Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong DN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.8 KB, 60 trang )

..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

LỜI MỞ ĐẦU
Với tình hình đất nước ta hiện nay,một đất nước đang trên đà phát triển, đang
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo cơ chế thị trường, định hướng xã
hội chủ nghĩa. Do vậy, việc phát triển công nghiệp là bước đi tiên quyết trong
đường lối chính sách hiện nay. Việc phát triển những sản phẩm có chất lượng tốt,
giá thành cạnh tranh là một yêu cầu rất cần thiết đối với tất cả các Doanh
Nghiệp(DN). Nhất là trong thời buổi đất nước ta đang trong quá trình hội nhập nền
kinh tế thế giới WTO.
Xuất phát từ mục đích của hoạt động xây lắp, vừa mang tính chất kinh tế, vừa
mang tính phục vụ. Do đó, việc đảm bảo cùng lúc hai nhiệm vụ trên là yêu cầu
quan trọng của các DN. Chính vì vậy mà một nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho mỗi
DN là kế toán cho mỗi đơn vị phải nắm bắt một cách chính xác và kịp thời thông
tin về tình hình kinh tế tài chính của đơn vị.
Kế toán với hai chức năng và nhiệm vụ của mình sẽ cung cấp các thông tin đầy
đủ và chính xác về tình hình tài chính của công ty. Hơn thế nữa, trong cơ chế thị
trường các DN phải cạnh tranh với nhau nên để có thể nhận được thầu xây dựng
công trình đòi hỏi phải tính toán chính xác về giá thành, kế hoạch và giá thành dự
toán để từ đó có thể dự báo được những khoản có thể hạ giá thành, tiết kiệm chi
phí, nâng cao chất lượng công trình. Từ đó mới có giá dự thầu hợp lý vừa đảm bảo
chất lượng, thời gian thi công.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành trong DN” làm đề tài thực tập cho mình.
Nội dung đề tài gồm 4 phần:
Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng công trình 545 (Cty CP
XDCT 545)
Phần II: Thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành


sản phẩm xây lắp tại Cty CP XDCT 545
Phần III: Phân tích thình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong Doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Kim Long

1

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

Phần IV: Nhận xét sơ bộ về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình 545. Và một số ý kiến
của bản thân hoàn thiện tại công ty.
Để thực hiện xong đề tài này, ngoài những kiến thức đã được tiếp thu trong qúa
trình học tập, em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn và
các anh chị trong phòng Tài chính-Kế toán của công ty Cổ phần xây dựng công
trình 545.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các quý thầy cô, các
anh chị trong phòng Tài chính-Kế toán của công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các giảng viên hướng dẫn
Đoàn Thị Thu Trang, Ban giám đốc cùng các anh chị trong phòng Tài chính-Kế
toán công ty Cổ phần xây dựng công trình 545 đã giúp đỡ em hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Đà Nẵng, ngày tháng

năm 2010

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Kim Long

SVTH: Nguyễn Kim Long

2

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 545 (Cty CP XDCT 545)
I.Quá trình hình thành và phát triển của Cty CP XDCT 545:
1.Lịch sử hình thành Cty CP XDCT 545:
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 545, tiền thân là Công ty Xây Dựng Công
Trình 545 được thành lập ngày 03/08/2000, theo quyết định số 1815/TCCB-LD của
chủ tịch HDQT Tổng Công ty Cổ phần xây dựng công trình 545.
Ngày 02 tháng 06 năm 2003, được sát nhập thêm 2 đơn vị là Xí nghiệp xây
dựng dân dụng và Công nghiệp 576 và Xí nghiệp xây dựng công trình 577 vào Xí
nghiệp xây dựng công trình 545, theo quyết định 1583/QĐ-BGTVT của Bộ Trưởng

Bộ Giao Thông Vận Tải và đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình
545.
Ngày 31 tháng 08 năm 2005 Bộ GTVT ra Quyết định số 3221/QD-BGTVT, phê
duyệt phương án chuyển Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 545,
đơn vị hạch toán phụ thuộc vào Tổng Công ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 5
thành Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình 545 theo tinh thần Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 3 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 của BCHTW khoá 9.


Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 545


Tên giao dịch quốc tế: CIVIL ENGINEERING CONSTRUCTION
COMPANY 545


Tên viết tắt: CECO 545



Giám Đốc: THÂN HOÁ



Người đại diện Pháp Luật: Giám đốc THÂN HOÁ



Trụ sở chính: 161 Núi Thành - Quận Hải Châu – TP Đà Nẵng




Số điện thoại: 0511.3 642.943



Số Fax: 0511.3 642.943



Email:





Website:

/>
SVTH: Nguyễn Kim Long

3

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..


GVHD: Đoàn Thị Thu Trang


Người công bố thông tin:


Ông Thân Hoá



Chức vụ: Giám đốc

 Email
dung


để

công

bố

thông

tin:

 Tài khoản số: 4311.0101.0016 tại Chi nhánh NHNN & PTNT – TP Đà
Nẵng.
 Thành lập theo quyết định số : 1583/ QĐ-BGTVT ngày 02/06/2003
của Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải.
 Giấy phép đăng ký kinh doanh số : Số 3203000796 do Sở Kế hoạch &
Đầu tư TP Đà Nẵng cấp ngày 10/06/2008 ; Đăng ký lần thứ 3.


SVTH: Nguyễn Kim Long

4

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

2.Quá trình phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm qua:
Ngày 01/01/2005 Công ty chính thức đi vào hoạt động theo hình thức Công ty
Cổ phần với vốn điều lệ đăng ký lần đầu là 8.000.000.000 đồng, trong đó có vốn
nhà nước chiếm tỷ lệ 25,54 %
Đến cuối năm 2006, Đại hội Cổ đông thống nhất tăng vốn điều lệ lên
9.689.535.873 đồng từ cổ tức được chia 21,5 % nhập vào.Căn cứ vào quyết toán tài
chính 6 tháng đầu năm 2007 và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty vừa
trúng thầu dự án, Công ty tổ chức Đại hội Cổ đông bất thường, Đại hội nhất trí tăng
vốn điều lệ lên 20.000.000.000 đồng bằng cách phát hành them cổ phiếu bán cho
Cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 1/1.
Ngày 22/03/2008 Công ty tổ chức Đại hội Cổ đông thường niên năm 2007.Đại
hội đã thống nhất tăng vốn điều lệ lên 60,4 tỷ đồng bằng cổ tức năm 2007 được
chia là 26 %.
Năm 2009, Công ty đã đưa ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành kế hoạch tiến độ đã
đề ra với tổng sản lượng xây lắp 400 tỷ đồng; tập trung thực hiện đúng tiến độ đã
đề ra và đưa vào sử dụng nhiều công trình trọng điểm như: Công trình BOT quốc lộ
1A(558 tỷ), Nâng cấp mở rộng đường Lê Văn Hiến-Trần Đại Nghĩa(131,5 tỷ), hạ

