Tải bản đầy đủ (.pdf) (245 trang)

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LŨ VÙNG VEN BIÊN GIỚI VIỆT NAM-CAMPUCHIA PHỤC VỤ ỔN ĐỊNH AN NINH-QUỐC PHÒNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI GIẢI BIÊN GIỚI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.13 MB, 245 trang )

VIỆN QUY HOẠCH THUỶ LỢI MIỀN NAM

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LŨ VÙNG VEN
BIÊN GIỚI VIỆT NAM-CAMPUCHIA PHỤC VỤ ỔN ĐỊNH
AN NINH-QUỐC PHÒNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ
HỘI DẢI BIÊN GIỚI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

CNĐT : TÔ VĂN TRƯỜNG

9207
TP.HCM – 2009


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
.
MÃ SỐ KC08.08/06-10

DANH MỤC TÀI LIỆU

q
TẬP

MÃ SỐ

TIÊU ĐỀ

I

BC01-KC08.08



Báo cáo Tổng kết khoa học Kỹ thuật

II

BC02-KC08.08

Báo cáo tóm tắt

III

BC03-KC08.08

Tổng quan tình hình lũ và thực trạng quản lý lũ biên giới

IV

BC04-KC08.08

Tác động môi trường lũ xuyên quốc gia và biện pháp giảm
thiểu

V

BC05-KC08.08

Giải pháp khoa học quản lý lũ phi công trình dải biên giới
Đồng bằng sông Cửu Long

VI


BC06-KC.08.08

Quy hoạch chiến lược hệ thống công trình quản lý lũ vùng
biên giới Đồng bằng sông Cửu Long

Cơ quan chủ trì đề tài:

VIỆN QUY HOẠCH THUỶ LỢI MIỀN NAM

Chủ nhiệm đề tài:

TS. TÔ VĂN TRƯỜNG

Với sự cộng tác của:

Các cán bộ tham gia:

Uỷ Ban sông Mê Công Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Long An, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Đồng Tháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Kiên Giang, Đài Khí tượng Thuỷ văn tỉnh An Giang.
ThS. Nguyễn Ngọc Anh, Viện QHTLMN
ThS-NCS. Đặng Thanh Lâm, Viện QHTLMN
TS. Bùi Đạt Trâm, Đài KT-TV tỉnh An Giang
CVcc. Nguyễn Nhân Quảng, Uỷ ban sông Mê Công VN
TS. Vũ Văn Nghị, Viện KHTL Miền Nam
ThS-NCS. Tô Quang Toản, Viện KHTL Miền Nam
ThS. Phạm Văn Mạnh, Phòng Địa hình - Địa chất
KS. Trần Đức Đông, Chuyên gia mô hình toán

ThS. Nguyễn Đình Đạt, Chuyên gia Ủy hội sông Mê Công
ThS. Phạm Gia Hiền, Trung tâm Chất lượng nước&Môi trường
ThS. Lê Anh Tú, Chuyên gia Quy hoạch thuỷ lợi
và các cán bộ kỹ thuật Viện QHTLMN

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

i


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

LỜI CẢM ƠN

q
Trong chiến lược kiểm soát lũ ĐBSCL, vùng ven biên giới được xem là chìa khoá
chính hình thành và xây dựng các giải pháp kiểm soát lũ, và điều này cũng không kém
phần quan trọng với việc cấp nước mùa kiệt. Không thể đề cập đến kiểm soát lũ ĐBSCL
mà không nói đến kiểm soát lũ vùng ven biên giới. Hơn nữa, vùng ven biên giới lại là
vùng nhạy cảm nhất trong quan hệ 2 nước Việt Nam-Campuchia, cũng như việc thực thi
Hiệp định Phát triển bền vững hạ lưu vực sông Mê Công 1995. Trong khi việc lấy nước
mùa kiệt cho tưới dọc dải biên giới 2 nước còn nhiều việc phải làm thì kiểm soát lũ vùng
ven biên giới cũng đang và sẽ nẩy sinh nhiều vấn đề cần được xem xét và cân nhắc kỹ
trong chiến lược lâu dài, cả về mặt kỹ thuật kiểm soát lũ cũng như về ổn định chính trịxã hội và an ninh-quốc phòng, nhằm tiến đến xây dựng một vùng biên giới hoà bình, hữu
nghị và hợp tác phát triển. Vì thế, nghiên cứu một cách tổng thể các giải pháp quản lý lũ
vùng biên giới Việt Nam-Campuchia không những là cơ sở vững chắc để khẳng định các
giải pháp đã để xuất và sẽ được điều chỉnh đối với kiểm soát lũ ĐBSCL, mà còn để phục
vụ hiệu quả sự ổn định về an ninh-quốc phòng và phát triển bền vững kinh tế-xã hội dải

biên giới.
Tuy phần lớn vùng biên giới Việt Nam-Campuchia thuộc vùng lũ ngập sâu rất
nhạy cảm về chế độ thuỷ văn, thuỷ lực lũ, về tác động môi trường và tác động về an
ninh-quốc phòng và chính trị-xã hội nhưng đến nay vẫn có rất ít nghiên cứu đề xuất các
giải pháp hữu hiệu về kiểm soát và quản lý lũ, vừa đáp ứng được yêu cầu chung sống với
lũ của ĐBSCL, tuân thủ nguyên tắc phát triển bền vững theo Hiệp định Mê Công 1995,
vừa đảm bảo quan điểm xây dựng vùng biên giới hoà bình và hữu nghị.
Đề tài “Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt NamCampuchia phục vụ ổn định an ninh-quốc phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên
giới Đồng bằng sông Cửu Long”, mã số KC08.08/06-10, nằm trong Chương trình Khoa
học-Công nghệ “Phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên” do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý được đề xuất và thực hiện trong giai
đoạn 2005-2010 nhằm giải quyết những vấn đề trên đây. Đề tài do Tiến sĩ Tô Văn
Trường làm Chủ nhiệm và Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam là cơ quan Chủ trì.
Nhân dịp này, thay mặt Ban Chủ nhiệm Đề tài KC08.08/06-10 xin chân thành
cám ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban Chủ nhiệm Chương
trình KC08 và sự cộng tác nhiệt tình, có hiệu quả của các cơ quan, các nhà khoa học,
các đồng nghiệp đã trực tiếp và gián tiếp góp phần vào thành công của đề tài.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
TS. Tô Văn Trường
Viện trưởng Viện QHTLMN

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

ii


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10


TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI KC08.08/06-10

q
(1)

Tên đề tài: “Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam Campuchia phục vụ ổn định an ninh-quốc phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải
biên giới Đồng bằng sông Cửu Long”

(2)

Mã số: KC08.08/06-10

(3)

Cơ quan chủ trì: Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam

(4)

Chủ nhiệm đề tài: TS. Tô Văn Trường

(5)

Thời gian thực hiện: 24 tháng, từ 1/2007 đến 12/2008

(6)

Địa bàn: Dải biên giới Việt Nam-Campuchia, có chiều dài đường biên là 350
km, chiều rộng bình quân khoảng 3 km, tổng diện tích 5.290 km2 và dân số
1.299.500 người.
Về đơn vị hành chính: Vùng nghiên cứu bao gồm phần đất của bốn tỉnh Long

An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang với 14 đơn vị cấp huyện/thị.

