Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.09 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

PHAN ĐỨC TÙNG

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG
THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

PHAN ĐỨC TÙNG

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG
THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Đinh Ngọc Lan


CHỮ KÝ

CHỮ KÝ

KHOA CHUYÊN MÔN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Thái Nguyên - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên,22 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Phan Đức Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện Đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả của Khoa sau đại học – Trường đại học Nông lâm
Thái nguyên và Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Đảng ủy và Ủy ban nhân dân
các xã và đông đảo bà con nhân dân của huyện Đồng Hỷ.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn – Phòng quản lý đào tạo sau đại học, Trường Đại học Nông
lâm Thái nguyên, đặc biệt là thầy P.GS-T.S Đinh Ngọc Lan, người đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các ban của
Huyện ủy, các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ; xin cản
ơn các Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân đã giúp đỡ, cộng tác
cùng cúng tôi để Đề tài được thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Phan Đức Tùng

năm 2014


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................ii

MỤC LỤC .......................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung............................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................................3
5. Bố cục luận văn .............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC.................................................................................5
1.1. Cơ sở khoa học...........................................................................................................5
1.1.1. Giới tính và Giới......................................................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới..................................................................................5
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới ........................................................5
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới..................................................................6
1.1.1.4. Vai trò của giới .....................................................................................................7
1.1.1.5. Quan điểm về giới .................................................................................................8
1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội nông hộ ..............................8
1.2.1. Một số khái niệm .....................................................................................................8
1.2.2. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội..............................................................9
1.2.3. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn............................................. 11
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế- xã hội nông
hộ.................................................................................................................................... 11
1.3. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam ....................................... 13



iv

1.3.1. Khái quát về vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới................................... 13
1.3.2. Phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế- xã hội
nông hộ ........................................................................................................................... 15
1.3.3. Chủ trương, chính sách của Nhà nước với sự phát triển của bình đẳng giới và nhận
thức giới.......................................................................................................................... 17
1.3.4. Vai trò phụ nữ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của gia đình......................... 18
1.4. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn ............................................................... 20
1.4.1. Về chuyên môn kỹ thuật ........................................................................................ 20
1.4.2. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực và ra quyết định............................. 20
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 25
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ....................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 26
2.2.3.1. Số liệu thứ cấp .................................................................................................... 26
2.2.3.2. Số liệu sơ cấp...................................................................................................... 26
2.2.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ............................................................ 27
2.2.4.1. Phương pháp phân tổ thống kê ............................................................................ 27
2.2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh ............................................................................ 27
2.2.4.3. Phương pháp phân tích giới................................................................................. 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.................... 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................. 28
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................... 28
3.1.1.2. Địa hình của huyện ............................................................................................. 28
3.1.1.3. Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn huyện năm 2013. ..................................... 29

3.1.1.4. Thời tiết khí hậu thủy văn ................................................................................... 31
3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.......................................................................... 32
3.2.1. Dân số và lao động. ............................................................................................... 32
3.2.2 Giá trị sản xuất nông nghiệp .................................................................................. 34
3.2.3. Cơ sở hạ tầng......................................................................................................... 34
3.3 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ................................................ 36


v

3.3.1 Những thuận lợi...................................................................................................... 36
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................................... 36
3.4. Phát triển kinh tế của huyện ...................................................................................... 37
3.5. Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế Huyện Đồng Hỷ .... 39
3.5.1.Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn Huyện................................ 39
3.5.1.1. Phân loại phụ nữ trên 18 tuổi khu vực Huyện...................................................... 39
3.5.1.2. Trình độ của phụ nữ trong độ tuổi lao động......................................................... 40
3.5.1.3 Lao động nữ nông thôn Huyện Đồng Hỷ............................................................. 41
3.6. Thực trạng vai trò phụ nữ trong các hộ nghiên cứu ................................................... 41
3.6.1. Vai trò trong tham gia công tác xã hội.................................................................... 41
3.6.2. Vai trò của phụ nữ trong quản lý và điều hành sản xuất.......................................... 43
3.6.3. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động sản xuất tạo thu nhập ..................................... 44
3.6.4 Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận khoa học kỹ thuật................................................ 53
3.6.5. Vai trò trong kiểm soát các nguồn lực của hộ......................................................... 55
3.6.6. Vai trò của việc tiếp cận nâng cao trình độ............................................................. 58
3.6.7. Vai trò trong công tác chăm sóc sức khoẻ gia đình................................................. 59
3.7. Một số yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò phụ nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế ..................................................................................................................... 60
3.7.1. Yếu tố thuận lợi .................................................................................................... 60
3.7.2. Yếu tố cản trở ........................................................................................................ 62

