Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

nghiên cứu mối liên kết “bốn nhà” trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu tại công ty cổ phần tb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.91 KB, 122 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khoá luận là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong khoá luận này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan tất cả các thông tin được trích dẫn trong khoá luận đều chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.

Tác giả khoá luận

Vũ Thị Lanh

i


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Quý Thày cô giáo khoa Kinh tế và
phát triển nông thôn trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; đặc biệt là Quý Thày cô
giáo Bộ Môn Phát triển nông thôn những người đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
khoá luận này.
Đồng thời tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS Mai
Thanh Cúc đã giành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi


trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc và các phòng ban của công ty
cổ phần T&B huyện Yên Khánh – Ninh Bình, UBND huyện Yên Khánh, Phòng
Nông nghiệp huyện Yên Khánh, Trạm khuyến nông huyện Yên Khánh, bà con nhân
dân trồng nấm huyện Yên Khánh đã giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần
thiết cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã
động viên , giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả khoá luận

Vũ Thị Lanh

TÓM TẮT KHOÁ LUẬN

ii


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

Nền nông nghiệp nước ta phát triển cùng với quá trình dựng nước và giữ
nước của dân tộc. Cùng với những khó khăn và ác liệt của 2 cuộc kháng chiến
chống Pháp và Mỹ của dân tộc, bà con nông dân đã cùng tự nguyện vào HTX để
phát triển kinh tế nông nghiệp lấy lương thực nuôi quân góp phần vào thắng lợi giải
phóng hoàn toàn Miền Nam thống nhất đất nước. Từ khi tiến hành công cuộc đổi
mới Đảng và nhà nước đã vững bước đưa nền kinh tế phát triển theo nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với đó là phát triển một nền kinh tế mở

do đó mà ngày càng nhiều các doanh nghiệp, các mặt hàng nước ngoài tràn ngập
vào thị trường trong nước đã làm cho hàng hoá trong nước bị cạnh tranh khốc liệt
cả về chất lượng, mẫu mã, chủng loại và giá cả… Nhiều địa phương đã tìm ra
hướng đi mới bền vững cho nền nông nghiêp đó là thực hiện liên kết “bốn nhà” bao
gồm :nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà nước, nhà khoa học và đã thu được nhiều kết
quả khả quan. Chính vì vậy để hàng hoá trong nước đặc biệt là các mặt hàng nông sản
có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thì cần sự vào cuộc và chung tay của tất
cả các nhà để có thể giải quyết được những khó khăn trước mắt và lâu dài của nền
nông nghiệp nước ta. Do vậy mà chúng tôi chọn đề tài “nghiên cứu mối liên kết “bốn
nhà” trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu tại công ty cổ phần
T&B”.
Mục tiêu chung mà để tài muốn hướng đến là đi tìm hiểu và phân tích thực
trạng liên kết “bốn nhà” bao gồm: nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà
nước trong hoạt động sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu tại Công
ty cổ phần T&B huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình từ đó đề xuất các biện pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động liên kết “bốn nhà”.
Để nghiên cứu đề tài thì hệ thống cơ sở lý luận cần đưa ra là các vấn đề liên
quan đến liên kết “bốn nhà” trong phát triển kinh tế. Những khái niệm, đặc trưng,
vai trò, vị trí của nhà nông, nhà nước, nhà doanh nghiệp và nhà khoa học trong phát
triển kinh tế, cùng với đó là những khái niệm liên quan đến liên kết, hợp tác để có
cái nhìn đúng đắn về vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu tình hình thực tế về hoạt động
sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu trên thế giới để rút ra những
bài học kinh nghiệm hiệu quả. Đồng thời từ đó đưa ra những vấn đề về thực tiễn

iii


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A


liên kết và những bài học đúc kết được qua thực tế liên kết ở trong và ngoài nước.
Đó là những minh chứng cho hiệu quả của hoạt động liên kết đối với phát triển kinh
tế nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung.
Dựa trên những cơ sở thực tiễn và lý luận trên chúng tôi đưa ra một số
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Chúng tôi sử dụng phương pháp PRA chủ
yếu là phỏng vấn và điều tra, xin số liệu để thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp từ
các bên có liên quan: từ phòng kế hoạch và kinh doanh, kỹ thuật của công ty cổ
phần T&B, từ phòng nông nghiệp, UBND huyện, trạm khuyến nông huyện Yên
Khánh, từ các hộ nông dân trồng nấm. Từ những thông tin và số liệu thu thập được thì
sử dụng các phần mềm excel thông dụng để tính toán, xử lý và tổng hợp thành các
bảng số liệu về từng vấn đề nghiên cứu. Đồng thời sử dụng các phương pháp phân tích
thông tin định lượng, định tính để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu với các hệ thống
chỉ tiêu đơn gián, dễ hiểu về hiệu quả và kết quả sản xuất phù hợp với nội dung đề tài.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại công ty cổ phần T&B huyện Yên
Khánh tỉnh Ninh Bình. Công ty bắt đầu được thành lập từ năm 2006 mà tiền thân
của nó là HTX nữ thương bệnh binh 27/7. Công ty chuyên sản xuất, chế biến và
kinh doanh các loại nấm, các sản phẩm về nấm, làm các dịch vụ chuyển giao khoa học
kỹ thuật về trồng nấm. Hoạt động liên kết “bốn nhà” trong hoạt động sản xuất, chế biến
và tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu tại công ty cổ phần T&B được thể hiện cụ thể như
sau:
Về phía nhà nước là UBND huyện Yên Khánh đã có nhiều chương trình, dự
án nằm trong kế hoạch phát triển nghề nấm của huyện như: hỗ trợ xây dựng lán trại,
lò hấp, lò xấy; chương trình giống; dự án xây dựng tổ hợp sản xuất nấm;…Đã góp
phần giúp những người sản xuất nấm trong toàn huyện tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị, được tập huấn kiến thức kỹ thuật, thông tin thị trường và pháp luật
của nhà nước. Và còn tổ chức liên kết tìm kiếm thị trường, cho vay vốn, cho thuê
đất đai mở rộng sản xuất.
Các nhà khoa học thì chuyển giao các kiến thức kỹ thuật và những thông tin cần
thiết trong sản xuất, kinh doanh, luôn đi sâu, đi sát bà con để góp phần nâng cao trình

