Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.67 KB, 53 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh gía
về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Từ đó,
doanh nghiệp tận dụng và phát huy mọi tiềm năng, khai thác tối đa những nguồn
lực nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn
và dài hạn. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và
hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Hiện nay, xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới nói chung và
nền kinh tế của nước ta nói riêng địi hỏi các doanh nghiệp phải có nỗ lực rất lớn
mới có thể tồn tại và phát triển được. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị doanh
nghiệp phải biết rõ thực lực của doanh nghiệp mình mà đề ra các phương hướng
phát triển phù hợp. Để làm được điều này nhà quản trị phải thực hiện nghiệm túc
việc phận tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Vì vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh có vai trị rất quan trọng
đối với mọi doanh nghiệp. Việc hồn thành hay khơng đạt được kế hoạch kinh
doanh đã đề ra sẽ quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Để rút ngắn
khoảng cách giữa những dự tính kế hoạch thì việc phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện cẩn trọng nhằm có sự đánh giá
đúng đắn, chính xác. Thơng qua việc xem xét đánh giá những chỉ tiêu của những
năm trước sẽ giúp cho ban lãnh đạo thấy được những mặt tích cực cần phát huy,
những mặt tiêu cực cần phải hạn chế, xóa bỏ.
Từ đó, nhà quản trị hay ban lãnh đạo sẽ có những quyết định, những định
hướng cho tương lai của doanh nghiệp phù hợp với sự phát triển chung của nền


kinh tế đất nước, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
GVHD: Bùi Văn Trịnh

1

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

phát triển bền vững.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh nên em chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH xây dựng - thương mai - vận tải Phan Thành” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn của mình khi thực tập tại cơng ty TNHH xây dựng - thương mai - vận
tải Phan Thành.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh thực
trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta
dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kỳ kinh doanh.Ta có:
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.
Và người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện
năm nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của cơng
ty, hay nói cách khác là xem xét cơng ty hoạt động ngày càng có hiệu quả
khơng?
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động

tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:
- Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ
tiêu giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn so sánh số phân
tích và số gốc.
- Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc
đã được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định
quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Mặt khác, để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, người ta còn
xem xét một số chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Các
tỷ số về khả năng sinh lợi được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà phân
GVHD: Bùi Văn Trịnh

2

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

phối tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS): Tỷ số này phản ánh cứ một đồng
doanh thu thuần thì mang lại bao nhiêu % lợi nhuận. Có thể sử dụng tỷ số này để
so sánh với các tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác
trong cùng ngành.
ROS

=


Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ số này đo lường mức lợi
nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Cơng thức tính được thiết lập :
ROE

=

Lợi nhuận rịng
Vốn chủ sở hữu

Tỷ số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu tư thì mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (ROA):Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng
vốn bỏ vào sản xuất thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
ROA

=

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan
tâm vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà
cho vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất và
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển địi hỏi doanh
nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và
kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong

đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài. Muốn vậy,
GVHD: Bùi Văn Trịnh

3

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.
Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hồn thành các mục
tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các ngun nhân hồn thành hay khơng
hồn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh
giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó cịn giúp doanh nghiệp phát
huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích
kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu
thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH xây dựng - thương mai - vận tải Phan Thành để đánh giá đúng thực trạng
hoạt động của cơng ty. Từ đó, phát huy những mặt tích cực, đồng thời đưa ra
những biện pháp khắc phục những mặt hạn chế nhằm làm cho hoạt động của
doanh nghiệp đạt được hiệu quả tốt.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình lợi nhuận.
- Đánh giá tình hình lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của công ty
thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
GVHD: Bùi Văn Trịnh

4

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

của công trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH xây dựng - thương mai - vận tải
Phan Thành.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được
lấy trong 3 năm gần nhất (2006 – 2007 – 2008).
Thêm vào đó là thời gian thực tập 10 tuần (từ 02/02/2009 đến
25/04/2009) tại Cơng ty sẽ giúp em có cơ sở vững chắc nắm thơng tin xác thực

hơn, từ đó đưa ra những lý luận, giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động của
cơng ty.
1.3.3 Phạm vi nội dung
Phân tích hiệu quả họat động kinh doanh là lĩnh vực rất rộng và có nhiều
vấn đề khá nhạy cảm nhưng vì thời gian thực tập có hạn, hơn nữa kinh nghiệm
thực tiễn của lĩnh vực trên còn hạn hẹp. Cho nên phạm vi của luận văn này em
chỉ tập trung phân tích các nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích thực trạng của Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận
Tải Phan Thành thơng qua phân tích tổng lợi nhuận và các yếu tố cấu thành đến
lợi nhuận của công ty
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn thơng
qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