(7)

Kinh phí thực hiện: 2.550 triệu đồng (Hai tỷ năm trăm năm mươi triệu đồng)

(8)

Mục tiêu của đề tài:

-

Xác định cơ sở khoa học cho giải pháp quản lý lũ ven biên giới;

-

Đề xuất giải pháp quản lý lũ để phát triển bền vững vùng ven biên giới Việt
Nam-Campuchia và giảm nhẹ thiên tai vùng ĐBSCL phù hợp với chiến lược
kiểm soát lũ toàn ĐBSCL và chiến lược kiểm soát lũ hạ lưu vực Mê Công, phù
hợp với chiến lược phát triển tài nguyên nước ĐBSCL và chiến lược phát triển
tài nguyên nước hạ lưu vực Mê Công, phù hợp với chiến lược phát triển tổng
thể lưu vực Mê Công của Ủy hội sông Mê Công Quốc tế và chiến lược quản lý
lưu vực sông của Việt Nam;

-

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để các ngành và địa phương liên quan
xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch (đặc biệt là quy hoạch kiểm soát lũ và
giảm nhẹ thiên tai, quy hoạch phát triển thuỷ lợi, quy hoạch phát triển dân cư và
cơ sở hạ tầng…) của ngành và địa phương mình, cũng như giúp các cơ quan

chức năng có cơ sở điều chỉnh sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam-Campuchia
về những vấn đề biên giới liên quan nhằm xây dựng một dải biên giới ổn định,
hoà bình, hữu nghị và hợp tác phát triển.

(9)

Nội dung và Phương pháp nghiên cứu:

a.

Điều tra khảo sát, thu thập số liệu, phân tích và đánh giá tài liệu địa hình, khí
hậu, thuỷ văn, môi trường, sử dụng đất, các ngành kinh tế, đặc biệt chú ý đến
dòng chảy lũ tràn biên giới. Tìm hiểu nguyên nhân hình thành và các tác động

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

iii


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

(thiên nhiên, con người) lên sự biến đổi và diễn biến dòng chảy lũ tràn.
b.

Nghiên cứu tổng quan vùng ven biên giới VN-CPC về các lĩnh vực địa hình-địa
mạo, khí tượng-thuỷ văn, cảnh quan-môi trường, kinh tế-xã hội, nông nghiệpnông thôn, lâm nghiệp, dân cư, thuỷ lợi, giao thông, thuỷ sản…

c.


Nghiên cứu hiện trạng những tác động môi trường như tác động thuỷ văn, chất
lượng nước, bồi lắng và xói lở lòng dẫn, dân sinh, xã hội, sản xuất, nguồn thuỷ
sản, sử dụng đất, cứu trợ, an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế… vùng ven biên
giới.

d.

Phân tích thông tin và tài liệu về hiện trạng và các dự án phát triển liên quan đến
tài nguyên nước và kiểm soát lũ ở thượng lưu vực Mê Công, bao gồm 2 nước
thượng lưu vực là Trung Quốc và Myanmar và 4 nước hạ lưu vực là Thái Lan,
Lào, Campuchia và Việt Nam. Đánh giá quy mô và độ lớn của tác động xuyên
biên giới đối với dòng chảy lũ của các dự án này.

e.

Nghiên cứu những giải pháp công trình, bao gồm công trình kiểm soát lũ, công
trình thuỷ lợi, giao thông, cụm tuyến dân cư… trên mục tiêu chung quản lý lũ
ven biên giới.

f.

Nghiên cứu các giải pháp phi công trình như chuyển đối cơ cấu sản xuất, bố trí
sản xuất thích nghi với lũ, dự báo-cảnh báo lũ, tránh lũ và di dời dân cư, cứu
trợ-cứu nạn, quản lý lũ ven biên giới. Phân tích các cơ chế, chính sách, luật lệ...
hiện áp dụng và thực thi ở vùng biên giới.

g.

Phát triển công nghệ mô hình toán và ứng dụng các phân tích các giải pháp/kịch

bản quản lý lũ về mặt công trình như xây dựng mô hình thuỷ lực.

h.

Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và biện pháp giảm thiểu, phân tích sự
thích ứng (hay điều chỉnh) của cơ chế, chính sách… đối với quản lý lũ.

i.

Xây dựng cơ sở dữ liệu đề tài, bao gồm công trình thuỷ lợi và cơ sở hạ tầng, sử
dụng đất, khí tượng-thuỷ văn, địa hình…

j.

Xây dựng báo cáo tổng hợp về giải pháp tổng thể quản lý lũ vùng ven biên giới
Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh-quốc phòng và phát triển kinh
tế-xã hội dải biên giới ĐBSCL.

k.

Ứng dụng thử nghiệm các công nghệ của đề tài như mô hình toán, cơ sở dữ liệu
trong quản lý lũ; chuyển giao cho các cơ quan liên quan. Lồng ghép các giải
pháp quản lý lũ trong các nghiên cứu quy hoạch, thiết kế công trình kiểm soát lũ
vùng ven biên giới.

(11) Sản phẩm của đề tài:
(i)
Báo cáo Tổng quan tình hình lũ và thực trạng quản lý lũ ven biên giới;
(ii) Báo cáo Tác động môi trường lũ xuyên quốc gia và biện pháp giảm thiểu;
(iii) Báo cáo: Giải pháp khoa học quản lý lũ phi công trình dải biên giới ĐBSCL;

(iv) Báo cáo: Quy hoạch chiến lược hệ thống công trình quản lý lũ vùng biên giới
ĐBSCL;
BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

iv


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

(v)

Dự án chuẩn bị đầu tư: Hệ thống công trình kiểm soát lũ vùng biên giới VNCPC vùng ĐBSCL;
(vi) Công nghệ mô hình toán lũ và cơ sở dữ liệu quản lý lũ,
(vii) Quản lý lũ ven biên giới góp phần ổn định và phát triển bền vững dải biên giới
Việt Nam-Campuchia hoà bình và hữu nghị;
(viii) Sách chuyên khảo về đề tài lũ.
(12) Những ứng dụng kết quả nghiên cứu:
(i)

Về khoa học:

-

Đề tài đề cập rất chi tiết các biện pháp giảm thiếu các tác động xuyên biên giới
trên cơ sở các biện pháp công trình và phi công trình. Các chương trình, dự án
của các ngành ở trung ương và địa phương đều phải quan tâm lồng ghép yếu tố
kiểm soát lũ biên giới, đồng thời quan tâm đến bài toán mùa kiệt trong đánh
giá tác động môi trường.


-

Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là cơ sở để kiến nghị với Bộ Khoa học công
nghệ và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn quan tâm xem xét, nghiên cứu
các vấn đề bức xúc nhất xuất phát từ thực tế ở ĐBSCL và yêu cầu phát triển
chung trong khu vực hạ lưu sông Mê Công .

(ii)

Về thực tiễn:

-

Nghiên cứu các giải pháp công trình quản lý lũ biên giới và lồng ghép vào
chương trình quản lý và giảm nhẹ lũ của Ủy hội sông Mê Công.

-

Xây dựng bản đồ phân vùng rủi ro ngập lũ tỉnh Đồng Tháp phục vụ việc bảo
hiểm rủi ro lũ cho nông nghiệp.

-

Đánh giá tác động môi trường kênh nối dự án Khu kinh tế Phnom Den (tỉnh
Takeo, Campuchia) với kênh Vĩnh Tế (tỉnh An Giang, Việt Nam).

-

Đề xuất kịp thời chương trình nghiên cứu tổng hợp đáp ứng yêu cầu của cuộc

sống.

(iii)

Hợp tác quốc tế:

-

Thu thập tài liệu, thông tin liên quan từ Uỷ hội sông Mê Công Quốc tế.

-

Xây dựng bản đồ phân vùng rủi ro ngập lũ tỉnh Đồng Tháp phục vụ việc bảo
hiểm rủi ro lũ cho nông nghiệp.

