Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

những điều cần biết trước khi xuống tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.07 KB, 10 trang )

Dưới đây là những điều cần biết:
1. Mang theo những gì để đi thực tập?
Ngoài tư trang cá nhân cho phù hợp với thời tiết và mùa, vùng tàu hoạt động,
bạn cần phải có:
- Bảo hộ lao động (bao gồm quần áo, giày bảo hộ, mũ bảo hộ)
- Giấy chứng nhận an toàn cơ bản (basic safety training certificate)
- Giấy khám sức khỏe (medical fitness certificate)
- Một sổ ghi chép công việc hàng ngày trên tàu
Nếu bạn thực tập trên tàu chạy tuyến quốc tế, bạn cần thêm:
- Hộ chiếu thuyền viên (crew passport)
- Sổ tiêm chủng (vaccination certificate)
- Sổ thuyền viên (seaman book) - nếu có
Nơi tiếp nhận thực tập sẽ cho bạn những thông tin cụ thể hơn.
2. Khi lên tàu, sẽ gặp ai?
Bạn hãy chào “hello” với bất kì thủy thủ nào bạn găp đầu tiên.
Bạn đề nghị gặp thủy thủ trực ca và ngỏ ý muốn gặp thuyền trưởng.
Thuyền trưởng sẽ đợi bạn trên phòng đến để tiếp nhận giấy tờ.
Nếu là sinh viên Boong, thuyền trưởng sẽ nhắc bạn gặp đại phó.
Nếu là sinh viên Máy, thuyền trưởng sẽ lưu ý bạn gặp Máy trưởng.
Đaị phó hay Máy trưởng sẽ giúp bạn làm quen tàu, chỉ nơi ăn, nghỉ và giao
công việc cụ thể cho bạn.
Như vậy, bạn đã hoàn tất thủ tục nhập tàu
3. Tôi sẽ làm gì tiếp theo?
Làm quen tàu là công việc đầu tiên bạn cần làm. Theo qui trình, đại phó hay
máy trưởng sẽ tổ chức làm quen cho bạn. Tuy nhiên, bạn cũng có thể tự làm
quen theo nội dung sau:
1) Tìm hiểu nội qui của tàu
Nội qui bao gồm: ăn ở, đi lại, làm việc, nghỉ ngơi và khách khứa,
Ăn phải đúng giờ, ngồi đúng nơi qui định,
Phòng ở phải gọn gàng, an toàn, giữ gìn vệ sinh chung,
Đi khỏi tàu phải xin phép người quản lí trực tiếp,


Làm việc phải đúng giờ, giải lao phải được phép,
Nghỉ ngơi tại tàu, mọi sinh hoạt cá nhân không quá 12 giờ đêm.
Nghỉ trên bờ phải xin phép thuyền trưởng,


Khách cá nhân lên tàu phải báo cáo trực ca. Khách ngủ trên tàu phải được
thuyền trưởng đồng ý.
2) Tìm hiểu tổ chức trên tàu:
Thuyền trưởng là người cao nhất trên tàu, quản lí 2 bộ phận chính : boong và
máy
Đại phó là người phụ trách bộ phận Boong và Phục vụ
Máy trưởng phụ trách bộ phận Máy
Các sĩ quan Boong bao gồm: Đại phó, Phó 2, Phó 3
Các sĩ quan Máy bao gồm Máy trưởng, Máy Hai, Máy Ba, Máy Tư.
Thủy thủ trên tàu bao gồm: Thủy thủ trưởng, Thủy thủ lái, Thủy thủ bảo quản
Thợ máy trên tàu bao gồm Thợ cả, Thợ máy đi ca, Thợ máy bảo quản.
Phục vụ trên tàu bao gồm: Bếp trưởng và Phục vụ viên
Công việc chính của bộ phận Boong là lái tàu và làm hàng. Công việc chính
của bộ phận máy là duy trì hoạt động máy
Công việc chính của bộ phận phục vụ là phục vụ ăn uống và dọn dẹp vệ sinh
công cộng.
3) Tìm hiểu nhiệm vụ của mình khi tình huống khẩn cấp xảy ra:
Bạn hãy đọc bảng phân công cấp cứu (Muster List). Bảng phân công cấp cứu
thường được treo trên buồng lái, buồng máy, hành lang và nơi sinh hoạt công
cộng của thuyền viên. Khi đọc bảng phân công cấp cứu, bạn cần nhớ:
- Các âm, tín hiệu báo động khi có tinh huống khẩn cấp
- Nhiệm vụ của bạn khi có tình huống khẩn cấp xảy ra
- Bạn sẽ xuống xuồng cứu sinh nào khi có tình huống bỏ tàu
4) Làm quen các trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa:
Trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa được ghi rõ trong “sơ đồ bố trí cứu sinh, cứu

