Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc vào công cuộc đổi mới, hội nhập hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.42 KB, 18 trang )

Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Lời mở đầu

Muốn đưa cách mạng đến thành công phải có lực lượng cách mạng
đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới;
muốn có lực lượng cách mạng mạnh phải thực hiện đại đoàn kết, quy
tụ mọi lực lượng cách mạng thành một khối vững chắc. Do đó, đoàn
kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng, là nhân tố bảo
đảm cho thắng lợi của cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại, nhà văn
hóa kiệt xuất của dân tộc ta và của nhân loại, đã để lại cho chúng ta
một di sản tinh thần vô giá, một hệ thống tư tưởng về nhiều mặt.
Trong đó tư tưởng về đại đoàn kết là tư tưởng nổi bật, có giá trị
trường tồn đối với quá trình phát triển của dân tộc ta và của toàn nhân
loại. Đấy là tư tưởng xuyên suốt và nhất quán trong tư duy lý luận và
trong hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh và đã trở thành chiến lược
cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợi vẻ vang của dân
tộc.
Bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhất là qua hai mươi
năm tiến hành công cuộc đổi mới, tư tưởng Đại đoàn kết đã trở thành
tình cảm, suy nghĩ của mọi người Việt nam yêu nước, là sợi dây liên
kết cả dân tộc và tạo nên sức mạnh to lớn. Chỉ có thể huy động sức
mạnh đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta mới đưa đất
nước tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng văn minh, dân chủ.
Chính vì lẽ đó mà em chọn đề tài: “Vận dụng tư tưởng HCM về đại
đoàn kết dân tộc vào công cuộc đổi mới, hội nhập hiện nay.”
Bài tiểu luận của em gồm hai phần:
I, Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.


II, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào bối cảnh hội nhập hiện nay.

Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Phần nội dung
Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết

I.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
I.1.
Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành dựa trên những cơ sở sau đây:
a. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của
dân tộc ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu
nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến nay, mỗi
khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành
một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy
hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Nhận thức sâu sắc được vai trò của truyền thống yêu nước, Hồ Chí
Minh đã xác định đây là cơ sở đầu tiên cho tư tưởng đại đoàn kết
toàn dân của mình.
b. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin coi cách mạng là sự
nghiệp quần chúng.
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng Cách mạng là sự nghiệp của

quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử. Chủ nghĩa Mác Lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để hình thành tư
tưởng của người về đại đoàn kết dân tộc.
c. Tổng kết kinh nghiệm thành công và thất bại của phong trào cách
mạng Việt Nam và thế giới.
Tư tưởng của Người về đại đoàn kết còn được xuất phát từ thực
tiễn lịch sử dân tộc và việc tổng kết, nghiên cứu những kinh nghiệm
của phong trào cách mạng nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các
nước thuộc địa.
- Thực tiễn cách mạng trong nước: Năm 1858, thực dân Pháp tấn
công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cho thời kì cai trị và áp bức của
chúng đối với dân tộc ta trong suốt gần 80 năm. Hồ Chí Minh đã
nhận thức được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng
của các nhà yêu nước tiền bối và trong việc nắm bắt những đòi hỏi
khách quan của lịch sử trong giai đọan này.
- Thực tiễn cách mạng thế giới: trải qua hơn 30 năm bôn ba, Người đã
nhận định: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại,
song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc
bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai
cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa
biết tổ chức…”. Cách mạng tháng 10 Nga đã đưa Người đến bước
ngoặt quyết định trong việc chọn lựa con đường giải phóng dân tộc.
Nghiên cứu một cách thấu đáo cuộc cách mạng này giúp Người hiểu
sâu sắc thế nào là một cuộc “cách mạng đến nơi” để chuẩn bị lãnh

đạo nhân dân Việt Nam đi vào con đừơng cách mạng những năm
sau này.
I.2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc.
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công
của cách mạng.
Người cho rằng: “Muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân
dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu tranh vũ trang
cách mạng, bằng cách mạng vô sản”. Đoàn kết không phải là thủ
Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