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

v


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

MỤC LỤC

q
DANH MỤC TÀI LIỆU .................................................................................................... i 
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii 
TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI KC08.08/06-10.............................................................................iii 

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................ xi 
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................xiii 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. xv 
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC VÀ VÙNG NGHIÊN CỨU ........................................ xvi 

CHƯƠNG 1.  ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG
PHÁT TRIỂN DẢI BIÊN GIỚI VN-CPC................................................................... 1 
1.1  Đặc điểm tự nhiên dải biên giới VN - CPC vùng ĐBSCL....................................... 1 
1.1.1 
1.1.2 
1.1.3 
1.1.4 
1.1.5 

Vị trí, giới hạn vùng nghiên cứu.................................................................................1 
Đặc điểm địa hình.......................................................................................................1 
Đặc điểm địa chất .......................................................................................................2 
Đặc điểm thổ nhưỡng .................................................................................................3 
Đặc điểm khí tượng ....................................................................................................3 

1.2  Đặc điểm nguồn nước............................................................................................... 4 
1.2.1 
1.2.2 
1.2.3 
1.2.4 
1.2.5 
1.2.6 

Hệ thống sông kênh và vấn đề quản lý khai thác nguồn nước ...................................4 
Đặc điểm thuỷ văn....................................................................................................10 

Nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp ....................................................................11 
Nguồn nước cho dân sinh .........................................................................................12 
Tình hình ngập lũ vùng ven biên giới.......................................................................15 
Tình hình sử dụng nước dọc biên giới......................................................................18 

1.3  Hiện trạng và phương hướng phát triển nông nghiệp............................................. 21 
1.3.1 
1.3.2 
1.3.3 
1.3.4 
1.3.5 

Hiện trạng sản xuất nông nghiệp ..............................................................................21 
Hạn chế trong sử dụng đất thời gian qua..................................................................23 
Hiệu quả các loại hình sử dụng đất...........................................................................23 
Cơ cấu mùa vụ, diện tích, năng suất và sản lượng một số loại cây trồng.................24 
Phương hướng phát triển nông nghiệp .....................................................................27 

1.4  Hiện trạng công trình thuỷ lợi và kiểm soát lũ....................................................... 32 
1.4.1 
1.4.2 
1.4.3 

Hiện trạng công trình thủy lợi và kiểm soát lũ dải biên giới phía Việt Nam ...........32 
Hiện trạng công trình thuỷ lợi và kiểm soát lũ dải biên giới phía Campuchia.........35 
Hiện trạng hệ thống công trình kiểm soát lũ toàn vùng ĐBSCL..............................37 

1.5  Các yêu cầu của công tác thuỷ lợi đối với sản xuất nông nghiệp........................... 43 

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT


vi


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

1.5.1 
1.5.2 

Các yêu cầu chung....................................................................................................43 
Yêu cầu về đảm bảo mùa vụ sản xuất ......................................................................43 

1.6  Hiện trạng và định hướng phát triển KT-XH vùng biên giới................................. 45 
1.6.1 
1.6.2 

Hiện trạng dân sinh-kinh tế các huyện biên giới ......................................................45 
Đánh giá chung và định hướng phát triển kinh tế-xã hội .........................................48 

1.7  Hiện trạng quản lý và giảm nhẹ thiên tai-lũ lụt...................................................... 54 
1.7.1 
1.7.2 

Thiệt hại do lũ lụt .....................................................................................................54 
Những thành tựu và tồn tại trong quản lý và giảm nhẹ lũ các tỉnh biên giới ...........56 

CHƯƠNG 2.  TỔNG QUAN CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ LŨ DẢI BIÊN GIỚI VIỆT
NAM-CAMPUCHIA ................................................................................................. 62 

2.1  Mục tiêu quản lý lũ ĐBSCL và dải biên giới ......................................................... 62 
2.1.1 
2.1.2 

Mục tiêu lâu dài ........................................................................................................62 
Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................62 

2.2  Đánh giá các nghiên cứu trước đây ........................................................................ 62 
2.3  Phương pháp luận và hướng tiếp cận quản lý lũ .................................................... 66 
2.4  Một số vấn đề cơ bản về quy hoạch lũ ĐBSCL ..................................................... 68 
2.5  Chiến lược phát triển thuỷ lợi ĐBSCL................................................................... 69 
2.5.1 
2.5.2 

Những khó khăn .......................................................................................................69 
Những trọng tâm cần giải quyết ...............................................................................70 

2.6  Chiến lược, mục tiêu và tiêu chuẩn quản lý lũ vùng ĐBSCL ................................ 72 
2.6.1 
2.6.2 
2.6.3 

Chiến lược quản lý lũ ĐBSCL..................................................................................72 
Mục tiêu kiểm soát lũ đối với các ngành..................................................................73 
Tiêu chuẩn quản lý lũ ...............................................................................................75 

CHƯƠNG 3.  QUẢN LÝ LŨ BIÊN GIỚI BẰNG GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH.... 76 
3.1  Quy hoạch hệ thống công trình kiểm soát lũ ven biên giới.................................... 76 
3.1.1 
3.1.2 

3.1.3 

Vùng TGLX..............................................................................................................76 
Vùng giữa sông Tiền-sông Hậu................................................................................79 
Vùng Đồng Tháp Mười: ...........................................................................................81 

3.2  Xác định hình thức, vị trí, quy mô các công trình quản lý lũ................................. 85 
3.2.1 
3.2.2 
3.2.3 
3.2.4 

Cơ sở khoa học .........................................................................................................85 
Hình thức, quy mô các công trình kiểm soát lũ........................................................87 
Quy hoạch bố trí dân cư ...........................................................................................89 
Phát triển giao thông.................................................................................................91 

3.3  Trình tự thực hiện giải pháp quy hoạch công trình kiểm soát lũ............................ 95 
3.3.1 
3.3.2 

Quan điểm và nguyên tắc .........................................................................................95 
Trình tự thực hiện dự án ...........................................................................................95 

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

vii


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc

phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

CHƯƠNG 4.  QUẢN LÝ LŨ DẢI BIÊN GIỚI VIỆT NAM - CAMPUCHIA BẰNG
GIẢI PHÁP PHI CÔNG TRÌNH ............................................................................... 96 
4.1  Phương pháp luận giải pháp phi công trình trong quản lý lũ dải biên giới Việt NamCampuchia ở ĐBSCL............................................................................................. 96 
4.2  Giải pháp phi công trình đối với quản lý lũ dải biên giới Việt Nam-Campuchia ở
ĐBSCL ................................................................................................................. 100 
4.2.1 
4.2.2 
4.2.3 
4.2.4 

Quản lý phát triển và khai thác hợp lý vùng ngập lũ ven biên giới........................100 
Những áp dụng đối với vùng ngập lũ dải biên giới ĐBSCL- Trường hợp của tỉnh An
Giang ......................................................................................................................102 
Kiểm soát lũ theo hướng thân thiện với lũ .............................................................107 
Thực thi các giải pháp dự báo, cảnh báo, cứu hộ, cứu nạn ....................................112 

4.3  Tổ chức cứu trợ. Khôi phục và thực thi bảo hiểm lũ để chia sẻ tổn thương do lũ.
Tăng cường giáo dục cộng đồng. ......................................................................... 123 
4.3.1 
4.3.2 
4.3.3 
4.3.4 

Nâng cao nhận thức cộng đồng về rủi ro do lũ.......................................................123 
Hiểu biết về hiểm họa, tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng chống đỡ trước lũ125 
Quá trình xuất hiện tình trạng dễ bị tổn thương .....................................................127 
Hiểu biết về khả năng và nguồn lực tại từng địa phương.......................................128 


4.4  Lập kế hoạch dự phòng cho tổn thất lũ. Nghiên cứu nâng cao hiệu quả công trình
kiểm soát lũ........................................................................................................... 130 
4.5  Những kết luận về giải pháp phi công trình ......................................................... 136 

CHƯƠNG 5.  CÁC KỊCH BẢN QUẢN LÝ LŨ BIÊN GIỚI ............................... 139 
5.1  Chiến lược phát triển tài nguyên nước của Vương quốc Campuchia .................. 139 
5.1.1 
5.1.2 
5.1.3 

