Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Ôn tập đường lối đảng cộng sản Việt nam Ptithcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.01 KB, 16 trang )

1a)Trong toàn bộ hoạt động của mình Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã nêu ra 5 bài học kinh nghiệm, trong đó, bài
học thứ hai nhấn mạnh rằng: “Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải
xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó
mật thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn
lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn khẳng định vai trò làm chủ của nhân dân và
mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân. Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) đề ra
đường lối đổi mới đất nước trên tất cả các lĩnh vực và khẳng định trong toàn bộ hoạt động của
mình, Đảng phải quán triệt tư tư ởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân lao động. Các kỳ đại hội sau đó vẫn xác định bài học lấy dân làm gốc là một nội
dung xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo của Đảng ta và đến Đại hội toàn quốc lần thứ XI của
Đảng (1-2011) tiếp tục khẳng định bài học kinh nghiệm trên.Như vậy, đối với Hồ Chí Minh, dân
là cái quý nhất, có dân là có tất cả, mất dân là mất tất cả
Theo Hồ Chí Minh, Đảng vừa là người lãnh đạo vừa là người đày tớ thật trung thành của nhân
dân. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên phải tuyệt đối trung thành với Đảng, với sự nghiệp
cách mạng, với nhân dân. Cán bộ, đảng viên phải liên hệ mật thiết với nhân dân, học nhân dân,
hỏi nhân dân, nghe dân góp ý, phê bình chứ không phải viết lên trán hai chữ “cộng sản” là dân
quý, dân yêu. Vì vậy, phải thường xuyên chăm lo, củng cố mối quan hệ máu thịt giữa cán bộ,
đảng viên với nhân dân, phải thật sự coi dân là gốc, phải ở trong lòng quần chúng nhân dân.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, biểu hiện trước hết của dân là gốc là phải tin ở dân, gần gũi dân, và
biết dựa vào dân; Phải có ý thức rõ “dân chúng rất khôn khéo, rất hăng hái, rất anh hùng”. Muốn
hoàn thành nhiệm vụ, muốn biến đường lối chủ trương của Đảng thành phong trào quần chúng,
thành sức mạnh cách mạng thì Đảng phải có đường lối đúng đắn; cán bộ đảng viên “phải liên lạc
mật thiết với dân chúng, xa rời dân chúng là cô độc. Cô độcthì nhất định thất bại”. Cán bộ đảng
viên còn phải học hỏi dân, “nếu không học hỏi dân thì không lãnh đạo được dân”, mà “muốn
hiểu biết, học hỏi dân thì ắt phải có nhiệt thành, có quyết tâm”.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm dân là gốc là quan điểm khoa học, toàn diện. Đó là sự
kế thừa những tinh hoa dân tộc, là sự vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác– Lênin


vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Từ thực tiễn cuộc sống, Hồ Chí Minh lưu ý: “Bất kỳ nơi nào
có quần chúng, thì nhất định có ba hạng người: hạng hăng hái, hạng vừa vừa và hạng kém…
Người lãnh đạo phải dùng hạng hăng hái làm trung kiên cho sự lãnh đạo, do hạng hăng hái đó
mà nâng cao hạng vừa vừa và kéo hạng kém lên. Phải học hỏi dânchúng, nhưng “không phải dân
chúng nói gì, ta cũng cứ nhắm mắt theo”; phải “tìm ra mâu thuẫn trong những ý kiến khác nhau,
xem cái nào đúng, cái nào sai” để vận dụng.
Một sự kiện được nhiều người nhắc tới là tháng 10/1949 khi cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp đang ở giai đoạn quyết liệt, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bài báo Dân vận. Người diễn đạt rất
khái quát: “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Chính quyền từ xã
đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Sự nghiệp kháng chiến kiến quốc là công việc của dân. Đoàn thể từTrung ương đến xã do dân tổ


chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Quan điểm của Người thật rõ
ràng: Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
1b)Đảng đã luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
Ở Việt Nam, do bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ & hành động giản đơn, nóng vội chạy
theo nguyện vọng chủ quan ảo tưởng đã xuất hiện trước Đổi mới có nguyên nhân và gây ra tác
hại lớn. Để có thể khắc phục triệt để chủ nghĩa chủ quan phải quán triệt thực hiện nguyên tắc
khách quan.Vì nguyên tắc khách quan là nguyên tắc đầu tiên của tư duy biện chứng, Vận dụng
nguyên tắc khách quan kết hợp với chủ quan trong hoạt động nhận thức sẽ tránh được những sai
lầm trong chính sách phát triển đất nước.
Trên cơ sở quy luật khách quan đó, Đảng ta khẳng định “Mọi đường lối chủ trương của Đảng
phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. Để làm được điều đó Phải tôn trọng
hiện thực kh.quan, tôn trọng vai trò quyết định của vật chất, tức:
-Xuất phát của hiện thực kh.quan của đất nước, của thời đại để hoạch định chiến lược, sách lược
phát triển đất nước; Biết tìm kiếm, khai thác, tổ chức những lực lượng vật chất (cá nhân – cộng
đồng, kinh tế – quân sự, trong nước – ngoài nước, quá khứ – tương lai,…) để hiện thực hóa
chúng.
-Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng; Coi đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực chủ yếu

phát triển đất nước. Biết kết hợp hài hòa các dạng lợi ích khác nhau (kinh tế, chính trị, tinh
thần,...; cá nhân, tập thể, xã hội) thành động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới
-Đồng thời phải phát huy tính năng động, sáng tạo của YT, ph.huy vai trò của các yếu tố chủ
quan (t.thức, t.cảm, ý chí, lý trí,...), tức ph.huy vai trò nhân tố chủ nghĩa trong h.động nhận thức
& thực tiễn cải tạo đất nước. Cụ thể:




Coi sự thống nhất nhiệt tình cách mạng & tri thức khoa học là động lực tinh thần thúc đẩy
công cuộc Đổi mới; Chống lại thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ trì trệ; Bồi dưỡng nhiệt
tình, phẩm chất cách mạng; Khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật cường, tài trí người Việt
Nam
Coi trọng công tác tư tưởng, đẩy mạnh giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác–Lênin, tư
tưởng HCM); Nâng cao và đổi mới tư duy lý luận (về CNXH & con đường đi lên
CNXH); Phổ biến tri thchurkhoa học cho cán bộ, đảng viên, nhândân. Kiên quyết khắc
phục & ngăn ngừa tái diễn bệnhchủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ, hành động giản đơn,
nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan ảo tưởng; bất chấp quy luật khách quan.

Câu 1c : Chủ trương của đảng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong
giai đoạn hiện nay?
Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân, quản lý .
Chủ trương của Đảng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và


trình độ của lực lượng sản xuất. Đó là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ
đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản

xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy
cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá,
từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.
Sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại ngày nay thể hiện qua các xu thế lớn sau:
-Vị thế quốc tế của mỗi nước ngày càng tuỳ thuộc vào sức mạnh kinh tế hơn là sức mạnh quân
sự . để giữ vững an ninh, ổn định thì trước hết tiềm lực kinh tế phải mạnh. Từ đó, lợi ích kinh tế
trở thành động lực chính trong quan hệ đối ngoại cả về song phương và đa phương.
- Đẩy mạnh đa dạng hoá quan hệ quốc tế
- Xu thế liên kết khu vực và quốc tế về kinh tế ngày càng phát triển và là xu thế phổ biến, khách
quan. Xu thế này mang lại những cơ hội mới cũng như những thách thức lớn cho tất cả các nước,
nhất là các nước đang phát triển và chậm phát triển.
- Xu thế hoà bình, hợp tác để phát triển là xu thế chủ đạo trên thế giới. Nguy cơ chiến tranh thế
giới tiếp tục giảm đi, nhưng xung đột vũ trang, chiến tranh cục bộ do mâu thuẫn dân tộc, sắc tộc,
tôn giáo, lãnh thổ, chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa bá quyền, can thiệp từ bên ngoài, đang làm
mất ổn định và tiềm ẩn những hậu quả khôn lường.
Những năm đổi mới vừa qua, với chính sách đối ngoại thể hiện tính khoa học và cách mạng,
nước ta đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng, vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam
đã được nâng lên một tầm cao mới. Ta đã tạo được sự chuyển biến căn bản trong quan hệ đối
ngoại, phù hợp với lợi ích an ninh và phát triển đất nước. Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy, thế
của ta chưa thật vững chắc và lực của ta nói chung còn yếu. Nước ta vẫn là một nước đang phát
triển, trình độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật còn thấp, bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra
vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp, không thể xem nhẹ nguy cơ nào.
KẾT LUẬN: Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là một nội dung lớn
của tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng đó được vận dụng và phát triển trong thực tiễn cách mạng
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nội dung của tư tưởng này rất phong phú, sâu sắc về thời
đại, về sự kết hợp các sức mạnh này trong thực tiễn đấu tranh. Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực
sự thấm nhuần, vận dụng sáng tạo và không ngừng phát triển tư tưởng của Người nhằm chèo lái
con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua muôn ngàn gian khổ, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi

khác, mang lại ấm no, hạnh phúc cho toàn dân tộc.


1d) Xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ mới
Trước hết, phải tiếp tục đẩy mạnh nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng; coi trọng
việc củng cố, nâng cao niềm tin, bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, ý chí kiên định, lý tưởng
của đội ngũ cán bộ, đảng viên; thường xuyên có kế hoạch tổ chức cho cán bộ, đảng viên học tập,
nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt. Các cấp ủy Đảng kịp thời có định hướng tư tưởng đúng
đắn, uốn nắn những nhận thức lệch lạc, phê phán những quan điểm và khuynh hướng không
đúng, tạo sự nhất trí cao và sự vững vàng về tư tưởng trong Đảng và sự đồng thuận trong nhân
dân; trước mắt, tiếp tục tổ chức thật tốt việc nghiên cứu học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các nghị quyết của Đảng;
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” theo chủ trương của Trung ương. Tích cực phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Mỗi tổ chức đảng phải thường xuyên giáo dục, kiểm tra, quản lý cán bộ, đảng viên về tư tưởng,
đạo đức, lối sống.
Đi đôi với việc xây dựng Đảng về chính trị tư tưởng, các cấp ủy Đảng cần chăm lo xây dựng,
củng cố Đảng về tổ chức, bảo đảm nội bộ đoàn kết thống nhất, có sức chiến đấu cao; trong đó,
xây dựng, củng cố Đảng về tổ chức bao gồm nhiều việc, từ xây dựng cơ cấu bộ máy đến xác
định chức năng, nhiệm vụ, cơ chế vận hành; từ bố trí cán bộ đến xây dựng phương thức, lề lối
làm việc; từ thực hiện các nguyên tắc tổ chức đến quản lý, kiểm tra hoạt động của các thành viên
trong tổ chức; đặc biệt, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ và kiện toàn hệ thống tổ chức
của Đảng.
Thực hiện dân chủ tập thể trong công tác cán bộ; đổi mới và tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ
trong sạch, vững mạnh, đồng bộ ở các cấp, các ngành; đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt; kịp
thời rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ, đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài.
Đảng ta luôn nhắc nhở mọi cán bộ, đảng viên, trong công tác lãnh đạo của mình cần nắm vững 3
nội dung chủ yếu: phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then
chốt, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của phát triển;
trong 3 nội dung nêu trên, thì công tác xây dựng Đảng vững mạnh ngang tầm với yêu cầu và

nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới là vấn đề cốt tử, có ý nghĩa sống còn của Đảng, của chế
độ, là khâu then chốt và là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng thành
công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Đất nước đang đứng trước thời cơ, vận hội và những thách thức mới. Để hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của một đảng cầm quyền; hoàn thành trọng trách mà nhân dân tin cậy giao phó, Đảng
phải không ngừng rèn luyện để có đủ bản lĩnh, năng lực, trí tuệ và sự tín nhiệm để lãnh đạo cách
mạng, lãnh đạo đất nước bởi sức mạnh của Đảng, sự trong sạch của đội ngũ cán bộ, đảng viên là
nền tảng, nhân tố quyết định. Việc xây dựng Đảng ta trong sạch vững mạnh là nhiệm vụ then


chốt, là thứ vũ khí sắc bén nhất, hiệu quả nhất để đập tan những mưu đồ chính trị đen tối của các
thế lực thù địch đang tìm mọi cách chống phá đảng, chống phá chế độ, gây mất ổn định chính trị,
làm nguy hại đến tiến trình phát triển đất nước. Đảng trong sạch vững mạnh là điều kiện tiên
quyết để nhân dân ta có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
2) Hãy trình bày nội dung của bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta được thông
qua trong ngày thành lập Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.Nêu ý nghĩa của bản cương
lĩnh chính trị trong giai đoạn đổi mới đất nước hiện nay.
1-Đường lối chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam:Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng. Chỉ ra cho cách mạng Việt Nam là phải làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng. Cách mạng tư sản dân quyền đánh đổ đế quốc Pháp giải phóng dân tộc, thổ địa cách mạng
chống phong kiến lấy lại ruộng đất cho nông dân.
2-Cương lĩnh xác định các nhiệm vụ cụ thể của cách mạng Việt Nam:
- Nhiệm vụ về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến tay sai làm cho
nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công
nông.
- Về kinh tế: Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công nông binh
quản lý: bệnh viện, trường học, trạm xá…Tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho
dân cày nghèo mở mang công nghiệp-nông nghiệp miễn thuế cho dân cày nghèo thực hiện ngày
làm 8h.
- Về văn hoá: Thực hiện nam nữ bình quyền và phổ thông giáo dục công nông hoá.

3. Lực lượng cách mạng: Toàn thể dân tộc Việt Nam, cương lĩnh chủ trương thu phục tập hợp
quần chúng nông dân, công nhân khỏi ảnh hưởng tư sản, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo
cách mạng dựa vào hạng dân cày nghèo lãnh đạo đất nước. Đối với phú nông, tiểu chủ, tư bản
Việt Nam chưa rõ mặt phản động thì lôi kéo họ về phía cách mạng hoặc làm cho họ trung lập.
Lực lượng nào tỏ rõ bộ mặt phản cách mạng thì cần phải đánh đổ.
4. Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng Sản Việt Nam là nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
5. Đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới do đó phải
liên kết với cách mạng thế giới nhất là cách mạng vô sản Pháp.
Từ cương lĩnh của Đảng và việc vận dụng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng
đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn
sâu sắc. Đường lối lãnh đạo là một trong những vấn đề chiến lược của mỗi Đảng cầm quyền. Xác
định được điều đó,ngay từ khi ra đời,tại hội nghị thành lập Đảng,các đại biểu đã thông qua Chính


cương vắn tắt,sách lược vắn tắt,điều lệ tóm tắt,đó được coi như là cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng ta trong mọi thời kì cách mạng và đặc biệt có giá trị trong thời đại ngày nay!
Trước hết chính cương lĩnh khẳng định tính chất của cách mạng Việt nam là cách mạng tư sản
dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới cách mạng XHCN.Nước ta hiện nay đang trong giai
đoạn quá độ lên XHCN, vì vậy nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là xây dựng cơ sở vật chất cho
CNXH tiếp tục,kiên trì con đường đi lên XHCN,không xa rời nguyên lí của Chủ nghĩa Mác Lê
nin mà làm cho nhiệm vụ ấy thực hiện có hiệu quả ,vận động theo tiến trình của lịch sử và dân
tộc.
Cương lĩnh cũng khẳng định lực lượng cách mạng là CN-ND,tiểu TS trí thức.Đối với phú nông
trung nông hoặc TS thì phải lôi kéo lợi dụng họ hoặc ít nhất là làm cho họ trung lập!Điều này
đặc biệt có ý nghĩa trong thời đại ngày nay,bên cạnh liên minh công nông làm nền tảng,chúng ta
cần phát huy hơn nữa sức mạnh đại đoàn kết của cả dân tộc,trong đó có mọi thành phần xã hội
tạo nên sức mạnh tổng hợp để tiến nhanh tiến mạnh vào thời đại.Điều đó cũng có nghĩa là phải
nâng cao dần trình độ của công-nông trong thời đại mới để họ làm chủ tư liệu sản xuất,bên cạnh