3.8 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ ........................................................................................................................ 64
3.8.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ các cấp trong thực hiện bình đẳng giới... 64
3.8.2. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về giới
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ............................. 65
3.8.3. Nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ kết hợp với giáo dục truyền thống, phẩm chất
đạo đức trong đông đảo phụ nữ........................................................................................ 65
3.8.4. Lồng ghép giới vào các chính sách, chương trình hành động quốc gia, các kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội của các cấp, các ngành. ............................................................. 66
3.8.5. Tăng khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực ............................................... 67
3.8.6. Đưa các chỉ tiêu về giới, các công cụ giám sát và đánh giá có phân tích giới vào
chính sách, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển của đất nước................................ 67


vi

3.8.7. Thực hiện cách thức làm việc mang tính nhạy cảm giới và đạt được bình đẳng giới
trong các hoạt động nghiên cứu, cung cấp dịch vụ công tác đào tạo ................................. 68
3.8.8. Tăng cường tạo quyền và khả năng tiếp cận của phụ nữ đối với quá trình ra quyết
định ở các cơ quan, đơn vị ............................................................................................... 69
3.8.9. Giải pháp hoạt động khuyến nông và thông tin nông nghiệp đối với phụ nữ nông
thôn................................................................................................................................. 70
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 74

PHỤ LỤC


vii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra .................................................................. 26
Bảng 3.1. Diện tích đất phân theo loại đất của huyện Đồng Hỷ năm 2013..................... 30
Bảng 3.2: Khí hậu, thời tiết khu vực Huyện Đồng Hỷ năm 2013...................................... 31
Bảng 3.3. Tình hình dân số huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011-2013 ................................... 33
Bảng 3.4: Giá trị SX của ngành nông nghiệp của Huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011-2013.. 34
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của huyện từ năm
2011-2013 ....................................................................................................................... 37
Bảng 3.6. Số lượng gia súc, gia cầm của Huyện từ năm 2011 đến 2013. .......................... 38
Bảng 3.7. Diện tích các loại cây trồng của Huyện từ năm 2011 đến 2013 ........................ 38
Bảng 3.8. Phân loại phụ nữ trên 18 tuổi khu vực thành Huyện năm 2013......................... 39
Bảng 3.9: Số lượng phụ nữ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn năm 2013 ........................ 40
Bảng 3.10. Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể tại các xã vùng
nghiên cứu....................................................................................................................... 42
Bảng 3.11. Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng ở các điểm nghiên cứu ..................... 43
Bảng 3.12. Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý hộ................................................... 43
Bảng 3.13: Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ ở các điểm nghiên cứu
năm 2014 ........................................................................................................................ 46
Bảng 3.14: Phân công lao động trong hoạt động khác ở 3 xã vùng nghiên cứu................. 48
Bảng 3.15: Tình hình sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ vùng nghiên cứu năm 2013................... 52
Bảng 3.16: Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp ................... 54
Bảng 3.17. Sự hiểu biết kỹ thuật của phụ nữ và nam giới qua lớp tập huấn về lâm nghiệp55
Bảng 3.18: Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất....................................... 56
Bảng 3.19: Tình hình quản lý tài chính của hộ tại vùng nghiên cứu ................................. 57
Bảng 3.20: Tỷ lệ người ốm trong các hộ được chăm sóc, chữa trị ở các vùng nghiên cứu 59
Bảng 3.21. Mối liên hệ giữa vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và công cuộc phát
triển................................................................................................................................. 63



viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Trình độ văn hóa của lao động nữ tự do ở khu vực nông thôn Huyện
Đồng Hỷ................................................................................................................41
Biểu đồ 3.2: Trình độ văn hoá của nam và nữ trong độ tuổi ở vùng nghiên cứu .....58
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ các hộ sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình.......................60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao động
trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho xã hội,
làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của mình trong
các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là
một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người. Không chỉ sản
xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra con người để duy trì và phát triển
xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá
nhân loại. Nền văn hoá dân gian của bất cứ nơi nào, dân tộc nào cũng có sự tham
gia bằng nhiều hình thức của đông đảo phụ nữ.
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nước, họ tham gia vào tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và càng ngày
càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chặng đường đấu
tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận
những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nước của Đảng,
họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, năng động, sáng
tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong học tập, lao động, phấn đấu đạt

những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là
người con dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của các con, người thầy thuốc của
gia đình.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong
xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng… Ở khu vực nông thôn,cùng với việc
tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi phụ nữ còn tham gia
nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, ổn định
an ninh quốc phòng địa phương làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn Việt Nam.
Huyện Đồng Hỷ là một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên, dân số khá
đông đúc. Trong đó thì phụ nữ chiếm trên 50% tổng số dân và lao động là nữ chiếm
tới 80% là lao động và sản xuất trực tiếp hàng ngày trong gia đình sinh hoạt đời


2

thường, ngày ngày làm việc tần tảo sớm hôm chăm sóc cho gia đình chăm lo cho
con cái chịu khó tham gia vào chăm sóc gia đình. Thế nhưng vai trò cửa người phụ
nữ đến nay vẫn chưa được khẳng định rõ rệt họ vẫn bị coi là người phụ nữ lấy
chồng về chỉ biết đến chăm sóc chồng con làm việc gia đình đồng áng, trên lĩnh vực
kinh tế chính trị thì tiếng nói của họ vẫn chưa được chấp nhận, họ phải hi sinh tất cả thời
gian của họ phục vụ cho người chồng người con trong gia đình lam lũ chịu đựng.
Qua quá trình công tác và nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đến phụ nữ,
nhiều câu hỏi được đặt ra cho bản thân, cho các cấp hội phụ nữ và chúng ta: Vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay như thế nào? Thực trạng
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay ra sao? Giải pháp
nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho phụ nữ? Vì
vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên trong việc phát triển kinh tế được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, từ đó
đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực

lượng này, qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo xu hướng đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá những mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X đã đề ra.Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những
tiềm năng to lớn của phụ nữ, những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá trình
đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ nông thôn, đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy
tiềm năng về mọi mặt để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia
đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội huyện Đồng Hỷ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ nông thôn miền núi.


3

- Phân tích và đánh giá được thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn tại huyện Đồng Hỷ.
- Tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ nông thôn.
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn miền núi trên địa bàn Đồng Hỷ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ trong các hộ gia đình trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nông thôn.
- Về không gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại một số cơ quan, tổ
chức kinh tế chính trị- xã hội, một số nhóm hộ sản xuất nông, lâm nghiệp, dịch vụ
trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
- Về thời gian nghiên cứu: tổng quan về vai trò của phụ nữ được phân tích
thông qua số liệu của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, kinh tế- xã hội
trong thời gian gần đây, chủ yếu từ năm 2009 đến năm 2013. Các số liệu điều tra
thực hiện trong năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước thì vai trò của
người phụ nữ trong gia đình cũng có những chuyển biến rõ rệt và được quan tâm
đặc biệt. Nếu như trước đây người phụ nữ chỉ có biết nội trợ, nuôi dạy con cái, hầu
hạ chồng con thì ngày nay phụ nữ đã tích cực tham gia vào các hoạt động của xã
hội. Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là một
kênh thông tin để Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện tham mưu, giúp Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên. Xây dựng giải pháp thực hiện chương trình
hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ


4

trong phát triển kinh tế, góp phần thực hiện hiệu quả Đề án phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Đồng Hỷ 5 năm giai đoạn 2011 - 2015.
5. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 2 phần và 3 chương
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở khoa học
Chương 2: Tổng quan tài liệu

Chương 3. Kết quả và thảo luận
Phần kết luận và kiến nghị


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Giới tính và Giới
1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới
* Giới tính: là một thuật ngữ được các ngành khoa học xã hội và các nhà sinh
học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ khác nhau về
mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam giới và nữ giới. [ThS, Trương Quang
Hoàng, năm 2003,[1]]
* Giới: Giới trước hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò của nam
và nữ do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể khác nhau giữa
nơi này và nơi khác, giữa nền văn hóa này so với nền văn hóa khác và có thể thay
đổi theo thời gian. [ThS, Trương Quang Hoàng, năm 2003,[1]]
Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai trò, trách
nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến vấn đề phân
công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một
bối cảnh cụ thể. [ThS, Trương Quang Hoàng, năm 2003,[1]]
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội của
nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay đổi. Nó phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới là sản phẩm của xã hội,
có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ
sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng trong xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
* Đặc điểm về giới

- Không tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được
* Nguồn gốc giới:


6

- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó là trai
hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà, bố mẹ, anh
chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt về
giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện tử, các
ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như may, thêu,
trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.
* Sự khác biệt về giới:
1. Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là
làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy
mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới. [NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2006, [6]]
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về tình
cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho phép họ dồn
hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái
và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và
nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không
giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và
mức độ khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức,
nắm bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và cơ

hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngoài xã hội
khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối
với mỗi giới cũng khác nhau. [NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2006, [6]]
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát từ
công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này
được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình. Nhu cầu giới thực
tế là những nhu cầu được hình thành từ những điều kiện cụ thể mà phụ nữ trải qua.
Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong phân công lao động theo giới, cùng với


7

lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại của con người. Khác với nhu cầu chiến lược,
chúng được chính phụ nữ đưa ra từ vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ
bên ngoài. Vì vậy nhu cầu giới thực tế thường là sự hưởng ứng đối với sự cần thiết
được nhận thức ngay do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.
*Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của phụ
nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi
ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo hướng
bình đẳng.
* Bình đẳng giới: nam giới và nữ giới được coi trọng như nhau, cùng được
công nhận và có vị thế bình đẳng .
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển.
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống
1.1.1.4. Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện để
làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu dùng. Ví dụ:

trồng lúa, nuôi gà, dạy học, …
- Vai trò tái sản xuất (còn gọi là công việc gia đình): Bao gồm các hoạt động
nhằm duy trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái
sản xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lượng lao động cho
hiện tại và tương lai như: nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong gia
đình, làm công việc nội trợ…vai trò này hầu như của người phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức
cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu
cầu, mục tiêu chung của cộng đồng. Những hoạt động tự nguyện mang lại phúc lợi
cho cộng đồng như: dọn đường sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước sạch, hoạt động từ
thiện,…Hoạt động lãnh đạo ra quyết định như: tham gia cấp ủy Đảng, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể.