Các mục tiêu của Campuchia trong lĩnh vực tài nguyên nước...............................139 
Chính sách và mục tiêu của Bộ Tài nguyên nước và Khí tượng Campuchia.........140 
Các dự án và công trình có tác động đến tài nguyên nước.....................................140 

5.2  Chiến lược phát triển tài nguyên nước ở các nước thượng lưu ............................ 146 
5.2.1 
5.2.2 

Hiện trạng phát triển thuỷ lợi-thuỷ điện .................................................................146 
Quy hoạch phát triển thuỷ điện trên lưu vực sông Mê Công..................................150 

5.3  Phân tích các kịch bản .......................................................................................... 155 
5.3.1 
5.3.2 
5.3.3 
5.3.4 
5.3.5 
5.3.6 
5.3.7 


Mô tả các kịch bản..................................................................................................155 
Công cụ và mô hình toán phân tích kịch bản .........................................................155 
Tác động của các kịch bản sử dụng nước tại Campuchia đến hạ du ......................158 
Ảnh hưởng của kịch bản phát triển hệ thống thuỷ điện Trung Quốc .....................159 
Ảnh hưởng của kịch bản biến đổi khí hậu..............................................................160 
Ảnh hưởng của kịch bản phát triển cao về thuỷ điện trong lưu vực và gia tăng 40%
diện tích tưới trên toàn lưu vực trong quy hoạch sử dụng nước giai đoạn 2020....161 
Nhận xét chung.......................................................................................................161 

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

viii


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

CHƯƠNG 6.  ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG XUYÊN BIÊN GIỚI VIỆT
NAM - CAMPUCHIA ............................................................................................. 165 
6.1  Một số vấn đề liên quan đến tài nguyên nước vùng biên giới.............................. 165 
6.1.1 
6.1.2 
6.1.3 
6.1.4 

Tác động của việc phân giới cắm mốc biên giới Việt Nam - Campuchia..............165 
Hiện tượng sạt lở tại khu vực biên giới ..................................................................165 
Vấn đề vận hành kiểm soát lũ.................................................................................166 

Vấn đề mâu thuẫn trong sử dụng nước biên giới....................................................167 

6.2  Những tác động xuyên biên giới khác lên môi trường ngập lũ ............................ 167 
6.2.1 
6.2.2 
6.2.3 
6.2.4 
6.2.5 
6.2.6 
6.2.7 
6.2.8 
6.2.9 
6.2.10 

Thay đổi diện tích canh tác đất nông nghiệp ..........................................................167 
Thay đổi diện tích nuôi trồng thuỷ sản ...................................................................167 
Cải tạo chất lượng đất trong khu vực .....................................................................167 
Thay đổi chất lượng nước mặt................................................................................168 
Thay đổi hệ sinh thái ..............................................................................................168 
Thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội hợp tác hữu nghị nhân dân hai nước ...............168 
Tăng cường an ninh-quốc phòng bảo vệ vùng biên giới ........................................168 
Nâng cao điều kiện sống của nhân dân...................................................................168 
Phát triển giao thông thuỷ, bộ.................................................................................169 
Các tác động tiêu cực khi phát triển hệ thống kiểm soát lũ và hạ tầng trong vùng
ngập lũ biên giới .....................................................................................................169 

6.3  Lựa chọn các dự án đánh giá ................................................................................ 170 
6.3.1 
6.3.2 
6.3.3 

6.3.4 
6.3.5 

Cơ sở lựa chọn công trình/dự án đánh giá..............................................................170 
Dự án rạch Sở Hạ- Cái Cỏ......................................................................................170 
Dự án đập cao su Tha La-Trà Sư............................................................................172 
Công trình kênh Vĩnh Tế ........................................................................................172 
Dự án Phnom Den ..................................................................................................173 

6.4  Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực ............................................ 175 
6.4.1 
6.4.2 

Các giải pháp phi công trình...................................................................................175 
Giải pháp công trình ...............................................................................................177 

CHƯƠNG 7.  CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ LŨ................................................... 178 
7.1  Giới thiệu chung về cơ sở dữ liệu......................................................................... 178 
7.1.1 
7.1.2 
7.1.3 
7.1.4 

Khái quát chung......................................................................................................178 
Mục tiêu, chức năng của cơ sở dữ liệu ...................................................................178 
Nhiệm vụ cụ thể cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu bao gồm...................................178 
Tiêu chuẩn Cơ sở dữ liệu........................................................................................179 

7.2  Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu ............................................................................. 179 
7.2.1 

7.2.2 
7.2.3 

Xác định các loại dữ liệu ........................................................................................179 
Dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu............................................................................181 
Khuôn dạng chuẩn ..................................................................................................182 

7.3  Nội dung thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu ......................................................... 182 
BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

ix


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

7.3.1 
7.3.2 

Hướng tiếp cận xây dựng cơ sở dữ liệu..................................................................182 
các bước thực hiện xây dựng CSDL.......................................................................182 

7.4  Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu............................................................................ 183 
7.4.1 
7.4.2 
7.4.3 

Dữ liệu trong Access ..............................................................................................183 
Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu GIS ......................................................................184 

Đánh giá kết quả CSDL..........................................................................................185 

7.5  Xây dựng cơ sở dữ liệu địa hình vùng ven biên giới ........................................... 189 
7.5.1 
7.5.2 
7.5.3 
7.5.4 
7.5.5 

Nội dung yêu cầu biên soạn....................................................................................189 
Tài liệu địa hình Mê Công......................................................................................189 
Tài liệu địa hình Campuchia...................................................................................191 
Tài liệu địa hình vùng Đồng bằng sông Cửu Long ................................................191 
Đánh giá, nhận xét ..................................................................................................193 

7.6  Xây dựng cơ sở dữ liệu đất và sử dụng đất .......................................................... 194 
7.6.1 
7.6.2 

Tài liệu Mê Công....................................................................................................194 
Tài liệu đất và sử dụng đất ở ĐBSCL.....................................................................200 

7.7  Xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng ........................................................................ 201 
7.7.1 
7.7.2 

Tài liệu khí tượng ở Mê Công ................................................................................201 
Tình hình phát triển mạng lưới trạm khí tượng ở ĐBSCL .....................................202 

7.8  Xây dựng cơ sở dữ liệu thuỷ văn.......................................................................... 204 

7.8.1 
7.8.2 

Tài liệu thuỷ văn trên lưu vực Mê Công ................................................................204 
Tài liệu thuỷ văn ở ĐBSCL ....................................................................................206 

CHƯƠNG 8.  ỨNG DỤNG THỰC TIỄN VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ. 211 
8.1  Nghiên cứu các giải pháp công trình quản lý lũ biên giới và lồng ghép vào chương
trình quản lý và giảm nhẹ lũ của Uỷ hội sông Mê Công...................................... 211 
8.2  Chuyển giao công nghệ Xây dựng bản đồ phân vùng rủi ro ngập lũ tỉnh Đồng Tháp
cho dự án “Bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam”..................................................... 212 
8.3  Phối hợp nghiên cứu đánh giá tác động môi trường kênh nối dự án Khu kinh tế
Phnom Den (tỉnh Takeo, Campuchia) với kênh Vĩnh Tế..................................... 216 
8.4  Đề xuất kịp thời chương trình nghiên cứu tổng hợp đáp ứng yêu cầu của cuộc sống
.............................................................................................................................. 220 

CHƯƠNG 9.  KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 221 
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 224 