tầng kỹ thuật đô thị mới Nam cầu Tuyên Sơn(220 tỷ) và nhiều công trình khác.
Ngày 27/03/2009, Công ty tổ chức Đại hội Cổ đông thường niên thống nhất
tăng vốn điều lệ lên 81,272 tỷ đồng ( từ nguồn cổ tức 18 % và phát hành cổ phiếu
thường 14 %).
Từ ngày thành lập đến nay,giá trị sản lượng và doanh thu năm sau đều vượt hơn
năm trước từ 15% đến 20%.Công ty đã triển khai và hoàn thành tốt các dự án trọng
điểm của thành phố Đà Nẵng và của ngành GTVT như đường Nguyễn Hữu Thọ,
đường 30 tháng 4, khu dân cư An Hoà, đường ven song Tuyên Sơn-Tuý Loan…
Trong đó, đường Nguyễn Hữu Thọ đã hoàn thành vượt tiến độ, được UBND TP Đà
Nẵng tặng bằng khen; Đảng uỷ Tổng Công ty tặng băng khen.
Từ chỗ sản lượng, doanh thu và lợi nhuận hằng năm tăng, Công ty đã đầu tư
mua sắm thêm xe máy, trang thiết bị và tiếp tục thực hiện các dự án lớn như Dự án
BOT nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Hoà Cầm – Hoà Phước (Đà Nẵng); tuyến
N2 (Long An); đường Trà My -Tắc Pỏ (Quảng Nam); kè đường Bạch Đằng
Tây;đường DT 603 mở rộng; đường Lê Văn Hiến - Trần Đại Nghĩa (Đà Nẵng)…
Trong lĩnh vực xây dựng địa ốc, Công ty đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các
khu đô thị mới như: khu dân cư số 4 Nguyễn Tri Phương; vệt 50 mét quỹ đất
đường ven sông Tuyên Sơn-Tuý Loan (Đà Nẵng); làm chủ đầu tư khu dân cư thị

SVTH: Nguyễn Kim Long

5

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang


trấn Hà Lam, huyện Thăng Bình (Quảng Nam); góp vốn liên doanh với Công ty
CPĐLV và ĐTXD Hội An xây dựng khu Trendy resort tại Hội An; gópvố liên
doanh với Công ty Cổ phần phát triển địa ốc CIENCOLAND tại Hà Tây; làm chủ
khu đô thị mới 1B Điện Nam-Điện Ngọc (Quảng Nam), hiện nay đã hoàn thành
bàn giao “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”cho khách hang. Hầu hết các dự án
địa ốc đều thu được lợi nhuận cao cho Công ty sau khi trừ các khoản nghĩa vụ với
Nhà nước.
Với hệ thống xe máy, thiết bị thi công hiện đại, đồng bộ, đội ngũ CBCNV có
trình độ chuyên môn, tay nghề cao, có nhiều kinh nghiệm thi công trong và ngoài
nước, khả năng tài chính đảm bảo để thực hiện các dự án lớn, Công ty Cổ phần Xây
Dựng Công Trình 545 đã, đang và sẽ đảm nhận thi công và bàn giao đúng tiến độ,
đảm bảo tính kỹ thuật, mỹ thuật của công trình.
Bên cạnh đó, lãnh đạo Công ty luôn quan tâm thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách và chăm lo cho đời sống CBCNV, không để tình trạng nợ lương, nợ BHXH.
Tiền lương của người lao động được chi trả vào đầu tháng sau, thu nhập bình quân
của CBCNV trong toàn Công ty năm sau đều cao hơn năm trước.Các chế độ
BHLĐ, ATVSLĐ, BHYT, thai sản, nghĩ dưỡng sức, hưu trí…luôn được giải quyết
đầy đủ, kịp thời. Từ ngày thành lập đến nay Công ty không để xảy ra một vụ tai
nạn lao động nào.
Được sự chỉ đạo giúp đỡ kịp thời của Đảng uỷ,Công đoàn Tổng Công ty và Cấp
uỷ Đảng Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình 545 cùng với sự phấn đấu vươn
lên của tập thể CBCNV-LĐ,Công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn ban
đầu,ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.
Hiện nay Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình 545 là một trong những đơn
vị được đánh giá vững mạnh của Tổng Công ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông
5 và là đơn vị có mối quan hệ uy tín tốt với các Sở, Ban, ngành của Thành Phố Đà
Nẵng và các chủ đầu tư tại các địa phương Bộ, Ngành.
Điều đáng nói ở đây là, song với việc chuyển đổi thành Công ty Cổ phần thì các
tổ chức đảng, đoàn thể ở đây càng ngày càng được củng cố và hoạt động có thực
chất hơn.Đặc biệt là trong công tác lãnh đạo, điều hành sản xuất .Ông Thân Hoá

khẳng định: “Nhờ có sự lãnh đạo của chi bộ Đảng và sự phối hợp của các đoàn thể
quần chúng,mà đặc biệt là công đoàn và đoàn Thanh Niên đã giúp đỡ Công ty
chúng tôi phát triển đúng định hướng của một Công ty Cổ phần, nâng cao quyền
làm chủ của người lao động và động viên tinh thần thi đua lao động trong CBCNV,
mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.”

SVTH: Nguyễn Kim Long

6

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

3.Những thuận lợi, khó khăn mà Công ty đang gặp phải trong những năm
qua:
3.1/Những thuận lợi của Công ty:
Nhìn chung trong những năm qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị tương đối ổn định và đi vào nề nếp, bên cạnh các công trình chuyển tiếp đơn
vị cũng có thêm nhiều công trình mới, có giá trị thi công khá lớn đảm bảo công ăn
việc làm và thu nhập ổn định cho đội ngũ CBCNV và người lao động. Từ đó, Công
ty tạo được uy tín trên thương trường, đội ngũ CBCNV nhiệt tình có tâm huyết, nội
bộ đoàn kết thống nhất một long, quyết tâm xây dựng đơn vị ngày một ổn định và
phát triển. Song song với công tác sản xuất kinh doanh, Công ty cũng đã quan tâm
đúng mức đến các tổ chức đoàn thể trong đơn vị tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức này hoạt động, đồng thời có sự phối hợp giữa chính quyền và đoàn thể,
tôn trọng và phat huy tính dân chủ ở cơ sở, từ đó giữa các chính quyền và đoàn thể

