Bài Tập lớn Môn Học Đồ Gá
Lơng Văn Hà
-----------------------------------------------------------------------------
Lời nói đầu:
Đồ gá trong sản xuất cơ khí là một trong nhứng nhân tố quan trọng
trong việc nâng cao năng suất cũng nh trong hiện đại hoá quá trình sản
xuất. Chúng nh nhịp cầu nối của các quã trình sản xuất, nếu thiếu
chúng thì quá trình sản xuất không thể đạt đợc những thành tựu nh
ngày nay. Ngày nay, đồ gá không những quyết định chất lợng cũng nh
số lợng sản phẩm mà chúng còn quyết định sự thành bại trong kinh
doanh của một doanh nghiệp không kể lớn hay nhỏ. Nó tạo điều kiện
cho kinh doanh nâng cao khả năng cạnh tranh, và giúp đạt lợi thế trong
cạnh tranh.
Chi tiết càng chỉ là một trong những chi tiết mà trong khi gia công
chúng thể hiện đầy đủ tầm quan trọng trong vai trò của đồ gá. Chi
tiết càng có những yêu cầu riêng về cả điều kiện kỹ thuật cũng nh
tính khoa học hay thẩm mỹ của môt sản phẩm cơ khí. Nguyên công
gia công mặt đầu B là một trong những nguyên công trong tiến trình
công nghệ gia công chi tiết dạng càng. Nó là một nguyên công quan
trọng bởi tính chính xác của nó sẽ ảnh hởng lớn tới độ chính xác của
các nguyên công sau cũng nh độ chính xác của chi tiết sau khi gia
công. Vì thế trong nhiệm vụ của mình em đã cố gắng thể hiện những
ý tởng của mình trong việc thiết kế đồ gá cho nguyên công. Song vì
lĩnh vực thiết kế là lĩnh vực không những khó mà còn đòi hỏi kinh
nghiệm thật sâu sắc, nên trong quá tình thiết kế có thể còn nhiều
thiếu xót.
Mong thầy thông cảm và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
nhiệm vụ của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy.
Sinh viên thực hiện:
Lơng Văn Hà
Phần 1:
Lý thuyết
Câu 1: Kẹp chặt bằng chất dẻo.
- Cơ cấu định tâm và kẹp chặt bằng chất dẻo có thể dùng khi chuân là
mặt lỗ hay mặt trụ ngoài. Nó có độ chính xác định tâm cao (0,001-
1
Bài Tập lớn Môn Học Đồ Gá
Lơng Văn Hà
----------------------------------------------------------------------------0,03mm) và có thể triệt tiêu khe hở giữa chi tiết và đồ định vị, đồng
thời tạo ra lực kẹp khá lớn.
- Với kết cấu nhỏ gọn thao tác nhanh nên nó hay đợc sử dụng.
- Nguyên lý làm việc của cơ cấu này là sử dụng áp lực thuỷ tĩnh.
Ví dụ với cơ cấu đồ gá dùng chất dẻo để định tâm và kẹp chặt chi tiết có
chuẩn là mặt trụ trong nh hình dới đây:
Nguyên lý làm việc của cơ cấu nh sau: Khi đòn rút 4 dịch chuyển về phía
bên dới, do thể tích buồng chứa bị thu hẹp lại nên chất dẻo đợc nén lại,
nó xuất hiện áp lực thuỷ tĩnh làm cho các chốt 2 chuyển động ra khỏi tâm
của đồ gá để kẹp chặt chi tiết cần gia công số 3. Các chốt đợc lắp vào
thân đồ gá 1, khi tháo lỏng chi tiết đòn rút 4 phải dịch chuyển về phía lên
trên, chất dẻo đợc trở về vị trí ban đầu và kéo các chốt dịch chuyển về
tâm đồ gá.
Khi chi tiết đợc kẹp chặt, trong buồng chất dẻo xuất hiện áp lực thuỷ
tĩnh p.
Lực Q của đòn rút 4 tác dụng lên chất dẻo là:
2
Bài Tập lớn Môn Học Đồ Gá
Lơng Văn Hà
----------------------------------------------------------------------------Q=
.d 2 . p
4
Trong đó:
p: áp lực thuỷ tĩnh (kG/cm2).
d: Đờng kính của đòn rút (cm).
