Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá công tác tiếp dân xử lý đơn thư, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại sở tài nguyên và môi trường Tuyên Quang giai đoạn 2008 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.01 KB, 81 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG THÁI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TIẾP DÂN XỬ LÝ
ĐƠN THƯ, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2008 - 2013
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG

Thái Nguyên – 2014


2
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội,
an ninh quốc phòng và các công trình phúc lợi công cộng. Đối với con người, đất
đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng, con người không thể tồn tại nếu không có đất


đai, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đi lại, sống và làm việc đều gắn với đất đai.
Đất đai là nguồn nội lực không thể thiếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Và
hiện nay đất đai từng bước được sử dụng có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật
và trở thành nội lực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển đô thị, kinh tế xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế - xã hội như xây dựng và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng, bùng nổ dân số ... kéo theo nhu cầu của con người về
đất và nhà ở ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, ngược lại với quá trình trên thì khả
năng cung cấp đất đai chỉ có hạn và không thể di chuyển được, chính vì vậy làm
cho mâu thuẫn giữa con người về đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Đất đai trở
thành bất động sản có giá trị cực lớn cho nên việc sử dụng và quản lý nó được chú ý
nhiều hơn. Từ đó các quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng đất thay đổi nhiều, làm
phát sinh ra nhiều mâu thuẫn giữa con người và con người trong việc sử dụng đất
thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là vấn đề luôn được
nhiều cấp, nhiều ngành quan tâm. Có nhiều trường hợp, vụ việc có tính chất điển
hình, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Trong những năm qua, công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Nhà nước đã thu hút được nhiều kết quả khả
quan. Qua công tác này đã từng bước khôi phục, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho công dân, cơ quan, tổ chức; đồng thời thông qua công tác xét, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân, nhiều cấp, nhiều ngành đã kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh
những sơ hở trong quản lý kinh tế, yếu kém trong quản lý Nhà nước.
Tuy nhiên, theo đánh giá tổng kết của Chính phủ, tình hình khiếu nại, tố cáo
hiện nay vẫn còn những diễn biến phức tạp, số người đi khiếu nại, tố cáo còn nhiều;


3
nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng và vượt cấp. Việc giải quyết còn chậm,
chưa đáp ứng yêu cầu bức xúc. Nguyên nhân của tồn tại nói trên chủ yếu là do việc
tổ chức thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân còn nhiều thiếu xót, hạn chế.

Tuyên Quang là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm của vùng Trung du và miền núi
phía Bắc, cách Hà Nội khoảng 165 km về Phía Bắc liền kề với vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, Tuyên Quang là cầu nối thông thương giữa các tỉnh trong vùng và các
tỉnh thuộc một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước thông qua hệ
thống các đường giao thông huyết mạch. Trong những năm qua công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được các cấp chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp xã đặc biệt
quan tâm, chính vì vậy trong công tác quản lý về đất đai đã đạt được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên do rất nhiều nguyên nhân nên công tác quản lý Nhà nước về
đất đai vẫn còn nhiều bất cập. Vì thế các vụ khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất
đai trong nhân dân vẫn được xem là những điểm nóng khó giải quyết.
Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh. Có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh,
trong đó thực hiện công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường. Nhằm phục vụ tốt hơn công tác quản lý Nhà nước về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường nói chung, lĩnh vực quản lý đất đai nói riêng, ngay từ bước
đầu Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang đã thực hiện công tác tiếp dân và
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo đúng
quy định của pháp luật giúp cho việc giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
về đất đai dứt điểm và kịp thời.
Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong năm năm gần đây các vấn đề
liên quan đến đất đai vẫn còn nhiều nổi cộm, hàng năm Sở Tài nguyên và Môi
trường Tuyên Quang đã tiếp nhận nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về
đất đai. Năm 2011 Sở đã tiếp nhận 117 đơn thư, năm 2012 tiếp nhận 96 đơn thư,
năm 2013 đã tiếp nhận 87 đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và các đơn kiến
nghị, đề nghị khác liên quan đến lĩnh vực đất đai.