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

x


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

DANH MỤC CÁC HÌNH


q
Hình 1-1: Bản đồ địa hình vùng ven biên giới phía Campuchia ..................................................2
Hình 1-2: Bản đồ địa hình vùng ven biên giới thuộc ĐBSCL của Việt Nam ..............................2
Hình 1-3: Bản đồ các nhóm đất chính ven biên giới thuộc ĐBSCL của Việt Nam .....................4
Hình 1-4: Lưu lượng lớn nhất thực đo và tổng lượng ước tính lũ năm 2000.............................15
Hình 1-5: Lưu lượng max thực đo và tổng lượng ước tính lũ năm 2000 tràn biên giới............17
Hình 1-6: Bản đồ độ ngập lũ dải biên giới ĐBSCL lũ năm 2000-Ảnh vệ tinh MRC ................17
Hình 1-7: Thời gian ngập lũ năm 2000 trên dải biên giới Việt Nam-Campuchia.....................18
Hình 1-8: Thời gian xuất hiện lũ năm 2000 trên dải biên giới Việt Nam-Campuchia..............19
Hình 1-9: Độ ngập sâu nhất lũ năm 2000 trên dải biên giới Việt Nam-Campuchia .................19
Hình 1-10: Hình thức lấy nước trên sông Sở Hạ-Cái Cỏ hiện nay ở phía bờ Campuchia .........20
Hình 1-11: Bản đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2010 vùng ven biên giới ĐBSCL .........................30
Hình 1-12: Bản đồ hệ thống công trình thuỷ lợi vùng biên giới ................................................35
Hình 1-13: Một số hình ảnh về hoạt động trên rạch Sở Hạ - Cái Cỏ .........................................36
Hình 1-14: Hệ thống kiểm soát lũ vùng TGLX..........................................................................42
Hình 1-15: Hoạt động KTXH khu vực biên giới Dinh Bà-rạch Sở Hạ thuộc H.Tân Hồng, tỉnh
Đồng Tháp ...............................................................................................................47
Hình 1-16: Tuyến dân cư ven kênh 79 thuộc huyện Tân Hưng tỉnh Long An..........................51
Hình 1-17: Thiệt hại do lũ gây ra trong các năm ở vùng ĐBSCL..............................................55
Hình 3-1: Hệ thống công trình kiểm soát lũ dự kiến ở vùng TGLX ..........................................79
Hình 3-2: Hệ thống công trình kiểm soát lũ dự kiến ở vùng giữa sông Tiền-sông Hậu ............81
Hình 3-3: Hệ thống công trình kiểm soát lũ dự kiến ở vùng ĐTM............................................85
Hình 3-4: Sơ đồ mẫu bố trí hệ thống công trình KSL trên kênh Tân Thành-Lò Gạch ..............88
Hình 4-1: Các phương án giảm nhẹ thiệt hại lũ bằng giải pháp phi truyền thống .....................99
Hình 4-2: Tiếp cận các bước quản lý lũ bằng giải pháp phi công trình ...................................100
Hình 4-3: Sơ đồ nghiên cứu quản lý lũ bằng giải pháp phi công trình ....................................101
Hình 4-4: Tổ chức thể chế quản lý thiên tai ở Việt Nam .........................................................101
Hình 4-5: Nhà ở được nâng cao bằng các cột hoặc trụ và bằng các ụ đất cao .........................110
Hình 4-6: Sàn nhà được nâng cao ............................................................................................110
Hình 4-7: Xây dựng bờ bao giữa công trình và nước lũ...........................................................110

Hình 4-8: Các giai đoạn trong thực hiện cảnh báo lũ...............................................................113
Hình 4-9: Mô tả các bước cảnh báo lũ ....................................................................................115
BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

xi


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

Hình 4-10: Phân cấp lũ tại các trạm thượng lưu.......................................................................118
Hình 5-1: Sơ đồ chuyển nước dự án Vaico ..............................................................................143
Hình 5-2: Sơ đồ các phương án kiểm soát lũ Châu thổ sông Mê Công ...................................144
Hình 5-3: Bờ bao ngăn lũ sớm vùng hữu sông Bassac.............................................................145
Hình 5-4: Bờ bao ngăn lũ sớm vùng tả sông Mê Công ...........................................................145
Hình 5-5: Sơ đồ vị trí các nhà máy thủy điện trên lưu vực sông Mê Công..............................148
Hình 5-6: Các dự án phát triển thuỷ điện trên sông Mê Công (Trung Quốc) ..........................150
Hình 5-7: Quá trình lưu lượng trung bình ngày BQNN các tháng mùa kiệt - Tân Châu .........157
Hình 5-8: Quá trình dòng chảy trung bình ngày BQNN các tháng mùa kiệt- Châu Đốc........158
Hình 6-1: tạch Sở Hạ - Cái Cỏ đang được nạo vét...................................................................171
Hình 6-2: Đập Trà Sư trước mùa lũ ........................................................................................172
Hình 6-3: Khu vực dự án Phnom Den......................................................................................174
Hình 6-4: Hiện trạng khu chợ biên giới Tịnh Biên ..................................................................174
Hình 6-5: Mặt cắt ngang đoạn kênh đã được đào phía Việt Nam ............................................175
Hình 7-1: Mô hình cấu trúc cơ sở dữ liệu ................................................................................178
Hình 7-2: Yêu cầu số liệu và thông tin cho vùng nghiên cứu ..................................................181
Hình 7-3: Kết nối cơ sở dữ liệu với công cụ mô hình ..............................................................182
Hình 7-4: Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu.............................................................................183
Hình 7-5: Giao diện bộ Cơ sở dữ liệu mô hình toán lũ dải biên giới VN-CPC .......................184

Hình 7-6: Dữ liệu hiển thị trong Sheet Form ...........................................................................184
Hình 7-7: Xuất dữ liệu cho mô hình.........................................................................................185
Hình 7-8: Cơ sở dữ liệu trên nền Arcview ...............................................................................185
Hình 7-9: Nguồn số liệu của lưu vực sông Mê Công...............................................................190
Hình 7-10: Nguồn gốc số liệu địa hình của vùng Biển Hồ và ĐBSCL...................................191
Hình 7-11: Bản đồ tài liệu địa hình sông kênh và đường giao thông ĐBSCL........................194
Hình 7-12: Bản đồ đất châu thổ sông Mêkông.........................................................................195
Hình 7-13: Bản đồ sử dụng đất châu thổ sông Mêkông ..........................................................200
Hình 7-14: Phân bố các trạm mưa trên toàn lưu vực (358 trạm)..............................................201
Hình 7-15: Các trạm đo lưu lượng trên toàn lưu vực (132 trạm) .............................................205
Hình 8-1: Mô hình thuỷ lực VRSAP- phần cho tỉnh Đồng Tháp.............................................215
Hình 8-2: Bản đồ ngập lũ tỉnh Đồng Tháp vào ngày 10/7/2000 ..............................................216
Hình 8-3: Sơ đồ bố trí kênh nối Vĩnh Tế - Đặc khu kinh tế Phnom Den.................................218
Hình 8-4: Độ sâu ngập lũ năm 2000 vùng ven biên giới phần Tứ giác Long Xuyên .............219
Hình 8-5: Sơ đồ tổng quát nghiên cứu đánh giá tác động BĐKH, nước biển dâng ĐBSCL ...220
BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

xii


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

DANH MỤC CÁC BẢNG

q
Bảng 1-1: Thống kê các nhóm đất chính thuộc các huyện trong vùng biên giới .........................3
Bảng 1-2: Hệ thống sông kênh trong dải biên giới VN-CPC thuộc vùng ĐBSCL ......................7
Bảng 1-3: Diễn biến sử dụng đất nông nghiệp năm 2004-2006, ha ...........................................22