độ sản xuất, chất lượng sản phẩm tốt, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nấm.

iv


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

Đối với các hộ nông dân thì tham gia ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm,
ứng trước nguyên liệu đầu vào, vay vốn phát triển sản xuất. Tích cực tham gia tập
huấn kiến thức nâng cao trình độ để đáp ứng cho sản xuất, cho sự phát triển nhanh
và mạnh của nền kinh tế thời kỳ hội nhập.
Về phía công ty cổ phần T&B thì công ty đã tham gia vào các chương trình
phát triển nghề nấm của huyện với vai trò là chuyển giao kỹ thuật, là đơn vị thu
mua sản phẩm của bà con nhân dân. Còn đối với hoạt động của công ty thì công ty
đã cung ứng nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất của một số hộ dân tham gia
tiêu thụ sản phẩm với công ty, thu mua sản phẩm nhằm ổn định thị trường cho
người sản xuất với giá thành cao và khối lượng ổn định.
Vai trò, hoạt động của mỗi nhà trong mối liên kết “bốn nhà” được thể hiện
cụ thể như trên đã cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhà với nhau, đồng thời
còn thể hiện mối quan hệ giữa các nhà với hoạt động sản xuất, chế biến và tiêu thụ
nấm của công ty cổ phần T&B nói riêng và nghề nấm của huyện Yên Khánh nói
chung. Hoạt động liên kết “bốn nhà” đã mang lại tác động to lớn cho tất cả các bên
tham gia mà đầu tiên phải kể đến đó là hoạt động sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm
ăn, nấm dược liệu của công ty cổ phần T&B đang tăng nhanh cả về khối lượng và
giá trị sản phẩm, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Góp phần nâng cao thu
nhập, giải quyết việc làm cho người lao động và có điều kiện đầu tư thêm trang thiết
bị cho làm việc, sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Đồng thời tạo ra một thị trường tiêu
thụ sản phẩm ổn định, giá cả phù hợp giúp bà con có việc làm thường xuyên, đời

sống được cải thiện. Và có tác động to lớn đến nền kinh tế - xã hội của huyện Yên
Khánh, giải quyết các vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường giúp cho ngành sản
xuất nấm phát triển ngày càng bền vững.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì còn không ít những khó khăn và yếu
kém do vậy cần có những giải pháp phù hợp để giải quyết. Do vậy mà chúng tôi đã
đưa ra các giải pháp về tất cả các bên có liên quan trên các vấn đề về nguồn lực, thị
trường, văn bản pháp luật, nâng cao dân trí, khoa học kỹ thuật. Để hoạt động liên
kết “bốn nhà” có hiệu quả cao trong phát triển nghề nấm nói riêng và phát triển kinh
tế nói chung thì cần sự vào cuộc, chung tay và có trách nhiệm của tất cả các nhà.

v


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................i
Lời cảm ơn....................................................................................................................ii
Tóm tắt khoá luận........................................................................................................iii
Mục lục.......................................................................................................................vii
Danh mục các bảng biểu...............................................................................................x
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ.....................................................................................xi
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................xii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Giá trị dinh dưỡng một số loại nấm ăn (so với trứng gà)...Error: Reference
source not found
Bảng 2.2 Sản lượng nấm trên thế giới qua một số năm....Error: Reference source not

found
Bảng 3.1 Kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần T&B giai đoạn 2008
.................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.2 Thu thập thông tin thứ cấp......................Error: Reference source not found
Bảng 4.1 Kết quả chương trình hỗ trợ xây dựng lán, lò hấp, lò xấy năm 2008 - 2009. Error:
Reference source not found
Bảng 4.2 Tình hình tập huấn của huyện Yên Khánh giai đoạn 2008 - 2009......Error:
Reference source not found
Bảng 4.3 Kết quả mô hình trình diễn năm 2008 - 2009...Error: Reference source not
found
Bảng 4.4 Nội dung các buổi tập huấn.....................Error: Reference source not found
Bảng 4.5 Tình hình ký kết các hợp đồng của công ty cổ phần T&B. Error: Reference
source not found
Bảng 4.6 Kết quả tập huấn của công ty qua 3 năm 2007 -2009........Error: Reference
source not found

vi


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

Bảng 4.7 Tình hình cung ứng đầu vào cho các hộ nông dân liên kết với công ty
.................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.8 Kết quả thu mua nấm của công ty...........Error: Reference source not found
Bảng 4.9 Tình hình thay đổi năng suất các loại nấm giai đoạn 2007 – 2009......Error:
Reference source not found
Bảng 4.10 Kết quả sản xuất nấm của công ty giai đoạn 2007 - 2009 Error: Reference
source not found

Bảng 4.11 Kết quả sử dụng nguyên liệu chính trong giai đoạn (2007 - 2009). .Error:
Reference source not found
Bảng 4.12 Kết quả sản xuất của Công ty cổ phần T&B năm 2007 – 2008.........Error:
Reference source not found
Bảng 4.13 Sản lượng nấm chế biến qua 3 năm 2007 – 2009. Error: Reference source
not found
Bảng 4.14. Kết quả thu mua nấm chế biến.............Error: Reference source not found
Bảng 4.15 Kết quả thu mua nấm tươi của công ty. Error: Reference source not found
Bảng 4.16 Kết quả sản phẩm nấm của công ty tiêu thụ qua 3 năm 2007 – 2009Error:
Reference source not found
Bảng 4.17 Kết quả tình hình đầu tư vốn của hộ nông dânError: Reference source not
found
Bảng 4.18 Kết quả và hiệu quả sản xuất nấm của các hộ điều tra ....Error: Reference
source not found
Bảng 4.19 Kết quả sản xuất nấm của huyện Yên Khánh. Error: Reference source not
found