4

Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường
Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trưởng Phòng Đào
tạo sau đại học, dưới sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông và sự
giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai
đoạn 2008-2013”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua đánh giá tình hình hoạt động và kết quả của công tác tiếp dân, xử lý
đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi
trường; từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác tiếp dân, xử
lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại Sở Tài nguyên và
Môi trường được tốt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình hoạt động của công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi
trường Tuyên Quang giai đoạn 2008-2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp dân, xử lý
đơn thư, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Nắm vững các văn bản theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất
đai năm 2013, Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật
Tố cáo năm 2011, Luật Thanh tra năm 2004, Luật Thanh tra năm 2011 và các văn
bản pháp luật có liên quan.
- Khi đưa ra số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và có nguồn.
- Nêu rõ biện pháp khắc phục cụ thể, đưa ra kiến nghị và đề xuất phải có tính
khả thi, phải phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và phù hợp với quy định
của pháp luật.



5
- Tổng hợp được kết quả tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai
đoạn 2008-2013.
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu quy trình, trình tự thủ tục công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Đánh giá được những kết quả trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Tuyên Quang giai đoạn 2008-2013.
+ Đưa ra phương án tối ưu nhất trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Tuyên Quang.
+ Hướng dẫn công dân trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp về đất đai
1.1.1. Cơ sở khoa học


6
- Công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư là công việc bước đầu của quá trình
tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo và những bức xúc của công dân về quyết
định hành chính hoặc hành vi hành chính hoặc những thắc mắc, tranh chấp... của

người dân mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai là một trong 13 nội dung
của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là hoạt động của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia vào quan hệ đất đai để tìm ra các giải pháp
đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng
thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
- Với chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai thì tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai thường chỉ là vấn đề quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng liên quan đến
địa giới hành chính hoặc quyền sử dụng liên quan đến tài sản.
- Giải quyết mọi trường hợp tranh chấp về đất đai phải bảo đảm nguyên tắc đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý; kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa lại
theo đúng pháp luật những trường hợp xử không đúng.
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai phải nhằm mục đích phát triển sản xuất,
ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân.
- Gắn việc giải quyết các vấn đề về đất với tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu
sản xuất hàng hóa mở rộng ngành nghề, phân bố lại lao động, dân cư phù hợp với
đặc điểm và quy định của địa phương.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và năm 2013;
- Căn cứ Luật Thanh tra năm 2004 và năm 2010;
- Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
- Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011;
- Căn cứ Luật Tố cáo năm 2011;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;



7
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra năm 2004;
- Căn cứ Nghị định của chính phủ số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm
2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo và luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo;
- Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra năm 2011;
- Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ TN&MT
về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15 tháng 12 năm 2009 về quy
trình giải quyết tố cáo;
- Căn cứ Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28 tháng 07 năm 2011 Thanh
tra Chính phủ hướng dẫn quy trình tiếp công dân.
1.2. Các quy định liên quan đến công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
1.2.1. Khái niệm về tiếp dân, xử lý đơn thư
Công tác tiếp dân là công việc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có vai
trò quan trọng trong quản lý hành chính Nhà nước. Góp phần giải quyết những vấn
đề của công dân, tổ chức... giúp các cấp chính quyền nắm được tình hình, nguyện
vọng của nhân dân trên địa bàn mình quản lý, giúp gắn kết giữa chính quyền và
nhân dân phát huy tính dân chủ trong mọi tầng lớp nhân dân.
Xử lý đơn thư là công việc của cán bộ chuyên môn và cán bộ tiếp dân thực
hiện trước và sau khi tiếp nhận nhằm giúp công tác khiếu nại, tố cáo của người dân

và công tác giải quyết, khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền diễn
ra nhanh gọn và đúng pháp luật.


8

1.2.2. Khái niệm về khiếu nại, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
khiếu nại
1.2.2.1. Khái niệm về khiếu nại
Tại Khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Luật
Khiếu nại năm 2011[16] đã nêu rõ:
- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực
hiện quyền khiếu nại.
- Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình.
- Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức bị khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải

quyết khiếu nại.
- Người có quyền, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải
là người khiếu nại, người bị khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan
đến quyền, nghĩa vụ của họ.
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính Nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước ban hành để quyết định
về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước được áp dụng
một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.