8

Tuy phụ nữ và nam giới thực hiện ba vai trò, xong lại được phân công lao
động khác nhau. Phụ nữ thường làm những việc đơn giản, ít kỹ thuật nên thu nhập
thấp và giá trị công việc bị đánh giá thấp.
Phân công lao động theo giới truyền thống đã tạo ra bất bình đẳng giới, hạn
chế sự phát huy tiềm năng của phụ nữ và ảnh hưởng tới sự tham gia của phụ nữ vào
quá trình phát triển của đất nước và xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, một
trong những yếu tố tạo nên bình đẳng giới là thay đổi phân công lao động theo
giới truyền thống.
1.1.1.5. Quan điểm về giới
Quan điểm giới khẳng định và đánh giá cao vai trò của người phụ nữ. Quan
điểm này cho rằng để đạt đến bình đẳng nam nữ cần thay đổi cơ chế phân công lao
động hiện đang quá nhấn mạnh đến mức khác biệt giữa phụ nữ và nam giới. (Bùi
Thị Hồng Vân, 2002).
Vào những năm 1970 người ta đã tìm cách đưa các vấn đề của phụ nữ vào các

chính sách phát triển nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu cũng như các nhà làm
chính sách đã không thấy hết được vai trò kinh tế to lớn của phụ nữ. Nhà kinh tế
người Đan Mạch là Ester Boserup với cuốn “Vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế” (1970) được coi là người đầu tiên đặt lại vấn đề về cách nhìn nhận vai
trò của người phụ nữ. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là coi phụ nữ như một
nhóm đặc thù và những giải pháp được đưa ra cũng là những giải pháp đặc thù. (Bùi
Thị Hồng Vân, 2002, [4] ).
1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội nông hộ
1.2.1. Một số khái niệm
* Vai trò: là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ được
gán cho một địa vị cụ thể mà địa vị là một sự xác định vị trí xã hội trong một cơ cấu
xã hội. [Đỗ Văn Viện - Đỗ Văn Tiến,[5]]
* Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng
thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống [8].


9

* Phát triển kinh tế: là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu,
thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống. ()[11]
* Xã hội: Xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt
với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng
một thể chế và có cùng văn hóa. ()[12]
* Phát triển xã hội: là sự biến đổi xã hội về mặt chất lượng bao gồm tăng
trưởng kinh tế, đẩy mạnh giáo dục, y tế về số lượng cũng như chất lượng và các chỉ
số về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ và có sự biến đổi theo hướng tiến bộ hơn, đẹp hơn,
tốt hơn.[4].
.* Hộ: là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, họ cùng

sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà, có chung một nguồn thu
nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung.[Báo cáo của FAO & UNDP,
2002 [3]]
* Hộ nông dân: là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, theo nghĩa rộng
hơn bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
[Báo cáo của FAO & UNDP, 2002 [3]]
* Kinh tế hộ nông dân: là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của
chung để tiến hành sản xuất. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống
là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát
triển. [Báo cáo của FAO & UNDP, 2002 [3]]
1.2.2. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Gia đình là một tế bào của xã hội và tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội.
Người phụ nữ là người thiết tha nhất với hạnh phúc gia đình, đóng vai trò rất quan
trọng giữa gia đình và xã hội trong mọi thời đại. Qua các chặng đường lịch sử loài
người, vai trò người phụ nữ trong gia đình có những biến đổi rõ rệt.
(www.nguoicaotuoi.org)[13].
Phụ nữ vừa là người công dân, người lao động, vừa là người mẹ và người
thầy đầu tiên của con người; Phụ nữ có vai trò quan trọng trong xây dựng gia đình


10

cần tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài hòa giữa nghĩa vụ công dân và chức năng
người mẹ trong việc xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc [7].
Phụ nữ Việt Nam chiếm 50,8% tổng dân số, 50,6% lực lượng lao động và
khoảng 30% phụ nữ làm chủ hộ gia đình. Trên diễn đàn chính trị tỷ lệ nữ tham gia
Quốc hội (dẫn đầu các nước ASEAN) với 25,76% (nhiệm kỳ 2007-2011). Trong
nhiều ngành như nông nghiệp, giáo dục, y tế, công nghiệp nhẹ, tài chính, văn hóa,
xã hội… phụ nữ cũng luôn chiếm ưu thế. Tỷ lệ nữ được tiếp cận với dịch vụ y tế