Bảng 1-4: Diễn biến sản xuất lúa năm 2004 - 2006 trên dải biên giới ĐBSCL ........................25
Bảng 1-5: Diễn biến sản xuất hoa màu và cây cây công nghiệp từ 2004 -2006 ........................26
Bảng 1-6: Bố trí sử dụng đất đến năm 2010 dải biên giới theo Phương án I, ha .....................29
Bảng 1-7: Bố trí sử dụng đất đến năm 2010 dải biên giới theo Phương án II...........................31
Bảng 1-8: Danh mục công trình kiểm soát lũ chính vùng biên giới từ 1996-2007 ....................41
Bảng 1-9: Thiệt hại do lũ gây ra trong các năm lũ lớn vùng ĐBSCL ........................................56
Bảng 2-1: Mực nước- lưu lượng lớn nhất một số trận lũ tại Tân Châu và Châu Đốc................66
Bảng 3-1: Kích thước các công trình kiểm soát lũ dọc tuyến Tân Thành-Lò Gạch...................88
Bảng 3-2: Kích thước các công trình kiểm soát lũ dọc kênh Vĩnh Tế .......................................88
Bảng 4-1: Bảng tổng hợp vai trò và nhiệm vụ của những tổ chức tham gia cảnh báo lũ.........115
Bảng 4-2: Những yếu tố ảnh hưởng trong các giai đoạn chuyển thông tin cảnh báo lũ ..........116
Bảng 4-3: Bảng mẫu thể hiện hiểm hoạ lũ ...............................................................................127
Bảng 4-4: Hệ số triết giảm đỉnh lũ chính vụ thời kỳ 1990-2002..............................................133
Bảng 5-1: Các công trình hồ chứa lớn ở các nước trong lưu vực (tính đến năm 2000) ...........147
Bảng 5-2: Thông số các công trình thuỷ lợi-thuỷ điện lớn thượng lưu sông Mê Công ..........149
Bảng 5-3: Các nhà máy thuỷ điện trên dòng chính sông Mê Công ở Trung Quốc .................151
Bảng 5-4: Các công trình thuỷ điện hiện có và quy hoạch của Campuchia.............................151
Bảng 5-5: Các công trình thuỷ điện hiện có và quy hoạch của Lào.........................................152
Bảng 5-6: Các công trình thuỷ điện hiện có và quy hoạch của các nước trong tiểu vùng .......153
Bảng 5-7: Lưu lượng trung bình ngày BQNN tại một số trạm ứng với các kịch bản ..............156
Bảng 5-8: Lưu lượng trung bình ngày nhỏ nhất BQNN tại một số trạm ứng với các kịch bản156
Bảng 5-9: Lưu lượng trung bình ngày lớn nhất BQNN tại một số trạm ứng với các kịch bản157
Bảng 7-1: Bảng dữ liệu tổng quát.............................................................................................186
Bảng 7-2: Chuyển đổi mã số, chú thích giữa các loại bản đồ thảm phủ/sử dụng đất...............196
Bảng 7-3: Danh sách số liệu khí tượng nhận từ các nước ........................................................202
Bảng 7-4: Thống kê tài liệu khí tượng ĐBSCL........................................................................202
Bảng 7-5: Thống kê tài liệu mưa ĐBSCL ................................................................................203

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT


xiii


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

Bảng 7-6: Danh sách file số liệu nhận từ các nước.................................................................204
Bảng 7-7: Tổng số trạm thuỷ văn trong lưu vực .....................................................................204
Bảng 7-8: Danh sách số liệu lưu lượng nhận từ các nước.......................................................204
Bảng 7-9: Thống kê tài liệu mực nước H tại các trạm cơ bản vùng ĐBSCL...........................206
Bảng 7-10: Thống kê tài liệu mực nước trạm dùng riêng ở ĐBSCL .......................................208
Bảng 7-11: Thống kê tài liệu lưu lượng Q tại trạm cơ bản vùng ĐBSCL ...............................209
Bảng 7-12: Thống kê tài liệu lưu lượng các dự án ...................................................................210

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

xiv


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

q
ATNĐ
AIT
Bộ NN&PTNT

BĐKH
CPC
CLN
ĐBCSL
DEM
ĐTM
GDP
GIS
GSTSH
HTNĐ
KSL
KT-TV
MDMP
MĐNB
MRCs
Phân Viện KSQHTLNB
QLL
TBNN
TGHT
TGLX
TSH
TP.HCM
UNDP
UNICEF
USD
VCĐ
VCT
VN
Viện QHTLMN
Viện KHTLMN

WB
WHO

Áp thấp nhiệt đới
Asian Institute Technology- Viện Công nghệ Á Châu
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Biến đổi khí hậu
Campuchia
Chất lượng nước
Đồng bằng sông Cửu Long
Digital Elevation Map- Bản đồ cao độ số
Đồng Tháp Mười
Gross Domestic Product- Tổng sản phẩm quốc nội
Geographical Information System- Hệ thống thông tin địa lý
Giữa sông Tiền sông Hậu
Hội tụ nhiệt đới
Kiểm soát lũ
Khí tượng-thuỷ văn
Mekong Delta Master Plan-Quy hoạch tổng thể châu thổ Mekong
Miền Đông Nam bộ
Mekong River Commission Secretariat
Ban thư ký Uỷ hội sông Mekong
Phân Viện Khảo sát Quy hoạch Thuỷ lợi Nam bộ
Quản lý lũ
Trung bình nhiều năm
Tứ giác Hà Tiên
Tứ giác Long Xuyên
Tây sông Hậu
Thành phố Hồ Chí Minh
United Nations Development Programme

Chương trình phát triển Liên hợp quốc
United Nations Children’s Fund- Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
United State Dollar- Đô la Mỹ
Vàm Cỏ Đông
Vàm Cỏ Tây
Việt Nam
Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam
Viện Khoa học Thuỷ lợi miền Nam
World Bank- Ngân hàng thế giới
World Health Organization- Tổ chức Y tế thế giới

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

xv


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC VÀ VÙNG NGHIÊN CỨU

q

Sông Mê Công là con sông lớn nhất vùng Đông Nam á với chiều dài 4.200 km và
diện tích lưu vực 795.000 km2, chảy qua 6 quốc gia là Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan,
Lào, Campuchia và Việt Nam.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là phần cuối cùng của châu thổ sông Mê
Công thuộc lãnh thổ Việt Nam có diện tích 39.000 km2, chiếm 5% diện tích toàn lưu

vực, nhưng hàng năm, phải hứng chịu một lượng nước rất lớn (432 tỷ m3), trong đó
dòng chảy mùa lũ (từ tháng 6-11) khoảng 350-400 tỷ m3, lưu lượng đỉnh lũ từ 35.00042.000 m3/s, từ thượng lưu đổ về. Lũ vào ĐBSCL bởi các hướng (i) Theo dòng chính
sông Tiền và sông Hậu khoảng 80-85%; (ii) Tràn dọc biên giới khoảng 15-20%. Hàng
năm, ở ĐBSCL, lũ thượng lưu về làm ngập 1,4-1,6 triệu ha, bao gồm toàn bộ các tỉnh
Đồng Tháp, An Giang, phần lớn các tỉnh Long An, Kiên Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ,
một phần các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, với độ sâu 0,5-4,0 m, thời gian từ 3-5 tháng. Lũ
phối hợp với mưa nội đồng và triều cường Biển Đông làm tăng mức độ ngập lụt.
Nước lũ tràn vào vùng Đồng Tháp Mười (ĐTM) theo 2 hướng: (i) từ vùng ngập
lụt trên đất Campuchia qua kênh Sở Hạ-Cái Cỏ chiếm 85-90%; và (ii) từ sông Tiền vào
chiếm 10-15% tổng lượng nước vào vùng này. Nước lũ ở ĐTM chủ yếu thoát ra sông
Tiền qua Quốc lộ 30 từ Đốc Vàm Hạ đến An Hữu, và qua Quốc lộ 1 từ An Hữu đến
Long Định và khoảng 1/3 thoát ra 2 sông Vàm Cỏ.
Nước lũ chảy vào Tứ giác Long Xuyên (TGLX) cũng theo 2 hướng: (i) từ vùng
ngập lụt Campuchia qua 7 cầu trên đường Châu Đốc-Tịnh Biên và dọc kênh Vĩnh Tế
chiếm 75-80% và (ii) từ sông Hậu vào chiếm 20-25% tổng lượng lũ vào vùng này.
Khoảng 80% lượng nước lũ vào TGLX chảy ra biển Tây, 15% thoát xuống vùng Tây
sông Hậu và khoảng 5% chảy trở lại sông Hậu ở đoạn hạ lưu.
Như vậy, tuyến biên giới Việt Nam-Campuchia với tổng chiều dài 330 km tuy chỉ
đóng vai trò khiêm tốn trong chuyển tổng lượng lũ xuống hạ châu thổ và vùng cửa
sông (15-20%), nhưng lại có vai trò quan trọng trong tải lũ vào 2 vùng ngập lũ chính
là ĐTM và TGLX (80-85%). Vì thế, kiểm soát lũ tuyến biên giới không chỉ dừng ở dải
ven biên giới mà còn là giải pháp cơ bản cho kiểm soát lũ ĐTM và TGLX.
Trong 2 thập kỷ qua, nhận thức được vị trí đặc biệt quan trọng của ĐBSCL trong
sản xuất lương thực và là chìa khoá chính cho chiến lược an ninh lương thực Quốc gia,
Đảng và Chính phủ đã tập trung với nỗ lực đầu tư cao nhằm khai thác tiềm năng to lớn
của vùng này. Trên nền tảng phát triển thuỷ lợi với mục tiêu dẫn ngọt, tiêu chua, xổ
phèn, ngăn mặn, tiêu úng, kiểm soát lũ, việc áp dụng các giống lúa mới và tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp không những đã tạo nên những bước nhảy vọt có ý
nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế-xã hội mà còn là tiền đề vững chắc để chuyển dần
sang cơ cấu sản xuất hợp lý hơn cả về giống cây con cũng như mùa vụ theo cơ chế thị