có được sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, bên cạnh những thuận lợi nói trên Công
ty CP XDCT 545 còn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo thường xuyên của
Đảng uỷ, Ban Tổng Giám đốc cùng với các phòng ban chức năng của Tổng Công
ty Xây Dựng Công Trinh Giao Thông 5 và sự giúp đỡ của Ngân hang Nông Nghiệp
và Phat Triển Nông Thôn TP Đà Nẵng, các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án và
các địa phương có công trình đi qua.
3.2/Những khó khăn mà Công ty đang gặp phải:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 của Công ty nói chung vẫn
phải đối mặt với nhiều khó khăn, trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt,
giá cả vật tư luôn biến đổi, vốn dung cho sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn,
các công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chủ đầu tư còn nợ nhiều, thời tiết khắc
nghiệt ở miền Trung nắng mưa, bão lụt bất thường, công tác giải phóng mặt bằng ở
một số công trình còn chậm gây trở ngại cho việc triển khai thi công, thêm vào đó
từ ngày đất nước ta hội nhập WTO có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty nước
ngoài, công nợ phải thu khá lớn nhưng không có khả năng thu hồi, ngược lại công
nợ phải trả cho các Ngân hang và các cá nhân thì phải giải quyết, từ đó đã làm cho
công tác tài chính của đơn vị rơi vào tình trạng mất cân đối, đã làm ảnh hưởng đến
việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những khó khăn về tài
chính, Công ty còn phải giải quyết hang loạt các vấn đề khác,đặc biệt là việc giải
quyết công ăn việc làm cho số CBCNV.
II.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp:
1.Chức năng của Công ty:

SVTH: Nguyễn Kim Long

7

Lớp: CĐ07K2



..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình 545 là doanh nghiệp nhà nước, hạch
toán kế toán phụ thuộc vào Tổng Công ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 5,
được Tổng Công ty giao vốn để sản xuất kinh doanh. Do đó chịu sự quản lý trực
tiếp của Tổng Công ty.
Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình 545 tự thực hiện đấu thầu và tổ chức
thi công công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên nhiều lĩnh vực:
+

Xây dựng công trình giao thông.

+

Xây dựng công trình công nghiệp dân dụng.

+

Xây dựng công trình khai thác thuỷ lợi, thuỷ điện.

+

Khai thác sản xuất vật liệu xây dựng.

+
Sửa chữa phương tiện thiết bị thi công và gia công dầm cầu, thép, kết
cấu thép và sản phẩm cơ khí khác.
+

Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm dân
cư đô thị. Đầu tư xây dựng kinh doanh chuyển giao BOT các công trình giao
thông thuỷ điện, điện, công nghiệp.
+
Sản xuất vật liệu xây dựng, kết cấu bê tông đúc sẵn, dầm cầu thép, cấu
kiện thép và sản phẩm cơ khí khác, sửa chữa phương tiện thiết bị thi công. Cung
ứng, xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, sản xuất và kinh doanh điện.
+
Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà hang,khác sạn, vui chơi giải trí, du
lịch lữ hành nội địa và quốc tế.
+
Tổ chức đào tạo và liên kết dạy nghề, hướng nghiệp chuyên nghành
giao thông vận tải.
+

Tư vấn giám sát các công trình, thí nghiệm chất lượng công trình.

+
Cung ứng xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng kinh doanh thiết bị
giao thông vận tải.
2.Nhiệm vụ của Công ty:
Công ty có trách nhiệm tổ chức điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của
đơn vị theo tiến độ phân kỳ kế hoạch, đồng thời có nghĩa vụ báo cáo thống kê đầy
đủ theo quy định của cấp trên và các cơ quan chức năng của nhà nước.

SVTH: Nguyễn Kim Long

8

Lớp: CĐ07K2



..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

Công ty quản lý kỹ thuật và chất lượng của công trình cũng được thực hiện
theo quy định của Tổng Công ty và văn bản nhà nước do Pháp Luật ban
hành.Trên cơ sở thiết kế được cấp thẩm quyền duyệt, Công ty được giao trách
nhiệm sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình 545 tự chủ trong việc xây dựng các
định mức về chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí đối ngoại,
hạch toán kế toán theo đúng quy định của Pháp Luật hiện hành và quy chế tài
chính của Công ty, chịu sự kiểm soát và kiểm toán của Tổng Công ty đối với hoạt
động tài chính kế toán, Công ty được giữ lại lợi nhuận để tiếp tục sản xuất kinh
doanh sau khi hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước và Tổng Công ty.
Ngoài việc hoàn thành các chỉ tiêu về kế hoạch do Tổng Công ty giao phó thì
đơn vị không ngừng phấn đấu xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh đáp ứng
đầy đủ công ăn việc làm cho CBCNV Công ty, trong hoạt động thi công xây lắp
thì Công ty luôn lấy chất lượng, uy tín làm mục tiêu phấn đấu.
3.Môi trường kinh doanh của Công ty:
a.Môi trường vĩ mô:


Môi trường kinh tế:

Đất nước ta trên con đường phát triển, từng bước củng cố và hoàn thiện. Kinh
tế ngày càng phát triển mạnh, đời sống nhân dân thay đổi rõ rệt vas au khi chuyển
đổi nền kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế mở năng động đã đáp ứng đa dạng
hoá cuộc sống con người và xã hội.

Trong xu thế đi lên của đất nước, nền kinh tế nước ta đã và đang hoà nhập,
phat triển theo xu hướng chung của khu vực và thế giới. Điều này giúp DN có cơ
hội mở rộng thị trường và hội nhập kinh tế thế giới. Đặc biệt do tình hình tăng
trưởng kinh tế trong nước và địa bàn Công ty trực thuộc tiếp tục phát triển. Do đó,
cơ sở hạ tầng ngày càng được chú trọng, đây là cơ hội cho việc mở rộng và khai
thác thị trường nội địa trong tương lai và hướng ra thị trường thế giới.


Môi trường công nghệ:

Trong những năm qua, Công ty đã có những đổi mới, nhiều máy móc thiết bị
và công nghệ mới được chuyển giao từ các nước Công Nghiệp phát triển. Song
tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều và chưa theo
một định hướng phát triển rõ rệt. Hiện vẫn còn tồn tại đan xen trong công ty các
loại thiết bị công nghệ. từ lạc hậu, trung bình đến tiên tiến, do vậy đã làm hạn chế
hiệu quả vận hành thiết bị và giảm mức đọ tương thích, đồng nhất giữa sản phẩm
đầu vào, đầu ra.