hỏa" (Lifesaving & fire fighting control plan) treo trên tường. Khi xem sơ đồ,
bạn cần nắm rõ:
- Vị trí các núm báo động khi có cháy
- Vị trí các van đóng dầu, gió, điện khẩn cấp
- Nơi lắp đặt các thiết bị phát hiện cháy, báo cháy
- Các dụng cụ chữa cháy, trang bị chữa cháy
- Các thiết bị cứu sinh
- Cách sử dụng các trang thiết bị trên
4. Công việc của thuyền viên trên tàu là gì?
Trong cảng, tàu làm hàng. Công việc của thuyền viên Boong là đóng mở hầm
hàng, nâng hạ cần cẩu, theo dõi xếp-dỡ hàng, giám sát an toàn, an ninh. Công
việc của thuyền viên Máy là duy trì hoạt động máy, điện phục vụ làm hàng.


Trước khi tàu rời cảng, thuyền viên Boong chằng buộc trang thiết bị trên
boong, chuẩn bị máy móc buồng lái. Thuyền viên Máy chuẩn bị máy chính
sẵn sàng rời cầu.
Khi làm dây rời cầu, hoa tiêu lên tàu. Thuyền trưởng, phó 3 và một thủy thủ
lái trên buồng lái. Máy trưởng, sĩ quan máy và các chấm dầu dưới buồng máy.
Đại phó, thủy thủ trưởng và thủy thủ làm dây ở boong mũi. Phó 2 và thủy thủ
làm dây ở boong lái tàu.
Trên biển, tàu duy trì các trực ca hành hải và bảo quản tàu.
5. Đâu là công việc của tôi- sinh viên thực tập?
Mục đích thực tập của bạn là làm quen công việc trên tàu. Muốn trở thành sĩ
quan tốt, trước tiên bạn phải là một thủy thủ hay chấm dầu thành thạo công
việc. Công việc của bạn là:
1) Hòa nhập vào hoạt động chung của tàu, không nề hà công việc lớn bé. Càng
làm nhiều càng tốt.
2) Ghi chép đầy đủ và chi tiết toàn bộ công việc xảy ra hàng ngày.
3) Là sinh viên boong, bạn phải học công việc thủy thủ: gõ rỉ, sơn tàu, bơm

mỡ, bảo dưỡng dây cáp, chầu đấu dây, sử dụng cần cẩu, đóng mở hầm hàng,
làm dây ra-vào cầu, đo nước các két, lái tàu, cảnh giới trên biển, trực ca tàu
neo, trực ca trong cảng, trực ca làm hàng… Bạn phải học công việc của sĩ
quan gồm: sử dụng máy móc buồng lái, tránh va, thông tin liên lạc, nhận dạng
mục tiêu, xác định vị trí tàu, ghi chép nhật kí boong…
4) Là sinh viên máy, bạn phải học công việc chấm dầu gồm: lau máy, sơn
buồng máy, thu dọn dầu rác bẩn, giúp vệ sinh các phin lọc, giúp tháo lắp thiết
bị, nhận biết các thiết bị trong buồng máy và công dụng của chúng, các công
việc chấm dầu thường làm,… Bạn phải học công việc của sĩ quan máy gồm:
chuẩn bị máy móc trước khi tàu rời cảng, khởi động-duy trì-ngừng hoạt động
máy đèn, khởi động-duy trì-ngừng hoạt động máy chính, đốt-duy trì-tắt nồi
hơi, hoạt động máy nén gió, hoạt động bơm, hoạt động máy lọc dầu, hoạt
động máy phân li dầu-nước, hoạt động lò đốt rác, ý nghĩa các tín hiệu báo
động dưới buồng máy,cách ghi chép nhật kí máy…