GVHD: Bùi Văn Trịnh

5

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Qua tìm hiểu về các tài liệu có liên quan đến “Phân tích đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh” ở thư viện, Trung tâm học liệu, em đã tìm được một số
bài viết có nội dung tương tự như sau:

1. Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động kinh doanh tại cơng ty giày
Cần Thơ” qua 3 năm 2005-2006-2007 của sinh viên Nguyễn Ngọc Điệp – Ngoại
thương K29, Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh, Đại học Cần Thơ. Bài luận văn
này sử dụng phương pháp so sánh để phân tích
– Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty trong 3 năm 2005-2006-2007
+ Phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu hàng hóa
+ Phân tích tình hình tiêu thụ theo thị trường xuất khẩu
+ Phân tích những ngun nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
– Phân tích tình hình thực hiện chi phí
– Phân tích tình hình lợi nhuận, mối quan hệ C – V – P ở Công ty
– Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoat động kinh doanh
Bài viết cho thấy nội dung hoạt động của công ty:
– Không ngừng phát triển việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo, sản xuất và
kinh doanh các loại giày vải, dép xốp Eva. Đáp ứng ngày càng cao yêu cầu thị
hiếu tiêu dùng của khách hàng trong nước và nước ngoài.
– Bảo đảm việc ký kết và thực hiện các đơn đặt hàng ngày càng tăng để
XK thông qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các khách hàng từ nước ngoài
nhằm giải quyết tốt hơn nhu cầu đầu ra mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Tuy nhiên qua phân tích cho thấy cơng ty giày Cần Thơ hoạt động khơng
hiệu quả. Ngun nhân chính là do sản phẩm của cơng ty khơng có lợi thế cạnh
tranh và gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía hàng hóa Trung Quốc dẫn đến
tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty giảm.
2. Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty xăng dầu Cà Mau” qua 3 năm 2005-2006-2007 của sinh viên Mã Thị
Thiên Hương, lớp ngoại thương 2, khóa 29, khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh,
GVHD: Bùi Văn Trịnh

6

SVTH: Huỳnh Mai Hương



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

Đại học Cần Thơ. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối
để phân tích.
Luận văn phân tích khá chi tiết:
+ Khái qt tình hình tiêu thụ một số sản phẩm chính của cơng ty xăng
dầu Cà Mau thơng qua việc phân tích về sản phẩm, kênh phân phối và tình hình
tiêu thu.
+ Phân tích tình hình lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
và dung một số tỷ số về tài chính, về hiệu quả sử dụng vốn, về lợi nhuận.
+ Cuối cùng đã đề xuất các giải pháp dựa trên những phân tích về kết quả
kinh doanh.
Qua t liệu tham khảo này em thấy được cách trình bày rõ ràng, các nội
dung phù hợp với tên đề tài. Bên cạnh đó, em rút ra được kinh nghiệm là cần có
kết luận sau mỗi phần trình bày để nắm bắt vấn đề được dễ dàng hơn.
3. Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty cổ phần may Tiền Tiến” qua 3 năm 2005-2006-2007 của sinh viên Lê
Thu Vân Phương, lớp Kế tốn 01, khóa 29, khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh,
Đại học Cần Thơ.
+ Luận văn dựa vào các chỉ tiêu kinh tế như tình hình tiêu thụ, lợi nhuận,
các tỷ số tài chính, phân tích sự thay đổi của các chỉ tiêu này từ đó tìm hiểu
ngun nhân dẫn đến sự thay đổi đó.
+ Trên cơ sở nguyên nhân và diễn biến thực tế, công ty đề ra những giải
pháp kịp thời nhằm làm cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiểu quả cao.
Dựa vào tài liệu tham khảo này em thấy được việc trình bày nội dung
logic, mạch lạc nhưng cần phải đề ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực
tế của cơng ty. Đề tài phân tích dựa vào phương pháp so sánh: số tương đối và

tuyệt đối.