đó phát triển đội ngũ trí thức học sinh sinh viên bởi đây là nguồn lực để phát minh cũng như tiếp
thu những thành tựu của nền văn minh nhân loại trong thời đại mới.
Cương lĩnh cũng khẳng định ĐCS đội tiên phong của giai cấp vô sản giữ vai trò lãnh đạo.Điêù
này có vai trò quan trọng trong việc chống âm mưu diễn biến hoà bình,trong bối cảnh tình hình
thế giới còn nhiều phức tạp với các cuộc bạo loạn lật đổ,đảo chính!Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng
không chỉ tạo nên một nền chính trị hoà bình ổn định mà còn tạo nên điều kiện cơ bản từ đó phát
triển kinh tế,đảm bảo đời sống nhân dân,thu hút vốn đầu tư nước ngoài!Kiên trì sự lãnh đạo của
Đảng một Đảng lãnh đạo chính là tuân thủ nghiêm ngặt nguyê lí của chủ nghĩa Mác Lê nin trong
thời đại mới.
Cương lĩnh khẳng định CMVN là một bộ phận của cách mạng thế giới vì vậy phải đoàn kết giai
cấp vô sản các nước,đây phải chăng cũng chính là cơ sở mà sau này được Đảng ta kế thừa và
phát huy.Việt Nam muốn làm bạn với tấ cả các nước trên thế giới trong thời đại mới,bên cạnh đó
chúng ta tích cực hội nhập thế giới,góp phần tiếng nói của mình trong phong trào cách mạng thế
giới,đoàn kết tương trợ trên tinh thần tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Như vậy dù còn rất vắn tắt sơ lược nhưng Cương lĩnh chính trị đã khẳng định tính đúng đắn trở
thành kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và đặc biệt có ý nghĩa lâu đai trong tiến tình
vận động cách mạng của Đảng ta nhất là trong thời đại ngày nay.

3) Hãy tìm hiểu chủ trương hòa hoãn với Pháp và Tưởng của Đảng ta năm 1946. Đánh giá
của các em về chủ trương đó?


Chủ trương:
* Đối với quân Tưởng: Hòa hõa, nhân nhượng dựa trên nguyên tắc bảo đảm độc lập tự do và
thống nhất, vừa nhằm tạo sự ổn định ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam
vừa tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
- Về quân sự: Chủ trương của Đảng ta tránh không để xảy ra đối đầu, xung đột hoặc mắc lừa âm
mưu của quân Tưởng. Biến xung đột lớn thành xung đột nhỏ, xung đột nhỏ thành không có xung
đột

-Về kinh tế: Trước sức ép của quân Tưởng, chúng ta buộc phải nhận cung cấp lương thực, thực
phẩm để nuôi toàn bộ 20 vạn quân Tưởng.
-Về chính trị: Thể hiện trên 3 nội dung:
+thứ nhất, sự lãnh đạo của Đảng ta: trước sức ép của quân Tưởng, ngày 11/11/1945 Đảng tuyên
bố tự giải tán.
+thứ hai, cơ quan lập pháp: Trước sức ép của quân Tưởng, chúng ta phải chấp nhận nhường cho
bọn tay sai Việt Quốc, Việc Cách 70 ghế trong Quốc Hội mà không thông qua bầu cử và một số
ghế trong chính phủ.
+ thứ ba, cơ quan hành pháp(chính phủ): Chấp nhận mở rộng thành phần chính phủ đưa người
Việt Quốc, Việt Cách vào cơ quan hành pháp
*Đối với Pháp: chúng ta chọn giải pháp nhân nhượng dựa trên nguyên tắc: độc lập về chính trị
nhưng nhân nhượng về kinh tế
-Ngày 6/3/1946 ta và Pháp đã kí “hiệp định sơ bộ”. Nội dung của hiệp định:
+Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do có nghị viện, chính phủ, quân đội
và tài chính riêng nằm trong liên bang Đông Dương và liên hiệp Pháp
+Việt Nam đồng ý cho 1500 lính Pháp vào miền bắc thay thế quân Tưởng, sau 5 năm phải rút hết
về nước.
+Hai bên sẽ tổ chức đàm phán chính thức, trong thời gian đàm phán chính thức đó thì tuyệt đối
không để xảy ra chiến sự.
-Hai bên thực hiện ngưng bắn tại Nam Bộ
+ Cuộc đàm phán ở Đà Lạt nhưng không thành
+Cuộc đàm phán ở Fontainebleau,Pháp.
+ Tam ước 14/9/1946


Đánh giá về chủ trương:
Lúc thì hoà hoãn nhân nhượng với Tưởng để rảnh tay đối phó với thực dân Pháp, lúc thì tạm thời
hoà hoãn với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng. Đó là những biện pháp cực kỳ sáng suốt và là
một mẫu mực tuyệt vời của sách lược Lênin về lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự
nhân nhượng có nguyên tắc.