trên 85%, tỷ lệ phụ nữ dành thời gian để xem ti vi/ nghe đài là 96,6%, tỷ lệ nữ tốt
nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ 33,95%; tiến sĩ 25,69%. Đội ngũ trí thức và lao
động kỹ thuật nữ ngày càng tăng lên, họ đang có mặt ở nhiều vị trí chính trị, kinh tế
trọng yếu của đất nước. Đây là một bước tiến đáng kể về bình đẳng giới, về tạo
quyền năng cho phụ nữ trong xã hội. Phụ nữ đã thực sự đóng góp sức mình vào
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trước cho biết: Phụ nữ là
người tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình trên thế
giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập của
lao động nữ. [ThS, Trương Quang Hoàng, năm 2003,[1]] Tuy vậy, sự bất bình đẳng
vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ
nữ bị hạn chế về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc khó khăn, địa vị
trong xã hội thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo
khổ thì có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về
mang thai, sinh đẻ…
Theo báo cáo đánh giá thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam, 2004, tình trạng
phổ biến là công việc lao động như làm nội trợ, chăm sóc con cái do phụ nữ đảm
nhận tới 65%, có nơi cao đến 82%, còn nam giới chỉ chia sẻ công việc này, cao nhất
là 14%. Theo Quyền Đình Hà và cộng sự (2013), ngoài việc đồng áng và chăn nuôi,
thời gian dành cho nội trợ cũng chiếm 15,5% quỹ thời gian trong ngày tức 3,7
giờ/ngày cho công tác nội trợ trong gia đình, cao nhất tới 7giờ (29%) quỹ thời gian,
thấp nhất 1giờ (4,1%) quỹ thời gian trong ngày.


11

Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và xã hội.
Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được thực hiện tốt là
một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển lâu dài của
đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong các lĩnh vực kinh tế, khoa

học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ ngày càng có vai trò quan trọng
hơn trong các lĩnh vực của xã hội.
1.2.3. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
Phụ nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng sản
xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân
lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ trong sự phát triển
kinh tế nông hộ nông thôn thể hiện như sau:
- Trong lao động sản xuất: Phụ nữ là người làm ra phần lớn lương thực, thực
phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu dựa vào kết
quả làm việc của phụ nữ.
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia đình,
phụ nữ còn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ. Họ phải làm hầu hết các công
việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển của gia đình và xã hội.
Như vậy, dù được thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình, trong mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, trong bước tiến của nhân loại. Phụ nữ cùng
lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần được chia sẻ, thông cảm cả về hành
động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có những trợ giúp để họ thực hiện
tốt hơn vai trò của mình.
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế- xã
hội nông hộ
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam
Phụ nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc gì, thì
việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở nước ta từ
nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài


12


năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và cho gia đình.
Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi
vai người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào
sản xuất và các hoạt động chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh
bạo, không năng động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao
tiếp xã hội. Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế.[31]
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ còn
nhiều hạn chế
Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn và sách
báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ tiếp cận và
nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt còn gặp nhiều khó khăn.
Ngoài thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ dường như ít có thời gian dành cho
nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã
hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn lại cho công việc gia đình. Do vậy, phụ
nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ lệ này là 10%. [31].
Theo thông báo của Liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới còn hơn 840 triệu
người bị mù chữ, trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em không
được đi học thì có tới 70% là trẻ em gái.
Theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ ở Việt Nam không qua đào tạo là rất
cao, chiếm tới gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả nước; chỉ có
0,63 % công nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này của nam giới là
3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học 0,016%, tỷ lệ này ở
nam giới là 0,077% (gấp 5 lần so với nữ giới). [31] Điều đó cho thấy trình độ học
vấn và chuyên môn nghề nghiệp của phụ nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam giới.
Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp không ít khó
khăn trong việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị trường,
khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và
đời sống. Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ thấp.