Lực kẹp của chốt là:
w=
.D 2 . p
4
Với D: đờng kínhcủa chốt kẹp.
Với hiệu xuất của cơ cấu truyền động là thì mối quan hệ giữa w và Q là:
2
D
w = Q. ữ . .
d
Lợng dịch chuyển của đòn rút 4 và các chốt kẹp 2 khi kẹp chặt chi tiêt 3
đợc xác định bằng phơng trình cân bằng thể tích chất dẻo nh sau:
v=
.d 2 .S0 .D 2 .S w .n
=
4
4
2
ta có: SQ = S w . D ữ .n
d
Trong đó:
SQ là lợng dịch chuyển của đòn rút 4 khi kẹp chặt chi tiết (mm).
Sw lợng dịch chuyển của mỗi chốt kẹp khi kẹp chặt chi tiết (mm).
n: số lợng chốt kẹp.
Câu 2:
Các loại vỏ đồ gá:
Vỏ đồ gá là chi tiết cơ bản dùng để nối liền các cơ cấu khác nhau thành
một đồ gá hoàn chỉnh.
Vỏ đồ gá có các tính chất cơ bản nh sau:
- Đủ độ cứng vững, chịu tải trọng, chịu lực cắtkhông bị biến dạng.
- Kết cấu đơn giản, nhẹ, dễ chế tạo, dễ thao tác, dẽ quét sạch phoi, dễ
tháo lắp chi tiết khi gia công.
- Vững trãi và an toàn nhất là với loại đồ gá quay nhanh.
Vỏ đồ gá có thể chế tạo bằng hàn, đúc, rèn hay đợc ghép từ các tấm
thép tiêu chuẩn bằng đinh ốc. Thông thờng ngời ta sử dụng vỏ đồ gá đúc
bằng gang hay thép.
Vỏ đồ gá đúc có độ cứng vững cao, có thể đúc đợc các kết cấu phức
tạp, tuy nhiên thời gian chế tạo lâuvà đắt tiền.
Vỏ đồ gá hàn có độ cứng vững thấp, khó tạo thành các kết cấu phức
tạp nhng nó lại có u điểm là nhẹ, chế tạo nhanh và rẻ tiền.
3
Bài Tập lớn Môn Học Đồ Gá
Lơng Văn Hà
----------------------------------------------------------------------------Vỏ đồ gá có thể đợc làm từ hợp kim nhôm hay hợp kim đồng khi mà
yêu cầu độ cững vững của vỏ đồ gá không đợc cao lắm.
Vỏ đồ gá đợc kẹp chặt trên bàn máy nhờ các bulông lắp vào rãnh chữ
T của bàn máy. Trong qúa trình sản xuất hàng loạt khi mà trên cùng một
máy cần phải thực hiện nhiều nguyên công khác nhau thì việc kẹp chặt
vỏ đồ gá phải rất thuận tiện và nhanh chóng.
Câu 3: Đồ gá vạn năng lắp ghép:
Đồ gá lắp ráp là loại đồ gá dùng để xác định vị trí kẹp chặt chi tiết,
hay bộ phận của sản phẩm trong quá trình lắp ráp.
Trong quá trình sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ thì ngời ta hay sử
dụng loại đồ gá vạn năng.
Đồ gá loại này thờng thấy là các khối V, ke gá, các loại kích và các
loại chi tiết hay cơ cấu phụ khác nh tấm lót, chêm, mỏ kẹp, bulông
Bàn lắp ráp đợc chế tạo bằng gang, trên đó có các rãnh chữ T để gá các
đối tợng lắp. Bàn lắp đợc đặt trên bệ cách mặt đất từ 100 200mm và
phải đợc điều chỉnh chính xác theo phơng nămg ngang.
Khối V và ke gá đợc dùng để gá các chi tiết cơ sở khi lắp ráp. Trên bề
mặt định vị của khối V và ke gá ngời ta gia công các lỗ thông suốt cho
các bulông kẹp.
Để tạo ra các đồ gá khác nhau, trên các chi tiết ngời ta gia công các
rãnh chữ T, các rãnh dọc, các lỗ trơn và các lỗ ren . Các rãnh chữ T đợc
gia công cách nhau 60+0,05mm với bề rộng tiêu chuẩn 12mm, các rãnh
trơn có bề rộng 8-12mm.