trường. Vài năm trở lại đây, cùng với xu thế chuyển mình theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, ĐBSCL lại đang tiến hành một "cuộc cách mạng mới" trong tư
duy kinh tế, đặc biệt là trong nông nghiệp, với sự kết hợp nhuần nhuyễn và khôn ngoan
BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

xvi


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

hơn trong các mô hình sản xuất nông-lâm-ngư. Những mô hình sản xuất mới đang từng
bước ra đời, tạo nên bộ mặt và diện mạo mới cho vùng ngập lũ nói riêng và cả vùng
ĐBSCL nói chung. ở vùng ngập lũ, kiểm soát lũ đã được xem là con đường tất yếu để
phát triển, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về cách thức và diễn đạt cụm từ "sống chung
với lũ". Không kiểm soát lũ thì không thể ổn định và phát triển, song, kiểm soát lũ như
thế nào để phát triển bền vững lại là câu hỏi mà chúng ta luôn quan tâm đi tìm lời giải.
Trong những năm gần đây, lũ trên sông Mê Công cũng như ở ĐBSCL có xu thế
ngày càng lớn hơn, cường suất cao hơn, thời gian dài hơn, tần suất lũ lớn xảy ra dày hơn
do hậu quả của những biến đổi ngày càng bất lợi về khí hậu và môi trường mang tính
toàn cầu.
Tháng 12-1995, Bộ NN&PTNT đã trình Thủ tướng Chính phủ Định hướng quy
hoạch lũ ĐBSCL. Những kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để Thủ tướng ra Quyết
định 99/TTg ngày 9/2/1996 “Về định hướng dài hạn và kế hoạch 5 năm 1996-2000 đối
với việc phát triển thuỷ lợi, giao thông và xây dựng nông thôn ĐBSCL”. Một trong
những nhiệm vụ quan trọng được nêu trong Quyết định này là nghiên cứu phương án
thuỷ lợi cơ bản cho chiến lược phòng chống lũ lụt ĐBSCL. Ngày 21/6/1999, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt dự án “Quy hoạch kiểm soát và sử dụng nước lũ vùng ĐBSCL đến
2010”. Thông qua dự án này, hàng loạt các công trình kiểm soát lũ đã được xây dựng ở

vùng ĐTM và TGLX, góp phần vào việc hạn chế tác hại của lũ lụt, đặc biệt ở TGLX.
Trong hầu hết các giải pháp và phương án được đề xuất trong quy hoạch kiểm soát lũ,
dải biên giới luôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng, không chỉ là việc đóng góp lượng
lũ vào ĐTM và TGLX, mà còn kiểm soát lũ vùng ven biên giới có nghĩa là kiểm soát lũ
cho 2 vùng này. Chính vì thế mà khi tiến hành xây dựng hệ thống kiểm soát lũ vùng
TGLX, các công trình vùng ven biên giới được ưu tiên xây dựng sớm. Những công trình
đã xây dựng ven biên giới như đập cao su Trà Sư, Tha La, kênh Vĩnh Tế và tràn Xuân
Tô (vùng TGLX), kênh Tân Thành-Lò Gạch (vùng ĐTM), và các đê bao bảo vệ các thị
trấn vùng ven biên giới như Tân Hồng, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hoá, Khu dân cư 7
xã, thị xã Châu Đốc, thị trấn Tần Châu, Hồng Ngự, An Phú… đã phát huy hiệu quả tốt,
không những từng bước khẳng định sự đúng đắn trong quy hoạch kiểm soát lũ, mà còn
cho thấy tầm quan trọng của kiểm soát lũ vùng ven biên giới.
Trong quy hoạch lũ, tuy đóng vai trò quan trọng trong các giải pháp kiểm soát lũ
cho toàn ĐBSCL, song bản thân dải biên giới lại được đề xuất thực thi mô hình không
kiểm soát lũ, hay kiểm soát lũ theo hướng phi công trình, kiểm soát lũ trên quan điểm
“thích nghi”. Chính vì thế, để đảm bảo một giải pháp toàn diện theo phương châm “ổn
định vùng thượng lưu, thích nghi vùng biên giới, kiểm soát vùng hạ lưu” là một bài
toán rất phức tạp với lời giải đa chiều và đa tiêu chí.
Sau trận lũ năm 2000 và năm 2001, có nhiều vấn đề mới phát sinh, đó là sự kết
hợp xây dựng các công trình thuỷ lợi với dân cư, giao thông, cũng như việc xây dựng các
công trình bảo vệ dân cư và cơ sở hạ tầng, trong đó có vùng ven biên giới, còn nhiều bất
cập. Trận lũ năm 2000 xảy ra sớm và với tổng lượng rất lớn, gần với lũ thiết kế, lũ trên
hệ thống sông Tà Keo- Giang Thành và sông Cửu Long xảy ra hầu như trùng nhau, dòng