Công Tác Cứu Sinh Cứu Hỏa
Điều quan trọng nhất trên tàu là không để xảy ra cháy. Nếu không may cháy xảy ra
thì phải biết dập cháy có hiệu quả. Muốn vậy, cần quản lý và bảo dưỡng tốt hệ
thống chữa cháy trên tàu
Người phụ trách thiết bị chữa cháy phải căn cứ vào sơ đồ cứu hoả “Fire control
plan” để lập sổ theo dõi bảo dưỡng trang thiết bị chữa cháy (FFA maintenance
recordbook). Nói chung, các trang thiết bị phục vụ việc chữa cháy trên tàu thường
có là:
(1) Thiết bị phát hiện và cảnh báo cháy, gồm:
- các thiết bị cảm biến báo cháy cố định (fixed fire detectors)
- các trạm cảnh báo cháy (fire alarm stations)
- chuông báo cháy chung (general fire alarm)
- các chuông báo cháy khu vực (local fire alarm)
- hệ thống phát hiện khí cháy (tàu dầu) (flamable-gas detector)

(2) Hệ thống chữa cháy bằng rồng cứu hoả, gồm:
- các đường ống cứu hoả (fire mains),
- các bơm cứu hoả (fire pumps),
- bơm cứu hoả sự cố (emergency fire pump)
- các họng rồng cứu hoả (fire hydrants),
- các rồng cứu hoả (fire hoses),
- các vòi cứu hoả (fire nozzles),
- mặt bích cứu hoả quốc tế (internal shore connection)
(3) Các bình chữa cháy xách tay, gồm:
- các bình chữa cháy bằng bọt (foam)
- các bình chữa cháy bằng khí (CO2)
- các bình chữa cháy bằng hoá chất (chemical)
- các bình chữa cháy bằng bột (powder)
- các bình chữa cháy dự trữ khác (spare-charges)
(4) Hệ thống chữa cháy cố định buồng máy,hầm hàng gồm:
- hệ thống chữa cháy bằng CO2, hoặc
- hệ thống chữa cháy bằng khí (inert gas, helon) , hoặc
- hệ thống chữa cháy bằng bọt (foam), hoặc
- hệ thống chữa cháy bằng phun sương (spinkler)
(5) Hệ thống ngắt dầu, gió, thông hơi và lối thoát hiểm, gồm:
- công tắc cắt điện, gió khẩn cấp (ventilation system)


- các ống thông hơi (venting pipes)
- các van chặn lửa, khói, khí (dampers)
- thiết bị van đóng nhanh (emergency shut down)
- cửa chặn lửa (fire doors & controls)
- lối thoát hiểm (escape routes)
(6) Thiết bị thở thoát hiểm, bao gồm
- các thiết bị thở thoát hiểm sự cố (emergency escape breathing devices)