SVTH: Nguyễn Kim Long

9

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

Phần lớn các DN nước ta đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung

bình của thế giới 2-3 thế hệ. 80%-90% công nghệ nước ta đang sử dụng là công
nghệ ngoại nhập. Có 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ
1950-1960, 75% số thiết bị đã khấu hao hết, 50% là đồ tân trang. Rất nhiều Dn
ngoài quốc doanh đang sử dụng máy móc, thiết bị do các DN nước ngoài đã thải
bỏ. Tính chung cho các DN, mức độ thiết bị hiện đại chỉ có 10%, trung bình 38%,
lạc hậu và rất lạc hậu chiếm 75%. Trong khi đó, các DN Việt Nam đầu tư đổi mới
công nghệ ở mức thấp, chi phí chỉ khoảng 0.2%-0.3% doanh thu, so với mức 5%
ở Ấn Độ hay 10% ở Hàn Quốc. Theo đánh giá của Bộ Khoa Học & Công Nghệ
thì đổi mới công nghệ thuộc loại năng lực yếu nhất của các DN Việt Nam.
Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và
không ổn định làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn, hạn chế khả năng cạnh tranh.


Môi trường tự nhiên:

Công ty đang hoạt động trên địa bàn TP Đà Nẵng đang phát triển mạnh về
kinh tế, văn hoá xã hội, do đó thu hút nhiều nhà đầu tư và nhiều lao động từ các
nơi khác đến. Tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tiếp cận thị trường, cũng như
nguồn lao động.


Môi trường Chính trị - Xã hội:

Duới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, tình hình chính trị của nước ta ngày
càng ổn định, đã khuyến khích được các nhà đầu tư nước ngoài vào sản xuất kinh
doanh ở nước ta. Do đó, các DN trong nước phải luôn có các giải pháp kịp thời để
ứng phó và cạnh tranh được với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này giúp cho các
DN trong nước luôn cải tiến và phát triển, có như vậy mới có thể đứng vững được.



Môi trường Văn Hoá – Xã hội:

Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chịu ảnh hưởng bởi nhân tố này.
Vậy để thành công trong kinh doanh các DN phải nghiên cứu tâm lý, tập quán tiêu
dung hay nhu cầu thị hiếu của người tiêu dung ở các vùng khác nhau. Đời sống
người dân ngày càng được nâng cao, việc đi lại ngày càng chú trọng nên cơ sở hạ
tầng ngày càng mở rộng, nâng cao và hoàn thiện.
 Môi trường Pháp Luật:
Thực hiện chủ trương theo Pháp Luật của Nhà nước ban hành. Các DN có
quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính. Sự ban hành và sửa đổi
các luật như: Luật DN, Luật phá sản, Luật thuế GTGT, Luật lao động…đã tạo
thuận lợi cho các DN hoạt động sản xuất kinh doanh theo đà phát triển, đảm bảo tốt
việc quản lý của nhà nước rất chặt chẽ và lành mạnh.

SVTH: Nguyễn Kim Long

10

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

Trước hết, là một DN nhà nước nên Cty CP XDCT 545 phải tuân theo các quy
định của nhà nước. Hiện nay, các quy định của nhà nước về tài chính và đầu tư xây
dựng được Công ty thực hiện nghiêm túc, đặc biệt là trong việc đầu tư xây dựng và
mua sắm mới trang thiết bị. Với chiến lược Công Nghiệp Hoá -Hiện Đại Hoá
hướng về xuất khẩu hiện nay, đòi hỏi cao về chất lượng công trình. Công ty được

xem đi đầu trong ngành xây dựng, xây lắp công trình của cả nước. Do đó, công
nghệ sản xuất của công ty luôn được quan tâm nhiều ở tầm vĩ mô.


Môi trường quốc tế:

Đất nước ngày càng phát triển, hội kinh tế ngày càng được mở rộng đã tác động
không nhỏ tới các DN nói chung, Công ty nói riêng. Buộc các DN ngày càng tự
hoàn thiện mình về tổ chức quản lý, cũng như sự tiên tiến trong quy trình sản xuất
thì mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường Quốc tế.
b.Môi trường ngành:


Đối thủ cạnh tranh:

Đã từ lâu, Công ty đã khẳng định thương hiệu, uy tín trên thị trường. Nhưng với
số lượng sản xuất quy mô như hiện nay, Công ty chỉ mới đáp ứng được 15% công
trình trong nước.
Thị trường lớn không có nghĩa là Công ty không phải chịu sức ép từ các đối thủ
cạnh tranh. Với sự lớn mạnh của các Công ty trong ngành đang dần chiếm lĩnh thị
trường, lại cộng thêm các Công ty nước ngoài từ Trung Quốc, Nhật Bản...gây nên
những thách thức cho Công ty. Vấn đề đặt ra cho Cty CP XDCT 545 là phải luôn
bám sát nhu cầu thị trường, công trình phải đạt về chất lượng, tức là Công ty phải
không ngừng nâng cao hàm lượng kỹ thuật trong quá trình thi công của mình. Với
định hướng rõ rang như vậy, Cty CP XDCT 545 đã không ngừng đổi mới máy móc
thiết bị, đã làm cho các công trình của Công ty có chất lượng ngày càng cao, để
không những chiếm lĩnh thị trường trong nước mà còn có khả năng mở rộng thị
trường ra nước ngoài.



Cạnh tranh tiềm ẩn:

Đối với hoạt động xây lắp, việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị
hoạt động thể hiện ở quá trình đấu thầu với giá thầu thấp hơn giá thành thực thi khi
thi công đúng thiết kế. Điều này gây khó khăn đối với Công ty khi mà chất lượng
sản phẩm phù hợp, đảm bảo thi công đúng theo thiết kế sẽ có giá thành cao hơn và
khó cạnh tranh. Các DN xây lắp thành lập mới dù quy mô nhỏ (vốn điều lệ nhỏ hơn
10 tỷ) cũng chiếm khá nhiều thị phần trong xây lắp các công trình.


Áp lực của nhà cung ứng:

SVTH: Nguyễn Kim Long

11

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

Sự biến động của giá cả NVL tác động trực tiếp đến giá thành sản xuất, thi công
của Công ty. Đối với các hợp đồng dài hạn, không có điều khoản điều chỉnh giá,
việc thực hiện hợp đồng sẽ không đạt được kế hoạch lợi nhuận đã đề ra. Đối với
các dự án đã trúng thầu theo giá trúng thầu cố định, lợi nhuận của Công ty thu về từ
những hợp đồng này sẽ giảm đáng kể. Như vậy, khi số lượng NVL tồn kho của
Công ty không đủ đáp ứng nhu cầu đối với hợp đồng đã ký kết, giá cả NVL tăng
cao sẽ tác động giảm lợi nhuận thu được của Công ty.