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

vii


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

Sơ đồ 4.1 Sơ đồ mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm. Error:
Reference source not found
Biểu đồ 4.1 Kết quả sản xuất của công ty cổ phần T&B giai đoạn 2007 - 2008. Error:
Reference source not found


viii


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải nội dung

A

Khấu hao

CLT – CTP

Cây lương thực – Cây thực phẩm

CP

Chính phủ

ĐVT

Đơn vị tính

CNH- HĐH


Công nghiệp hoá – hiện đại hoá

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

GO

Giá trị sản xuất



Hợp đồng

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

HKLK

Hộ không liên kết

HLK

Hộ liên kết

HTX

Hợp tác xã


IC

Chi phí trung gian

KIP

Key Information Panel – Phỏng vấn người nắm giữ thông tin

MI

Thu nhập hỗn hợp



Nghị định

NL

Nguyên liệu

PRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân



Quyết định

SL


Sản lượng

T

Thuế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Trđ

Triệu đồng

TTg

Thủ tướng

UBND

Uỷ ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng

ViêtGAP

Quy trình sản xuất nông nghiệp Việt Năm an toàn


ix


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, điều kiện tự
nhiên rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp thêm vào đó là con người Việt
Nam rất chăm chỉ, cần cù cho nên từ thời cha ông ta nền nông nghiệp đã khá phát
triển. Người dân đã biết đoàn kết với nhau trong sản xuất để chống lại thiên tai bảo
về mùa màng. Đồng thời nền nông nghiệp nước ta cũng đã phải trải qua một thời
gian dài hết sức khó khăn do kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ bảo vệ đất nước.
Nhưng trong khói lửa của chiến tranh lại khơi dậy trong lòng mỗi người dân Việt
Nam nói chung và những người nông dân nói riêng lòng yêu nước và ý chí đấu
tranh. Hình ảnh người người, nhà nhà cùng nhau vào hợp tác xã (HTX) nông nghiệp
để lấy lương thực nuôi quân góp phần vào chiến thắng lừng lẫy 30/04/1975. Từ khi
đất nước thống nhất và tiến hành công cuộc đổi mới Đảng và nhà nước ta đã xác
định rõ quyết tâm xây dựng một nền nông nghiệp mới tiên tiến, hiện đại theo kịp
với xu hướng phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH –
HĐH). Nhờ những nỗ lực đó mà từ năm 1989 cho đến nay nền nông nghiệp nước ta
đã đạt được những thành công to lớn có nhiều sản phẩm có năng suất cao, chất
lượng tốt đang được xuất khẩu và đứng vị thế cao trên thế giới như gạo, cà phê,
điều… Nhưng nền nông nghiệp nước ta vẫn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa theo kịp
với các nước trong khu vực và trên thế giới về quy mô, chất lượng và cả kỹ thuật.
Để có được một nền nông nghiệp phát triển một cách toàn diện cả về chất lượng và
số lượng thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả của các cơ quan liên

quan. Trong đó thì người nông dân là một thực thể vô cùng quan trọng, là động lực
để thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển nhưng thực tế người nông dân Việt Nam
chưa đủ những điều kiện cần thiết để theo kịp với sự phát triển chung của thế giới
do thiếu vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý và tiếp cận thị trường... Do đó để có một nền
nông nghiệp hiện đại và hoạt động có hiệu quả thì cần phải giúp người nông dân
thoát khỏi những trở ngại trên. Do vậy cần sự vào cuộc của nhà nước giúp cho
người nông dân giải quyết các vấn đề về vốn, các chính sách có liên quan về đất đai

1


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

và tiêu thụ…; cần có sự giúp đỡ của những nhà khoa học có tâm, có đức, có tài với
nền nông nghiệp và với những người nông dân để giúp họ thay đổi phương thức sản
xuất cũng như tâm lý sản xuất nhỏ lẻ theo kiểu truyền thống chuyển sang nền sản
xuất hàng hoá theo nhu cầu của thị trường với những kỹ thuật hiện đại và phương
tiện máy móc chuyên dụng đồng thời giúp họ gần hơn với thị trường; bên cạnh đó
không thể thiếu sự góp mặt của các doanh nghiệp trong hoạt động cung ứng các đầu
vào và đảm bảo ổn định thị trường đầu ra cho nông sản tránh tình trạng thường gặp
phải của nông sản Việt Nam là “được mùa, rớt giá”. Như vậy sự phối hợp chặt chẽ
giữa các nhà là nhà nông, nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp sẽ góp phần
giúp cho quá trình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao hơn, giải quyết được
những bất cập đã cản trở sự phát triển của nền nông nghiệp nước ta đó là tình trạng
sản xuất manh mún, thiếu thị trường, kỹ thuật lạc hậu, thiếu vốn sản xuất... Do đó
trong những năm trở lại đây nhà nước đang khuyến khích việc thực hiện liên kết
“bốn nhà” trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả. Và đã có nhiều địa
phương thực hiện thành công các mô hình liên kết “bốn nhà” tiêu biểu như ở Bắc

Giang, Bắc Ninh, Hải Dương…
Khi về với huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình thì hoạt động liên kết “bốn nhà”
trong sản xuất nông nghiệp ở đây nổi lên điển hình là các mô hình trồng nấm. Hoạt
động liên kết “bốn nhà” đã mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt trong sản xuất, chế biến
và tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu. Nó đã góp phần giải quyết các vấn đề liên quan
đến kinh tế, xã hội và cả môi trường. Các hoạt động liên kết sản xuất, chế biến và
tiêu thụ nấm ở đây đang được bà con nhân dân ủng hộ hết sức nhiệt tình, số hộ tham
gia vào hoạt động này ngày càng tăng lên. Chính vì vậy mà chúng tôi chọn đề tài
trong khoá luận tốt nghiệp lần này là: “ Nghiên cứu mối liên kết “bốn nhà” trong
sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu tại Công ty cổ phần T&B
huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình”.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu mối liên kết chủ yếu của “bốn nhà” bao gồm: nhà nông, nhà
doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nước trong hoạt động sản xuất, chế biến và tiêu
thụ nấm ăn, nấm dược liệu tại Công ty cổ phần T&B huyện Yên Khánh tỉnh Ninh
Bình từ đó đề xuất các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
liên kết “bốn nhà”.
1.2.1 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết “bốn nhà” trong phát triển
nông nghiệp nói chung và trong hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu thụ nấm ăn và