(7) Dụng cụ chữa cháy trong trạm chữa cháy (FIRE STATION or FIREMAN
OUTFITS), gồm:
- bộ quần áo chữa cháy (fire jacket, pants, gloves, cap, boots)
- bộ bình thở chữa cháy (breathing apparatus)
- rìu cứu hoả (fire axe)
- dây an toàn (fireman lifeline)
- đèn an toàn (safety light)
* Sơ đồ cứu hoả cất bên trong hộp kín nước hai bên mạn
DUY TRÌ ĐỘ TIN CẬY CÁC THIẾT BỊ CHỮA CHÁY
1. Qui định chung về kiểm tra
Các thiết bị chữa cháy cần được kiểm tra và duy trì độ tin cậy. Công việc duy trì
phải được tiến hành định kỳ (hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và hàng năm). Mục
đích của việc duy trì là bảo đảm các trang thiết bị cứu hoả luôn ở trạng thái sẵn
sàng làm việc. Lịch duy trì và kiểm tra như sau:
(1) Kiểm tra hàng tuần
- thử hoạt động hệ thống thông tin liên lạc nội bộ (public address system)
- thử hoạt động hệ thống báo động chung (general alarm)
- kiểm tra các bình thở (breathing apparatus cylinders) và bình khí nén có bị rò rỉ
- kiểm tra tình trạng bên ngoài, vị trí lắp đặt các thiết bị theo qui định
(2) Kiểm tra hàng tháng
- kiểm tra số lượng, vị trí lắp đặt, nơi lưu giữ và tình trạng chung của các thiết bị
cứu hoả theo sơ đồ bố trí thiết bị cứu hoả của tàu
- kiểm tra vị trí các van của hệ thống chữa cháy cố định, có đặt đúng vị trí “đóng”
hoặc “mở” theo qui định.
- kiểm tra chỉ số qui định đồng hồ áp lực của các chai gió khởi động hệ thống chữa
cháy, các bình thở … đang ở mức qui định.
- kiểm tra vị trí van và chỉ số qui định đồng hồ áp lực chai gió điểu khiển hệ thống
van đóng nhanh.
- thử hoạt động các bơm cứu hoả kể cả bơm cứu hoả sự cố, áp lực rồng cứu hoả.
Kiểm tra sự rò rỉ của hệ thống ống, van, vòi và rồng cứu hoả



- thử hoạt động chuông báo cháy chung, các chuông báo cháy khu vực
- thử thiết bị tự động đóng kín các cửa chống cháy
(3) Kiểm tra hàng quý
- nội dung như kiểm tra hàng tháng
- thử hoạt động các cảm biến báo cháy
- thử hoạt động các tay van đóng hệ thống thông hơi, thông gió, chặn lửa…
(dampers)
- thử hoạt động các van cứu hoả, các van chặn (stop valves)
- kiểm tra dây điều khiển hệ thống chữa cháy CO2,
- kiểm tra hoạt động hệ thống cảnh báo cháy tự động của hệ thống chữa cháy cố
định
- kiểm tra hoạt động hệ thống chữa cháy phun sương (spinkler system)
(4) Kiểm tra hàng năm
- công việc kiểm tra hàng năm sẽ tiến hành bởi thuyền viên và công ty được uỷ
nhiệm trên bờ. Công ty được ủy nhiệm (R.O) kiểm tra các hạng mục sau và lập báo
cáo trình cho đăng kiểm như sau:
- thay bọt mới các bình bọt, nạp thêm áp lực các bình khí (nếu trọng lượng giảm
trên 10%), hay thay bột các bình bột nếu bột bị ẩm ướt.
- kiểm tra và bổ sung áp lực các bình thở (SCBA), các bình thở sự cố (EEDB), các
chai khí nén
- thử hoạt động hệ thống báo cháy
- thử hoạt động hệ thống thông tin công cộng
- thử chuông báo động cứu hoả chung
- thử chuông báo động cứu hoả khu vực
- thử hoạt động hệ thống van đóng nhanh
- thử chuông báo động tự động chữa cháy của hệ thống chữa cháy cố định
- thử hoạt động các bơm cứu hoả, kể cả bơm cứu hoả sự cố
- thử áp lực các rồng cứu hoả, các vòi phun

- thử hoạt động hệ thống chữa cháy phun sương kho sơn
- kiểm tra chất lượng thiết bị nạp không khí (nếu có)
- kiểm tra các hướng dẫn, chỉ dẫn hoạt động thiết bị, các nhãn-mác về cứu hoả theo
qui định IMO
2. Định kì kiểm tra đặc biệt
Kì kiểm tra đặc biệt sẽ được tiến hành bởi công ty được uỷ nhiệm(RO). Sau khi
kiểm tra thoả mãn tiêu chuẩn, phải cấp giấy chứng nhận về an toàn sử dụng đối với
thiết bị được kiểm tra như sau:
(1) Định kì 2 năm
- kiểm tra khối lượng CO2 của các bình trong hệ thống chữa cháy cố định
- thử kín hệ thống đường ống chữa cháy bằng khí


