Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

Bài báo cáo bệnh cây chuyên khoa bệnh gỉ sắt đậu tương phakopsora pachyrhyzi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.86 KB, 17 trang )

Bài báo cáo

Môn: bện cây chuyên khoa
Đề tài: Bệnh gỉ sắt đậu tương –
Phakopsora pachyrhyzi
GVHD: PGS.TS Trần Thị Thu Hà
Sinh viên: Kha Văn Tỉnh


I. Đặt vấn đề
• Nấm gỉ sắt đậu tương đầu tiên được phát hiện
ở Nhật Bản năm 1902. Bệnh lan rộng, phổ
biến ở hầu hết các vùng trên thế giới.
• Ở Việt Nam có những vụ bị hại nặng đến 81%
(Trung tâm Đậu đỗ Định Trường, 1985).
• Vì vậy công tác nghiên cứu về bệnh gỉ sắt là
việc làm hết sức cần thiết.


II. Nội dung
1. Khái niệm
•. Bệnh gỉ sắt là bệnh hại
quan trọng trên cây
đậu tương do nấm
Phakopsora pachyrhizi
Sydow gây ra. Đây là
loài ký sinh chuyên
tính.
Ruộng bị nấm gỉ săt



1. Khái niệm (tt)
• Giới: Fungi
• Ngành: đảm Basidiomycota
• Phân ngành: Pucciniomycotina
• Lớp : Pucciniomycetes
• Bộ : Pucciniales
• Họ: Phakopsoraceae
• Chi: Phakopsora
• Loài: Phakopsora pachyrhizi


2. Triệu chứng bệnh
• Đây là một bệnh rất phổ
biến ở các vùng trồng
đậu tương, gây hại với
các mức độ khác nhau,
trên hầu hết các giống
đang canh tác. Nặng
nhất ở vụ hè thu.
• Bệnh nặng nhất trên lá.
Bệnh bị nặng trên lá


2. triệu chứng (tt)
• Lúc đầu bệnh hình thành vế nệnh màu vàng
trong ở mặt dưới của lá.
• Sau đó vết bệnh phát triển rộng ra khoảng
1mm, có dạng tròn hoặc dạng có góc cạnh
hoặc bất dạng, có màu nâu vàng hoặc nâu đỏ
như màu rỉ sắt hoặc nâu đen.


Lúc đầu

Sau đó


• Cây đậu bị bệnh khiến lá sớm bị vàng, lượng
diệp lục giảm nhanh chóng, cường độ quang
hợp và sự trao đổi chất trong cây giảm.
• Do đó năng suất, phẩm chất đậu tương giảm
nghiêm trọng.


3. Nguyên nhân gây bệnh
• Nấm gây bệnh Phakopsora sojae thuộc bộ Nấm gỉ sắt
Uredinales lớp Nấm Đảm Basidiomycetes.
• Bào tử hạ Uredospore là bào tử thường gặp trên vết
bệnh, thường có hình trứng hay hình tròn, có gai nhỏ
trên bề mặt, màu vàng nâu.


3. Nguyên nhân gây bệnh (tt)
• Kích thước bào tử hạ khoảng 19,1 - 20,3 x 26 27 um.
• Trong điều kiện nhiệt độ thấp trên lá già có thể
tạo các ổ bào tử đông màu đen, đơn bào vỏ
nhẵn xếp thành băng chặt chẽ bên trong ổ bào
tử.
• Bào tử hạ gặp giọt nước hay điều kiện ẩm độ
cao se dễ dàng nẩy mầm ở nhiệt độ từ 20 250C.



3. Nguyên nhân gây bệnh (tt)
• Thời kỳ tiềm dục của bệnh kéo dài tới 13 ngày
ở nhịêt độ thấp
• Nhưng sẽ rút ngắn khoảng 6 - 8 ngày ở nhiệt độ
cao từ 200 - 300C.
• Lớn hơn 300C tỷ lệ nẩy mầm giảm rõ rệt và
khả năng xâm nhập, hình thành bào tử mới trên
vết bệnh bị hạn chế do đó bệnh không phát
triển được.


4. Đặc điểm phát sinh và phát triển của bệnh
• Tất cả các vụ trồng đều bị bệnh nhưng bệnh phát
sinh và phá hại nặng nhất trong vụ đậu tương
xuân. Các vụ đông, xuân hè, hè thu bệnh nhẹ
hơn.
• Cao điểm của bệnh thường tập trung ở vụ xuân
vào tháng 3,4 khi nhiệt độ đạt từ 18 - 200C và
cây đậu có từ 5 lá kép đến khi thu hoạch quả.


4. Đặc điểm phát sinh và phát triển của bệnh(tt)
• Trong các giai đoạn sinh trưởng thì cây mọc
tới chớm hoa ít bệnh.
• Từ ra hoa đến thu hoạch quả là lúc bệnh phát
triển nhanh nhất trên lá bánh tẻ và lá già.

Cây con


Trước khi ra hoa

Sắp thu hoạch


5. Một số biện pháp hạn chế sự phát triển
bệnh
• biện pháp canh tác có thể làm giảm bệnh:
• bón phân hợp lý, bón đủ kali

Nông dân đang bón phân qua lá


5. Một số biện pháp hạn chế sự phát triển
bệnh (tt)
• trồng đậu tương xen ngô.
• luân canh với lúa nước
v.v…
• bệnh có xu hướng giảm
hơn là đậu tương không
chăm sóc chu đáo, không
trồng xen, không luân
canh.
Xen canh đạu
tương với ngô


5. Một số biện pháp hạn chế sự phát triển
bệnh (tt)
• Biện pháp chọn giống chịu bệnh, chống bệnh

và sản xuất giống sạch bệnh để sử dụng trong
sản xuất.
• Biệp phám hóa học:
• phun thuốc hạn chế bệnh bằng các loại thuốc
trừ gỉ sắt đặc biệt như: Bayleton 250 g a.i./ha;
Baycor 125 - 375 g a.i./ha; phun nước lưu
huỳnh vôi 0,3 - 10Bômê.


Một số thuốc hóa học


III. Kết luận
• Bệnh gỉ sắt đậu tương là loại bệnh rất khó
chữa hiện nay chưa có loại thuốc nào chữa
khỏi bệnh.
• Chúng có thể phát sinh rất mạnh nếu không có
cách hạn chế kịp thời.
• Vì vậy cần phải có biện pháp.



×