GVHD: Bùi Văn Trịnh

7

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, mục đích phân tích hiệu quả hoạt động kinh
2.1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sẳn có của đơn vị cũng như nền kinh tế để thực hiện
các mục tiêu đã đề ra.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu tồn bộ q
trình sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá
tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
2.1.1.2 Ý nghĩa
- Kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế
đã xây dựng.
- Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế
của mình.

- Phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
- Là cơ sở quan trọng để ra quyết định kinh doanh.
- Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở
doanh nghiệp.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro
nhất định trong kinh doanh.
- Hữu dụng cho cả những đối tượng bên trong và bên ngồi doanh nghiệp.
2.1.1.3 Mục đích
- Nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát kết quả đạt được so với mục tiêu
kế hoạch đề ra, để xem xét trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đã
GVHD: Bùi Văn Trịnh

8

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

có cố gắng trong việc hồnh thành mục tiêu hay khơng. Từ đó tìm ra ngun
nhân và đưa ra giải pháp để doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện.
- Bên cạnh đó, việc phân tích cũng giúp cho doanh nghiệp thấy được
những mặt ưu thế của mình trên thị trường. Từ đó, xây dựng cơ cấu mặt hàng
kinh doanh có hiệu quả, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cũng giúp ta nhìn ra các nhân tố bên
trong, bên ngồi ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tìm ra các nguyên nhân
gây nên mức độ ảnh hưởng đó. Từ đó, giúp đề ra các biện pháp khai thác khả
năng tiềm tàng và khắc phục những yếu kém, tồn tại của quá trình hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
2.1.2 Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kì kinh doanh phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khơng thường xun khác của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ
phận cấu thành sau đây:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào…
+ Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kì kinh doanh như: dịch vụ vận tải, dịch vụ gia công, cho
thuê tài sản cố định…
- Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh các khoản doanh thu phát sinh
từ hoạt động tài chính như: tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, cổ tức, lợi
nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, lãi do chênh lệch tỷ
giá hối đối, lãi do bán ngoại tệ.
GVHD: Bùi Văn Trịnh

9

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

- Thu nhập khác: phản ánh các khoản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt

động sản xuất kinh doanh như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách nhà nước hồn lại.
2.1.2.2 Chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu
thơng hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những
chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và
hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiệu thu.
Có nhiều loại chi phí nhưng trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến
động các loại chi phí sau:
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn (giá nhập kho) của sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ, sản xuất.
Chi phí bán hàng: phản ách các chi phí thực tế phát sinh trong q trình
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi
phí vật liệu bao bì…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí quản lý chung của
tồn doanh nghiệp gồm các chi phí sau : chi phí nhân viên bộ phận quản lý, chi
phí vật liệu văn phịng…
Chi phí tài chính: chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc lỗ
phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính như: chi phí đi vay, lỗ phát sinh khi
bán ngoại tệ, lỗ chênh lệch tỷ giá…
Chi phí khác: là những chi phí phát sinh do các hoạt động riêng biệt với
các hoạt động thơng thường của doanh nghiệp như: chi phí thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế…
2.1.2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu
thu về so với các khoản chi phí bỏ ra. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào
hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
GVHD: Bùi Văn Trịnh


10

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu
được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa thu
và chi cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: là khoản lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất khơng
thường xun hay nói cách khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt
động khác của doanh nghiệp.
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế tốn theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách
hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù
hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng qt
tồn bộ tài sản của cơng ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ

tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ
(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế tốn là nguồn thơng tin tài
chính hết sức quan trọng trong cơng tác quản lý của bản thân công ty cũng như
nhiều đối tượng ở bên ngồi, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.
- Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh
GVHD: Bùi Văn Trịnh

11

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

khác nhau trong cơng ty. Ngồi ra, báo cáo này cịn phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là
nguồn thơng tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục
vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời
2.1.3 Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu
vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp.Trong nền kinh tế hiện đại
khi mà các nguồn lực ngày mỗi hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng
ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao
giờ hết.
a. Số vòng quay vốn chung
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản

tức là so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động.
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Hệ số vịng quay tài sản=
Tổng tài sản
Hệ số vịng quay tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay
nói cách khác: một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
b. Số vịng ln chuyển hàng hố
Cịn gọi là số vòng quay kho hay còn gọi là số vòng quay hàng tồn kho là
chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hố, nói lên chất liệu và chủng loại hàng
hoá kinh doanh phù hợp trên thị trường. Hệ số vòng quay kho là chỉ tiêu đặt
trưng, rất thường được sử dụng trong khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Trị giá hàng hoá bán ra theo giá vốn
Số vịng ln chuyển hàng hố =
Trị giá hàng hố tồn kho bình quân