Các chi tiết của đồ gá vạn năng lắp ghép phải có độ chính xác, độ
bền và độ chống mòn cao. Vật liệu chế tạo chi tiết chính là thép hợp kim
12XH3A với lớp thấm than và nhiệt luyện đạt độ cứng 6064HRC, các
chi tiết kẹp chặt đợc chế tạo từ thép 38XA và nhiệt luyện đạt độ cứng
4045HRC. Với các chi tiết dẫn hớng và các chi tiết định vị ngời ta
dùng thép Y8A và Y10A với nhiệt luyện đạt độ cứng 5055HRC, còn
các chi tiết không quan trọng khác đợc chế tạo từ thép 45 nh các mỏ kẹp
chẳng hạn và với thép 20 với các vòng đệm.
Thực tế ứng dụng các đồ gá vạn năng lắp ghép cho thấy độ mòn của
các chi tiết chính trong 10 năm là 0,01mm.
Trong một số trờng hợp khi lắp các chi tiết tiêu chuẩn để tạo thành đồ
gá vạn năng lắp ghép ngời ta cần chế tạo thêm một số chi tiết đặc chủng
với tỷ lệ không vợt quá 1,5% tổng số các chi tiết đồ gá. Thời gian để tạo
ra một đồ gá vạn năng lắp ghép trong khoảng 2,55h.
Sử dụng đồ gá vạn năng lắp ghép cho phép giảm thời gian và giá
thành chuẩn bị sản xuất cho các sản phẩm mới. Đồ gá loại này đợc sử
dụng rất thích hợp trong điều kiện sản xuất nhỏ, nơi mà sử dụng các đồ
gá chuyên dùng không có hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên đồ gá vạn năng lắp ghép có nhợc điểm là độ cứng vững thấp
và giá thành chế tạo ban đầu cao. Tỷ lệ sử dụng đồ gá vạn năng lắp ghép
cho các nguyên công theo thứ tự: khoan, phay, tiệnphần còn lại đợc
dùng cho nguyên công mài và các nguyên công kiểm tra.
4
Bài Tập lớn Môn Học Đồ Gá
Lơng Văn Hà
-----------------------------------------------------------------------------
Phần 2
Bài tập
Thiết kế đồ gá gia công phay mặt đầu B của chi tiết dạng càng.
1.
Phân tích chức năng làm viêc:
Chi tiết càng gạt là chi tiết thờng gặp trong các máy công cụ nói riêng
và máy cơ khí nói chung. Các chi tiết dạng càng thờng dùng để truyền
chuyển động từ quay sang chuyển động tịnh tiến, hay làm nhiệm vụ gạt
các bánh răng trong hộp số khi cần thay đổi tỷ số truyền.
Càng là loại chi tiết có một hay hai lỗ cơ bản mà đờng tâm của
chúng có thể song song hay tạo với nhau một góc nào đó.
Điều kiện làm việc của các chi tiết dạng càng đòi hỏi khá cao vì nó
luôn chịu ứng suất thay đổi theo chu kì, luôn luôn chịu lực va đập tuần
hoàn. Do tính chất thông dụng của chi tiết này nên tính chất làm việc của
nó cũng có những vấn đề riêng khi gia công nó.
Chi tiết càng đòi hỏi những yêu cầu khá khắt khe nh sự chính xác của
các bề mặt cũng nh là vị trí tơng quan giữa chúng. Tuy vậy cũng có những
bề mặt gia công mà không yêu cầu cao về độ chính xác cung nh là vị trí tơng quan của chúng với các bề mặt khác cụ thể nh là gia công mặt đầu
trong nhiêm vu thiết kế đợc giao.
Mặt khác chi tiết càng thờng là chi tiết đợc chế tạo hàng loạt nên
viêc thiết kế chi tiết đảm bảo cơ tính công nghệ tốt và thiết kế đồ gá
chuyên dùng là một việc làm hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng
suất cũng nh chất lợng sản phẩm chế tạo ra.
Các yêu cầu kỹ thuật trên bản vẽ bao gồm:
Yêu cầu gia công đạt độ bóng các bề mặt đã đề ra.
Yêu cầu độ chính xác về độ song song giữa các đờng tâm các lỗ.
Yêu cầu về độ vuông góc giữa các mặt đầu và các đờng tâm lỗ.
2.