9
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính Nhà nước, của người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc
quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại.
“Khiếu nại về đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong lĩnh vực đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi hành chính đó
là xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình ” [9, tr.470].
1.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ khiếu nại
a. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
Tại Điều 17 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Điều 12 của
Luật Khiếu nại năm 2011 [16] đã nêu rõ:
- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc
vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho
cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
+ Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho
trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;


10
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu
nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông
tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước;
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để
ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính;

+ Rút khiếu nại.
- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
+ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của
việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin,
tài liệu đó;
+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại
trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi
hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
+ Chấp hành nghiêm quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
b.Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
Tại Điều 18 Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 2004, năm 2005 [13]; [14]; Điều 13 của
Luật Khiếu nại năm 2011 [16] đã nêu rõ:


11
- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại;
+ Được biết, đọc, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại
thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông
tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu
nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước;
+ Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
+ Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về
tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu
trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
+ Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại;
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
- Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
1.2.3. Khái niệm về tố cáo, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tố cáo
1.2.3.1. Khái niệm về tố cáo
Tại Điều 2 Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Luật Tố cáo
năm 2011 [16] đã nêu rõ:


12
- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá

nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên
chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực là
việc công dân báo cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy
định pháp luật về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực.
- Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.
- Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
- Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tố cáo.
- Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và
việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.
- “ Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về
những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các
cơ quan, đơn vị đó hoặc của những người khác gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích của người sử dụng đất”
[9,tr.470,471].
1.2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tố cáo.
a. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo:
Tại Điều 57 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Điều 9
Luật Tố cáo năm 2011[17] đã nêu rõ:
- Người tố cáo có các quyền sau đây:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;


13
+ Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình;

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý
giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà
tố cáo không được giải quyết;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả
thù, trù dập;
+ Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;
+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
b. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
Tại Điều 58 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Điều 10 Luật Tố
cáo năm 2011 [17] đã nêu rõ:
- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
+ Được thông báo về nội dung tố cáo;
+ Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
+ Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai
sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải
chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không
đúng gây ra.
- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên

quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;


14
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền;
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” [3], [10].
1.2.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
1.2.4.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Luật Khiếu
nại năm 2011[16] tại các điều từ Điều 17 đến Điều 26 và các văn bản hướng dẫn thi
hành [4], [5], [7] đã nêu rõ:
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã
hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương.
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết

khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương.
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.


15
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết.
+ Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ.
Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Thẩm quyền của Bộ trưởng.
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại

hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý
Nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại
lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
+ Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ.
+ Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp


16
dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với
người vi phạm.
- Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp.
+ Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp khi được giao.
+ Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công
dân, giải quyết, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì
kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm,

xử lý đối với người vi phạm.
- Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
+ Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
+ Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều
24 của Luật này.
+ Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.2.4.2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Luật Tố cáo năm 2011 [17]
tại các điều từ Điều 13 đến Điều 16, và các văn bản hướng dẫn thi hành [4], [5], [7]
đã nêu rõ:
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công
chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ


17
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp.
+ Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức do mình bổ

nhiệm, quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp.
+ Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý
cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang
Bộ và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
+ Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công
chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan khác của Nhà nước.
+ Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp có
thẩm quyền:


18
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp; của Chánh án, Phó Chánh án Tòa
án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.

+ Tổng Kiểm toán Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm
toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và
công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước
khu vực có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
+ Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công
chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
+ Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với cán bộ là đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ do mình quản lý.
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập; của cán bộ, công chức,
viên chức của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao
thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức.
1.2.4.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/4/2004 của Chính phủ [2]
và Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường [1].
- Đối với đất đai đã có giấy tờ được quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai năm 2003 khi có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền của Tòa án giải quyết.
- Đối với đất đai không có giấy tờ được quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai năm 2003 khi có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND các cấp như sau:
+ Cấp xã: Giải quyết ở mức hòa giải.



