Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU CÔNG VIÊN TRUNG TÂM VÀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN THỊ THANH THẢO

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU
CÔNG VIÊN TRUNG TÂM VÀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN THỊ THANH THẢO

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU
CÔNG VIÊN TRUNG TÂM VÀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. ĐÀO CHÂU THU

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thảo

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn này.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Châu Thu là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND thành phố Bắc Giang, phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Bắc Giang, Trung tâm Phát triển quỹ đất
thành phố Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các
thông tin, số liệu, trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn những người thân trong gia đình
và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thảo

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................................II
...................................................................................................................................................................................II
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................................III
MỤC LỤC..............................................................................................................................................................IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................VI
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................................VII
DANH MỤC HÌNH...........................................................................................................................................VIII
...............................................................................................................................................................................VIII
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1

2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
2
Mục đích....................................................................................................................................................2
Yêu cầu.......................................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................................................3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
3
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư........................................................3
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB.....................................................................................4
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, GPMB.................................................................5
1.2. CHIN
́ H SAC
́ H BÔÌ THƯƠN
̀ G, GIAỈ PHON
́ G MĂṬ BĂN
̀ G VÀ TAÍ ĐIN
̣ H CƯ Ở MÔṬ SỐ NƯƠC
́ TRÊN THẾ GIƠÍ 7
1.2.1. Trung Quốc.......................................................................................................................................8
1.2.2. Thái Lan............................................................................................................................................9
1.2.3. Hàn Quốc........................................................................................................................................10
1.2.4. Những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam..............13
1.3. CHIN
́ H SAC
́ H BÔÌ THƯƠN
̀ G, GIAỈ PHON
́ G MĂṬ BĂN
̀ G VÀ TAÍ ĐIN
̣ H CƯ Ở VIÊṬ NAM
14

1.3.1. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của Việt Nam................................14
1.3.2. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư ở Việt Nam..........18
1.3.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở tỉnh Bắc Giang....................23
1.3.4. Nhận xét chung...............................................................................................................................24
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................27
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................27
2.2. NÔỊ DUNG NGHIÊN CƯU
́
27
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tác động đến việc sử dụng đất...............................................27
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Bắc Giang.........................................................27
2.2.3. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Bắc
Giang........................................................................................................................................................27
2.2.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại hai dự án nghiên cứu..........................27
2.2.5. Những giải pháp góp phần đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.......................28

iv


2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
28
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu..........................................................................................28
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..............................................................................................29
Sau khi xem xét dự án trên địa bàn thành phố Bắc Giang trong những năm gần đây, tôi lựa chọn 2 dự
án: Dự án xây dựng khu công viên trung tâm và bệnh viện phụ sản thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang........................................................................................................................................................29
Việc lựa chọn địa điểm nghiên cứu dựa trên cơ sở tìm hiểu đánh giá tình hình phát triển KT - XH, tình

hình thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án........................................29
Địa điểm nghiên cứu là: Phường Hoàng Văn Thụ và xã Dĩnh Kế, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang. Việc lựa chọn địa điểm ở các xã, phường trên có đủ điện kiện phục vụ cho việc tiến hành nghiên
cứu đề tài..................................................................................................................................................29
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................................................29
2.3.4.Phương pháp chuyên gia.................................................................................................................29
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................................................30
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ BẮC GIANG TỈNH BẮC GIANG
30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................................................30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................................................34
3.1.3. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị..................................................................40
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..................................................................45
NHÌN CHUNG, ĐIỂM XUẤT PHÁT CỦA NỀN KINH TẾ THÀNH PHỐ BẮC GIANG TẬP TRUNG CAO Ở CÁC
PHƯỜNG CÒN CÁC XÃ CỦA THÀNH PHỐ CŨ VÀ 5 XÃ MỚI SÁP NHẬP THÌ CHƯA TƯƠNG XỨNG VỚI TIỀM NĂNG
VÀ LỢI THẾ CỦA THÀNH PHỐ. DO ĐÓ, TRONG NHỮNG NĂM TỚI CẦN PHẢI CÓ NHỮNG CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN
PHÁP CỤ THỂ, KHOA HỌC, KHAI THÁC VÀ HUY ĐỘNG MỌI NGUỒN LỰC BAO GỒM NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC
TẠO RA BƯỚC ĐỘT PHÁ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ.
48
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG 49
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai................................................................................................................49
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất...................................................................................................................52
3.3. CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ BẮC GIANG
55
3.4. THƯC
̣ TRAN
̣ G CÔNG TAC
́ BÔÌ THƯƠN
̀ G, HỖ TRỢ VÀ TAÍ ĐIN