Không có sự nhạy cảm đặc biệt như một "linh khiếu chính trị" thì không thể chỉ rõ thực dân Pháp
là kẻ thù chính trong khi gần 20 vạn quân Tưởng đã kéo vào miền Bắc. Cũng chính nhờ sự nhạy
cảm đặc biệt đó mà chỉ trong vòng mấy ngày cuối tháng 2 đầu tháng 3 nǎm 1946, Đảng đã nhanh
chóng chuyển từ hoà với Tưởng để đánh Pháp sang hoà với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng về
nước. Hai là, thực hiện hoà hoãn, nhân nhượng với kẻ thù nào, Đảng ta cũng luôn luôn giữ vững
nguyên tắc chiến lược, tránh được những sai phạm "tả" hoặc hữu khuynh. Nguyên tắc đó là giữ
vững chủ quyền và mục tiêu độc lập thống nhất đất nước, giữ vững chính quyền và thành quả
cách mạng. Nguyên tắc hoà với Pháp là giữ vững quyền tự chủ. Giữ vững nguyên tắc nhưng
không cứng nhắc mà có sự mềm dẻo về sách lược và linh hoạt về hình thức đấu tranh, luôn luôn
nêu cao chính nghĩa và tỏ ra thiện chí của ta.
4)Hãy trình bày những nguyên nhân thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Phân tích 1 trong những nguyên nhân mà mình quan tâm nhất
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước:


Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước bắt nguồn từ sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng Cộng sản Việt Nam, người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống còn của cả
dân tộc Việt Nam, một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ,
đúng đắn, sáng tạo.



Thắng lợi đó là kết quả của cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân
đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền
Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu”thành đồng tổ quốc”.



Thắng lợi đó cũng là kết quả của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, của
đồng bào và chiến sĩ miền Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ

của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược.



Thắng lợi đó còn là kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt Nam, Lào,
Campuchia và kết quả của sự ủng hộ hết lòng và sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội
chủ nghĩa anh em. Sự ủng hộ nhiệt tình của phong trào công nhân và nhân dân tiến bộ
trên toàn thế giới cũng như nhân dân tiến bộ Mỹ.

Phân tích nguyên nhân thứ 1: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố
quyết định hàng đầu cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam,đại hội lần thứ IV của Đảng đã


khẳng định:”Thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp chống Mỹ,cứu nước của nhân dân ta trước hết là
thắng lợi của đường lối chính trị,đường lối quân sự độc lập,tự chủ đúng đắn và sáng tạo của
Đảng ta”.Trong cuộc kháng chiến này,Đảng ta đã nhận rõ sứ mạng,trọng trách lịch sử của
mình trước giai cấp,ttruowsc dân tộc và phong trào cách mạng hế giới,đã ra sức xây dựng
mình vững mạng cả về chính trị,tư tưởng và tổ chức.Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Leenin,tư tưởng Hồ Chí Minh,Đảng ta đã kịp thời đưa ra đường lối phương pháp cách
mạng đúng đắn,sáng tạo,đồng thời kiên quyết chỉ đạo bằng được mục tiêu,con đường,nhiệm
vụ cách mạng đặt ra.
Phân tích nguyên nhân thứ 2:Nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân đã phát huy truyền
thống yêu nước của dân tộc.Mỗi khi Tổ Quốc bị lâm nguy,dân tộc ta triệu người như một,sẳn
sàng đứng lên chống giặc cứu nước,chiến đấu dũng cảm ngoan cường,bền bỉ,lao động quên
mình vì độc lập tự do của Tổ Quốc,vì CNXH và vì quyền sống của con người.Đó là thắng lợi
của cuộc chiến đầy gian khổ,hi sinh,ngoan cường,bền bỉ và anh dũng:thắng lợi của bản lĩnh
và trí tuệ của nhân dân và các lực lượng vũ trang nhân dân ta trong cả nước,của hàng chục
triệu đồng bào yêu nước trên tuyến đầu Tổ Quốc đã nêu cao tấm gương kiên cường,bất khuất
chống giặc ngoại xâm.

Phân tích nguyên nhân thứ 3: Ngay sau khi miền Bắc được giải phóng, đánh giá đúng âm
mưu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ, nhận thức rõ vai trò của miền Bắc trong đấu tranh thống nhất
đất nước, Đảng ta quyết định đưa miền Bắc đi lên xây dựng CNXH. Đây là chủ trương đúng
đắn, là cơ sở quan trọng đầu tiên cho xây dựng căn cứ địa cách mạng, hậu phương vững chắc
của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Hội nghị lần thứ 12 Ban chấp hành Trung ương Đảng (tháng 12 năm 1965) khẳng định thành
tựu của hơn 10 năm khắc phục hậu quả của chiến tranh, cải tạo XHCN và xây dựng CNXH:
“Miền Bắc đã trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng Việt Nam trong cả nước, với
một chế độ chính trị ưu việt, với lực lượng kinh tế và quốc phòng lớn mạnh. Mặc dù chiến
tranh ác liệt, miền Bắc vẫn tiếp tục xây dựng CNXH, làm tròn nghĩa vụ của hậu phương lớn
với tiền tuyến lớn miền Nam. Miền Bắc vừa là hậu phương của miền Nam, vừa là căn cứ địa
cách mạng của cả nước…. Đặc biệt từ năm 1965 trở đi, miền Bắc đã dốc vào chiến tranh cứu
nước và giữ nước toàn bộ sức mạnh của chế độ XHCN và làm tròn một cách xuất sắc nghĩa
vụ căn cứ địa cách mạng của cả nước xứng đáng là pháo đài vô địch của CNXH”.
Phân tích nguyên nhân thứ 4:Cả nước đoàn kết,thống nhất ý chí và hành động,trên dưới một
lòng,triệu người như một,quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.Trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ,cứu nước,đứng trước những khó khăn thử thách,truyền thống quý báu đó càng
được phát huy cao độ.Sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng,toàn dân,toàn quân đã trở
thành nhân tố quan trọng,sức mạnh to lớn,góp phần đánh thắng dế quốc Mỹ xân lược.
Câu 5:Trình bày những chủ trương, biện pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc
xây dựng và bảo vệ chính quyền non trẻ sau cách mạng tháng Tám năm 1945?