nấm dược liệu nói riêng.
Phân tích thực trạng và làm rõ tác động của liên kết “bốn nhà” trong sản xuất, chế
biến và tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu tại Công ty cổ phần T&B huyện Yên Khánh
tỉnh Ninh Bình.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết “bốn
nhà” trong sản xuất, chế biến tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu tại công ty cổ phần
T&B huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Công ty cổ phần T&B huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.
Một số hộ nông dân trồng nấm của huyện Yên Khánh.
Các nhà khoa học tham gia nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho công ty
và các hộ nông dân.
Chính quyền địa phương: Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Yên Khánh, phòng
Nông nghiệp huyện Yên Khánh.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các hoạt động liên kết “bốn nhà” trong phạm vi nội dung:
Nhà nước là: UBND huyện, phòng Nông nghiệp huyện Yên Khánh.
Nhà khoa học: Các cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần T&B, trạm khuyến nông
huyện Yên Khánh.
Nhà doanh nghiệp: Công ty cổ phần T&B huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.

3


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

Nhà nông: một số hộ nông dân trồng nấm có tham gia liên kết với công ty và

không tham gia liên kết.
Đồng thời nghiên cứu thực trạng liên kết “bốn nhà” và tác động của nó đến
hoạt động sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm của các hộ nông dân trồng nấm và
Công ty cổ phần T&B. Và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả của quá
trình liên kết “bốn nhà” trong kinh tế nông nghiệp.
1.4.2 Phạm vi không gian
Trong Công ty cổ phần T&B và huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
1.4.3 Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 12/01/2009 – 22/05/2010.

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về “bốn nhà”
Khái niệm liên quan đến “bốn nhà” không phải là những khái niệm mới tuy
nhiên không phải ai cũng có cái nhìn đúng về nó chính vì vậy trước khi đi vào
nghiên cứu nội dung chính của khoá luận thì cần làm rõ một số khái niệm liên quan
đến “bốn nhà”.
2.1.1.1 Nhà nước
Có nhiều định nghĩa khác nhau về nhà nước:
Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì
trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.

(Vũ Văn Tuấn, 2007)
Nhà nước là tập hợp các cơ quan tổ chức có trách nhiệm về các hoạt động hành
chính và chỉ đạo thực hiện các quyết định, chính sách. (Đỗ Kim Chung, 2008)
Nhà nước là cơ quan quyền lực tối cao của mỗi quốc gia, là cơ quan lập pháp
và hành pháp, do đó Nhà nước luôn luôn giữ vai trò quan trọng về quản lý kinh tế
nói chung và kinh tế hợp tác nói riêng. Mặc dù một số quan điểm cho rằng trong
nền kinh tế thị trường không cần bất cứ sự can thiệp nào của Chính phủ nhưng thực
tế của nhiều nước trên thế giới cũng đã khẳng định. Nhà nước phải can thiệp vào
nền kinh tế, thiếu nó nền kinh tế không phát triển bình thường được. Mức độ can
thiệp của nhà nước là vô cùng quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế; sự can thiệp hời
hợt sẽ không có tác dụng, ngược lại, nếu Nhà nước can thiệp quá sâu vào mọi hoạt
động của nền kinh tế đất nước, cụ thể là sẽ làm sai lệch sự hoạt động của các quy luật
kinh tế như thủ tiêu sự cạnh tranh hay mất động lực phát triển của các tế bào kinh tế cơ
sở. (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006)
Như vậy nhà nước là tập hợp các cơ quan, tổ chức quyền lực chính trị tối cao
của quốc gia có trách nhiệm bảo vệ lợi ích, duy trì và đảm bảo trật tự an ninh trên
tất cả các lĩnh vực.

5


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

Nhà nước ra đời là sản phẩm của xã hội có giai cấp, nhà nước là tổ chức đặc
biệt của quyền lực chính trị, nó cũng là tổ chức đầu tiên thiết lập quyền lực chính trị
trong đời sống nhân loại và đương nhiên nhà nước chính là công cụ bảo vệ lợi ích
thống trị trong xã hội, giai cấp nắm quyền lực nhà nước. Nhà nước là một bộ máy
bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để đàn áp các giai cấp đối địch. Tuy nhiên

để đảm bảo quyền lợi của giai cấp thống trị trước tiên nhà nước phải bảo đảm được
trật tự xã hội mới – xã hội có giai cấp, tránh mâu thuẫn xung đột giai cấp dẫn đến
không mang lại quyền lợi cho giai cấp thống trị, thậm trí là sự huỷ diệt nhân loại.
Nhà nước mang một số đặc trưng cơ bản sau:


Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng không hoà nhập với dân cư, bản

thân nhà nước là tổ chức có sức mạnh và sức mạnh ấy buộc mọi tổ chức cá nhân
trong xã hội phải phục tùng nó. Tuy nhiên nhà nước lại là tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị nên nó hướng tới bảo vệ lợi ích của giai cấp là người tổ chức và
là chủ thể của quyền lực chính trị ấy chứ không phải là lợi ích của toàn xã hội. Điều
đó có nghĩa là quyền lực của nhà nước không xuất phát từ cộng đồng và cũng
không trở về phục vụ cộng đồng, không là quyền lực gắn liền với xã hội nữa mà đã
tách khỏi xã hội.
Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính không phụ
thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi…Những đặc
trưng của nhà nước trước đây không còn phù hợp với từng hình thái nhà nước sau
này do vậy mà đặc trưng này cho thấy nhà nước thể hiện được quyền lực của mình
trên quy mô rộng lớn với tất cả tổ chức, cá nhân trên toàn bộ lãnh thổ của mình.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Nhà nước là tổ chức đại diện cho mọi tổ chức,
cá nhân trong một quốc gia để quyết định và thực hiện mọi công việc bên trong và
bên ngoài quốc gia liên quan đến vận mệnh của quốc gia. Mọi động thái của nhà
nước được coi là hành vi, thái độ của quốc gia đó. Đây là điều mà không một tổ
chức, cá nhân nào có được. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính không thể chia cắt
được của nhà nước, ngược lại nhà nước có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, khẳng
định tính độc lập, tự chủ của quốc gia mình.