đoạn chính trị nhất thời mà tư tưởng đoàn kết là tư tưởng cơ bản,
nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Đại đoàn kết
dân tộc luôn luôn được Người nhân thức là vấn đề sống còn của
cách mạng.
b. Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
Hồ Chí Minh cho rằng “Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục
tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ
hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là
nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng có
sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức
mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho
nhân dân, hạnh phúc cho con người.
c. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Trong tư tưởng của Người, ‘dân’ bao hàm mọi con dân Việt Nam.
Đại đoàn kết dân tộc có nghĩa là phải tập hợp mọi người dân vào

một khối trong cuộc đấu tranh chung trên cơ sở kế thừa truyền thống
yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng
khoan dung, độ lượng với con người. Xác định khối đại đoàn kết là
liên minh công nông, trí thức, nền tảng được củng cố vững chắc thì
khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng, không e ngại bất cứ
thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
d. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ
chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết phải biến thành sức mạnh vật
chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức, và tổ chức đó là Mặt trận
dân tộc thống nhất. Tùy theo từng thời kỳ, từng giai đoạn cách
mạng, Hồ Chí Minh và Đảng ta đã xây dựng được Mặt trận dân tộc
thống nhất có cương lĩnh, điều lệ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của
từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng. Mặt trận dân tộc cần được
xây dựng theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu
nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu.
- Xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông – lao động trí óc.

Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc
thống nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và
không ngừng mở rộng.
- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ.

II. Nguyên tắc đại đoàn kết của Hồ Chí Minh.
II.1. Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi
ích tối cao của dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền
thiêng liêng của con người.
Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh là tìm kiếm, trân
trọng và phát huy những yếu tố tương đồng, thu hẹp đến mức thấp
nhất những yếu tố khác biệt, mâu thuẫn. Theo Hồ Chí Minh, lợi ích
tối cao của dân tộc là độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, là
bình đẳng, dân chủ, tự do. Lợi ích tối cao này là ngọn cờ đoàn kết, là
sức mạnh dân tộc và là nguyên tắc bất di bất dịch của cách mạng
Việt Nam.
II.2. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân.
Nguyên tắc này được kế thừa, phát huy từ tư tưởng lấy dân làm
gốc của ông cha ta, đồng thời cũng là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa
duy vật lịch sử: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là
người sáng tạo ra lịch sử.
Người viết: “Có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn
mấy cũnglàm được. Không có thì việc gì làm cũng không xong. Dân
chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau chóng,
đầy đủ mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn nghĩ mãi
không ra”.
II.3. Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại đoàn
kết rộng rãi, lâu dài, bền vững.
Theo Hồ Chí Minh, có đoàn kết mới tạo sức mạnh của cách mạng.
Muốn vậy, trước hết cần có Đảng cách mạng để trong thì vận động,
tổ chức dân chúng, ngoài thì liên minh với các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản ở mọi nơi. Đó là điều kiện tiên quyết. Đảng cách
mạng muốn thống nhất về chính trị và tư tưởng, đảm bảo được vai
Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3



Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

trò đó, thì phải giữ vững bản chất của giai cấp công nhân, phải được
vũ trang bằng chủ nghĩa chân chính, khoa học và cách mạng nhất là
chủ nghĩa Mác – Lênin.
II.4. Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự
phê bình, phê bìnhvì sự thống nhất bền vững.
Để giải quyết sự khác nhau cũng như những tiêu cực cần khắc
phục giữa các bộ phận trong khối đại đoàn kết dân tộc, Hồ chủ tịch
nêu rõ: “Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập
trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết,
vừa đấu tranh, học hỏi những cái tốt của nhau, phê bình những cái
sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”.
Đoàn kết phải gắn với đấu tranh để tăng cường đoàn kết và ngừa
tình trạng đoàn kết xuôi chiều, nêu cao tinh thần phê bình và tự phê
bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục những mặt chưa tốt, củng cố
đoàn kết.
II.5. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ
nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng của giai cấp công nhân.
a. Đặt cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam trong sự gắn bó với
cách mạng vô sản thế giới cách mạng vô sản thế giới.
Ngay từ khi con đường cứu nước vừa sáng tỏ, Hồ Chí Minh đã xác
định con đường cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng
thế giới và chỉ có thể giành được thắng lợi hoàn toàn khi có sự đoàn
kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới.
b. Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa
quốc tế trong sáng.