13

* Yếu tố về sức khoẻ
Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên chức
của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa của mình, cùng
với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này
không những ảnh hưởng đến khả năng lao động mà còn làm vai trò của phụ nữ
trong gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế gia đình trở nên thấp hơn.
* Khả năng tiếp nhận thông tin
Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lượng công việc lớn nên cơ hội để họ giao
tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm thông tin rất hiếm. Ở nhiều
vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh người dân còn chưa hề được tiếp xúc với báo chí và
các hình thức truyền tải thông tin khác.
* Các yếu tố chủ quan
Một yếu tố khác không thể không nhắc đến đó là nguyên nhân chủ quan do
chính phụ nữ gây ra, đó chính là quan niệm lệch lạc về giới, ngay cả phụ nữ cũng có
cái nhìn không đúng về những vấn đề đó. Họ cũng cho rằng, những công việc nội
trợ, chăm sóc gia đình, con cái…là việc của phụ nữ. Họ tỏ ra không hài lòng về
người đàn ông thạo việc bếp núc, nội trợ. Trong khi họ lên tiếng đòi quyền bình
đẳng thì họ vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên, toàn bộ công
việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên đôi vai phụ nữ khiến họ mệt mỏi cả về thể
xác lẫn tinh thần. Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng
trong sự phát triển của nhân loại. Song, có nhiều nguyên nhân gây cản trở sự tiến bộ
của họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động không tốt
khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng luẩn quẩn của sự
nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy, cần phải tiến tới quyền bình đẳng đối với nữ
trên toàn thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao động xã hội, xây
dựng và củng cố thêm nền văn minh nhân loại.

1.3. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Khái quát về vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới
Na Uy là đất nước dân số ít (4,5 triệu người) nhưng chỉ số phát triển con
người (HDI) và chỉ số phát triển giới (GDI) xếp thứ nhất thế giới. Na Uy có một hệ


14

thống luật pháp đồng bộ hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền và lợi cho người phụ nữ.
Chính phủ Na Uy rất quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới và coi đó là một trong bốn
vấn đề trọng tâm phát triển. Là quốc gia đầu tiên trên thế giới cho phép phụ nữ được
tham gia bầu cử vào năm 1913 và có quyền ứng cử Quốc hội từ năm 1930. Na Uy
cũng có Luật bình đẳng giới ban hành từ năm 1979 với các điều khoản bảo đảm cho
cả phụ nữ và nam giới được bình đẳng trong phát triển.
Trong luật Bình đẳng giới, Na Uy quy định: Việc phân biệt đối xử trực tiếp
hoặc gián tiếp với phụ nữ và nam giới đều không được phép.Với lĩnh vực lao động
và việc làm, luật quy định: tuyển dụng không được hạn chế tuyển một giới. Khi đề
bạt, cách chức hoặc sa thải người lao động cũng không được phân biệt nam nữ. Lao
động nam và nữ trong cùng một doanh nghiệp phải được trả lương như nhau cho
cùng một công việc như nhau hoặc công việc có giá trị như nhau.Trong giáo dục,
Luật bình đẳng giới đề ra phụ nữ và nam giới có quyền bình đẳng trong đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ. Đặc biệt Luật bình đẳng giới có 1 mục quy định: “Khi
thành lập và bổ nhiệm, bầu cử các thành viên của một cơ quan nhà nước, uỷ ban,
hội đồng, ban... có từ 4 thành viên trở lên thì mỗi giới phải có đại diện với tỷ lệ ít
nhất là 40%”. Nếu cơ quan, đơn vị nào không đạt tỷ lệ đã quy định thì Chính phủ
không cho phép thành lập. Do vậy, đến nay cơ quan các cấp ở Na Uy đã đạt được tỷ
lệ trung bình 43% nữ. Bên cạnh đó, một Cơ quan thanh tra về bình đẳng giới và
chống phân biệt đối xử trực thuộc Bộ Gia đình và Bình đẳng giới cũng ra đời giúp
Chính phủ nhận đơn khiếu nại hoặc phát hiện những vấn đề bất bình đẳng giới trình
lên trên để cùng giải quyết.Chế độ nghỉ thai sản và chăm sóc con cái cũng được