Trong hoàn cảnh trên thế giới chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt,lực lượng bị suy yếu tạo điều kiện
thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. Sau Cách mạng tháng Tám năm
1945, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền. Dân tộc Việt Nam đã trở thành dân
tộc độc lập, có chủ quyền....Tuy nhiên Đảng và nhân dân còn phải đối mặt với ba khó khăn: Giặc
đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
1.Chủ trương, biện pháp của Đảng.
-Đảng xác định:





Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng ,khẩu
hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết!”
Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
Nhiệm vụ của nhân dân cả nước ta lúc này là phải củng cố chính quyền , chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.

-Để thực hiện các nhiệm vụ đó cần phải:











Về nội chính: Xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập Hiến
pháp, trừng trị bọn phản động chống đối hiện hành, củng cố chính quyền nhân dân .
Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc
kháng chiến lâu dài.
Về ngoại giao: Kiên trì các nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ” thêm bạn, bớt thù; thực
hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện” đối với quân Tưởng Giới Thạch và chủ trương “độc
lập về chính trị , nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Những chủ trương nêu trên của Đảng đã giải quyết kịp thời nhiều vấn đề quan trọng về

chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế mới vô cùng phức tạp và khó
khăn của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh.
Biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên :
-Về kinh tế:
Tổ chức cứu đói và đề phòng nạn đói cho dân. Trong phiên họp đầu tiên ngày 3-9-1945,
Hội đồng Chính phủ cách mạng lâm thời đã bàn về biện pháp chống đói. Nhiều biện pháp
như tổ chức lạc quyên, lập “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm” để góp gạo cứu
đói: không dùng gạo, ngô, khoai sắn nấu rượu...
Biện pháp cơ bản lâu dài là tăng gia sản xuất. Và các phong trào đua tranh tăng gia sản
xuất dấy lên khắp ở các địa phương.
Chính phủ cách mạng ra Sắc lệnh số 11, bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác của
chế độ cũ, ra thông tư giảm tô 25%.

Kết quả: Đã đẩy lùi được nạn đói. Đời sống nhân dân , đặc biệt là đời sống nông dân được
cải thiện một bước.
-Về tài chính





Chính phủ ra sắc lệnh về “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng” nhằm động viên tinh thần tự
nguyện đóng góp của nhân dân để “giữ vững nền độc lập của Tổ quốc”.
Chính phủ ra Sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam để thay thế giấy bạc Đông Dương. Khó
khăn về tài chính dần được khắc phục.

-Về văn hoá, giáo dục.





Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ, phát động phong
trào xoá mù chữ. Kết quả các trường tiểu học, trung học phát triển mạnh, bước đầu có đổi
mới theo tinh thần độc lập dân chủ.
Xây dựng đạo đức mới với nội dung “cần-kiệm-liêm-chính” , bài trừ các tệ nạn xã hội cũ
như: cờ bạc, rượu chè, hủ tục....ra khỏi đời sống xã hội.

-Về chính trị-quân sự.

• Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Chính phủ cách mạng lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà ra Sắc lệnh về cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội.
• Ngày 6-1-1946, Tổng quyển cử bầu cử Quốc hội: 89% cử tri cả nước hăng hái đi bỏ
phiếu bầu Quốc hội.
• 333 đại biểu được bầu vào Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
• Ngày 2-3-1946, Quốc hội khoá I họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên
hiệp chính thức do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
• Ngày 9-11-1946 Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà chính thức
công bố.
• Việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cũng được chú trọng khắp nơi trên đất nước.
-Bài trừ nội phản: Đối với tổ chức phản cách mạng dùng khẩu hiệu “Đoàn kết chống thực dân
Pháp xâm lược, phản đối chia rẽ để vạch mặt phá hoại của chúng”.
-Đấu tranh chống ngoại xâm: Thực hiện nguyên tắc ngoại giao “Bình đẳng tương trợ, thêm bạn,
bớt thù”. Đối với quân đội Tưởng thực hiện “Hoa-Việt thân thiện”






Trước ngày 6-3-1946 Đảng ta đã có sách lược hoà hoãn với Tưởng và tay sai ở miền Bắc

để tập trung lực lượng đánh đuổi Pháp ở miền Nam. Đối với Tưởng, ta chủ trương tránh
xung đột vũ trang, nhân nhượng chúng một số yêu sách về kinh tế và chính trị : Nhận
cung cấp một phần lương thực, thực phẩm.
Đối với quân Pháp ở miền Nam: Kiên quyết kháng chiến chống thực dân Pháp; cả nước
ủng hộ Nam Bộ kháng chiến với các phong trào “Nam Tiến”, “ủng hộ Nam Bộ kháng
chiến”.
Ngày 28-2-1946 Pháp và Tưởng ký hiệp ước Hoa-Pháp, Pháp sẽ thay thế quân Tưởng
giải giáp quân Nhật ở miền Bắc nên đã đặt nhân dân ta vào hai con đường: một là: cầm
vũ khí chiến đấu chống thực dân Pháp; hai là: hoà hoãn nhân nhượng Pháp để tránh tình
trạng đối phó với nhiều kẻ thù một lúc, đẩy 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc, tranh
thủ thời gian củng cố lực lượng cách mạng.