Hồ Chí Minh đã triệt để phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu
nước và tinh thần dân tộc. Người đã suốt đời đấu tranh không mệt
mỏi để củng cố và tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam
và các dân tộc khác đang đấu tranh cho mục tiêu chung là hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Đề cao sự giúp đỡ quốc tế với cách mạng Việt Nam, Người cũng
đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm của cách mạng Việt Nam với cách
mạng thế giới.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

c. Dựa vào sức mình là chính, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã
hội chủ nghĩa, sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, đồng thời không
quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình.
- Hồ Chí Minh luôn luôn nêu cao khẩu hiệu "tự lực cánh sinh, dựa vào
sức mình là chính”, "muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải
tự giúp lấy mình đã".
- Người đề ra đường lối kết hợp chặt chẽ mục tiêu đấu tranh cho độc
lập, thống nhất của dân tộc mình với mục tiêu của thời đại là hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
- Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhắc nhở: phải coi cuộc đấu tranh của bạn
cũng như cuộc đấu tranh của ta...
d. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng "làm bạn với tất cả mọi
nước dân chủ".
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Người luôn chăm lo xây
dựng, vun đắp cho tình hữu nghị, hợp tác và đoàn kết giữa nhân dân
các nước theo tinh than "bốn phương vô sản đều là anh em” nhằm

tạo nên sức mạnh to lớn cho sự nghiệp cách mạng của các dân tộc.

Chương 2: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào bối cảnh hội
nhập hiện nay

I.

Thực trạng chung.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Việt nam đang chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa sẵn sàng là bạn là đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình và
phát triển.

Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Những năm qua Đảng, Nhà nước càng có nhiều chủ trương, đường
lối về đại đoàn kết dân tộc, chăm lo cho các giai cấp, các tầng lớp xã
hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; được thể chế hóa trong các chính sách, pháp luật của Nhà
nước trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh
quốc phòng, đối ngoại và đáp ứng cơ bản những lợi ích, nguyện
vọng chính đánh của các giai tầng xã hội…
I.1.


Những mặt đạt được.

Khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội trí thức được mở rộng hơn,
là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển.
- Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển
với nhịp độ cao so với các nước khác trong khu vực. Đặc biệt, trong
hai năm qua, mặc dù nước ta chịu tác động nhiều mặt tiêu cực của
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những vấn đề phức tạp của
quốc tế, khó khăn trong nước; nhưng các tầng lớp nhân dân đã
chung sức chung lòng cùng với Đảng và Nhà nước vượt qua những
khó khăn thách thức, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, kiềm chế
lạm phát, ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội và duy trì tăng trưởng kinh tế hợp lý, tiếp tục
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Tình hình chính trị của đất nước luôn luôn giữ được ổn định. Mối
quan hệ giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các
tầng lớp nhân dân ngày càng mật thiết. Vai trò của Mặt trận và các
đoàn thể nhân dân trong hệ thống chính trị và trong xã hội ngày
càng được tăng cường và phát huy.
- Tình hình xã hội có tiến bộ. Sự đồng thuận xã hội trong các vấn đề
lớn của đất nước ngày càng được tăng cường, việc thực hành dân
chủ trong Đảng và trong xã hội có nhiều tiến bộ. Các lợi ích cá
nhân, tập thể và xã hội từng bước được thực hiện hài hòa. Đời sống
vật chất tinh thần của đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, tạo
điều kiện thuận lợi để tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân; khối
Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3



Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được mở rộng và thống nhất theo mục
tiêu chung.
I.2.

Những mặt hạn chế.