19
+ Cấp huyện: Giải quyết giữa cá nhân với cá nhân, hộ gia đình với cá nhân,
giữa các hộ gia đình với nhau hoặc giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức (tổ chức
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện).
Nếu một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của
cấp huyện thì có quyền khiếu nại tiếp lên Chủ tịch UBND giải quyết hoặc khiếu nại
lên Tòa án hành chính.
+ Cấp tỉnh: Giải quyết giữa các tổ chức với các tổ chức hoặc giữa cá nhân, hộ gia
đình với tổ chức (tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của UBND cấp tỉnh).
Căn cứ để giải quyết tranh chấp về đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp
không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy
tờ được quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003.
1.2.5. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
Được quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004, năm 2005
[13] [14]; Luật Khiếu nại năm 2011 [16], Luật Tố cáo năm 2011 [17].
1.2.5.1. Trình tự giải quyết khiếu nại
- Thụ lý giải quyết khiếu nại:(Quy định tại Điều 27 Luật Khiếu nại năm 2011) [16].
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà
không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo
bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển
khiếu nại đến và cơ quan thanh tra Nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ
lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu: ( Quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại
năm 2011) [16].
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không

quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Xác minh nội dung khiếu nại: (Quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại năm
2011) [16].


20
+ Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có
trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải
quyết khiếu nại ngay;
Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành
xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra Nhà nước cùng
cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có
trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
+ Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các
hình thức sau đây:
Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người
bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1.2.5.2. Trình tự giải quyết tố cáo
(Được quy định tại Điều 18 Luật Tố cáo năm 2011) [17].
Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
+ Xác minh nội dung tố cáo;
+ Kết luận nội dung tố cáo;
+ Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
+ Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

- Hình thức tố cáo: (Được quy định tại Điều 19 Luật Tố cáo năm 2011) [17].
+ Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
+ Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ
ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố
cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo
bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký
hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố
cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn
người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản
và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ


21
nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhiều người đến tố cáo
trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội
dung tố cáo.
- Thời hạn giải quyết tố cáo: (Quy định tại Điều 21 Luật Tố cáo năm 2011) [17]
+ Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết
tố cáo.
+ Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn
giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không
quá 60 ngày.
1.2.5.3. Trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai
Quy định cụ thể trong Luật Đất đai năm 2003 [11].
- Tại Điều 135, quy định: “ Hoà giải tranh chấp đất đai”
+ Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.
+ Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn

đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác
để hoà giải tranh chấp đất đai.
Thời hạn hoà giải là ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nhận được đơn.
Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của
các bên tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.
- Tại Điều 136, quy định: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;


22
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:
Trường hợp Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải
quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương là quyết định giải quyết cuối cùng;
Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết
lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết

thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ TN&MT; quyết định của Bộ trưởng Bộ
TN&MT là quyết định giải quyết cuối cùng.
- Tại Điều 137, quy định: Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới
hành chính.
+ Tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do Uỷ
ban nhân dân của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt
được sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm
quyền giải quyết được quy định như sau:
Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì do Quốc hội quyết định;
Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn thì do Chính phủ quyết định.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm
cung cấp các tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính.
1. 3. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về
đất đai trên cả nước
1.3.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo
Từ năm 2008 đến 2013, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp 2.336.828
lượt người đến khiếu nại, tố cáo và tiếp nhận, xử lý 1.015.603 đơn thư. Số lượng
công dân khiếu nại, tố cáo ngày càng tăng cả về số đoàn đông người, số vụ việc ( từ
187.037 vụ việc năm 2008 tăng lên 248.823 vụ việc năm 2013, tỷ lệ tăng 33,0 %; từ