(2) Định kì 3 năm
- kiểm tra chất lượng bọt của hệ thống chữa cháy cố định
- Sau đó phải kiểm tra hàng năm
(3) Định kì 5 năm
- thử áp lực các bình khí nén (SCBA)
- ngày thử và áp lực thử phải ghi rõ trên mỗi bình
(4) Định kì 10 năm
- kiểm tra bên trong các van điều khiển hệ thống chữa cháy cố định
- thử kiểm tra áp lực bình chữa cháy xách tay
- ngày và số liệu về áp lực kiểm tra được ghi rõ trên mỗi bình
(5) Định kì 20 năm
- thử áp lực các bình CO2 của hệ thống chữa cháy cố định sau khi chế tạo 20 năm.
Sau đó, cứ 10 năm phải kiểm tra lại một lần.
- Ngày và áp lực thử được ghi rõ trên mỗi bình
ỨNG PHÓ SỰ CỐ CHÁY
Cháy vẫn là một tai nạn thường xảy ra trên tàu. Một con tàu đang chạy trên biển
khơi mà bị cháy sẽ như thế nào nhỉ?. Hãy nghĩ ngay các biện pháp ứng phó sự cố

khi cháy xảy ra trên tàu.
Cháy thường xảy ra ở các vị trí sau trên tàu:
- Phòng ở của thuyền viên
- Nhà bếp
- Hầm hàng
- Buồng máy
- Kho sơn
CHÁY PHÒNG Ở THUYỀN VIÊN
1. Nguyên nhân
- vứt đầu mẫu thuốc lá vào thùng rác trong phòng
- thắp hương trong phòng
- hút thuốc trên giường khi ngủ
- dùng các thiết bị điện tự tạo như may xo hay các bàn là, bếp điện không hợp
chuẩn sử dụng
2. biện pháp ngăn ngừa
- định kì kiểm tra an toàn phòng cháy trong phòng ở thuyền viên để loại trừ các
nguyên nhân trên
- cần trang bị cho mỗi phòng trên tàu một thùng đựng rác bằng kim loại có nắp
đóng/mở tự động


- không cho phép thắp hương trong phòng ngủ. Nên bố trí một chố thắp hương
công cộng (nếu tín ngưỡng yêu cầu)
- thường xuyên nhắc nhở thuyền viên bỏ thói quen nằm hút thuốc trên giường.
- không dùng các thiết bị điện tự tạo hay không hợp chuẩn sử dụng.
3. xử lí tình huống cháy
Trường hợp cháy nhỏ: dùng dụng cụ dập cháy tại chố để xử lí.
Trường hợp cháy lớn, nên làm như sau:
- thông báo cho người xung quanh
- bấm chuông cứu hoả ở khu vực cháy

- dùng loa công công thông báo cho mọi người trên tàu biết
- yêu cắt điện, thông gió khu vực cháy
- yêu cầu bơm nước cứu hoả
- dùng nước hay bình bọt để dập cháy
- có kế hoạch làm mát hai phòng liền kề và phòng trực tiếp bên trên phòng bị cháy
nếu đám cháy quá lớn
- thông báo ra bên ngoài để xin hỗ trợ khi cần thiết
CHÁY NHÀ BẾP
1. Nguyên nhân
- mỡ rán bắt lửa
- lửa bén vào các thứ hong bên trên bếp hay sấy gần bếp
- chập điện
2. biện pháp ngăn ngừa
- cẩn thận và nhỏ lửa khi xào rán
- không treo các vật dụng dễ cháy bên trên hay cạnh bếp
- luôn có người trong bếp khi bếp bật và tắt bếp khi không sử dụng
- định kì kiểm tra và xiết các dây và công tắc điện nguồn bếp
3. xử lí tình huống
- nếu cháy nhỏ, dùng bình chữa cháy xách tay bên cạnh để xử lí
- nếu cháy lớn, yêu cầu cắt điện, cắt thông gió khu vực bếp
- đóng chặt các ống thông gió(vents) và quạt thông gió phòng bếp(ventilators)
- đóng các cửa chịu lửa của bếp và xả khí CO2 để dập lửa