GVHD: Bùi Văn Trịnh

12

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

360
Số ngày (của 1 vòng) =
Số vòng
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao (số ngày cho một vòng càng ngắn)

càng tốt. Tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung
cấp, hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín
doanh nghiệp.
c. Thời hạn thanh tốn
Các chỉ tiêu về thời hạn thanh toán: thời hạn thu tiền, thời hạn trả tiền
cũng là những chỉ tiêu nói lên hiệu quả sử dụng vốn.
- Thời hạn thu tiền
Chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán (tiền mặt, bán thiếu) trong việc
tiêu thụ hàng hố cơng ty.
Các khoản phải thu bình quân
Thời hạn thu tiền =
Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó
Các khoản phải thu (Đầu kì + Cuối kì)
Các khoản phải thu bình quân =
2
Hệ số trên càng thấp càng tốt; tuy nhiên phải căn cứ vào vào chiến lược
kinh doanh, phương thức thanh tốn, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm
hay thời kì cụ thể.
- Thời hạn trả tiền
Chỉ tiêu kiểm sốt dịng tiền chi trả, đặt biệt là khoản phải trả cho nhà
cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch
ngân sách và chủ động điều tiết lưu lượng tiền tệ trong kì kinh doanh.

GVHD: Bùi Văn Trịnh

13

SVTH: Huỳnh Mai Hương



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

Các khoản phải trả bình quân
Thời hạn trả tiền =
Giá vốn hàng bán bình quân ngày
Hệ số này càng cao thì càng thể hiện sự đi chiếm dụng vốn các đơn vị
khác.
2.1.3.2 Phân tích tình hình thanh tốn
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)
Hệ số thanh toán
ngắn hạn

=

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

(Lần)

Hệ số thanh tốn ngắn hạn là cơng cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
b. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)
Hệ số thanh toán
nhanh

=


Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
(Lần)
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh tốn. Nó phản ánh nếu khơng bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh tốn
của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho khơng phải là nguồn tiền mặt tức
thời đáp ứng ngay cho việc thanh tốn.
2.1.3.3 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn được
mọi người quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong
tất cả các mối quan hệ có thể, mỗi góc độ nhìn đều cung cấp cho nhà quản trị một
ý nghĩa cụ thể để phục vụ cho các quyết định quản trị.
a. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng cơng thức
ROA

=

Lợi nhuận rịng
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
GVHD: Bùi Văn Trịnh

14

SVTH: Huỳnh Mai Hương



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
b. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng cơng thức
ROE

=

Lợi nhuận rịng
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó
phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì
tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng cơng thức
ROS

=

Lợi nhuận rịng
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có
bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu sơ cấp (đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị,
cô chú trong bộ phận kinh doanh) và thứ cấp tại cơng ty bao gồm: bảng cân đối
kế tốn, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ bộ phận kế toán; bảng báo cáo
tổng hợp bán hàng theo mặt hàng từ bộ phận kinh doanh để phân tích hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, thu thập một số thơng tin từ tạp chí, từ
nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.2 Phương pháp phân tích thông tin
GVHD: Bùi Văn Trịnh
15

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

( Đối với mục tiêu 1: sử dụng phương pháp so sánh để phân tích
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh
là xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm
như thế nào để có hướng khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là một chỉ tiêu phản ánh quy mô,
khối lượng của sự kiện. Tác dụng của so sánh: phản ánh tình hình thực hiện kế
hoạch, sự biến động về quy mô, khối lượng. Là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
(F = Ft– F0
Trong đó: (F: mức hồn thành kế hoạch

Ft : chỉ tiêu thực tế
F0: là chỉ tiêu kế hoạch
+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh t.
Đ

F =

( i vi mc tiờu 2: s

Ft
ì 100
Fo

dng phng pháp tỷ số để phân tích
Phương pháp tỷ số: dùng để đánh giá các chỉ tiêu khi phân tích.

