
nhà nước.
Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 ban
hành tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIII khẳng ñịnh: Tập trung thực hiện cơ cấu lại nền
kinh tế trong 3 lĩnh vực quan trọng là cơ cấu lại ñầu tư, trọng tâm là ñầu tư công; cơ cấu lại thị
trường tài chính, trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tài
chính; cơ cấu lại doanh nghiệp, trọng tâm là các tập ñoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, ngay
từ năm 2012 chuẩn bị các ñiều kiện ñể từ năm 2013 ñến năm 2015 tạo ñược chuyển biến
mạnh mẽ, cơ bản, có hiệu quả rõ rệt[24].
Với ý nghĩa trên, các cơ quan quản lý có chủ trương tiếp tục kiện toàn các tập ñoàn
kinh tế nhà nước giai ñoạn 2011-2015, có tính ñến năm 2020. Hiện tất cả các tập ñoàn kinh
tế nhà nước ñang hoạt ñộng ñều ñã xây dựng và ñược Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt ðề án tái cơ cấu giai ñoạn 2011-2015.
3.1.2 Quan ñiểm 1: Hoạt ñộng giám sát phải ñược thực hiện trên cơ sở Nhà nước pháp
quyền
ðổi mới Quốc hội nói chung, ñổi mới hoạt ñộng giám sát của Quốc hội nói riêng không
phải là ý muốn chủ quan của Quốc hội, mà bắt nguồn từ các yêu cầu khách quan , phù hợp với
quy luật khách quan. Với nhận thức ñó, tiếp tục ñổi mới hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối
với tập ñoàn kinh tế nhà nước hiện nay bắt nguồn từ các yêu cầu xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
3.1.3 Quan ñiểm 2: Hoạt ñộng giám sát phải ñảm bảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
trong thời kỳ ñẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Phát triển kinh tế ñược ðảng và nhà nước ta xác ñịnh là nhiệm vụ trung tâm trong sự
nghiệp xây dựng ñất nước. Hoạt ñộng giám sát của Quốc hội cùng với các hoạt ñộng kiểm
20


tra, thanh tra là nhân tố quan trọng góp phần tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi trên thực
tế cho sự phát triển kinh tế.

3.1.4 Quan ñiểm 3: Hoạt ñộng giám sát phải ñược gắn liền với quyết tâm ñổi mới chính
trị
ðổi mới hoạt ñộng giám sát của Quốc hội sẽ là yếu tố quan trọng góp phần thực
hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai ñoạn 2011-2020. Với thể chế
chính trị như ở Việt Nam, ñiều kiện ñể ñổi mới hoạt ñộng này là cần sự quyết tâm cao
của cả hệ thống chính trị, bắt ñầu từ tư duy về sự lãnh ñạo của ðảng trong hoạt ñộng
giám sát của Quốc hội phải ñược ñổi mới.
3.2 Các giải pháp tăng cường hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn kinh tế
nhà nước
3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý liên quan ñến tập ñoàn kinh tế nhà nước
ðể phát huy một cách tối ña các lợi thế từ việc hình thành các TðKTNN, trong thời
gian tới, ñể xây dựng ñược mô hình phù hợp với thực tiễn ở nước ta, cần thực hiện một số
giải pháp trọng tâm như sau:
3.2.1.1 Hoàn thiện mô hình tập ñoàn kinh tế nhà nước
Tổng kết ñánh giá một cách sâu sắc, toàn diện về những ưu, nhược ñiểm của mô hình
tập ñoàn kinh tế nhà nước ở nước ta, cụ thể là ñối với các TðKTNN ñang hoạt ñộng, trên cơ sở
ñó mới quyết ñịnh cho phép thành lập mới các TðKTNN nữa hay không.
3.2.1.2 Nâng cao ñịa vị pháp lý của tập ñoàn kinh tế nhà nước
Với những bất cập của việc thí ñiểm thành lập mô hình TðKTNN có nguyên nhân là
do những vướng mắc về khung pháp lý, do vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý sẽ là ñòi hỏi
khách quan cần sớm phải thực hiện.
3.2.1.3 Hoàn thiện văn bản pháp lý liên quan ñến quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các tập
ñoàn kinh tế nhà nước
Nghiên cứu xây dựng một ñạo luật về việc ñầu tư và kinh doanh vốn, tài sản nhà
nước tại các DNNN. ðây là vấn ñề quan trọng nhằm tạo cơ sở pháp lý cao nhất ñối với việc
sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các TðKTNN.
3.2.2 Nâng cao nhận thức về vai trò giám sát tối cao của Quốc hội
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao ñối với toàn bộ hoạt ñộng của nhà nước có
hiệu lực và hiệu quả, có vai trò to lớn trong việc góp phần phòng chống lạm quyền, lộng
quyền từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nâng cao ñược trách nhiệm và năng lực