Chiều 6-3-946, ta đã ký Hiệp định sơ bộ với Pháp
Qua đó, việc ký Hiệp định sơ bộ là một trủ chương sách lược đúng đắn của Đảng, Chính
phủ và Hồ Chí Minh. Ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy hiểm là quân Tưởng và tay sai
của chúng ra khỏi nước ta. Tranh thủ thời gian hoà bình cần thiết để củng cố chính quyền
cách mạng , chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân
Pháp về sau.

Nhận xét của bản thân về chủ trương đó:
Từ những thành công của Đảng trong việc xây dựng, bảo vệ chính quyền giai đoạn 1945 - 1946,
có thể rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền Nhà nước ta
giai đoạn hiện nay: Một là, phải gắn bó mật thiết với nhân dân, dựa hẳn vào dân, vì lợi ích của
nhân dân. Đó là nguồn gốc sức mạnh của chính quyền trong các giai đoạn cách mạng. Hai là,
phải thường xuyên củng cố bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, chống nguy cơ quan liêu
hóa, bảo đảm khả năng tự bảo vệ. Sức mạnh của nhà nước biểu hiện trước hết ở sự trong sạch,

vững mạnh trong bộ máy của nó, ở năng lực tổ chức, quản lý mọi hoạt động kinh tế - xã hội theo
pháp luật. Ba là, không ngừng chăm lo xây dựng, củng cố cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội là sự bảo
đảm cho chính quyền nhân dân vững mạnh. Cơ sở kinh tế, xã hội quyết định sức mạnh của nhà
nước, ngược lại nhà nước có vai trò quan trọng, thậm chí là nhân tố quyết định làm cho cơ sở
kinh tế và xã hội ngày càng lớn mạnh. Bốn là, phải có sách lược mềm dẻo, khôn khéo, lợi dụng
mâu thuẫn trong hàng ngũ địch, cô lập cao độ kẻ thù chính, trung lập những người có thể trung
lập, tranh thủ những người có thể tranh thủ, nhằm làm suy yếu vị trí và thế lực của chúng, làm
tăng thêm sức mạnh và tạo điều kiện đưa cách mạng tiến lên. Năm là, sự lãnh đạo của Đảng là
nhân tố quyết định bản chất, sức mạnh và sự tồn tại của chính quyền nhân dân. Giữ vững và nâng
cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước không chỉ có ý nghĩa quyết định sự sống còn
của chính quyền cách mạng, mà còn là sự tồn tại của bản thân Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo.
Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, bảo đảm đầy đủ dân chủ và kỷ luật trong
sinh hoạt Đảng.
Xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân là một bài học lớn của quá trình đấu tranh cách
mạng của nhân dân ta từ khi Đảng lãnh đạo chính quyền. Diễn biến phức tạp của tình hình quốc
tế, nhiệm vụ nặng nề của thời kỳ quá độ ở nước ta đòi hỏi Đảng và nhân dân ta phải nâng cao
cảnh giác, nỗ lực phấn đấu xây dựng chính quyền nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng
đáng là công cụ có hiệu lực nhất để tổ chức thắng lợi sự nghiệp đổi mới và xây dựng đất nước
theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Câu 6: Tìm hiểu phân tích nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của CMT8 ,phân tích 1 nguyên
nhân


Cách mạng tháng Tám giành được thắng lợi xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cả khách
quan lẫn chủ quan.
Về khách quan:
Chiến thắng của Đồng minh cùng Hồng quân Liên Xô trong cuộc chiến tranh chống phát xít,
nhất là chiến thắng phát xít Đức và quân phiệt Nhật Bản, đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin

cho nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng
lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Về chủ quan:
Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, từng trải qua nhiều cuộc đấu tranh kiên
cường bất khuất vì độc lập tự do, nên khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh
phất cao ngọn cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà trong tổ chức Mặt
trận Việt Minh.
Cách mạng tháng Tám do Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh lãnh đạo, đã
đề ra đường lối cách mạng, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận MácLênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.
Để giành thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản đã có quá trình chuẩn bị suốt 15
năm, qua các cao trào cách mạng 1930-1931, 1936-1939 và 1939-1945; đã đúc rút những bài học
kinh nghiệm qua thành công và thất bại, nhất là quá trình xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng
vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939-1945.
Trong Tổng khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không ngại hy sinh gian khổ,
quyết tâm giành độc lập tự do, nên đã tạo ra sức mạnh đoàn kết vô bờ bến giữa Đảng và dân.
Các cấp bộ Đảng và Việt Minh từ trung ương đến địa phương đã linh hoạt, sáng tạo trong chỉ đạo
khởi nghĩa, biết chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền kịp thời.
Phân tích 1 nguyên nhân
Với đường lối cách mạng, cứu nước đúng đắn, Đảng ta đã quy tụ đoàn kết xung quanh mình tất
cả các giai cấp và tầng lớp yêu nước không phân biệt dân tộc, tôn giáo xây dựng nên lực lượng
cách mạng to lớn và rộng khắp trong cả nước, đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược và bọn
phong kiến tay sai. Qua 15 năm (1930-1945) lãnh đạo cách mạng, trải qua đấu tranh gian khổ,
mặc dù gặp phải những tổn thất hy sinh to lớn nhưng Đảng vẫn giữ vững ý chí chiến đấu, kiên
định cách mạng, trung thành với mục tiêu lý tưởng của mình. Ba cao trào cách mạng lớn (19301931; 1936-1939; 1939-1945) là ba cuộc tổng diễn tập cách mạng chuẩn bị lực lượng, tạo cơ sở
giành thắng lợi cho cuộc chiến đấu mới. Nắm chắc thời cơ lịch sử, với một nghệ thuật lãnh đạo
và tổ chức khởi nghĩa tài tình, Đảng ta đã lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng Tám
năm 1945 thành công trọn vẹn. Chỉ trong một thời gian ngắn, nhân dân Việt Nam đã vùng lên