Đồng thời, nếu giá NVL tăng cao và không ổn định sẽ đẩy kinh phí đầu tư của
các chủ đầu tư lên cao. Các dự án xây lắp sẽ giảm cả về số lượng và quy mô. Do
đó, gây ảnh hưởng đến doanh thu hoạt động trong kỳ khi số lượng và giá trị các
hợp đồng ký kết giảm.
Ngược lại, trong trường hợp giá cả NVL giảm sẽ gia tăng lợi nhuận cho Công ty
đối với các hợp đồng và dự án đã ký kết. Theo đó, mức doanh thu của Công ty sẽ
được cải thiện nhờ số lượng dự án đầu tư gia tăng.
Việc giảm thiểu rủi ro đối với biến động giá cả NVL đòi hỏi Ban lãnh đạo Công
ty phải nắm bắt kịp thời thông tin để có được dự báo và đưa ra các quyết định quản
trị phù hợp với tình hình thị trường. Bên cạnh đó, Công ty tiến hành ký kết các hợp
đồng dài hạn với các nhà cung ứng nhằm điều chỉnh giá vật tư khi có sự biến động
về giá.


Áp lực của khách hàng:

NVL đầu vào chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: thép, kẽm,
xi măng, vật liệu xây dựng khác…Đây đều là các NVL có sự biến động giá tương
đối lớn trong thời gian gần đây. Theo bản tin tháng 01/2008 của hiệp hội thép Việt
Nam, giá thép trung bình năm 2007 tăng gấp 1,2 lần so với trung bình năm 2006.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam cho biết giá bán xi-măng bình quân trong nước
năm 2007 tăng 20.000 đồng – 30.000 đồng/tấn; ngược lại giá kẽm trên thế giới vào
cuối năm 2007 giảm 42% do dự báo dư thừa nguồn cung. Như vậy, với sự biến
động giá NVL liên tục đặc biệt gây khó khăn cho Công ty đối với các hợp đồng dài
hạn và các dự án đã trúng theo giá đấu thầu. Để giảm thiểu rủi ro trên, Công ty đã
thoả thuận với một số khách hang về việc thêm điều khoản điều chỉnh giá trị hợp
đồng khi có sự biến động lớn về giá NVL đầu vào để đảm bảo tiến độ sản xuất và
thực hiện hợp đồng tốt nhất.
III.Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại Cty CP XDCT 545:
1.Đặc điểm quy trình thi công và tổ chức sản xuất:

1.1/Quy trình thi công:

SVTH: Nguyễn Kim Long

12

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

Sản phẩm xây lắp của Công ty là những công trình hạng mục, công trình có quy
mô lớn (giá trị lớn), thời hạn sử dụng dài, công trình lại nằm rải rác khắp nơi. Tuỳ
theo tính chất phức tạp của công trình mà tổ chức các phương thức sản xuất khác
nhau theo một cách khoa học nhất. Từ những điểm trên, Công ty đã tổ chức một
quy trình thi công kể từ khi bắt đầu trúng thầu cho đến khi kết thúc nghiệm thu bàn
giao công trình và đưa vào sử dụng cho tất cả các công trình. Quy trình thi công
của các đội như sau:

Khảo sát kiểm tra hiện trường
Tập trung vật tư
về kho công trình

Tập kết máy móc, thiết
bị, nhân lực thi công

Sản xuất thi công
Nghiệm thu từng

hạng mục công trình

Quyết toán tài chính

Nghiệm thu toàn bộ
đưa vào sản xuất

1.2/Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty:
Tổ chức sản xuất của Công ty theo hình thức giao khoán. Công ty thực hiện việc
giao khoán xuống đội, các đội tạm ứng tiền từ Công ty và tổ chức thi công. Định
kỳ, các đội chuyển chứng từ lên phòng kế toán để hoàn tạm ứng, quá trình hoàn
tạm ứng phải thông qua việc kiểm tra và phê duyệt chứng từ của kế toán trưởng rồi

SVTH: Nguyễn Kim Long

13

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

mới thực hiện hoàn ứng chứng từ. Nếu công trình lớn thì một đội phụ trách một
hoặc một số hạng mục với sự trợ giúp của đội cơ giới và trạm trộn. Cuối kỳ,Công
ty và đội tiến hành kiểm tra, nghiệm thu và lập bảng xác nhận khối lượng xây lắp
làm cơ sở cho việc tập hợp và phân bổ chi phí.



Sơ đồ tổ chức sản xuất:
Ban chỉ huy
công trường

Đội thi công
các CTGT

Tổ làm
đường

Trạm trộn bê
tông

Tổ làm
cầu

Bộ phận
xe vận tải

Đội thi công
cơ giới

Bộ phận
MMTB


Cơ cấu tổ chức chính của Công ty bao gồm ba bộ phận thi công
chính:
Ban chỉ huy công trường: được giám đốc cử ra và chịu trách nhiệm theo dõi mọi
hoạt động thi công của công nhân viên.

 Bộ phận thi công các công trình thi công: Bộ phận này có nhiệm vụ thi
công các công trình mà Công ty thầu như cầu, cống, các kè, đường…Bộ phận này
bao gồm các đội: Các đội làm cầu và các đội làm đường. Trong mỗi đội sẽ có tổ
chức năng và nhiệm vụ riêng như tổ kích, tổ đóng cọc, tổ đổ bê tông, tổ đổ nhựa…

SVTH: Nguyễn Kim Long

14

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

 Bộ phận thi công cơ giới: Bộ phận có chức năng quản lý và bảo dưỡng các
máy móc thiết bị của Công ty phục vụ cho sản xuất. Bộ phận này gồm có hai bộ
phận: bộ phận xe vận tải và bộ phận máy móc thiết bọ thi công.
 Trạm trộn bê tông: Thực hiện việc trộn bê tông thi công công trình.
2.Tổ chức bộ máy quản lý:
2.1/Mô hình tổ chức bộ máy quản lý:
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ KIÊM
GIÁM ĐỐC

PGĐ:phụ trách kế toán
vật tư

Phòng
Tài

chính-Kế
toán

PGĐ:phụ trách Kỹ thuậtHành chính

Phòng kế
hoạch
vật tư

Phòng tổ
chức
hành
chính

Phòng kỹ
thuật
công
nghệ

Phòng kinh
doanh

15 đội thi công các
CT giao thông

SVTH: Nguyễn Kim Long

Trạm trộn

Đội thi công cơ

giới

15

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

Ghi Chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Quan hệ phối hợp
2.2/Nhiệm vụ của phòng ban, bộ phận công ty:
2.2.1/ Ban lãnh đạo:
-Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: Là người đại diện cao nhất cho các
cổ đông về bảo tồn vốn và định hướng kinh doanh, là người trực tiếp điều hành mọi
hoạt động của công ty theo kế hoạch và chấp hành chính sách pháp luật của nhà
nước. Chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi sự hoạt động của công ty trên các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tài chính…
-Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc điều hành và quản lý một số
công việc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giám đốc phân công,
điêu hành và xử lý các công việc của giám đốc khi giám đốc uỷ quyền.
2.2.2/ Các phòng chức năng:
-Phòng tổ chức hành chính: Làm công tác tổ chức quản lý nhân sự của toàn
Công ty, quản lý công tác lao động, tiền lương, làm công tác hành chính,…Tham
mưư cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, quản lý, lưư trữ hồ sơ và công tac
scông văn hành chính.