của những cá nhân do Quốc hội bầu và phê chuẩn; ñảm bảo quyền lực nhà nước về hành
pháp và tư pháp thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. ðồng thời thông
qua các hoạt ñộng giám sát, lại có tác dụng tích cực trở lại ñối với việc thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của Quốc hội về lập pháp và quyết ñịnh những vấn ñề trọng ñại của ñất nước
có chất lượng hơn; phù hợp với ý chí và nguyện vọng của nhân dân hơn. Có thể khẳng ñịnh
rằng nếu hoạt ñộng giám sát của Quốc hội còn mang tính hình thức, kém hiệu lực và hiệu
quả chẳng những Quốc hội không làm tròn nhiệm vụ và quyền hạn về giám sát, mà còn ảnh
hưởng ñến chất lượng của các hoạt ñộng về lập pháp và quyết ñịnh các vấn ñề trọng ñại của

ñất nước ñược nhân dân giao cho.
3.2.3 Tăng cường hoạt ñộng giám sát của Quốc hội tiến hành ñồng bộ với quá trình ñổi
mới tổ chức và hoạt ñộng của Quốc hội về lập pháp và quyết ñịnh các vấn ñề quan trọng
của ñất nước.
Giám sát tối cao toàn bộ hoạt ñộng của nhà nước chỉ là một trong ba chức năng cơ bản
của Quốc hội nước ta. Vì vậy ñổi mới hoạt ñộng giám sát phải ñược tiến hành ñồng bộ với
ñổi mới tổ chức và hoạt ñộng của Quốc hội nói chung. Muốn ñổi mới hoạt ñộng giám sát
của Quốc hội ñể nâng cao hiệu lực và hiệu quả giám sát tối cao phải tiến hành xây dựng một
Quốc hội mạnh, thực thi ñầy ñủ và ñúng ñắn quyền hạn và nhiệm vụ ñã ñược Hiến pháp và
Luật Tổ chức Quốc hội quy ñịnh.
3.2.4 ðổi mới nội dung, hình thức, phương thức giám sát của Quốc hội ñối với tập ñoàn
kinh tế nhà nước
Thứ nhất, Quốc hội cần tiến hành các hoạt ñộng giám sát, ñánh giá, nhìn nhận một
cách nghiêm túc, khách quan con ñường và cách thức hình thành các TðKTNN ở nước ta
ñể rút ra bài học và có sự ñiều chỉnh cũng như quyết sách hợp lý.
Thứ hai, Quốc hội cần tăng cường giám sát quá trình phát triển TðKTNN nhờ chính
sách bảo hộ của nhà nước và bằng vốn vay, vốn huy ñộng.
Thứ ba, Quốc hội cần giám sát quá trình tái cấu trúc tập ñoàn dưới nhiều hình thức.
Thúc ñẩy và kiểm soát quá trình cổ phần hóa các TðKTNN và thúc ñẩy việc niêm yết trên
thị trường chứng khoán.
Thứ tư, tiếp tục nâng cao nhận thức và cải tiến cách thức tiến hành giám sát ñể không