GVHD: Bùi Văn Trịnh

16

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

Chương 3
MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI PHAN THÀNH
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

3.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan
Thành.
Trụ sở công ty: 386 Cách Mạng Tháng Tám, P.An Thới, Q.Bình Thủy,
TPCT.
Điện thoại: 07103 (885885-886571).
Fax: 07103. 739518.
Email: §
Lọai hình doanh nghiệp: Cơng ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vốn điều lệ: 11.000.000.000 đồng
Lĩnh vực kinh doanh: Vật liệu xây dựng
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành trước là
DNTN Phan Thành được thành lập ngày 07 tháng 12 năm 2001 đến 29 tháng 09
năm 2004 phát triển thành Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan
Thành theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5705000635 của Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Cần Thơ cấp.
Do nhu cầu của thị trường cũng như khả năng tự có của mình Cơng ty có
những bước phát triển tốt trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như khả năng
cung cấp hàng hóa. Cơng ty đã được nhiều khách hàng tín nhiệm. Cho đến thời
điểm này Cơng ty đã đứng vững trên thị trừơng về ngành vật liệu xây dựng.
Công ty đã xây dựng được thương hiệu của mình bằng uy tín: “Đúng chất lượng,
đủ khối lượng –giá cả hợp lí” xem lợi ích của khách hàng là trên hết, tư vấn
GVHD: Bùi Văn Trịnh

17

SVTH: Huỳnh Mai Hương



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

khách hàng chọn đúng các vật liệu phù hợp với từng hạn mục cơng trình nên đã
tạo được niềm tin của khách hàng khi sử dụng vật liệu xây dựng của Công ty
Phan Thành.
3.2 CHỨC NĂNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
3.2.1 Chức năng
Hiện nay Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành có
những chức năng chủ yếu sau:
- Đầu tư xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, thủy lợi, cầu đường,
cơ sở hạ tầng khu dân cư.
- San lấp mặt bằng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
- Vận tải hàng hóa đường sông và đường bộ.
Công ty với nhiều chức năng ngành nghề nhưng hiện nay họat động chính
của cơng ty chủ yếu là kinh doanh vât liệu xây dựng và vận tải
3.2.2 Mục tiêu hoạt động
- Tạo chổ đứng vững chắc trên thị trường, tạo uy tín đối với khách hàng
và đối tác.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ và quy mơ kinh doanh.
- Nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ quản lý, nhân viên.
- Lấy chỉ tiêu “đúng chất lượng, đủ khối lượng”, “chất lượng tạo sự thịnh
vượng” làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
3.3 Tình hình tổ chức và nhân sự
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn cao, nhiều kinh nghiệm
cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được cải tiến đã làm cho công việc
tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động của công ty ngày càng ổn định và hòan
thiện.


GVHD: Bùi Văn Trịnh

18

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔNG VỤ

BP KẾ TĨAN

BP CƠNG NỢ

BP ĐIỀU VẬN –
BÁN HÀNG

BP NHÂN SỰ

KHO VẬT TƯ

BP KINH DOANH

XƯỞNG CƠ GIỚI
VÀ SỬA CHỮA


Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty có cơ cấu tổ chức theo mơ hình trực tuyến-chức năng. Đứng đầu
là Ban Giám Đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các bộ
phận vừa làm tham mưu cho Ban Giám Đốc, vừa trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
cấp trên giao phó.
Bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu hợp lý, giữa các bộ phân có sự phối hợp chặt chẽ
với nhau đã làm cho hoạt động của cơng ty nề nếp và đồng bộ.
3.3.2 Tình hình nhân sự
a. Ban Giám Đốc ( gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc )
Giám Đốc
- Chịu trách nhiệm điều hành tồn bộ hoạt động của cơng ty, đi sâu vào
các mặt tổ chức, nhân sự, chính sách lao động, tiền lương, định hướng chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, công tác xây dựng và phát triển đoàn thể.
GVHD: Bùi Văn Trịnh

19

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

- Lãnh đạo theo chế độ một thủ trưởng và điều lệ hoạt động của công ty.
- Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đảng, nhà nước và
pháp luật nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Phó Giám Đốc
- Thực hiện nhiệm vụ do Giám Đốc phân cơng hoặc ủy quyền và có
quyền quyết định các phần việc đó.

- Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và nhà nước về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của mình được phân công.
- Tham mưu đề xuất lên Giám Đốc những kiến nghị, chiến lược kinh
doanh có hiệu quả cho công ty. Cùng tập thể Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm
những quyết định quan trọng.
b. Phòng Tổng Vụ
Bộ phận kế tốn
- Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh đầy đủ,
kịp thời, chính xác và trung thực về tình hình kinh doanh của cơng ty (hợp đồng
mua bán, các khoản nợ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước). Lập các báo cáo quyết toán hàng tháng,
hàng quý, hàng năm.
- Tham mưu cho Ban Giám Đốc về cơng tác hạch tốn thống kê, quản lý
tài sản, nguồn vốn… và việc thực hiện chế độ kế tốn theo qui định hiện hành.
Bộ phận cơng nợ
Định kì tiến hành đối chiếu cơng nợ với khách hàng, bên cạnh đó báo cáo
lên cấp trên trường hợp khách hàng nợ với giá trị lớn, nợ khó địi…để cấp trên có
hướng giải quyết tối ưu nhất…
Bộ phận nhân sự
- Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi sự biến động nhân sự của cơng ty và các
đồn thể. Tuyển dụng, bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp với nhu cầu của công ty.
- Quản lý tiền lương, tổ chức công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công
tác bảo vệ sức khỏe đời sống cho cán bộ tồn cơng ty.
GVHD: Bùi Văn Trịnh

20

SVTH: Huỳnh Mai Hương



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

- Nghiên cứu chế độ, chính sách, pháp luật của nhà nước ban hành.
Bộ phận kinh doanh
- Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc lập kế hoạch kinh
doanh ngắn và dài hạn, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, vật tư, kho hàng vận tải,
tiếp thị…
- Soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, tổ chức tốt các khâu đàm
phán giao dịch, ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế đúng qui định.
- Nghiên cứu thị trường, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Bộ phận điều vận bán hàng
- Có nhiệm vụ điều hàng khi khách hàng yêu cầu, lập báo cáo bán hàng,
…đồng thời kiểm tra quá trình vận chuyển.
Kho vật tư
- Chịu trách nhiệm về việc nhập xuất hàng, theo dõi về hàng tồn kho của
công ty và báo cáo khi cần thiết.
Xưởng cơ giới và sửa chữa
- Có nhiệm vụ theo dõi thường xuyên, bảo trì, sửa chữa xe, máy móc,
thiết bị,…của cơng ty.
3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
2006-2007-2008
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (xem trang
x), ta nhận thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng từ 48.139.090 ngàn đồng
năm 2006 lên 76.548.085 ngàn đồng năm 2007, tức tăng 28.408.995 ngàn đồng,
tương đương 59%. Sang năm 2008, tổng doanh thu tăng lên 98.918.621 ngàn
đồng, vượt hơn năm 2007 là 29.2%. Từ năm 2006 – 2008, tổng doanh thu tăng là
do công ty mở rộng quy mơ kinh doanh, làm ăn có uy tín, thu hút được nhiều
khách hàng và đối tác, đồng thời công ty cũng áp dụng nhiều biện pháp nhằm
tăng doanh thu và lợi nhuận như: tăng cường quảng cáo, chăm sóc khách hàng.

Tuy tổng doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của cơng ty cũng có
chiều hướng tăng cao. Năm 2006 tổng chi phí của cơng ty là 47.826.405 ngàn
GVHD: Bùi Văn Trịnh

21

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

đồng đến năm 2007 tổng chi phí là 73.932.447 ngàn đồng, tăng 26.106.042 ngàn
đồng tức tăng 54,6% so với 2006. Năm 2008 tổng chi phí của cơng ty tăng
95.511.859 ngàn đồng, tức tăng 21.579.412 ngàn đồng, tương đương tăng 29,2%
so với 2007.
Tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu nên tổng lợi
nhuận của công ty cũng đều tăng qua 3 năm. Năm 2007 so với năm 2006, lợi
nhuận tăng 1.905.953 ngàn đồng, tương đương 606%, lợi nhuận tăng vượt bậc là
do công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh và năm 2008 tổng lợi
nhuận tăng 1.026.876 ngàn đồng, tương đương 46.2% so với năm 2007, từ kết
quả trên cho thấy nổ lực của cơng ty trong q trình đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của mình để gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho cơng ty.
3.5 THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN CỦA CƠNG TY
3.5.1 Thuận lợi
- Vị trí điạ lý và địa điểm thuận lợi (về cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao
thông, điện nước, thông tin liên lạc…)
- Được sự quan tâm của ủy ban nhân tỉnh, sở chủ quản và các ban ngành
liên quan trong hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên mơn nghiệp vụ cao, nhiệt tình,

năng nổ trong cơng việc
- Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, được tranh bị máy móc, thiết bị hiện
đại cho việc kinh doanh.
- Có kinh nghiệm tích lũy nhiều năm trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
- Ban lãnh đạo và tập thể cơng nhân viên có tinh thần đồn kết nhất trí
cao, cùng nhau phấn đấu đưa doanh nghiệp ngày một tiến lên.
- Công ty chủ động nắm bắt thời cơ, phát huy nội lực, không ngừng cải
tiến lề lối làm việc, mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hiện đại.
3.5.2 Khó khăn
- Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt.
- Cơng ty cịn thiếu thốn về vốn, cơ sở vật chất.
GVHD: Bùi Văn Trịnh