-Phòng tài chính kế toán: Quản lý chứng từ ghi sổ, sổ sách tổ chức hạch toán
toàn bộ quá trình sản xuất, xác định kết quả kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ
thu, chi, quản lý vốn.
-Phòng kỹ thuật: Làm công tác tham mưu cho giám đốc về công tác lập kế
hoạch, giám sát thi công, nghiên cứu vấn đề kỹ thuật sản xuất, theo dõi công trình
qua từng bộ phận để có biện pháp khắc phục kịp thời, phát huy và chịu trách nhiệm
thi công công trình.
- Phòng kế hoạch vật tư: Tính toán các định mức vật tư, xác định lượng vật tư
phù hợp đáp ứng kịp thời cho công việc thi công, tổ chức công tác quản lý vật tư.
-Phòng kinh doanh: Là phòng chịu ban sự quản lý của phòng kế hoạch vật tư,
thực hiện việc hoạch định kế hoạch kinh doanh cho Công ty.
2.2.3/ Các đội thi công:
-Đội thi công công trình giao thông: Gồm tất cả 15 đội, thực hiện các công
việc mà máy móc không thực hiện được khi thi công công trình, mỗi đội được quản
lý và theo doĩ bởi đội trưởng.
-Trạm trộn và đội thi công cơ gới: Hỗ trợ thi công công trình bằng máy móc
dung để san lấp mặt bằng, rải thảm, trộn bê tông.
3.Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty:

SVTH: Nguyễn Kim Long

16

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang


Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình 545 có cơ cấu quản lý theo mô hình
trực tuyến chức năng. Các bộ phận chuác năng được giao nhữnh quyền hạn nhất
định trong phạm vi chuyên môn mà bộ phận đó đảm nhiệm để đảm bảo công việc
được tiến hành thuận lợi. Theo mô hình này, các bộ phận chức năng đóng vai trò
tham mưu cho ban giám đốc Công ty như việc chuẩn bị các quyết định và được ban
giám đốc thông qua rồi chuyển xuống cấp dưới theo hệ thống trực tuyến. Cấp dưới
chịu sự lãnh đạo từ cấp trên trực tiếp của mình, sự phân chia các bộ phận trong cơ
cấu tổ chức được căn cứ vào chức năng của từng bộ phận, các phòng ban chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc, Phó giám đốc.
Như vậy, cơ cấu tổ chức và tổ chức quản lý của Công ty là khá phù hợp với hiện
trạng thực tại của Công ty. Các phòng ban có khả năng kiêm nhiệm tốt nhằm quản
lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu qủa, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho công nhân viên, đồng thời thể hiện vai trò, trách nhiệm và nghĩa
vụ của Công ty.
IV.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty:
1.Tổ chức bộ máy kế toán:
1.1/Sơ đồ bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG
HỢP

Thủ
quỹ

Kế toán
thanh
toán

KT công

nợ kiêm
KT thuế

Kế toán các đội
thi công CTGT

SVTH: Nguyễn Kim Long

Kế toán
ngân
hàng

Kế toán trạm
trộn
17

KT các đội thi
công cơ giới

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

Ghi Chú:
Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
1.2/Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán:

- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các hoá
đơn, chứng từ trong việc sử dụng vật tư, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch trong sản xuất, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, chi
phí sản xuất. Đồng thời tham mưu cho giám đốc ký kết hợp đồng cung ứng vật tư,
hợp đồng mua bán hang hoá và tham mưu đấu thầu công trình, chịu trách nhiệm
trước nhà nước về việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê. Kế toán trưởng cũng
là người điều hành mọi công việc của phòng kế toán, hướng dẫn, kiểm tra và giám
sát việc hạch toán của nhân viên theo quy định.
- Kế toán tổng hợp: Là người có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi sự biến động
của tiền mặt, tiền gửi ngân hang, các khoản công nợ. Đồng thời kiểm tra, theo dõi
việc hạch toán của nhân viên trong phòng, thực hiện tổng hợp việc ghi chép sổ sách
kế toán, lập các báo cáo thống kê, các chứng từ ghi sổ, bảng phân bổ có kiên quan,
tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tập hợp số liệu và lập báo cáo tài
chính của Công ty.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền
gửi ngân hang. Đối chiếu công nợ với khách hang, với ngân hang.
- Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình tiền gửi, tiền vay giữa Công ty với
ngân hang và giám sát việc chấp hành thanh toán bằng tiền gửi ngân hang.
- Kế toán các đội thi công công trình, trạm trộn bê tông, đội cơ giới: Có
trách nhiệm theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại đơn vị, xem xét
tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, tổng hợp và gửi chứng từ, hồ sơ báo cáo về Công
ty để tiến hành quyết toán với Công ty theo định kỳ.
- Thủ quỹ: Theo dõi và thực hiện việc thu chi hàng ngày khi có quyết định
của kế toán trưởng, giám đốc mới thực hiện việc thu chi tiền mặt, rút tiền từ ngân
hàng về nhập quỹ tiền mặt, hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Thông thường vào cuối
mỗi ngày, thủ quỹ phải gửi số tiền lớn vào tài khoản ngân hàng của Công ty, chỉ chi
bằng tiền mặt những khoản chi nhỏ mang tính chất thường xuyên.
2.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty:
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty, phần lớn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
là ở các Đội xây dựng nên để cho việc quản lý đơn giản, chặt chẽ và chính xác