ngừng nâng cao chất lượng, bảo ñảm cho pháp luật của Nhà nước ñược chấp hành nghiêm
chỉnh trong việc chấp hành chính sách pháp luật về sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các
TðKTNN.
Thứ năm, khắc phục tình trạng giám sát chỉ nặng về chiều rộng mà thiếu chiều sâu; tăng
cường giám sát theo chuyên ñề, giám sát hoạt ñộng của các cơ quan nhà nước.
Thứ sáu, tiếp tục ñổi mới hoạt ñộng chất vấn theo hướng ñi sâu giải quyết từng vấn ñề
ñược chất vấn, trong ñiều kiện Quốc hội nước ta chỉ tổ chức họp toàn thể 2 lần/năm, cần
tăng cường các phiên giải trình tại Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Hội ñồng Dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội về những vấn ñề liên quan ñến sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các
tập ñoàn kinh tế nhà nước.
Thứ bảy, nghiên cứu bổ sung các quy ñịnh về về thẩm quyền, trình tự, thủ tục của việc
bỏ phiếu tín nhiệm ñối với các chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Bởi xét trên góc
ñộ quản lý nhà nước, việc nếu ñể xảy ra các sai phạm tại các tập ñoàn kinh tế sẽ phải gắn
với trách nhiệm cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực.
Thứ tám, cần ñổi mới hơn nữa và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng giám sát của Quốc hội
như ñổi mới cách thức tiến hành giám sát, cơ chế huy ñộng chuyên gia ñể nâng cao chất
lượng kết quả giám sát.
3.2.5 Nâng cao năng lực giám sát của các cơ quan của Quốc hội và ñại biểu Quốc hội
Một Quốc hội mạnh là một Quốc hội có hai trụ cột chính là các cơ quan của Quốc hội

21

22


và ðại biểu Quốc hội mạnh, ñủ năng lực thực hiện các chức năng của Quốc hội. Năng lực
giám sát bao gồm các yếu tố về tổ chức, về bản lĩnh và kỹ năng hoạt ñộng của ñại biểu.
Nâng cao năng lực giám sát của các cơ quan của Quốc hội và ñại biểu Quốc hội ñó là nâng
cao chất lượng tổ chức các hoạt ñộng giám sát, nâng cao bản lĩnh và kỹ năng giám sát của
các ñại biểu Quốc hội.

3.2.6 Tăng cường nguồn lực cho hoạt ñộng giám sát
- ðảm bảo cơ cấu ðBQH ñược ñổi mới theo hướng tăng số lượng ðBQH chuyên trách
hoạt ñộng ở các cơ quan của Quốc hội và các ðoàn ðBQH.
- Bổ sung cơ chế theo dõi việc thực thi kết luận, kiến nghị giám sát về hoạt ñộng của
TðKT.
- Kiện toàn tổ chức và hoạt ñộng của các ñơn vị giúp việc cho các cơ quan của Quốc
hội và ðoàn ðBQH cả về biên chế, năng lực cán bộ trong công tác tham mưu về mặt
chuyên môn cho các cơ quan của Quốc hội, ðoàn ðBQH.
- Tăng cường ngân sách cho hoạt ñộng của ðBQH: Có cơ chế tài chính thoả ñáng ñể
ðBQH sử dụng các chuyên gia phục vụ công tác giám sát từ ñó huy ñộng ñược trí tuệ xã hội
phục vụ hoạt ñộng giám sát của Quốc hội.
3.2.7 Xây dựng bộ tiêu chí ñể giám sát hoạt ñộng của các tập ñoàn kinh tế nhà nước
KPI là từ viết tắt của Key Performance Indicator, tiếng Việt dùng là Chỉ số ñánh giá
hoạt ñộng chính hoặc Chỉ số hiệu quả trọng yếu… ðây là một công cụ quản lý, ñược sử
dụng ñể ño lường, phân tích khả năng ñạt ñược mục tiêu của các tập ñoàn kinh tế nhà nước.
Quốc hội cần thiết lập hệ thống các tiêu chí ñể theo dõi, ño lường ñược mức ñộ thực
hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của các tập ñoàn kinh tế Nhà nước. Chỉ số ñánh giá hoạt ñộng
chính (KPI: Key Performance Indicator) – Chỉ số ñánh giá hoạt ñộng chính hoặc Chỉ số hiệu
quả trọng yếu là một công cụ quản lý, ñược sử dụng ñể ño lường, phân tích khả năng ñạt
ñược mục tiêu của các tập ñoàn kinh tế nhà nước.
Hai yêu cầu quan trọng ñối với việc xác ñịnh và thiết lập KPI là phản ánh mục tiêu của
TðKTNN và lượng hóa ñược (có thể ño lường ñược). KPI cho giám sát của Quốc hội có thể
là các chỉ số liên quan ñến hiệu quả tài chính, liên quan ñến thị trường và cạnh tranh, quản lý
nguồn nhân lực, chất lượng và môi trường và ñặc biệt là nguồn vốn nhà nước trong các tập
ñoàn kinh tế nhà nước. Khi xây dựng các chỉ số giám sát phải ñảm bảo nguyên tắc SMART
của các chỉ tiêu: ðơn giản (Simple) - ðo lường ñược (Measurable) - Tính ñại diện (Agreed upon) - Phù hợp (Relevant) - Kịp thời (Timely).