6



Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế.
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và phù hợp với mục đích
sáng tạo ra pháp luật, nhà nước sử dụng các công cụ cưỡng chế của mình như quân
đội, cảnh sát, toà án…để buộc mọi cá nhân, tổ chức phải tôn trọng và thực hịên pháp
luật. Đồng thời pháp luật luôn được nhà nước đảm bảo thực hiện trong thực tiễn cuộc
sống và cũng chỉ có pháp luật mới được nhà nước sử dụng quyền lực để đảm bảo
thực hiện. Như vậy nhà nước phải chăm lo đến các vấn đề nảy sinh trong xã hội.
Nhà nước quy định và thực hiện việc thu các loại thuế.
Theo Vũ Văn Tuấn (2007) cho rằng chức năng của nhà nước là một khái
niệm pháp lý thể hiện rõ rệt nhất bản chất và vai trò của nhà nước. Theo khoa học
pháp lý thì chức năng chủ yếu của nhà nước là những phương diện hoạt động chủ
yếu của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, ý nghĩa xã hội, mục đích và nhiệm vụ
cơ bản của nhà nước.
Còn chức năng quản lý của nhà nước thể hiện ở chỗ: nó tạo ra khuôn khổ
pháp luật (ngoài kinh tế) cho mọi hoạt động. Chính phủ đã sử dụng trò chơi kinh tế
mà mọi người đề phải tuân thủ luật chơi. Chính phủ cũng phải có những biện pháp
để sửa chữa những thất bại của thị trường, đảm bảo công bằng cho kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo rất sâu sắc, do đó Chính phủ đã
đưa ra những chính sách cụ thể về phân phối lại thu nhập cho phù hợp như việc sử dụng
các công cụ như thuế, trợ cấp… các chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính…để tạo nên sự
ổn định từ đó tránh lạm phát và suy thoái kinh tế. (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006)
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay khi mà nền kinh tế toàn
cầu chi phối tới mỗi quốc gia cả về thị trường và nền sản xuất thì vai trò quản lý của
nhà nước càng trở nên quan trọng. Quản lý nền kinh tế của nhà nước sao cho mỗi cơ
sở, mỗi tế bào của xã hội phát huy hết lợi thế và khai thác tốt nhất thị trường toàn

cầu thông qua các mối quan hệ hợp tác nhưng lại phải đủ sức đương đầu với những
quy luật cạnh tranh khốc liệt thông qua các mối quan hệ hợp tác. Trong nền kinh tế
hàng hoá ở đó việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai được quyết
định thông qua thị trường, các quan hệ kinh tế của cá nhân, doanh nghiệp được biểu
hiện thông qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Nhà kinh tế học

7


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

người Anh Adam Smith cho rằng thị trường quyết định tất cả, thị trường có một sức
mạnh vô hình chi phối quan hệ cung cầu, giá cả… thông qua thuyết Bàn tay vô
hình. Trong trường hợp này vai trò quản lý nền kinh tế của nhà nước bị lu mờ. Còn
theo một nhà kinh tế học người Anh khác là John Keynes đã đưa ra thuyết Bàn tay
nhà nước theo ông không thể để cho thị trường tự do chi phối đến mọi hoạt động
kinh tế mà chỉ có nhà nước can thiệp vào quản lý kinh tế, quan điểm này cũng
không phù hợp với thực tế. Đến năm 1970 nhà kinh tế Mỹ Samnelson đã đưa ra
thuyết Vỗ tay bằng cả hai bàn tay ông cho rằng để quản lý nền kinh tế thì cần phải
phát huy cả vai trò của cả nhà nước và vai trò của thị trường với những thế mạnh
của thị trường sẽ thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá
nhân đáp ứng nhu cầu của xã hội.
2.1.1.2 Nhà khoa học
Khoa học là hệ thống các tri thức, các hiểu biết về thế giới khách quan, về quy
luật vận động và phát triển của thế giới khách quan.
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học
thuyết mới …về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này, tốt hơn, có
thể thay thế dẫn đến những cái cũ, không còn phù hợp. (Lê Hoa, 2003)

Như vậy khoa học là một hệ thống tri thức về các quy luật của tự nhiên và xã hội
đã được phát minh ra và áp dụng có hiệu quả vào đời sống kinh tế - xã hội.
Nhà khoa học là những người đã nghiên cứu và khám phá ra những kiến thức
mới và mong muốn những nghiên cứu đó sẽ được áp dụng trong thực tiễn thay cho
những nghiên cứu cũ không còn phù hợp. Nhà khoa học đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc chuyển tải tiến bộ kỹ thuật của mình ra thực tiễn áp dụng góp phần
nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Công nghệ là tập hợp những phương tiện, phương pháp, kỹ năng những
thông tin để biến đổi nguồn tài nguyên thiên nhiên thành các sản phẩm dịch vụ đáp
ứng nhu cầu của con người. (Lê Hoa, 2003)
Khoa học công nghệ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Vai trò
của nó được thể hiện như sau:

8


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

Một là: mở rộng khả năng khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khai thác, từ đó tạo điều kiện chuyển chiến lược phát triển kinh tế theo chiều
rộng sang phát triển chiến lược kinh tế theo chiều sâu.
Hai là: thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ba là: tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế.
Bốn là: thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. (Lê Hoa, 2003)
Khoa học công nghệ là một vấn đề vô cùng quan trọng trong xu thế phát
triển hiện tại của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Những tiến bộ khoa học
kỹ thuật đang thay đổi từng giờ từng phút nếu không tiếp cận nhanh thì sẽ rất dễ lạc
hậu và không theo kịp với xu hướng phát triển chung của nhân loại. Do đó vai trò

của các nhà khoa học là rất quan trọng trong việc chuyển giao các tiến bộ khoa học
kỹ thuật hiện đại để áp dụng vào trong phát triển kinh tế có hiệu quả nhất. Tuy
nhiên trong thời gian qua sự đóng góp của nó chưa đủ lớn để xây dựng nền nông
nghiệp Việt Nam thực sự hiện đại và mang tầm cỡ khu vực và thế giới chính vì vậy
trong thời gian tới cần phải có nhiều hơn các công trình nghiên cứu có ý nghĩa thực
tiễn để áp dụng vào thực tế phát triển kinh tế.
Chuyển giao kỹ thuật tiến bộ là quá trình đưa các kỹ thuật tiến bộ đã được
khẳng định là đúng đắn trong thực tiễn vào áp dụng trên diện rộng để đáp ứng nhu
cầu của sản xuất và đời sống của con người. (Đỗ Kim Chung, 2005)
Kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp là những kỹ thuật được khẳng định là
phù hợp và khả thi về sinh thái, kinh tế và xã hội trên đồng ruộng của nông dân, góp
phần nâng cao hơn hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong nông nghiệp, tạo điều
kiện phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường cho nông nghiệp, nông
thôn. Kỹ thuật tiến bộ nhằm góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh
doanh và cải thiện đời sống của nông dân và dân cư nông thôn.
Đồng thời công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật còn giúp cho các
hộ nông dân có khả năng tự giải quyết các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm
đẩy mạnh sản xuất, nâng cao đời sống dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông
thôn mới thông qua áp dụng thành công kỹ thuật tiến bộ bao gồm cả những kiến
thức và kỹ năng về quản lý, thông tin về thị trường, các chủ trương chính sách của nhà

9


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

nước về nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chuyển giao khoa học kỹ thuật tiến bộ
còn phải giúp nông dân liên kết lại với nhau để phòng và chống thiên tai, tiêu thụ sản

phẩm, phát triển ngành nghề, xúc tiến thương mại, giúp nông dân phát triển khả năng
tự quản lý điều hành và tổ chức các hoạt động xã hội nông thôn ngày càng tốt hơn. (Đỗ
Kim Chung, 2005)
2.1.1.3 Nhà doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, là đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ theo đúng pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, xã hội để đạt
hiệu quả cao về kinh tế, chính trị, xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. (Trần Văn
Đức và Lương Xuân Chính, 2006)
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, thực hiện
hoạt động sản xuất, cung ứng, trao đổi hàng hoá trên thị trường, theo nguyên tắc tối
đa hoá lợi ích kinh tế của người chủ sở hữu về tài sản của doanh nghiệp, thông qua
đó tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng và kết hợp một cách hợp lý với những mục
tiêu kinh tế xã hội. (Nguyễn Tất Bình, 2000)
Như vậy doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có đầy đủ quyền hạn và nghĩa
vụ sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Phân loại doanh nghiệp: tuỳ theo mục đích nghiên cứu, người ta thường dựa
vào một số tiêu thức sau đây để phân loại doanh nghiệp.
Theo nghành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh: doanh nghiệp nông nghiệp, doanh
nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp xây dựng cơ bản, doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
Theo cấp quản lý: doanh nghiệp trung ương, doanh nghiệp địa phương.
Theo hình thức sở hữu: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo quy mô sản xuất kinh doanh: doanh nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp quy
mô vừa, doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình sản xuất, kinh
doanh và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp là khoảng thời gian cần thiết để thực hiện quá trình kinh doanh. Nó được

10



Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

tính từ lúc doanh nghiệp xúc tiến điều tra xác định nhu cầu thị trường, xã hội đến
khi tiêu thụ hàng hoá và thu tiền về cho doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh luôn quan tâm đến ba vấn
đề lớn là sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Để có được thành
công thì nhất định doanh nghiệp phải giải quyết thấu đáo ba vấn đề trên.
Thứ nhất là doanh nghiệp phải lựa chọn và ra quyết định sản xuất hàng hoá
gì? Kinh doanh dịch vụ nào? Căn cứ vào nhu cầu của thị trường. Điều đó chứng tỏ
là doanh nghiệp sẽ sản xuất và bán những cái thị trường cần chứ không sản xuất và
bán cái thị trường có. Đồng thời doanh nghiệp dựa vào tín hiệu giá cả để có thể ra
những quyết định đúng đắn.
Thứ hai là doanh nghiệp phải trả lời được câu hỏi sản xuất như thế nào?
Điều đó có ý nghĩa rất lớn để doanh nghiệp sản xuất đạt hiệu quả cao. Do đó doanh
nghiệp phải nghiên cứu giải quyết đồng bộ các vấn đề: sử dụng kỹ thuật nào thì phù
hợp, lựa chọn và phối hợp các đầu vào nào thì tối ưu, lượng sản phẩm sản xuất ra
bao nhiêu là đạt hiệu quả cao nhất, sản xuất kinh doanh ở đâu, ai sản xuất thì có lợi…
Và tiêu thức quan trọng nhất để biết được sản xuất thế nào thì có hiệu quả cao là: chất
lượng sản phẩm, chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm và giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trường.
Thứ ba là trả lời được câu hỏi sản xuất cho ai? Doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh sản phẩm của mình hướng tới những nhóm đối tượng nào nào để nghiên cứu và
có chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng nhóm đối tượng khác nhau như xác định rõ
thị trường tiêu thụ sản phẩm, phân phối hàng hoá và lợi nhuận kết hợp với quản lý vĩ
mô để điều hành lợi ích cho các thành viên trong xã hội, đánh giá hoạt động của tổ
chức kinh tế xã hội đó và phát hiện cầu mới trên thị trường.
Nếu doanh nghiệp muốn thành công thì nhất định phải giải quyết được ba

vấn đề trên. Từ đó xuất hiện nên những quyết định khác nhau của doanh nghiệp mà
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tình
hình cung ứng hàng hoá đầu vào cho thương mại hay thu mua nguyên liệu cho quá
trình sản xuất phụ thuộc vào vốn, tiền mặt, thị trường cung ứng, năng lực vận
chuyển, bảo quản; tình trạng dự trữ hàng hoá có thể ảnh hưởng lớn đến giá cả và uy