đập tan xiềng xích nô lệ của chế độ thực dân, lật nhào chế độ phong kiến tay sai, giành chính

quyền về tay nhân dân.
Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa- Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đưa dân tộc ta bước sang
một kỷ nguyên mới- kỷ nguyên độc lập, tự do tiến lên CNXH. Đánh giá ý nghĩa lịch sử của
thắng lợi này, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: "Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt
Nam ta có thể tự hào mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự
hào rằng: Lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc
địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc".
Câu 7:Phân tích những thành tựu hạn chế nguyên nhân của sự hạn chế sau khi thực hiện
đường lối công nghiệp hóa của đảng ta giai đoạn đổi mới đất nước
THÀNH TỰU
Một là, nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Chủ
động, kiên quyết đấu tranh ngăn ngừa, phản bác những quan điểm sai trái, thù địch để bảo vệ
Đảng, bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Hai là, phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh; giải quyết tốt các
vấn đề xã hội. Trong đó, coi trọng kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh ngay từ
trong quy hoạch, kế hoạch, trong các dự án lớn, trên các vùng kinh tế trọng điểm, các địa bàn
chiến
lược,
các
ngành
kinh
tế
quan
trọng.
Ba là, xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng
tinh thần của xã hội; chú trọng hoàn thiện các thiết chế văn hóa; phát triển và nâng cao chất
lượng hoạt động thông tin, tuyên truyền, góp phần vào sựnghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Bốn là, củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Trong đó, chú trọng nâng
cao hiệu quả hoạt động của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã
hội đối với việc củng cố sự đoàn kết, thống nhất giữa các dân tộc, tôn giáo, các tầng lớp nhân
dân và kiên quyết đấu tranh với tệ quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân và các hoạt
động
chia
rẽ
khối
đại
đoàn
kết
toàn
dân
tộc.
Năm là, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện, xây
dựng thế trận quốc phòng - an ninh và khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững chắc, xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, có sức chiến đấu cao, đáp ứng tốt yêu cầu bảo vệ Tổ
quốc
trong
tình
hình
mới.
Sáu là, triển khai đồng bộ, toàn diện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
trong đó, tiếp tục đưa quan hệ với các đối tác, nhất là các nước láng giềng, các nước ASEAN,
các nước lớn, các nước bạn bè truyền thống đi vào chiều sâu, ổn định, vững chắc.


Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới còn nhiều

hạn chế. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn
nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nên kinh tế
quốc dân.
Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng
được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn lạc
hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Những hạn chế trên xuất phát từ nguyên nhân:
+ Về khách quan, chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và
trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người
sức của cho công nghiệp hóa.
+ Về chủ quan, chúng ta mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi
về cơ sở vật chất kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư… Đó là những sai lầm xuất phát
từ chủ quan duy ý trí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa.

Câu 8: Phân tích những đặc trưng về xhcn được thông qua đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ 7 của Đảng ta
Cương lĩnh xác đinh quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, trải qua
nhiều chặng đường; trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, cần nắm vững
7 phương hướng cơ bản sau:
Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
lấy liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng
Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đủ quyền dân chủ của nhân dân.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với
phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cait
thiện đời sống nhân dân.
Ba là, phát triển lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến
cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Bốn là, trong lĩnh vực tư tưởng và văn hoá lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là

nền tảng trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt
đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống
nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh. Thực hiện chính sách


đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng
Việt Nam.
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm
nhiệm vụ.
Những quan điểm và nguyên tắc được Đại hội VII khẳng định:
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng, Đại hội VII xác định vai trò của Đảng gắn liền với việc xây
dựng và thực hiện thắng lợi Cương lĩnh, Chiến lược và công cuộc đổi mới. Đồng thời gắn vai trò
của Đảng với hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của
hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Đặc biệt trong bối cảnh quốc tế, trong nước và tình hình
Đảng ta hiện nay việc xác định đúng và phát huy vai trò của Đảng càng có ý nghĩa đặc biệt.
Đảng lãnh đạo xã hội bằng Cương lĩnh, Chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương
công tác, bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra và bằng hành
động gương mẫu của đảng viên.
Đại hội VII khẳng định tăng cường sở lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu vì
trong điều kiện nước ta Đảng Cộng sản là lực lượng duy nhất lãnh đạo.
+ Về bản chất giai cấp của Đảng, Đại hội VII khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc.
+ Về nền tảng tư tưởng của Đảng, Đại hội VII khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
+ Về mục đích của Đảng, Đại hội VII xác định Đảng lãnh đạo nhân dân xây dựng nước Việt
Nam dân chủ, giàu mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa và cuối cùng là thực hiện lý tưởng

cộng sản chủ nghĩa.
+ Đại hội VII khẳng định tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng. Đại hội VII coi việc tiếp tục tự đổi
mới, tự chỉnh đốn và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng là yêu cầu quan trọng hàng đầu trong
công tác xây dựng Đảng, là công việc thường xuyên bảo đảm cho Đảng ta luôn luôn ngang tầm
nhiệm vụ cách mạng.



×