CHÁY HẦM HÀNG
1. Nguyên nhân
- công nhân hút thuốc đối với tàu hàng khô
- chập điện các đèn làm hàng tàu hàng khô


- khí cháy thoát ra chất lỏng dễ cháy của tàu hàng lỏng

- bất cẩn trong thao tác gây phát ra tia lửa trên các tàu chở hàng dễ cháy, nổ
2. biện pháp ngăn ngừa
- luôn nhắc nhở công nhân không được hút thuốc dưới hầm hàng
- luôn kiểm tra dây và phích cắm các đèn làm hàng trước khi sử dụng
- Kiểm tra và thông thoáng khu vực nghi có hơi cháy trước khi làm việc
- tuân thủ nghiêm ngặt qui định về thao tác an toàn khi làm việc trên các tàu chở
hàng dễ cháy, nổ
3. xử lí tình huống
- khi cháy nhỏ, có thể dùng bình chữa cháy xách tay, hay
- dùng hệ thống chữa cháy phun sương, hay
- dùng hệ thống chữa cháy bằng bọt, CO2
- khi cháy lớn, đóng kín hầm hàng, đóng các ống thông gió hầm hàng
dùng hệ thống chữa cháy cố định hầm hàng để chữa cháy. Phải kết hợp làm mát
bằng nước xung quanh khu vực cháy
CHÁY BUỒNG MÁY
1. Nguyên nhân
- dầu, mỡ rò rỉ và tích tụ nhiều vật liệu dễ cháy như giẻ lau, cặn dầu…trong buồng
máy có nhiệt độ cao
- Tích tụ khí cháy trong các hốc kín của buồng máy, gặp tia lửa
- dầu dễ cháy có áp lực cao rò rỉ từ các bơm hay phin lọc phun vào bề mặt thiết bị
có nhiệt độ cao
- tuabin tăng áp máy chính bị kích nổ gây cháy
- thao tác lò đốt rác
- hàn cắt dưới buồng máy
- chập điện
2. biện pháp ngăn ngừa
- buồng máy phải được vệ sinh dầu mỡ, dọn dẹp giẻ lau sau mỗi ca. Hàng tháng
nên tổng vệ sinh buồng máy bằng hoá chất. Thường xuyên bơm vét các dầu cặn
vào các két qui định. Kiểm tra thường xuyên sự rò rỉ dầu ở các đường ống dầu, các
khâu nối ống…

- phải thông thoáng khí trước khi thao tác công việc ở các khoang két nằm sát đáy
buồng máy hay các góc kín gió.
- phải kiểm bảo dưỡng các thiết bị và ống áp lực. Phải có các bọc bảo vệ và cách
nhiệt bên ngoài các ống áp lực và bề mặt thiết bị có nhiệt độ cao
- phải vệ sinh thường xuyên ống thoát hơi máy chính, khoang gió quét, tuabin tăng
áp, duy trì khe hở sơ-mi, piston, sec-măng…
- chú ý khi thao tác lò đốt rác, ngăn ngừa sự cháy rớt ra ngoài hoặc sự phản áp


khiến lửa bắn ra ngoài
- cẩn thận khi hàn cắt dưới buồng máy. Luôn bố trí bình bọt và rồng phun sương
sẵn sàng dập các tia lửa hàn
- thường xuyên kiểm tra các đầu mối nối dây bị lỏng, xiết chặt các mỗi dây kịp thời
3. xử lí tình huống
- khi cháy nhỏ, sử dụng bình bọt chữa cháy xách tay, rồng phun sương
- khi cháy lớn, ngừng hoạt động các thiết bị buồng máy, đóng kín buồng máy, sử
dụng hệ thống chữa cháy cố định
CHÁY KHO SƠN
1. Nguyên nhân
- do hút thuốc
- do chập điện
2. biện pháp ngăn ngừa
- kho sơn phải được thông thoáng trước khi làm việc
- không lưu giữ nhiều thùng sơn không, vỏ thùng dầu pha sơn trong kho
- không hút thuốc khi vào kho sơn
3. xử lí tình huống
- khi cháy sử dụng bình chữa cháy xách tay hoặc
- sử dụng hệ thống phun sương để dập cháy.




×