Phân tích yêu cầu của nguyên công đợc giao nhiệm vụ thiết kế và
mối tơng quan giữa các nguyên công trong quá trình công nghệ:
5
Bài Tập lớn Môn Học Đồ Gá
Lơng Văn Hà
----------------------------------------------------------------------------Do phôi liệu ban đầu là dạng phôi ép từ trạng thái nguội, nên nó là loại
vật liệu có độ dẻo cao, độ cứng thấp nh các thép cacbon thấp.
Trong tiến trình công nghệ gia công chi tiết dạng càng, Nguyên công
gia công mặt B là nguyên công đứng thú 5. Việc gia công chính xác mặt
này sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho các nguyên công khác trong quá trình
gia công sản phẩm này mà cụ thể là có thể làm chuẩn để thực hiện nguyên
công gia công lỗ 10.
Yêu cầu của nguyên công là đạt đợc kích thớc chiều cao 10 so với mặt
đầu A. Đồng thời đạt đợc độ bóng bề mặt Rz1,25 tức là đạt độ bóng cấp 7.
Thông qua đó ta có thể chọn phơng pháp gia công cho nhiêm vụ này.
3.
Lập sơ đồ gá:
Gia công mặt đầu B cần đảm bảo độ song song với ba mặt đầu A, C,
D, vuông góc của tâm của lỗ với mặt dầu C, đảm bảo kích thớc và cấp
chính xác cần phải đạt đợc.
Để đảm bảo các yêu cầu về độ cững vững khi gá đặt cũng nh trong
quá trình gia công ta. Do vậy ta dùng phiến tỳ hạn chế 3 bậc tự do định vị
vào mặt C.
Khi nguyên công trớc đó lỗ 24 đã đợc gia công thì ta có thể dùng
ngay lỗ đó để hạn chế tiếp hai bậc tự do bằng cách dùng chốt trụ ngắn.
Khi định vị và kẹp chặt chi tiết cần gia công ta phải dùng thêm chốt
chống xoay và các chốt tỳ phụ. Vị trí các chốt này đợc thể hiện rõ ràng
hơn trên bản vẽ đồ gá.
4.
Chọn và tính toán các thông số công nghệ khi gia công:
A.Chọn máy:
Để gia công mặt B ta chọn phơng pháp phay mặt đầu vì:
+ Chúng ta không thể chọn phơng pháp khác đợc vì các phơng pháp khác
đều không cho năng suất lớn bằng phơng pháp này.
+ Ngợc lại nếu chọn phơng pháp khác ta thấy chúng không thể gia công
một các dễ dàng đợc vi kết cấu đặc biệt của nó.
Qua phân tích trên ta đi chọn máy phay đứng: Máy 6H82.
C. Chọn chế độ cắt:
Nếu chọn các thông số của quá trình phay :
Giả sử lợng d chia cho nguyên công là 1,5(mm).
Chi tiết gia công cấp 2 Vì chế tạo hàng loạt nên:
Lợng d Z = 2,5(mm).
Vậy từ đó chia ra 2 lần gia công:
+ Thô: 2(mm).
+ Tinh: 0,5(mm).
Đạt độ bóng cấp 5: Rz12,5.
Tính lực cắt cho lần gia công thô vì khi đó lực cắt là lớn nhất.
Tính W :
Chọn dao : Dao phay mặt đầu có gắn mảnh hợp kim cứng:
D = 40;
Z = 12;
Côn moóc 4.(Bảng 4-96 I375 CN2).
Sơ đồ tính lực cắt: Px, Py,Pz
6
Bài Tập lớn Môn Học Đồ Gá
Lơng Văn Hà
----------------------------------------------------------------------------Chọn S theo bảng 5_34 trang 29 Sổ tay CNCTM tập 2
Với máy phay đứng & dao phay mặt đầu. Vật liệu phay là thép hợp
kim thấp.
+ Sz = 0,15(mm/răng).
+ t = 2(mm).
Tính vận tốc cắt V:
t = 2(mm).
Sz tra theo bảng 6_5 ( các chế độ cắt kim loại ).
Sz = 0,2 .
+Công suắt nhỏ máy
+Gang xám .
+Dao hợp kim.
D q .K mv .K nv .K uv
400,25.1.0,8.1
= 37,12m / ph .