̣ H CƯ TAỊ HAI DỰ AN
́ NGHIÊN CƯU
́
60
3.4.1. Các văn bản chính liên quan đến thu hồi đất, thực hiện bồi thường, GPMB 2 dự án nghiên cứu 60
3.4.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại hai dự án.............................................63
3.4.3. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống, việc làm
của người bị thu hồi đất...........................................................................................................................81
3.4.4. Đánh giá kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ của hai dự án.......................................................88
3.5. NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY NHANH CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................................................101
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ

101
102

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................................103
PHỤ LỤC..............................................................................................................................................................104

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Chữ viết tắt
BTC
BNNPTNT
BTNMT
BT – GPMB
BĐS
CT
CN – TTCN
ĐA-UBND
ĐGĐ
HĐND

HĐBT
GTSX
GCNQSDĐ
NĐ – CP
NQ
TTLB
TT
QHSDĐ
QĐ – UBND
TCQLĐĐ
TĐC
TTg

Ý nghĩa đầy đủ
Bộ Tài chính
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bồi thường - Giải phóng mặt bằng
Bất động sản
Chỉ thị
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Đề án - Ủy ban nhân dân
Đấu giá đất
Hội đồng nhân dân
Hội đồng bộ trưởng
Giá trị sản xuất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nghị định - Chính phủ
Nghị quyết
Thông tư liên bộ

Thông tư
Quy hoạch sử dụng đất
Quyết định - Uỷ ban nhân dân
Tổng cục quản lý đất đai
Tái định cư
Thủ tướng

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm ngành..............................................................................................34
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu sản xuất nông nghiệp thành phố Bắc Giang.............................................36
Bảng 3.3: Dân số Thành phố Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2012 phân theo........................................................40
giới tính và địa bàn cư trú.....................................................................................................................................40
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2012..................................................................................53
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012............................................................................54
Bảng 3.6: Các dự án bồi thường GPMB tại thành phố Bắc Giang giai đoạn 2008 - 2012................................56
...............................................................................................................................................................................59
Bảng 3.7: Diện tích đất thu hồi, GPMB dự án xây dựng Công viên trung tâm..................................................65
Bảng 3.8: Diện tích đất thu hồi, GPMB dự án xây dựng Bệnh viện phụ sản.....................................................65
Bảng 3.9: Phương án bồi thường về đất...............................................................................................................73
Bảng 3.10 : Bồi thường thiệt hại về hoa màu......................................................................................................74
Bảng 3.11: Bồi thường hoa màu trên đất.............................................................................................................75

Bảng 3.12: Bồi thường tài sản trên đất.................................................................................................................75
Bảng 3.13: Bồi thường hoa màu trên đất.............................................................................................................75
Bảng 3.14: Bồi thường tài sản trên đất.................................................................................................................76
Bảng 3.15 : Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong BT GPMB Dự án xây dựng Công viên trung tâm......77
Bảng 3.16 : Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong BT GPMB Dự án xây dựng Bệnh viện phụ sản..........78
Bảng 3.17: Quan điểm của người dân có đất bị thu hồi ở 2 dự án trên địa bàn thành phố Bắc Giang..............82
Bảng 3.18: Kết quả phỏng vấn hộ dân về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ......................................................83
Bảng 3.19: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ở 2 dự án..........................................84
Bảng 3.20: Tình hình lao động, việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất tại 2 dự án...........................................85
Bảng 3.21: Tình hình việc làm của người trong độ tuổi lao động trước và sau khi thu hồi đất tại 2 dự án......86
Bảng 3.22: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất tại 2 dự án.........................................................87
Bảng 3.23: Tổng hợp kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ của hai dự án.........................................................88

vii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................................II
...................................................................................................................................................................................II
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................................III
MỤC LỤC..............................................................................................................................................................IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................VI
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................................VII