11


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

tín thương hiệu của doanh nghiệp; giá bán ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiêu
thụ và doanh thu của doanh nghiệp; chất lượng hàng hoá là yếu tố luôn đi liền với
giá cả và thị phần trên thị trường; phương thức bán hàng, tổ chức kỹ thuật thương
mại thể hiện chiến lược marketing sản phẩm của doanh nghiệp để chiếm lĩnh thị
trường và thị phần; công nghệ kỹ thuật áp dụng phù hợp với trình độ quản lý cũng
như nâng cao được khối lượng và chất lượng sản phẩm thì sẽ mang lại hiệu quả
kinh doanh cao; cuối cùng là phương thức tổ chức sản xuất từ khâu chuẩn bị nguyên
liệu đầu vào đến đóng gói và kiểm tra sản phẩm nếu các khâu phối hợp ăn khớp và
nhịp nhàng thì sẽ tiết kiệm được chi phí và tác động tích cực đến kết quả kinh
doanh. Trên đây là toàn bộ những yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có các yếu tố từ môi trường bên ngoài tác động đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: những chính sách vĩ mô của nhà nước;
tình hình kinh tế xã hội; mức thu nhập của người tiêu dùng; sự thay đổi nhu cầu, sở
thích của người tiêu dùng; tình hình chính trị thế giới và khu vực; những nguyên
nhân bất thường về thời tiết.
Trước khi ra quyết định sản xuất kinh doanh mà nhà quản lý doanh nghiệp lường

trước được hết những yếu tố trên thì sẽ có được kết quả sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Hoạt động của doanh nghiệp tuân theo các quy luật của thị trường tự do như:
quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu …
2.1.1.4 Nhà nông
Theo Elliss năm 1988 cho rằng hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống
từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một
hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản đặc trưng bởi sự tham gia từng phần
vào thị trường với mức độ hoàn hảo không cao.
Những đặc điểm của hộ nông dân: nông hộ là một đơn vị sản xuất, vừa là
đơn vị tiêu dùng. Vừa là đơn vị kinh doanh, vừa là đơn vị xã hội.
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội,
trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là
của chung để tiến hành hoạt động sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn

12


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

chung, mọi quyết định trong sản xuất – kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào chủ
hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ vào tạo điều kiện phát triển.
Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ:
Thứ nhất: có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý
và sử dụng các yếu tố sản xuất. Các thành viên trong nông hộ có chung cơ sở kinh
tế và cùng chung một ngân quỹ nên họ đều có ý thức, trách nhiệm rất cao và việc bố
trí sắp xếp các công việc trong hộ đều rất linh hoạt, hợp lý. Từ đó hiệu quả sử dụng
lao động trong kinh tế hộ rất cao.
Thứ hai: lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ. Trong

nông hộ mọi người thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh
tế nông hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp
khác nên việc điều hành sản xuất và quản lý cũng đơn giản và đỡ cồng kềnh. Trong
nông hộ thì chủ hộ thường vừa là người điều hành quản lý sản xuất, vừa là người
trực tiếp tham gia lao động cho nên tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao
động trực tiếp sản xuất rất cao.
Thứ ba: kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do
quy mô kinh tế nông hộ hẹp hơn doanh nghiệp cho nên có thể tập trung mọi nguồn
lực thậm trí cả khẩu phần tất yếu của mình để mở rộng sản xuất. Khi gặp những
điều kiện bất lợi thì hộ cũng nhanh chóng có quyết định thu hẹp quy mô sản xuất có
khi quy về sản xuất tự cung tự cấp.
Thứ tư: có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người
lao động.
Thứ năm: kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả.
Do theo nghiên cứu thì năng suất lao động trong kinh tế hộ khá cao so với các doanh
nghiệp sản xuất với quy mô lớn hơn. Đồng thời cũng có khả năng áp dụng khoa học
kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho hiệu quả kinh tế cao khi họ sản xuất với quy
mô lớn hơn.
Thứ sáu: kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của chủ hộ là chủ yếu.
Vai trò của kinh tế nông hộ trong nông nghiệp, nông thôn:

13


Khoá luận tốt nghiệp
(1)

Vũ Thị Lanh – KT51A

Kinh tế nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lượng, sản phẩm cho xã hội


như lương thực, thực phẩm, sản phẩm cây công nghiệp, nông sản xuất khẩu.
(2)

Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất đai, lao

động, tiền vốn và tư liệu sản xuất.
(3)

Tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân sống ở nông thôn.
Nguyên nhân tồn tại kinh tế nông hộ:

1.

Nông dân có khả năng tự duy trì được tái sản xuất giản đơn do họ có tư liệu

sản xuất chủ yếu như đất đai và lao động, nhờ đó họ có thể chủ động tiến hành tổ
chức sản xuất.
2.

Trong quá trình tồn tại và phát triển, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận không

phải là mục tiêu duy nhất trong sản xuất của các nông hộ.
3.

Quá trình tập trung hoá ruộng đất vào một số người bị hạn chế vì đất đai bị

chia nhỏ do quá trình tách hộ và sự thừa kế. Mỗi hộ cũng muốn giữ lại phần đất đó
để đảm bảo có thu nhập dù là ít cho cuộc sống.
4.


Nông dân có thể vượt qua các áp lực, xô đẩy của thị trường nhờ sử dụng

nguồn lao động trong phạm vi hộ.
5.