Tính V = Cv . m x y p u = 41. 0,2 0,1
T .t .S z .Z .B
180 .2 .0,150,4.120.200,15
Các hệ số Cv tra theo bảng 5-39: với vật liệu làm lỡi cắt là P6M5 ta có đợc các thông số:
Cv = 41; q = 0,25; x = 0,1; y = 0,4; u = 0,15; p = 0; m = 0,2
Và các hệ số điêud chỉnh chung cho mọi chế độ căt.
K mv = 1
K nv = 0,8
K uv = 1.
Trong đó: T=180 Phút (là tuổi bền của dao).
Khi phay tính Px, Py, Pz. nh sổ tay công nghệ 2_28.
Tính Pz:
Pz=
10.C p .t x .S zy .B u .z
D q .n w
kmv .
C p = 825
x = 1
y = 0, 75
Tra bảng 5_41 hệ số :
u = 1,1
q = 1,3
w = 0, 2
1
0,75
1
Pz = 10.825.21,3.0, 2 0,2.20 .12 = 343kG
40 .190
Công suất cắt N=
Pz .V
3430.37,12
=
= 2, 08 KW.
60.1020
60.1020
(Chon máy 6H82 là đủ )
Tính Py(phay nghịch), Px:
Tỉ số Py /Pz,Px/Pz theo bảng 5_42 phay nghịch không đối xứng.
Py = (0,3..0, 4).Pz = 343.0, 4 = 137( kG ).
Px = (0,5..0,55).Pz = 343.0,55 = 188( kG ).
7
Bài Tập lớn Môn Học Đồ Gá
Lơng Văn Hà
---------------------------------------------------------------------------- Pz = 343(kG ).
Py = 137( kG ).
Px = 188(kG ).
Lực song song mặt phẳng ngang: Pyz = Py2 + Pz2 = 369 (kG).
k = 2, 72
f ms = 0,15
Lực kẹp W = k. Pyz Px .Với :
W = 2, 7.450 188 = 809(kG )
k hệ số an toàn:
Hệ số an toàn là k= k0 k1 k2 k3 k4 k5 k6=2,7 trong đó :
k0=1,5: hệ số an toàn cho tất cả các trờng hợp.
k1=1 là hệ số tính đến lực cắt thay đổi khi độ bóng thay đổi
k2=1 là hệ số tính đên dao mòn.
k3=1,2 hệ số tính đến lực cắt thay đổi khi gia công gián đoạn.
k4=1 khi kẹp bằng cơ khí.
k5=1 hệ số tính đến mức độ thuận lợi của đồ gá.
k6=1 hệ số tính đến mô men làm quay chi tiết, trờng hợp định vị
trên các phiến tỳ k6 =1,5.
Chọn cơ cấu kẹp :
Tra sách sổ tay công nghệ chế tạo máy tâp 2 chọn cơ cấu kẹp chặt kiểu
tay đòn. Khi thiết kế tuỳ thuộc vào thân đồ gá ta chọn các khoảng cách l 1
và l2 và các đờng kính bulông cũng nh là bề rộng của đòn kẹp phụ thuộc
vào mặt đợc kẹp.
Tính đờng kính bulông:
d
4.w
= 1, 48cm = 14,8mm
.[ k ]
Trong đó:
Q=
Với:
l2 .w 1,5.w
=
=1277kG
l1
0,95
=0,95 : hệ số giảm lực kẹp do ma sát.
chọn l2/l1=1,5.
Chọn đờng kính bulông là: d=16 mm.
Thiết kế các kích thớc của đồ gá:
Chọn các chi tiết dịnh vị:
a. Phiến tỳ:
+ Phiến tỳ ta dùng không thuôc phạm vi tiêu chuẩn nên ta thiết kế phiến
tỳ là một tấm có kích thớc nh trên bản vẽ lắp.
+ Phiến tỳ đợc giữ chặt vào thân đồ gá bằng hai vít M8x30.
Chung có nhiệm vụ làm mặt tỳ cho thân đồ gá và chi tiết. Khi phiến tỳ
mòn quá giới hạn cho phép ta thay phiến tỳ thay vì phải thay cả thân đồ
gá.
b: Các chi tiết phụ:
8
Bài Tập lớn Môn Học Đồ Gá
Lơng Văn Hà
----------------------------------------------------------------------------- Bao gồm chốt chống xoay, chốt tỳ điều chỉnh định vị vị trí của mặt A,
các bulông lắp rápđợc thể hiện trên bản vẽ.
c. Các kích thớc của thân đồ gá;
Kích thớc của đồ gá tuỳ thuộc vào kích thớc của chi tiết gia công và cơ
cấu kẹp đã chọn. Khi thiết kế các cơ cấu của đồ gá ta thiết kế đồ gá với
các kích thớc cơ bản trên bản vẽ.