Luật đề ra rất tốt. Khi mang thai, nếu người phụ nữ đã đi làm ít nhất là 6 tháng trong
vòng 10 tháng thai nghén sẽ được nghỉ chế độ và hưởng lương với số tiền không
quá 6 lần số tiền bảo hiểm quốc gia cơ bản. Khi sinh nở, người mẹ được nghỉ 52
tuần hưởng 80% hoặc nghỉ 42 tuần hưởng 100% lương. Trong thời gian này, mẹ
phải nghỉ 3 tuần trước khi sinh, bố phải nghỉ bốn tuần theo chế độ người cha. Ngoài
ra, bố và mẹ được nghỉ từ 10 đến 20 ngày/năm chăm con ốm (kể cả với con nuôi).
Quỹ thời gian này người bố và mẹ tuỳ ý sử dụng trong thời gian 2 năm. Nếu người
phụ nữ không đi làm và không được hưởng chế độ nghỉ đẻ thì được hưởng 32.138


15

NOK khi sinh con (tương đương 80.500.000 đồng Việt Nam). Từ năm 1992, bố mẹ
không đi làm mà phải nuôi con dưới 7 tuổi đều được hưởng ba khoản trợ cấp một
năm của Chính phủ.Tuy nhiên, Luật bình đẳng giới tiến bộ nhưng chỉ nhằm tăng
cường quyền lực của phụ nữ ngoài xã hội chứ không bênh vực họ trong gia đình vì
không áp dụng trong gia đình. Trong lĩnh vực công việc nhà không được trả lương
phụ nữ vẫn làm việc nhiều hơn nam giới; trong lĩnh vực quản lý nhà nước, nam giới
vẫn chiếm 86% và trong chính quyền địa phương lãnh đạo nam vẫn trên 70% ; nạn
bạo lực vẫn xảy ra; mại dâm được phép hoạt động nhưng vẫn nhiều tình trạng xâm
hại tình dục ... [32]
Tại Kenya, Zambia và Nigieria, gia đình nào có chủ hộ là nam giới thì
khuyến nông thường xuyên ghé thăm hơn.Khoảng 40% phụ nữ Trinidad và Tobago
chỉ biết đến các thông tin hay những lời khuyên trong sản xuất cũng như các thông
tin khác thông qua người chồng của mình. Còn ở một số nước như Ấn Độ, Thái
Lan, Malaysia thì những thông tin đó được lấy tự họ hàng, bạn bè và hàng xóm. Rất
ít thông tin được trực tiếp chuyển đến người phụ nữ.
1.3.2. Phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tếxã hội nông hộ
* Thực trạng phụ nữ Việt Nam
Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình là một trong các mục tiêu

quan trọng đã và đang được thúc đẩy thực hiện ở Việt Nam. Một trong những điểm
dễ nhận biết nhất trong kết quả thực hiện bình đẳng giới, đó chính là việc phân
công, sắp xếp lại công việc trong gia đình một cách hài hòa, hợp lý giữa người vợ
và người chồng. Trong gia đình hiện nay, người chồng đã biết chia sẻ với vợ về
công việc nhà, chăm sóc con; người vợ cũng đã chủ động chia sẻ với chồng
gánh nặng kinh tế gia đình. Năm 2011, cả nước có 12.727.903 gia đình được
công nhận đạt Danh hiệu "Gia đình văn hóa" trong tổng số 17.312.198 gia đình
(chiếm tỷ lệ 73.5%).
Trong gia đình, người phụ nữ được tôn trọng và được tham gia nhiều hơn
vào các quyết định quan trọng vào hoạt động sản xuất nâng cao mức thu nhập về


×