Từ lâu sản xuất nông nghiệp đã không hấp dẫn cho quá trình đầu tư thành tư

bản nông nghiệp vì chu kỳ sản xuất nông nghiệp dài, lại phụ thuộc nặng nề vào điều
kiện tự nhiên, vào thị trường nên mức lãi suất thấp và rất bấp bênh.
6.

Nông dân có khả năng đa dạng hoá các hoạt động kinh tế ở hộ như phát triển

trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp để sử dụng triệt
để sức lao động, đất đai, vốn liếng của hộ vào sản xuất để tăng thu nhập. Khi nông
nhàn lao động nông nghiệp chuyển sang ngành nghề khác. (Đỗ Văn Viện & Đặng
Văn Tiến, 2007)
Một số những nhược điểm của kinh tế hộ trong phát triển kinh tế đó là:
Quy mô kinh tế của mỗi hộ là rất nhỏ, do bị kìm hãm bởi bình quân diện tích
đất canh tác thấp, thêm vào đó phần lớn kinh tế hộ là thuần nông và độc canh sản
xuất lúa nên giá trị sản xuất thấp, dẫn đến tổng thu nhập thấp, khả năng tiết kiệm để
tái sản xuất mở rộng rất thấp.

14


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A


Khả năng sản xuất hàng hoá của kinh tế hộ không đồng đều, do đó có sự
khác biệt rất xa về trình độ sản xuất và những hiểu biết về kinh doanh của các chủ
hộ. Điều đó dẫn đến sản phẩm hàng hoá của các hộ làm ra vừa thấp về mẫu mã, chất
lượng và cả chủng loại. Cho nên rất khó chiếm lĩnh thị trường và nếu có thì thường
chịu thiệt thòi về giá cả.
Kinh tế hộ chủ yếu chỉ sản xuất được một vài khâu nhất định chứ không
hoàn thiện quá trình từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm do vậy mà giá trị
lợi nhuận mang lại không cao. Mà nguyên nhân chủ yếu của hạn chế này là do thiếu
vốn và trình độ sản xuất chưa cao.
Do vậy để kinh tế hộ nông dân thực sự phát triển thì phải biết phát huy các
mặt mạnh của kinh tế hộ và khắc phục những mặt yếu của hộ nông dân. Đồng thời
cần sự vào cuộc, giúp sức của các thành phần khác trong xã hội như những chính
sách, những chủ trương khuyến khích, sự quan tâm tận tình chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật của nhà khoa học và sự vào cuộc của các doanh nghiệp đối với cả đầu vào và
đầu ra của sản phẩm.
2.1.2 Tìm hiểu khái niệm về liên kết và hợp tác
2.1.2.1 Khái niệm về liên kết
Có nhiều khái niệm khác nhau về liên kết sau đây là một số khái niệm tiêu biểu:
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri thức
bách khoa thì “ Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động do các đơn vi
kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng
có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước. Mục tiêu của liên kết kinh tế là
tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế thông qua các quy chế hoạt động để tiến
hành phân công sản xuất, khai thác tốt các tiềm năng của các đơn vị tham gia liên kết
để tạo ra thị trường chung bảo vệ lợi ích cho nhau”
Theo David W.Pearce (1999) trong từ điển kinh tế học hiện đại cho rằng
“Liên kết kinh tế chỉ là tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền kinh
tế thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với nhau một
cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển.

Điều kiện này thường đi kèm với sự phát triển bền vững”.

15


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Thị Lanh – KT51A

Theo quyết định 38/1989/QĐ – HĐBT ngày 04/04/1989 của Hội đồng bộ
trưởng về liên kết kinh tế trong sản xuất, lưu thông và dịch vụ cơ bản của nhà nước
thì liên kết kinh tế được hiểu là những hình thức phối hợp hoạt động do các đơn vị
kinh tế tiến hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên
quan đến công việc sản xuất kinh doanh của mình nhằm thúc đẩy sản xuất theo
hướng có lợi nhất.
Tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) cho rằng “ Liên kết kinh tế chính là
những phương thức hoạt động của các hình thức hợp tác kinh tế phát triển ngày
càng phong phú đa dạng theo sự phát triển hợp tác kinh tế”. Như vậy tất cả các mối
quan hệ kinh tế được hình thành giữa hai hay nhiều đối tác với nhau dựa trên những
hoạt động đã được ký kết với những thoả thuận nhất định.
Có hai phương thức liên kết kinh tế chính đó là liên kết kinh tế theo chiều
dọc và liên kết theo chiều ngang:
Liên kết kinh tế theo chiều dọc là liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh (theo dòng vận động của sản xuất). Kiểu liên kết
theo chiều dọc toàn diện nhất bao gồm các giai đoạn từ sản xuất, chế biến nguyên liệu
đến phân phối sản phẩm. Từng mối liên kết này thông thường mọi tác nhân tham gia
vừa có vai trò là khách hàng của tác nhân trước đó đồng thời là người cung cấp sản
phẩm cho các tác nhân tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả là hình
thành nên chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể giảm đáng kể chi phí vận
chuyển, chi phí cho khâu trung gian. (Lê Văn Lương, 2008)

Liên kết theo chiều ngang là hình thức liên kết mà trong đó tổ chức hay cá
nhân tham gia là một đơn vị hoạt động độc lập nhưng có mối quan hệ với nhau
thông qua một bộ máy kiểm soát chung. Trong liên kết này các thành viên tham gia có
sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh nhưng họ liên kết lại để nâng cao khả năng cạnh
tranh cho từng thành viên nhờ phát huy lợi ích kinh tế nhờ quy mô của tổ chức kinh tế.
Kết quả là hình thành nên những tổ chức liên kết như hợp tác xã, liên minh, hiệp hội…
Như vậy liên kết kinh tế là sự biểu hiện của chế độ hợp tác, nó phản ánh mối
quan hệ hợp tác và phân công lao động trong các quá trình sản xuất xã hội của các
ngành, các địa phương, các đơn vị kinh tế, các thành phần kinh tế. Liên kết kinh tế

16


×