Tuy nhiên, trong xã hội vẫn còn những tồn tại, yếu kém tiêu cực
tác động bất lợi đến quá trình củng cố và tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc.
- Đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là
những người nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Sự phân hóa
giàu nghèo ngày càng lớn.
- Tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí diễn ra kéo dài chưa được
ngăn chặn có hiệu quả… cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
đã và đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương,
chính sách của đảng và nhà nước, gây bất bình và làm giảm niềm tin
trong các tầng lớp nhân dân.
- Các thế lực thù địch đang ra sức chống phá cách mạng, thực hiện âm
mưu diễn biến hòa bình, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài
“dân chủ”, “nhân quyền”, lợi dụng các vấn đề “tôn giáo”, “dân tộc”
hòng phá hoại thành quả cách mạng, phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
Sở dĩ có những khuyết điểm, yếu kém trên là do: Đảng ta chưa kịp
thời phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai
cấp - xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn
nảy sinh trong nội bộ nhân dân để kịp thời có chủ trương, chính sách
phù hợp; có tổ chức đảng, chính quyền còn coi thường dân, coi nhẹ
công tác dân vận - mặt trận; ở không ít nơi còn tư tưởng định kiến,

hẹp hòi làm cản trở cho việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết toàn
dân tộc của đảng; một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên thoái
hoá, biến chất, v.v… không thực hiện được vai trò tiên phong gương
mẫu.

Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Đây là những vấn đề cần được cả hệ thống chính trị quan tâm giải
quyết trong thời gian tới, nhằm tăng cường hơn nữa khối đại đoàn
kết dân tộc, vì mục tiêu chung của đất nước.
I.3. Nhiệm vụ và yêu cầu của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay.
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi Đảng, Nhà nước phải xây dựng và phát
huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại.
• Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là: phải củng cố
và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm phát huy sức
tổng hợp của toàn dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
Cụ thể:
- Luôn đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị và
toàn xã hội.
- Tăng cường và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc luôn gắn
liền với yêu cầu phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và giữ vững kỉ
cương trong đời sống xã hội.

- Phải thấu suốt quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức
mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng làm điểm tương đồng,
xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành
phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau.
- Nâng cao ý thức gương mẫu chấp hành Hiến pháp, pháp luật của các
cấp, các ngành, của mỗi cán bộ, đảng viên và mỗi người dân trong
các tổ chức Đảng, các cơ quan Nhà nước, của tổ chức Mặt trận và
các đoàn thể nhân dân.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức
liên minh chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, có
vai trò rất to lớn trong việc đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân,
Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

góp phần tăng cường và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân
tộc… Để đáp ứng điều đó, Mặt trận và các tổ chức thành viên phải
không ngừng củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ; đổi mới nội dung,
phương thức và nâng cao hiệu quả trong tình hình mới.
Tự hào về truyền thống đoàn kết yêu nước của dân tộc ta, về
truyền thống vẻ vang của Mặt trận, hơn lúc nào hết cần phát huy
lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường; phát huy dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội, đoàn kết mọi người Việt Nam tạo thành
sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện
thằng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X; giữ vững
độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, vì mục tiêu “Dân giàu, nước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
II.

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại.
II.1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc dưới ánh sáng tư tưởng
của Hồ Chí Minh.
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi Đảng, Nhà nước phải xây dựng và phát
huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh
thời đại.
Trong công cuộc đổi mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tính
chất là một tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện rộng lớn
nhất của nhân dân ta, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng của mọi
tầng lớp nhân dân, nơi hiệp thương và thống nhất hành động của các
thành viên, đã phối hợp với chính quyền giải quyết ngày càng có
hiệu quả những vấn đề bức xúc của nhân dân, thực hiện dân chủ, đổi
mới xã hội, chăm lo lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân;
tham gia ngày càng thiết thực vào việc xây dựng, giám sát, bảo vệ
Đảng và chính quyền. Với tư cách là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân, mặt trận tổ quốc việt nam đã phối hợp ngày càng nhiều
hơn với chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương trong
việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và
đối ngoại nhằm cùng nhau nỗ lực xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh


Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phải chủ động góp phần cùng đảng và nhà nước xây dựng và hoàn
thiện một số chính sách chung để sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc trở thành động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định,
bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Trong những năm trước mắt, Mặt trận cần tập trung đẩy mạnh hơn
nữa các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, nhất là
cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư” và cuộc vận động “ngày vì người nghèo”, phấn đấu xoá
xong nhà dột nát cho người nghèo, góp phần cùng đảng và nhà nước
thực hiện mục tiêu đến năm 2010 đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng
nước kém phát triển.
II.2. Khơi dậy và phát huy tối đa nội lực.
Tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng
đã rút ra bài học: “Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh
thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong
điều kiện mới. Phát huy nội lực, xem đó là nhân tố quyết định đối
với sự phát triển; đồng thời coi trọng huy động các nguồn ngoại lực,
thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên
ngoài để phát huy nội lực mạnh hơn, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp
để phát triển đất nước nhanh và bền vững trên cơ sở giữ vững độc
lập dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, để phát huy cao độ nội lực, trước hết
cần ý thức sâu sắc hơn nữa quan điểm: dân là gốc, cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng. Trên cơ sở đó, toàn Đảng, ở mọi cấp, mọi
ngành, mọi cán bộ, Đảng viên; trong mọi suy nghĩ, hành động đều
phải thật sự dựa vào dân và phát huy cao độ sức mạnh của nhân dân,
sức mạnh nội lực.
Hai là, tiếp tục đổi mới, tăng cường công tác dân vận, phát huy

sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện đại đoàn kết là sự nghiệp
Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

của toàn dân, của cả hệ thống chính trị và bằng nhiều hình thức, biện
pháp hữu hiệu.
Ba là, phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện
tốt quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời tăng cường và giữ
nghiêm kỉ cương phép nước, kiên quyết đấu tranh chống các khuynh
hướng tư tưởng sai trái, phòng chống quan liêu, tham nhũng…
Bốn là, tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận và
các đoàn thể nhân dân, với nhiều hình thức; phát huy cao độ mọi
tiềm năng và thế mạnh trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc.
Năm là, phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
II.3. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nâng cao ý chí tự lực tự
cường.
Trong điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại trong xu thế khu vực
hóa, toàn cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển, đòi hỏi phải củng cố
sự đoàn kết với phong trào cách mạng các nước, đồng thời phải nắm
vững phương châm ngoại giao mềm dẻo, có nguyên tắc nhằm thực
hiện thắng lợi chính sách đối ngoại hiện nay của Đảng và Nhà nước
ta là: Việt Nam muốn là bạn và đối tác tin cậy với tất cả các nước
trong cộng đồng quốc tế, vì hòa bình, hợp tác và phát triển.
Tình hình thế giới hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có những chủ
trương đúng đắn, sáng tạo trong việc nắm bắt cơ hội, vượt qua thử

thách, đẩy lùi nguy cơ, để vừa nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,
vừa giữ vững bản sắc dân tộc, giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Ngoài ra, đảng và nhà nước ta phải chủ trương phát huy mạnh mẽ
sức mạnh dân tộc - sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, sức mạnh của
người làm chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở sức mạnh

Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

bên trong mà tranh thủ và vận dụng sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi
của lực lượng bên ngoài.
II.4. Những bước làm cụ thể hơn.
a. Xây dựng, kiện toàn hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
- Xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam vững mạnh.
- Xây dựng Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch,
vững mạnh, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
- Luôn chăm lo xây dựng Mặt trận và các đoàn thể nhân dân.
b. Dựa vào sức mạnh toàn dân, lấy dân làm gốc.
Sự nghiệp đổi mới là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân, cho nên
mọi chủ trương chính sách của đảng ta đều xuất phát từ dân, dựa
vào dân mà thực hiện. Do đó cần phải phát triển nguồn nhân lực con
người, đào tạo đội ngũ cán bộ tốt, đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng
nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khơi dậy, phát huy
sức mạnh đoàn kết dân tộc, coi dân chủ là mục tiêu, là động lực để
xây dựng đất nước, chú trọng nâng cao ý thức làm chủ cho nhân
dân.

Cần phải:
- Thường xuyên chăm lo xây dựng và phát triển nguồn lực con người:
bồi dưỡng tư tưởng yêu nước kết hợp với tinh thần quốc tế chân
chính; có đạo đức, lối sống cách mạng trong sang; đội ngũ nhân lực
có trình độ cao. Để xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp hiện nay, kể cả
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cao, chúng ta phải khắc phục những
định kiến vẫn còn rơi rớt. Đó là tâm lý coi thường những người xuất
thân từ các giai cấp lao động, đặc biệt từ giai cấp công nhân, cho
rằng họ ít hiểu biết, có tầm nhìn hạn chế; và ngược lại là tâm lý coi
thường hoặc kỳ thị những người trí thức, coi họ chỉ sách vở, quan
liêu, không thực tế, thiếu hiểu biết cuộc đời.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Xã hội càng phát triển thì
trình độ dân chủ của một xã hội càng cao. Dân phải tôn trọng, phải
phát huy được tính tích cực của mình trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

c. Giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập.
Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế cần phải
nghiên cứu kĩ để khám phá sự vận động phát triển của văn hóa, từ
đó có nhận thức đúng đăng và cảnh tỉnh trước những vấn đề mới
đang đặt ra và những vấn đề mà các thế lực thù địch đang tận dụng
để đạt tới “Chủ nghĩa đa nguyên văn hóa”.
Cần giáo dục, củng cố, xây dựng niềm tin bằng hệ giá trị chân,
thiện, mỹ và những truyền thống quí báu của dân tộc và chế độ.

Cần tăng cường công tác lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, vai trò
quản lí của chính quyền các cấp và sự tham gia có hiệu quả của các
tổ chức chính trị - xã hội nhằm ngăn chặn những luồng thông tin
xấu, chạy theo cơ chế thị trường có yếu tố không lành mạnh, độc
hại.
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa lý
luận với tổ chức hành động, quản lí để thế hệ trẻ hôm nay và mai
sau biết tự hào dân tộc để có ý chí phấn đấu hoàn thành tốt sự
nghiệp mà cha ông đã hi sinh bảo vệ, xây dựng. Phải gắn được
những tri thức từ sách vở với thực tiễn cuộc sống mà thế hệ đã qua
cũng như thế hệ ngày nay và tương lai cần phải vươn tới, giúp thế hệ
trẻ thấy rõ chiến lược của Đảng, Nhà nước là luôn đặt con người vào
trung tâm của sự phát triển.

Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Kết luận

Theo thống kê có đến 40% các bài báo, bài viết, bài nói của Hồ Chí
Minh là về đại đoàn kết, qua đó ta thấy được tầm quan trọng của đại
đoàn kết trong tư tưởng của Người. Nó không chỉ là lời giải đáp đúng
đắn cho những bài toán của cách mạng vào thời điểm đó mà trong
suốt chiều dài lịch sử nó vẫn giữ nguyên giá trị. Thực tiễn cách mạng
Việt Nam trên 70 năm qua đã chứng minh hùng hồn sức sống kỳ diệu
và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết dân tộc, từ chỗ là tư tưởng của lãnh tụ đã trở thành sợi

chỉ đỏ xuyên suốt đường lối chiến lược của Đảng cộng sản Việt Nam
trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa.
Bước vào thời kì đổi mới, những thời cơ và thách thức đan xen nhau
thường xuyên tác động đến khối đại đoàn kết dân tộc. Thực tế đó đòi
hỏi chúng ta phải quán triệt những quan điểm của Hồ chủ tịch về đại
đoàn kết dân tộc, phải vận dụng sáng tạo và tiếp tục phát triển những
quan điểm ấy, phù hợp với những biến đổi của tình hình mới. Như
vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc sẽ ngày càng phát
triển, hoàn thiện cùng với thực tiễn của đất nước. Tư tưởng đó đã phát
huy được tối đa sức mạnh dân tộc trong sự kết hợp với sức mạnh thời
đại để đưa cách mạng Việt Nam từng bước đi tới những thắng lợi như
Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

ngày nay và góp phần tích cực, xứng đáng vào sự nghiệp chung của
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Trên đây là bài tiểu luận của em về đề tài “Vận dụng tư tưởng HCM
về đại đoàn kết dân tộc vào công cuộc đổi mới, hội nhập hiện nay”.
Bài tiều luận trong quá trình làm khó tránh khỏi những hạn chế nhất
định và vẫn còn những nội dung mới để tiếp tục, bổ sung và sửa chữa,
em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài của em được
hoàn thiện hơn.

Danh mục tài liệu tham khảo
-


Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh – NXB
Trang tài liệu Scribd.com
Trang Tạp chí cộng sản điện tử
Trang tailieuso.net

Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3


Tiểu luận bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Môc lôc

Sinh viên: Hoàng Ngọc Lan
D4BH3



×