23
2.466 lượt đoàn năm 2008 tăng lên 4.671 lượt đoàn năm 2013, tỷ lệ tăng 89,4 %).
Sự gia tăng ở các khu vực không đồng đều: khu vực phía Bắc tuy số vụ việc giảm
6,5%, nhưng số đoàn đông người tăng cao nhất (89 %); khu vực miền Trung - Tây
Nguyên tăng 65,2 % số vụ việc, 67,5 % số đoàn đông người; khu vực phía Nam

tăng 18,5 % số vụ việc, 32,0 % số đoàn đông người.
Tình hình khiếu nại, tố cáo từ 2008-2013 ở một số địa bàn có giảm, nhưng về
tổng quan thì tình hình khiếu nại, tố cáo diễn biến phức tạp và bức xúc ở nhiều nơi,
có lúc, có nơi đặc biệt phức tạp, gay gắt, biểu hiện rõ nhất là: số đoàn đông người
tăng, thái độ khiếu kiện thiếu kiềm chế, khiếu nại, tố cáo vượt cấp lên Trung ương
gia tăng; tình trạng đơn thư gửi tràn lan mang tính phổ biến.
Có nhiều vụ việc phát sinh từ những năm trước, đã được các cấp chính quyền
xem xét, giải quyết nhưng công dân vẫn không nhất trí kết quả mà vẫn tiếp tục
khiếu kiện kéo dài, nhất là các vụ việc khiếu nại về thu hồi đất để thực hiện các dự
án tại các địa phương như Thành phố Hà Nội, các tỉnh: Hưng Yên, Hà Nam, Hải
Dương, Đắc Lắc, Đắc Nông, Thanh Hóa, An Giang, Tiền Giang, Bà Rịa – Vũng
Tàu, Đồng Nai, Khánh Hòa..., các vụ việc đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai trong nội
bộ nhân dân tại các địa phương như: Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương,
Thành phố Hồ Chí Minh...[27], [28], [29].
1.3.2. Nội dung khiếu nại, tố cáo chủ yếu
+ Nội dung khiếu nại của công dân tập trung chủ yếu liên quan đến đất đai
(chiếm tới 70%) trong đó:
- Tập trung nhiều nhất là khiếu nại việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Khiếu nại đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai trong nhân dân qua các thời kỳ
nhưng chưa được giải quyết dứt điểm.
- Khiếu nại về nhà ở như: đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, đòi nhà ở
thuộc diện thực hiện các chính sách của Nhà nước về quản lý nhà.
- Khiếu nại về chính sách xã hội, khiếu nại trong hoạt động tư pháp...
+ Nội dung tố cáo chủ yếu là tố cáo cán bộ mất dân chủ, lợi dụng chức quyền
để tham nhũng trong quản lý, sử dụng đất đai, trong quản lý tài chính, ngân sách
nhà nước, trù dập người khiếu kiện, bao che cho cán bộ dưới quyền, cố ý làm sai


24

lệch hồ sơ, áp dụng pháp luật không đúng trong hoạt động tố tụng, gây thiệt hại
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.3.3. Kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.3.3.1. Về tiếp công dân
Theo báo cáo của Thanh tra Chính phủ [27], [28], [29], Từ năm 2008 đến năm
2013, các cơ quan hành chính Nhà nước đã tiếp 2.336.828 lượt người đến khiếu nại,
tố cáo với 1.246.282 vụ việc; trong đó có 23.080 đoàn đông người với 210.684
người, 13.236 vụ việc, trong đó:
- Các địa phương đã tiếp 1.972.207 lượt người với 1.163.616 vụ việc và
18.620 đoàn đông người với 9.677 vụ việc (tiếp dân thường xuyên 1.590.414 lượt
người với 936.558 vụ việc và 14.923 đoàn đông người với 6.359 vụ việc ; Lãnh đạo
các cấp tại địa phương tiếp định kỳ và đột xuất được 381.793 lượt người với
227.058 vụ việc và 3.697 đoàn đông người với 3.318 vụ việc).
- Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh đã tiếp 364.621 lượt người với 82.666 vụ việc, 4.460 đoàn
đông người với 3.559 vụ việc.
1.3.3.2. Về xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
Các cơ quan hành chính Nhà nước đã tiếp nhận, xử lý 1.015.603 đơn khiếu
nại, tố cáo với 1.246.282 vụ việc, có 437.674 vụ việc thuộc thẩm quyền. Trong đó:
- Về khiếu nại: Tiếp nhận, xử lý 889.648 đơn khiếu nại với 1.090.497 vụ việc,
382.965 vụ việc thuộc thẩm quyền (chiếm 87,50 % tổng số vụ việc KNTC thuộc
thẩm quyền).
- Về tố cáo: Tiếp nhận, xử lý 125.955 đơn tố cáo với 155.785 vụ việc, có 54.709
vụ việc thuộc thẩm quyền (chiếm 12,50% tổng số vụ việc KNTC thuộc thẩm quyền).
1.3.3.3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền
- Các cơ quan hành chính Nhà nước giải quyết 339.405 đơn khiếu nại, trong
tổng số 385.350 đơn thuộc thẩm quyền (đạt trên 88,0 %). Qua phân tích cho thấy,
số vụ khiếu nại đúng chiếm 19,35 %, số vụ khiếu nại có đúng, có sai chiếm 26,38%,
khiếu nại sai chiếm 54,27%.
- Các cơ quan hành chính Nhà nước giải quyết 44.925 đơn tố cáo trong tổng