6. Tính sai số chế tạo của đồ gá:
Sai số chế tạo của đồ gá ảnh hởng đến chi tiết gia công cụ thể là độ chính
xác và sai số về vi trí tơng quan giữa các bề mặt. Trong nguyên công Phay
mặt đầu B ta không quan tâm nhiều đến kích thớc chiều cao của đế chi
tiết ma ta chi quan tâm nhiều đến độ bóng của bề mặt B. Do đó ta có thề
chọn Cấp chính xác khi chế tạo đồ gá là cấp chính xác: 4. Cao hơn cấp
chính xác của bề mặt gia công một cấp.
Sai số chế tạo cho phép của đồ gá chi tiết dợc ính theo công thức sau:
[ct] =
Trong đó:
([
GD
]
2
2 C + 2 M + 2 DC
)
2
gđ = c+k+ctđg+đc+m
a.
c: Sai số do chuẩn.
Sai số do chuẩn ây ra bởi chuẩn định vị không trùng với
gốc kích thớc. Kích thớc cần đạt không cho dung sai mặt khác thì chuẩn
định vị cũng trùng ngay với gốc kích thớc. Do đó sai só chuẩn không gây
ảnh hờng tới nguyên công này:
c=0 mm.
b. k: sai số do kẹp chặt.
Trong khi kẹp chặt theo phơng kích thớc chiều cao của đồ gá. Do đó nó
ảnh hởng không lớn đến độ chính xác gia công chi tiết. Do đó ta không
quan tâm đến sai số do kẹp chặt hay là: k=0
c. dc: sai số do điều chỉnh.
Sai số do diều chỉnh hoàn toàn do thao tác của ngời công nhân. Thông
thờng sai số do điều chỉnh đồ gá lấy tơng đối nh sau:
dc =0,005ữ0,010 mm.
Lấy sai số điều chỉnh bằng 0,01 mm.
d. m: sai số do mòn.
Sai số do mòn chi tiết có nguyên nhân từ ciệc chế tạo hàng loạt chi tiêt,
việc gá đặt nhiều gây nên mòn bề mặt tiếp xúc của nó.
Trong thực tế sai số mòn tính theo công thức sau:
m =. N
Trong dó:
+ : hệ số phụ thuộc vào kết cấu định vị chi tiết. Khi định vị bằng mặt
phẳng ta lấy =0,2.
+N :số lợng chi tiết gia công. Lấy N=1000 chi tiết.
m=0,006 mm.
9
Bài Tập lớn Môn Học Đồ Gá
Lơng Văn Hà
----------------------------------------------------------------------------Vậy:
gd=0+0+0,01+0,006=0,016 mm.
Nên ta có:
[ct] = 0, 016 2 -(02 +0 2 +0,0062 +0,012 ) = 0, 011mm.
7. các yêu cầu kỹ thuật của đồ gá:
a. Độ song song mặt đáy và mặt trên của đồ gá không lớn hơn 0,011 mm
b. Độ song song giữa các mặt tỳ của phiên tỳ không lớn hơn 0,011 mm.
c. Độ nhám các bề mặt gia công là cấp 6: Ra=2,5
8. Nguyên lý làm việc của đồ gá:
- Lắp ráp đồ gá trên bàn máy phay,
- Đặt chi tiết định vị vào chốt trụ ngắn.
- Điều chỉnh chi tiết sao cho mặt bên tiếp xúc với chốt chống xoay.
- Dùng cơ cấu kẹp kẹp chặt chi tiết.
- Dùng chốt tỳ điều chỉnh sao cho mặt trên của chốt tiếp xúc với mặt B
của chi tiết sau đó vặn đai ốc hãm.
Tiến hành gia công chi tiết.
-
Tài liêu:
1.
2.
3.
4.
5.
Sổ tay công nghệ chế tậo máy T1,T2,T3.
Sổ tay các chế độ cắt. Bộ môn Dao cắt.
Hớng dẫn thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy..
Sách tra dung sai.
Atlat đồ gá.
10