23

KẾT LUẬN

Giám sát tối cao của Quốc hội trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân ở Việt Nam là nội dung quan trọng ñang ñược ñi sâu
nghiên cứu làm sáng tỏ trên nhiều phương diện lý luận và thực tiễn. Trước yêu cầu của thực
tiễn, Quốc hội ñã thực hiện giám sát toàn bộ hoạt ñộng của bộ máy nhà nước, các lĩnh vực
của ñời sống kinh tế - xã hội, trong ñó tăng cường giám sát về TðKTNN – mô hình ñang
ñược thực hiện thí ñiểm là ñối tượng ñược hướng ñến và vấn ñề ñặt ra là Quốc hội sẽ giám
sát các doanh nghiệp này như thế nào, giải pháp nào ñược thực hiện và cần ñiều kiện như
thế nào ñể bảo ñảm cho hoạt ñộng này thực sự ñem lại hiệu quả thiết thực.
Tuy nhiên, những vấn ñề ñặt ra trong luận án chỉ mới là bước ñầu và chưa thể gọi là
ñầy ñủ và hoàn chỉnh. Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu và vận
dụng các lý thuyết, luận án ñã thực hiện ñược các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ñặt ra:
Thứ nhất, trình bày tổng quan về các vấn ñề liên quan ñến cơ sở lý luận về hoạt
ñộng giám sát của Quốc hội ñối với các TðKTNN; kinh nghiệm quốc tế về giám sát
TðKTNN ở Cộng hòa Pháp, Hàn Quốc và Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam. ðồng thời, khẳng ñịnh tính tất yếu về giám sát của Quốc hội ñối với TðKTNN và
hệ thống công cụ, hình thức, phương thức về hệ tiêu chí ñánh giá hoạt ñộng giám sát của
Quốc hội.
Thứ hai, phân tích thực trạng các TðKTNN và hoạt ñộng giám sát của Quốc hội ñối
với các TðKTNN, chỉ ra những kết quả ñạt ñược cũng như những hạn chế và nguyên nhân
hạn chế trong hoạt ñộng giám sát về TðKTNN. Qua ñó, rút ra ñược những vấn ñề cần giải
quyết trong hoạt ñộng giám sát về TðKTNN, ñây là cơ sở quan trọng ñể ñề xuất các giải
pháp thực hiện ñổi mới hoạt ñộng giám sát ñối với TðKTNN.
Thứ ba, ñưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm bảo ñảm tính hiệu quả, hiệu lực giám
sát của Quốc hội ñối với các hoạt ñộng TðKT theo ñúng chủ trương, chính sách của ðảng,
Nhà nước, tập trung vào các nội dung: Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý; các công cụ giám sát,
cơ chế và cách thức tổ chức thực hiện giám sát của Quốc hội; bộ tiêu chí ñể giám sát các
TðKTNN.
Giám sát của Quốc hội ñối với các TðKTNN là vấn ñề ñang ñược Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, các ñại biểu Quốc hội ñặc biệt quan tâm và và không ngừng phát triển
cả về lý luận cũng như thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của luận án chỉ là một số ñóng

góp nhỏ và chưa thể bao quát toàn bộ các khía cạnh, lĩnh vực. Do vậy, chắc chắn còn nhiều
vấn ñề cần phải tiếp tục ñi sâu nghiên cứu ñể tiếp tục tăng cường hoạt ñộng giám sát này
ngày càng thiết thực và hiệu quả, ñảm bảo cho pháp luật của Nhà nước ñược chấp hành
nghiêm túc hơn.

24



×