DANH MỤC HÌNH...........................................................................................................................................VIII
...............................................................................................................................................................................VIII
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................................................3
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................27
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................................................30
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang..................................................................31
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm ngành.......................................................................35

NHÌN CHUNG, ĐIỂM XUẤT PHÁT CỦA NỀN KINH TẾ THÀNH PHỐ BẮC GIANG TẬP TRUNG CAO Ở CÁC
PHƯỜNG CÒN CÁC XÃ CỦA THÀNH PHỐ CŨ VÀ 5 XÃ MỚI SÁP NHẬP THÌ CHƯA TƯƠNG XỨNG VỚI TIỀM NĂNG
VÀ LỢI THẾ CỦA THÀNH PHỐ. DO ĐÓ, TRONG NHỮNG NĂM TỚI CẦN PHẢI CÓ NHỮNG CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN
PHÁP CỤ THỂ, KHOA HỌC, KHAI THÁC VÀ HUY ĐỘNG MỌI NGUỒN LỰC BAO GỒM NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC
TẠO RA BƯỚC ĐỘT PHÁ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ.
48
- Hàng năm thành phố chỉ đạo công tác thống kê đất đai ở cấp xã, phường và toàn thành phố.............................51
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu sử dụng các loại đất năm 2012.........................................................................53
Hình 3.4. Sơ đồ công viên trung tâm.........................................................................................................64
Hình 3.5. Bệnh viện phụ sản......................................................................................................................67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................................103
PHỤ LỤC..............................................................................................................................................................104

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 20 năm đổi mới và hội nhập, đất nước ta đã có những thay

đổi đáng kể với nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày càng được đẩy mạnh, tốc độ đô thị
hóa ngày càng cao; kéo theo một hệ quả tất yếu là nhu cầu sử dụng đất vào
các mục đích xây dựng đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu đô thị… ngày
càng cao, khiến cho đất đai ngày một trở nên khan hiếm, đắt đỏ.
Đi kèm với tình hình phát triển đất nước như vậy, việc bồi thường, thu
hồi đất để giải tỏa phục vụ cho việc quy hoạch và thực hiện các dự án xây
dựng ngày càng phát triển trên phạm vi cả nước.
Có thể nhận thấy, trên cả nước, việc bồi thường giải phóng mặt bằng và
công tác tái định cư hiện còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc làm chậm tiến
độ khởi công và thi công các công trình. Điều này không những gây thiệt hại
cho Nhà nước mà còn là nguyên nhân của những vụ kiện tụng của người dân,
làm ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế – xã hội của địa phương.
Việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
Luật Đất đai 2003 được thực hiện theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004. Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực
hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP. Ngày 25/5/2007 Chính phủ ban hành Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP quy định cụ thể đối với một số trường hợp thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Trong quá trình thực hiện các nghị định và thông tư trên thì việc áp
dụng đã có hiệu quả không nhỏ, khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc của
các văn bản cũ. Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung chưa được hoàn chỉnh

1


nên cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu thực tế nhằm sửa đổi, hoàn thiện các điều
khoản trong các nghị định để đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi
đất, hạn chế tối đa những tranh chấp, khiếu nại của nhân dân trong việc bồi

thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất.
Chính vì vậy, để đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại
khi nhà nước thu hồi đất nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên
nhân gây cản trở, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ của công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
của Nhà nước, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án xây dựng khu công viên trung
tâm và bệnh viện phụ sản, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Mục đích
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
- Đề xuất ý kiến góp phần đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng hiệu quả.
Yêu cầu
- Xác định những tồn tại trong công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất ở hai dự án trên địa bàn thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang.
- Các đề nghị và kiến nghị phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện
thực tiễn của địa phương.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
- “Thu hồi đất” là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban Nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai hiện hành (Quốc hội,

Luật Đất đai 2003) [9].
“Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác.
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vẫn là đòi hỏi sự "hy sinh", không thể là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có nhiều cách, có thể là vô hình hoặc hữu hình (bồi
thường bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật
điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể liên quan.
“Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình
mới trên đó (Hoàng Phê, 2000) [8].
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) được thực hiện
sau khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế

3


nhằm đảm bảo quyền lợi cho những tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi.
Công tác bồi thường, GPMB thực hiện từ khi thành lập hội đồng
GPMB cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Về mặt hành chính
GPMB là một quá trình không tự nguyện, người bị thu hồi đất ngoài mất mát
về mặt vật chất nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải
TĐC hoặc có mộ người thân bị di chuyển…

Bản chất của công tác bồi thường, GPMB trong tình hình hiện nay
không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích
của người dân sau khi bị thu hồi đất, đó là có một chỗ ở ổn định với điều kiện
sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nhằm
ổn định và nâng cao cuộc sống…
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB
Quá trình bồi thường GPMB mang tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất
và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối
với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ… quá trình GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó.
Còn đối với khu vực ngoại thành, nông thôn hoạt động sản xuất chủ yếu của
dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp do
đó GPMB cũng được tiến hành với đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống
nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất của người dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp không cao. Vì vậy mà công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia

4


di chuyển là rất khó khăn, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều kiện cần
thiết để đảm bảo cuộc sống dân cư sau này. Mặt khác cây trồng, vật nuôi trên
vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó
khăn cho công tác định giá bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:

+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt
của người dân mà tâm lý tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và
do cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây
nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện sống bị thay đổi nên họ không muốn
di chuyển.
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, GPMB
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai:
Hiện nay công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương còn
yếu kém, không chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng
đất đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được.
- Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định
hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và lập khu TĐC.
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
quản lý sử dụng đất:
Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có quá nhiều
văn bản hướng dẫn chưa được khắc phục nên hiệu quả pháp luật không cao,
tính pháp chế trong xã hội bị hạn chế.

5


- Giao đất, cho thuê đất:
Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn đến khó
khăn cho công tác bồi thường.

- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan trọng
hàng đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản, là cơ sở
xác định tính pháp lý của đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử
dụng trên các thửa đất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ thiết thực nhất
để tính toán bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai:
Việc bồi thường GPMB gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ
có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy chính
quyền địa phương cấp trên, hội đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai công tác
bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện những sai phạm, vi phạm pháp luật để
xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai:
Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra Nhà nước cho thấy hơn
80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh chấp
đất đai, đặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng,
nhiều nơi áp giá bồi thường quá thấp... (Huyên Ngân, 2009) [3]. Có nhiều
trường hợp không công bằng như: trong cùng một dự án, trong cùng một vị
trí, địa điểm, diện tích đất như nhau nhưng hai trường hợp lại được bồi

6


thường giải tỏa khác nhau. Trường hợp không công bằng là nguyên nhân phát
sinh người dân khiếu kiện.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật

đất đai
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB
đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt
bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính
chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác
bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai
cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB.
- Giá đất và định giá đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải
sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường (Quốc hội, Luật Đất đai
2003) [9]. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương
quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường
hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Thực tế cho thấy,
bảng giá đất các địa phương công bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc nêu
trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây ách tắc trong thực
hiện bồi thường, GPMB.
1.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư ở một sô
nước trên thế giới
Với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng,
cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất
phục vụ cho các mục đích của Quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh
tế của hàng triệu người dân, người bị ảnh hưởng có xu hướng ngày càng tăng
về số lượng. Đặc biệt ở những nước đang phát triển người dân chủ yếu sống

7


bằng nông nghiệp thì đó là vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh
nghiệm trong công tác bồi thường, GPMB của một số nước trên thế giới sẽ

phần nào giúp ích cho Việt Nam trong việc hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB.
1.2.1. Trung Quốc
Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp
luật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước nên không có chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên
trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi
đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các công trình gắn liền với đất khi bị thu
hồi của các chủ sử dụng.
Việc phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người
sử dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong phạm vi một năm. Người
dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt haị bằng tiền hoặc bằng
nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân
thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp
với nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này
cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời
được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà
nước tác động điều chỉnh tại chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, bồi
thường thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước

8


có chính sách riêng.

Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC
được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông
động và tĩnh. Trong quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện pháp xử lý
đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được sự thống nhất, lúc này sẽ
xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó theo khiếu tố.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu thuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà
hiện nay được thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà đất đối với nhà bị tháo dời
cộng thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị
tháo dỡ”.
- Loại 2: Đổi theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường,
giá tương đương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn mà
chính quyền thành phố, thành phố nơi mà có nhà di dời lập ra đối với những
người có khó khăn về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà
ở cho phù hợp. Dựa vào khu vực bố trí nhà ở để tăng diện tích, dựa theo phân
cấp từng vùng trong thành phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao,
mức tăng thêm có thể là 70%, 80% hay 100% (Ánh Tuyết, 2002) [11].
1.2.2. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các
mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên
cho đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác
phải theo giá thị trường cho những người có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế
tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc

9



thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho
việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước,
phát triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích
công cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa
ra các quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường TĐC, nguyên tắc cụ
thể xác định giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường,
thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm
phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra toà án.
Ví dụ: trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự
án bồi thường TĐC lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: “Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông
qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm
bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia
nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi
cần thu hồi đất trong nhiều dự án (Ngân hàng phát triển Châu Á, 2005) [4].
1.2.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là đất đồi, núi cho
nên đất công cộng được xem là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó để sử
dụng đất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế được coi như
một hình thức pháp luật.
Luật đất đai của Hàn Quốc được xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch đô thị
cho từng đô thị và luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các đô thị, Nhà
nước chỉ định năm khu vực sử dụng để cân bằng sự phát triển đồng bộ.
Đặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai

10



rõ ràng về đất đai. Đây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và
quyền sử dụng đất để nhấn mạnh tầm quan trọng của đất công cộng trong xã
hội. Chế độ này giúp việc sử dụng đất một cách hữu dụng bằng cách thúc đẩy
quyền sử dụng đất nhiều hơn quyền sở hữu đất. Với khái niệm công khai đất
đai, hạn chế sở hữu đất, hạn chế sử dụng đất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn
chế thanh lý các quy chế công cộng được áp dụng theo luật pháp và cách tính
các quy chế như thế này được xem là đặc trưng của luật liên quan đến đất đai
của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc được chia ra thành hai thể chế.
Một là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường GPMB cho đất công cộng đã đạt
được theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công đất”
theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật
“sung công đất” đã được thiết lập trước vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật
ngoài mục đích thương lượng thu hồi đất công cộng thì còn muốn thống nhất
việc này trên phạm vi toàn quốc và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật
này đã được lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc đã triển
khai bồi thường cho đến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá
trình thực hiện luật “đặc lệ” thương lượng không đạt được thỏa thuận thì luật
“sung công đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy
thì phải lặp đi lặp lại quá trình này và đôi khi trùng lặp cho nên thời gian có
thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do đó, cho đến nay đã
có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này thành một.
Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo
ba giai đoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường đất đai được giám định viên công cộng đánh

11



giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công
cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành đánh giá đất trên 27 triệu địa điểm
trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn và thông qua
đánh giá của giám định để dựa theo đó hình thành giá quy định cho việc bồi
thường. Giá quy định không dựa vào lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm
bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi đất. Quy
trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ
tích cực về mặt chính sách đảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp đất
đai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần
thiết của Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự
nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường,
nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải
xây dựng cho các đối tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tòa nhà
đó. Còn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các đối
tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.
Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng không có pháp
nhân, các đối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang
tính chất ân huệ ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa
hàng hoặc khu kinh doanh.
Luật bồi thường Hàn Quốc được thực hiện theo ba giai đoạn trên đối
với đất đai, bất động sản và các quyền kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản…để cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế độ và luật GPMB: theo luật sung công đất đai thì nếu như đã trả