22

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

3.6 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
- Đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng chủ lực của công ty: cát đá sạch đã qua
sàn rửa và mặt hàng độc quyền tại TP. Cần Thơ là xi măng Lavilla. Bên cạnh đó
khơng ngừng đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thêm các mặt hàng trang trí nội
thất.
- Tăng cường sự đồn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên,
phát huy tinh thần dân chủ, sức sáng tạo, trí tuệ, tạo nên sức mạnh thống nhất từ
Ban Giám Đốc công ty đến người lao động cùng nhau đưa doanh nghiệp phát
triển đi lên.

- Giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống, đồng thời tìm
kiếm thêm nhiều khách hàng mới.
- Ln lấy tiêu chí “đúng chất lượng, đủ khối lượng”, “chất lượng tạo sự
thịnh vượng” làm mục tiêu hoạt động.

GVHD: Bùi Văn Trịnh

23

SVTH: Huỳnh Mai Hương


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cơng ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành
BẢNG 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Chỉ tiêu

Năm
2006

1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lãi gộp
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
7. Doanh thu hoạt động tài chính
8.Chi phí tài chính
9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
10.Thu nhập khác

11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp

2007

2008

48.139.090 76.548.085 98.918.621
40.705.811 61.653.306 71.979.487
7.433.279 14.894.779 26.939.134
3.050.668 4.924.058 11.127.638
2.711.983 5.095.259 7.087.615
1.670.628 4.875.462 8.723.881
1.522
2.832
6.349
1.357.210 2.259.824 5.317.119
-1.355.688 -2.256.992 -5.310.770
122.633
465.527 1.097.102
733
121.900
465.527 1.097.102
436.840 3.083.997 4.510.213
122.315
863.519 1.262.860

314.525

2.220.478

24

Mức Tỷ lệ (%)
28.408.995
59,0
20.947.495
51,5
7.461.500
100,4
1.873.390
61,4
2.383.276
87,9
3.204.834
191,8
1.310
86,1
902.614
66,5
-901.304
66,5
342.894
279,6
-733
-100,0
343.627

281,9
2.647.157
606,0
741.204
606,0

3.247.353 1.905.953

(Nguồn: phịng kế tốn)

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Chênh lệch
2007/2006

SVTH: Huỳnh Mai Hương

606.0

ĐVT: 1000đ
Chênh lệch
2008/2007
Tỷ lệ
Mức
(%)
22.370.536 29.2
10.326.181 16.7
12.044.355 80.9
6.203.580 126.0
1.992.356 39.1

3.848.419 78.9
3.517 124.2
3.057.295 135.3
-3.053.778 135.3
631.575 135.7
631.575 135.7
1.426.216 46.2
399.340 46.2
1.026.876

46.2


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty TNHH xây dựng - thương mại - vận tải Phan Thành

Chương 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI PHAN THÀNH
4.1 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
4.1.1 Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính của cơng ty
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách
hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù

hợp.
* Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình
tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối
phản ánh bức tranh về tất cả các nguồn ngân quỹ nội bộ (được gọi là nợ và vốn
chủ sở hữu) và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ đó tại một thời điểm nhất định.
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
4.1.2 Phân tích khái qt tình hình kinh doanh thông qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính thơng qua bảng cân đối kế tốn
Tình hình kinh doanh của cơng ty qua 3 năm phát triển mạnh. Lợi nhuận
qua các năm đều tăng. Đặc biệt năm 2007 tăng rất mạnh so với năm 2006. là do
công ty mở rộng quy mô kinh doanh. Bên cạnh đó tình hình tài chính cũng rất
tốt. cơng ty sử dụng vốn có hiệu quả. Để thấy rõ về sự phát triển của công ty ta đi
vào phân tích cụ thể tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của
cơng ty.

GVHD: Bùi Văn Trịnh

25

SVTH: Huỳnh Mai Hương


×