số 52.324 đơn thuộc thẩm quyền ( đạt trên 85,8%). Qua phân tích cho thấy có 15,7
% đơn tố cáo đúng, 29,48% đơn tố cáo có đúng, có sai và 54,83% đơn tố cáo sai.


25
- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo đã thu hồi về cho Nhà nước gần 1.267,58
tỷ đồng, 1.422 ha đất; trả lại cho tập thể, công dân với số tiền 1.901,89 tỷ đồng và
1.377 ha đất; kiến nghị xử lý hành chính 4.467 người, chuyển cơ quan điều tra 336
vụ với 717 người.
1.3.3.4. Kết quả giải quyết các vụ việc tồn đọng, bức xúc, kéo dài
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tính đến hết năm 2013, các Bộ, ngành, địa phương
đã kiểm tra, rà soát, ra văn bản giải quyết dứt điểm được 1.549 vụ việc tồn đọng,
bức xúc, kéo dài nhiều năm ( đạt 98,04% số vụ việc tồn đọng phải kiểm tra, xem xét
lại); hiện còn 31 vụ việc đang được tiếp tục xem xét, giải quyết. [34]
1.3.4. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khiếu nại, tố cáo
1.3.4.1. Nguyên nhân khách quan
- Trong thời gian gần đây, chính quyền địa phương tiến hành thu hồi nhiều đất
của dân để giao cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội
nhưng vấn đề chính sách liên quan đến lợi ích của người sử dụng đất còn nhiều bất
cập, nhất là giá đất chưa phù hợp, thường xuyên thay đổi, năm sau cao hơn năm
trước, có sự chênh lệch lớn giữa các địa phương; cơ chế chính sách đền bù, hỗ trợ
chưa nhất quán; có sự chênh lệch quá lớn giữa giá đất bồi thường so với giá thị
trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế làm người dân bị thiệt thòi, nên
người dân bị thu hồi đất không nhất trí với phương án bồi thường ( mặc dù cơ quan
chức năng đã tính đúng, tính đủ theo quy định).
Mặt khác, trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của dân để làm dự án khu
đô thị, khu dân cư, thương mại, du lịch... giá đất để tính tiền bồi thường cho người
có đất bị thu hồi thấp hơn nhiều lần so với giá đất mà nhà đầu tư bán, chuyển

nhượng lại cho người khác, dẫn đến người có đất bị thu hồi cho rằng thiếu sự công
bằng về lợi ích nên khiếu nại gay gắt. Có những trường hợp mặc dù nhà đầu tư đã
có sự hỗ trợ thêm nhưng cũng chưa đáp ứng được đòi hỏi của người có đất bị thu
hồi dẫn đến khiếu nại kéo dài, không dứt điểm được.
- Một số vụ việc khiếu nại về nhà, đất do lịch sử để lại như: đòi lại đất nông
nghiệp đưa vào Hợp tác xã, sau đó giải thể trả lại đất cho nông dân, đất sản xuất của
người dân nhưng sau đó đưa vào các nông - lâm trường quốc doanh và nay cổ phần
hóa... phát sinh trong những năm trước đây, đến nay chưa được giải quyết dứt điểm.


×