SVTH: Nguyễn Kim Long

18

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

Công ty đã tổ chức kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” có cải biên theo kiểu
riêng và được thực hiện theo trình tự sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ (hợp lệ) kế toán tại các đội thu nhập được
như các phiếu thu, phiếu chi, chứng từ vay, chứng từ tiền gửi ngân hang, chứng từ
hoàn nợ…Định kỳ 15 ngay kế toán đội gửi các chứng từ về phòng kế toán Công ty.
Các chứng từ này là cơ sở để kế toán Công ty tiến hành ghi chép, phản ánh vào các
chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết có liên quan, riêng các chứng từ là phiếu thu ,
phiếu chi thì được thủ quỹ ghi rất chi tiết lên sổ quỹ để theo dõi.
Cuối quý, thủ quỹ cộng số tiền thu, số tiền chi phí phát sinh trong quý và rút
ra số dư cuối quý trên sổ quỹ để đối chiếu với kế toán trên sổ chi tiết tài khoản
1111. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ,kế toán tiến hành vào sổ cái, đồng thời lên
bảng tổng hợp các sổ chi tiết. Từ sổ cái và bảng tổng hợp đã lập, kế toán đối chiếu
và lên bảng cân đối tài khoản, đồng thời lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu
quản lý của Công ty và theo quy định của nhà nước.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty CP XDCT 545:
Chứng từ gốc
Pthu, Pchi, CTghi sổ,PNK, PXK,…


Sổ quỹ
Sổ chi tiết các TK
111,112,133,621,
622…

Sổ chi phí sản
xuất kinh doanh

Sổ tổng hợp tài khoản
đối ứng ( Sổ cái)

Sổ chi tiết tài khoản
theo đối tượng công nợ

Sổ tổng hợp tài khoản
theo đối tượng công nợ

Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
3.Chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:

SVTH: Nguyễn Kim Long

19

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..


GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

- Chế độ kế toán được áp dụng theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC.
- Kỳ kế toán: Do Công ty mang tính chất xây dựng nên Công ty thực hiện kỳ
kế toán mỗi quý một lần.
- Niên độ kế toán: được tính một năm kể từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của
một năm.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừ.
PHẦN II
THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 545
I.Đặc điểm hoạt động sản xuất sản phẩm tại Cty CP XDCT 545:
1.Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất xây lắp:
2.Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.1/Phân loại chi phí sản xuất:
a.Phân loại chi phí theo yếu tố:
-Chi phí nguyên vật liệu như: Xi măng, sắt, thép, cát, sạn, đá...chiếm
1.186.193.739 đồng.
-Chi phí nhân công: Các khoản phải trả cho người lao động như: lương, phụ
cấp, trợ cấp…chiếm 304.267.759 đồng.
-Chi phí khấu hao: Chi phí trích khấu hao các máy móc thiết bị sử dụng cho
qúa trình thi công các công trình hạng mục…chiếm 274.035.430 đồng.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quá trình thi
công các công trình như: chi phí điện, nước, điện thoại…chiếm 44.868.075 đồng.
b.Phân loại chi phí theo khoản mục:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên vật liệu chính, NVL
phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, thi công…chiếm
1.057.550.138 đồng.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản

xuất, thi công công trình như: lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp…chiếm
124.991.110 đồng.
-Chi phí sử dụng máy thi công: Các chi phí phát sinh phục vụ cho đội máy thi
công như: chi phí nhiên liệu, phụ tùng của công nhân vận hành và quản lý đội máy
thi công…chiếm 631.125.754 đồng.

SVTH: Nguyễn Kim Long

20

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

-Chi phí sản xuất chung: Chi phí phát sinh tổ chức phục vụ và quản lý thi
công…chiếm 16.092.150 đồng.
2.2/Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành:
a.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
Đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất cần được tổ chức tập hợp vào đó.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công cụ của chi phí trong
sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu
cầu hạch toán kinh tế nội bộ của DN mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là quy trình công nghệ, hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ đặc biệt.
Trong sản xuất xây lắp do đặc điểm sản phẩm có tính đơn điệu, quy trình công

nghệ phức tạp nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là đơn đặt hang, cũng
có thể là một hạng mục công trình, một bộ phận của hạng mục công trình hoặc một
nhóm hạng mục công trình.
Theo sản phẩm đơn đặt hang:
Sản phẩm trong DN xây lắp công trình hạng mục, công trình hoàn thành.
Hàng tháng, chi phí phát sinh có liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào thì tập hợp vào đối tượng đó một cách thích hợp.
Khi hoàn thanh tổng chi phí theo đối tượng hạch toán cũng chính là giá thành
sản phẩm xây lắp.
Theo bộ phận của hạng mục công trình:
Bộ phận của hạng mục công trình ở đây là các giai đoạn xây lắp của các công
trình, hạng mục công trình có dự toán riêng.
Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo các giai đoạn xây lắp
có liên quan. Khi hoàn thành tổng cộng chi phí theo các giai đoạn xây lắp chính là
giá thành.
Theo nhóm hạng mục công trình:
Trường hợp DN xây lắp cùng lúc thi công một số công trình, hạng mục công
trình theo cùng một thiết kế (hay thiết kế gần như nhau) theo một phương thức thi
công nhất định và trên cùng một địa điểm.
Hàng tháng, chi phí sản xuất tập hợp theo nhóm hạng mục công trình
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là:
- Công trình BOT nâng cấp mở rộng quốc lộ 1A
- Công trình nâng cấp mở rộng đường Lê Văn Hiến-Trần Đại Nghĩa
- Công trình dường DT 603 mở rộng.

SVTH: Nguyễn Kim Long

21

Lớp: CĐ07K2



..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

b.Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ do DN
sản xuất ra và cần phải tính giá thành đơn vị.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá
thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành, ngoài ra đối
tượng tính giá thành còn có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn
hoàn thành quy ước tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao, thanh toán giữa đơn vị
xây lắp và đơn vị đầu tư.
Đối tượng tính giá thành của Công ty là:
- Công trình BOT nâng cấp mở rộng quốc lộ 1A
- Công trình nâng cấp mở rộng đường Lê Văn Hiến-Trần Đại Nghĩa
- Công trình dường DT 603 mở rộng.
c.Kỳ tính giá thành trong sản xuất xây dựng cơ bản:
Do sản phẩm cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hang, chu kỳ sản xuất dài,
công trình hạng mục, công trình hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản
phẩm cho nên kỳ tính giá thành được chọn là thời điểm công trình, hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
3.Phương pháp tính giá thành:
II.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
1.Kế toán tập hợp CP:
1.1/Kế toán tập hợp CP NVL trực tiếp:
a.Chứng từ kế toán tập hợp CP NVL trực tiếp:
Đối với chi phí NVL trực tiếp: Chứng từ sử dụng: các chứng từ phiếu
nhập, phiếu xuất…

CÔNG TY CP XDCT 545
Mẫu số 02 -VT
161-Núi Thành-TP Đà Nẵng
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 10 năm 2009
Họ và tên người nhận:
Ngô Nhàn
Địa chỉ
: Đội xây dựng số 1
Lý do xuất
:Thi công công trình BOT nâng cấp mở rộng quốc lộ 1A
Xuất tại kho:

SVTH: Nguyễn Kim Long

22

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

Cộng tiền bằng chữ: Tám triệu năm trăm bốn mươi bảy nghìn đồng chẵn ./.
Người nhập:
Thủ kho:

Kế toán:
Phụ trách đơn vị:
Đối với vật liệu chính:Để tiến hành mua vật tư và tổ chức thi công, đội xây
dựng gởi: “Giấy đề nghị tạm ứng” về Công ty. Căn cứ vào số tiền được Ban giám
đốc duyệt, kế toán lập phiếu chi (có chữ ký của Giám đốc) (Và chuyển tiền cho đơn
vị thi công) Căn cứ vào phiếu chi và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
+ Căn cứ vào phiếu chi ngày05/10/2009, công nhân ứng:279.000.000
Nợ TK 1413 (Ông Nhàn) : 279.000.000
Có TK 111
: 279.000.000
Theo quy định hiện nay của Công ty, đội xây dựng phải hoàn tạm ứng lần trước
mới được tạm ứng lần sau, muốn tạm ứng tiếp thì phải chịu chi phí lãi vay trên số
tiền xin tạm ứng đó.
Hàng tháng, đội xây dựng tập hợp tất cả các hóa đơn mua vật tư thi công công
trình về Công ty để xin hoàn tạm ứng. Trên cơ sở các hoá đơn mua hang được
Giám đốc duyệt cho hoàn ứng, kế toán thanh toán, lập chứng từ hoãn nợ. “Giấy
thanh toán tiền tạm ứng” là căn cứ để hạch toán vào sổ chi tiết (Sổ số 1).
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG SỐ 10
Ngày 25 tháng 10 năm 2009
Họ và tên người thanh toán : Ngô Nhàn
Địa chỉ: Đội xây dựng số 1, công trình BOT nâng cấp mở rộng quốc lộ 1A
Số tiền thanh toán như bảng sau:
Diễn giải
Số tiền
Tiền hàng Thuế VAT Tổng thanh toán
I. Số tiền tạm ứng
481.800.000
1.Số tiền tạm ứng đợt trước chi chưa hết
150.000.000
2.Số tiền tạm ứng đợt này

331.800.000
II. Số tiền đã chi
131.445.330 5.898.876
137.344.206
Thanh toán bằng chi phí công trình BOT
nâng cấp mở rộng quốc lộ 1A
1.Hoá đơn 039193 CP đã thi công CT
49.535.610
52.012.500
2.Hoá đơn 043874 CP đã thi công CT
3.085.704
3.240.000
3.Hoá đơn 091279 CP cát thi công CT
1.671.423
1.755.000
4.Hoá đơn 004988 CP xi măng thi công 63.682.263
66.866.376

SVTH: Nguyễn Kim Long

23

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

CT

5.CP nhân công lao động trực tiếp tháng 13.470.330
10 năm 2009
III. Chênh lệch
1. Số tiền tạm ứng chi không hết (I – II)
344.455.794
Bằng chữ:Ba trăm bốn mươi bốn triệu bốn trăm năm mươi lăm ngàn bảy trăm chín
mươi bốn đồng y.
b.Phương pháp hạch toán:
Căn cứ các chứng từ liên quan đến chi phí từng công trình, kế toán tại các đội
gửi các chứng từ như phiếu xuất, giấy thanh toán tạm ứng, bảng thanh toán
lương…để phòng kế toán Công ty làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ và đồng thời vào
sổ chi phí sản xuất kinh doanh 621.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 45
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
TT
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Tiền VNĐ
1
Xuất vật liệu nổ dung thi công
công trình BOT nâng cấp mở rộng
621
1522
8.547.000
quốc lộ 1A
Cộng
x
x

8.547.000
Người lập:
Kế toán trưởng:
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
(Sổ số 02)
CHI TIẾT: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Đối tượng: Công trình BOT nâng cấp mở rộng quốc lộ 1A
Kỳ phát sinh: Từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009
TK: 621
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn giải
TKĐƯ
Loai Số Ngày
PS Nợ
PS Có
CT
CT
CT
CTGS 45 21/10 Xuất kíp, thuốc nổ…phục
/2009 vụ công trình BOT nâng
1522
8.547.000
cấp mở rộng quốc lộ 1A
HNO



HNO




25/10
/2009
10/11
/2009

Hoàn nợ bằng chi phí vật
tư công trình BOT…
Hoàn nợ bằng chi phí vật
tư công trình BOT…

SVTH: Nguyễn Kim Long

24

1413

117.975.000

1413

119.448.000

Lớp: CĐ07K2


..::Chuyên đề thực tập nghiệp vụ::..

HNO

HNO




28/11
/2009
20/12
/2009


GVHD: Đoàn Thị Thu Trang

Hoàn nợ bằng chi phí vật
tư công trình BOT…
Hoàn nợ bằng chi phí vật
tư công trình BOT…


1413

33.820.687

1413

x

47.080.950

326.871.637





Tổng
cộng
Đơn giá vật liệu được tính theo đơn giá thực tế trên cơ sở các hoá đơn vật tư
của đội. Tuy nhiên, đơn giá này không được phép cao hơn đơn giá thông báo hiện
hành của Sở tài chính vật giá nơi thi công công trình.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết tài khoản theo dõi
chi phí phát sinh trong kỳ của từng công trình. Kế toán lập bảng tổng hợp tài khoản
621 để theo dõi và hạch toán khoản mục chi phí này.
+ Bảng tổng hợp tài khoản 621: Bảng này dung để hạch toán chung cho tất cả
các công trình. (Bảng số 19)
+ Đối với chi phí vật liệu phụ: Căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư của các đội
xây dựng được Ban Giám đốc xét duyệt. Bộ phận mua vật tư của Công ty tiến hành
mua và cấp thẳng cho Đội.
+ Đồng thời căn cứ vào chứng từ ghi sổ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, cuối
quý kế toán vào sổ cái TK 621 và đối chiếu với bản tổng hợp chi phí phát sinh TK
621.
Sau đó, kết chuyển TK 621 qua TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và làm căn
cứ tính giá thành.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ PHÁT SINH
(Bảng số 19)
Quý IV năm 2009
Tài khoản 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tên công trình
TK 621
Công trình BOT nâng cấp mở rộng quốc lộ 1A
326.871.637

Công trình nâng cấp mở rộng đường Lê Văn Hiến
512.782.500
- Trần Đại Nghĩa
Công trình đường DT 603 mở rộng
217.896.000
Tổng cộng
1.057.550.137

SVTH: Nguyễn Kim Long

25

Lớp: CĐ07K2


×