12


hoặc đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì được xem như
gây hại cho lợi ích công cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa được
thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi
hành ngày phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy định. Thực chất biện
pháp GPMB thường bị người dân hoặc các người ở thuê phản đối và chống
trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu đến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự
nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả (Ánh
Tuyết, 2002) [11].
1.2.4. Những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng ở Việt Nam
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước chúng
ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường
GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để
bồi thường GPMB nói riêng;
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy
định về lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng;
quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái định cư kịp thời để
bố trí chỗ ở mới, hỗ trợ tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp cho người có
đất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người sử dụng đất, Nhà
nước và nhà đầu tư theo hướng có lợi cho người có đất bị thu hồi.
- Phạm vi đối tượng được bồi thường, hỗ trợ trong các dự án không chỉ
giới hạn trong số người bị thu hồi đất mà phải mở rộng cho cho tới tất cả những
người không bị thu hồi đất nhưng bị tác động tiêu cực bởi các dự án thu hồi đất.
- Sự minh bạch hóa và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi
dự án bị thu hồi đất vào việc thực hiện chính sách, xây dựng phương án, thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư là việc hết sức cần thiết bảo


13


đảm được lựa chọn được những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất,
nhân văn nhất và có tính khả thi cao.
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu
hồi, ổn định cuộc sống, đặc biệt là đối với lao động trên 35 tuổi (kinh nghiệm
dưỡng lão của Trung Quốc).
1.3. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư ở Việt
Nam
1.3.1. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của Việt
Nam
1.3.1.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1993
Để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng đất nước trong giai đoạn cách mạng
mới: Xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam.
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/TTg quy
định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Đây có thể coi là văn bản pháp
quy đầu tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam.
Ngày 06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg với
các nguyên tắc cơ bản như những người có ruộng đất bị trưng dụng được bồi
thường và trong trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm;
chỉ được trưng dụng số ruộng đất thật cần thiết, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày
cấy, trồng trọt; hết sức tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sỹ,
nhà thờ, chùa, đền.
Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg
quy định một số điểm tạm thời về bồi thường thiệt hại nhà cửa, đất đai, cây
cối hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành
phố trên nguyên tắc Phải đảm bảo thoả đáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã

và của nhân dân.

14


Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 186-HĐBT ngày 31/5/1990,
về bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích
khác. Theo đó, tổ chức, cá nhân được giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử
dụng vào mục đích khác phải bồi thường tài sản trên đất và trong lòng đất.
Căn cứ để tính mức bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có
rừng tại Quyết định này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Toàn bộ tiền bồi
thường phải nộp vào ngân sách nhà nước và được điều tiết theo phân cấp
ngân sách Trung ương 30%, địa phương 70% để sử dụng vào mục đích khai
hoang, phục hoá và định canh, định cư cho nhân dân vùng bị thu hồi đất.
Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng
chính sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng nói riêng, đó là:
+ Tại Điều 17 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
+ Tại Điều 18 quy định các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất
sử dụng lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
+ Tại Điều 23 quy định tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị
quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức
trưng mua, trưng dụng do luật định (Quốc hội, Hiến pháp 1992) [10].
1.3.1.2. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003
Luật Đất đai 1993 ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993.
Với các quy định tại luật này thì đất có giá và người sử dụng đất có quyền và

nghĩa vụ cụ thể. Đây là những nội dung đổi mới quan trọng trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng.

15


+ Tại Điều 12 quy định Nhà nước xác định giá các loại đất để tính
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất.
Tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Chính
phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng theo thời gian.
+ Điều 27 quy định trong từng trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu
hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu
hồi đất được đền bù thiệt hại.
Căn cứ Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/CP
ngày 17/8/1994 quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Cùng với sự chuyển biến nhanh chóng của nền kinh tế, các yêu cầu đòi
hỏi của sự phát triển và toàn xã hội thì các chính sách đất đai, nhất là chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng bộc lộ những nhược điểm, không còn phù
hợp với cuộc sống. Để giải quyết vấn đề trên Quốc hội đã liên tục sửa đổi Luật
Đất đai vào các năm 1998 và 2001. Theo đó, Chính phủ và các Bộ, ngành đã
ban hành các văn bản quy định về chính sách bồi thường và giải phóng mặt
bằng.
+ Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.
+ Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
1.3.1.3. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai 2003

Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2004. Công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy định rất chi tiết

16


×