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

xvii


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc

phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

chảy tràn từ phía Campuchia vào ĐTM rất phức tạp, nên diễn biến mực nước nội đồng
có nhiều điểm bất lợi, do vậy, một số công trình kiểm soát lũ đề xuất chưa đảm bảo yêu
cầu thoát lũ cũng như điều khiển lũ. Hơn thế nữa, khi nghiên cứu quy hoạch lũ năm 1999
chưa có dự án quy hoạch lũ Châu thổ Mê Công, nhưng hiện nay dự án này do Nam Triều
Tiên tài trợ đã thực hiện xong. Đặc biệt, sau các trận lũ năm 2000, 2001 và 2002, chúng
ta đã có thêm nhiều tài liệu khảo sát đo đạc, đảm bảo đủ thông tin cho việc nhận định các
giải pháp kiểm soát lũ và công trình kiểm soát lũ hiện nay, trong đó có dòng lũ tràn biên
giới và tác động của các công trình kiểm soát lũ đã xây dựng ven biên giới đến lũ
ĐBSCL.
Trong chiến lược kiểm soát lũ ĐBSCL, vùng ven biên giới được xem là chìa khoá
chính trong việc hình thành và xây dựng các giải pháp kiểm soát lũ, và điều này cũng
không kém phần quan trọng với việc cấp nước mùa kiệt. Không thể đề cập đến kiểm soát
lũ ĐBSCL mà không nói đến kiểm soát lũ vùng ven biên giới. Hơn nữa, vùng ven biên
giới lại là vùng nhạy cảm nhất trong quan hệ 2 nước cũng như thực thi Hiệp định Mê
Công 1995. Trong khi việc lấy nước mùa kiệt cho tưới dọc dải biên giới 2 nước còn
nhiều việc phải làm thì kiểm soát lũ vùng ven biên giới cũng đang và sẽ nẩy sinh
nhiều vấn đề cần được xem xét và cân nhắc kỹ trong chiến lược lâu dài, cả về mặt kỹ
thuật kiểm soát lũ cũng như về ổn định chính trị-xã hội và an ninh-quốc phòng,
nhằm tiến đến xây dựng một vùng biên giới hoà bình, hữu nghị và hợp tác phát triển.
Vì thế, việc nghiên cứu một cách tổng thể các giải pháp quản lý lũ vùng biên giới Việt
Nam-Campuchia không những là cơ sở vững chắc để khẳng định các giải pháp đã để
xuất và sẽ được điều chỉnh cho kiểm soát lũ ĐBSCL, mà còn để phục vụ hiệu quả sự ổn
định về an ninh-quốc phòng và phát triển bền vững kinh tế-xã hội dải biên giới.
Tuy vùng biên giới VN-CPC thuộc vùng lũ ngập sâu rất nhạy cảm về chế độ thuỷ
văn, thuỷ lực lũ, về tác động môi trường và tác động về an ninh-quốc phòng và chính trịxã hội như vậy nhưng đến nay vẫn có rất ít nghiên cứu khẳng định các giải pháp hữu
hiệu về kiểm soát và quản lý lũ vừa đáp ứng được yêu cầu chung sống với lũ chung của
ĐBSCL, vừa tuân thủ nguyên tắc phát triển bền vững theo Hiệp định Mê Công 1995,

vừa đảm bảo quan điểm xây dựng vùng biên giới hoà bình và hữu nghị. Hầu hết các giải
pháp đang vướng mắc vấn đề tác động xuyên biên giới trong theo Hiệp định Mê Công
nhất là đối với hệ thống kiểm soát lũ tràn vùng Đồng Tháp Mười. Hơn nữa tầm nhìn
những nghiên cứu trước đây chưa có điều kiện xem xét đầy đủ những kịch bản phát
triển các nước thượng lưu được nghiên cứu trong Quy hoạch phát triển lưu vực Mê Công
(BDP) mới được xây dựng và những giải pháp công trình quản lý lũ, những cơ chế hoà
giải vấn đề tác động xuyên biên giới do Chương trình quản lý lũ (FMMP) đang thực
hiện.

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC-KỸ THUẬT

xviii


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DẢI BIÊN GIỚI VN-CPC

q
1.1

Đặc điểm tự nhiên dải biên giới VN - CPC vùng ĐBSCL

1.1.1 Vị trí, giới hạn vùng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Vùng nghiên cứu được xác định là các huyện dọc biên giới
Việt Nam-Campuchia thuộc ĐBSCL, với chiều dài đường biên là 301 km, chiều rộng
mỗi bên từ 5-10 km (gần trùng với khu vực biên giới), tổng diện tích tự nhiên 5.290 km2

và dân số phía Việt Nam 1.299.500 người. Về đơn vị hành chính, vùng nghiên cứu liên
quan đến địa phận các tỉnh:
Phía Việt Nam là Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang, với 14 đơn vị
cấp huyện, thị:
+

Tỉnh Long An (5 huyện): Đức Huệ, Thạnh Hoá, Mộc Hoá, Vĩnh Hưng và Tân
Hưng.

+

Tỉnh Đồng Tháp (2 huyện): Tân Hồng và Hồng Ngự.

+

Tỉnh An Giang (5 huyện/thị): Tân Châu, An Phú, Châu Đốc, Tịnh Biên và Tri
Tôn.

+

Tỉnh Kiên Giang (2 huyện/thị): Kiên Lương và TX. Hà Tiên.

Phía Campuchia là các tỉnh Svay Rieng, Prey Veng, Kandal, Takeo và Kampot.
Hệ thống công trình: Nghiên cứu các công trình vùng biên giới hoặc có tác dụng
kiểm soát lũ tràn biên giới.

-

Phạm vi tác động: Điều kiện KT-XH, công trình kiểm soát lũ và cơ sở hạ tầng,
chế độ thuỷ văn-thuỷ lực dòng chảy lũ của dải biên giới Việt Nam-Campuchia thuộc

ĐBSCL nói riêng và toàn bộ vùng ngập lũ ĐBSCL nói chung.
Yếu tố gây tác động: Yếu tố gây tác động đến lũ biên giới là diễn biến lũ và các
phát triển tác động đến lũ từ thượng lưu và sự phát triển hệ thống công trình kiểm soát
lũ-cơ sở hạ tầng vùng ngập lũ ĐBSCL.
Diễn biến thuỷ văn và tác động môi trường: Nghiên cứu những diễn biến dòng
chảy lũ và tác động môi trường chủ yếu trên dải biên giới ngập lũ và toàn bộ vùng ngập
lũ thuộc châu thổ sông Mê Công.
1.1.2 Đặc điểm địa hình
Dải biên giới có nền địa hình khá cao so với toàn đồng bằng, với cao độ bình
quân khoảng 1,5-3,0 m, ngoại trừ các khu vực Bảy Núi (An Giang) và Hà Tiên (Kiên
Giang). Toàn vùng có hướng dốc chính thấp dần từ Tây-Bắc xuống Đông-Nam. Tuy
nhiên, sự biến đổi địa hình dải biên giới là khá lớn. Trong khi đoạn biên giới kẹp giữa 2
1


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

sông Vàm Cỏ thuộc tỉnh Long An chỉ có địa hình từ 1,0-1,5 m, thì đoạn biên giới gần thị
trấn Xa Rài (huyện Tân Hồng) có cao trình trên 3,0 m và vùng sát với khu vực Bảy Núi
(An Giang) cao trên 10 m.

Hình 1-1: Bản đồ địa hình vùng ven biên giới phía Campuchia

Hình 1-2: Bản đồ địa hình vùng ven biên giới thuộc ĐBSCL của Việt Nam
1.1.3 Đặc điểm địa chất
ĐBSCL được hình thành bởi trầm tích bở rời Kanozoi với chiều dày khá lớn.
Theo tài liệu nghiên cứu của Liên đoàn địa chất 8, trừ các khu đồi núi ở phía Tây-Bắc,
phần lớn diện tích vùng ngập lũ có lớp đá gốc cách mặt đất khoảng từ 100-1.000 m.

Càng đi về phía hạ lưu chiều dày lớp trầm tích càng lớn. Khu vực Châu Đốc, Tịnh Biên,
Tri Tôn là khu vực có tầng đá gốc dưới 100 m. Vùng ven biên giới, khu vực phía Bắc
vùng Tứ giác Long Xuyên (TGLX) là sản phẩm phong hoá và phía Bắc vùng Đồng Tháp

2


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

Mười (ĐTM) là thềm phù sa cổ, phần lớn được hình thành dưới 2 dạng trầm tích
Holocen và trầm tích cổ Pliocen.
1.1.4 Đặc điểm thổ nhưỡng
So với toàn đồng bằng, đất đai dải ven biên giới khá nghèo. Ngoại trừ một ít diện
tích thuộc các tỉnh Đồng Tháp và An Giang có đất lầy và than bùn, phần lớn là đất phèn
và đất phù sa cổ.
Theo bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp xây
dựng, vùng nghiên cứu có các nhóm đất chính được thống kê trong Bảng 1-1.
Bảng 1-1: Thống kê các nhóm đất chính thuộc các huyện trong vùng biên giới
Địa danh

Nhóm đất
Nhóm đất
Nhóm đất phù
Nhóm đất
Nhóm đất
xám
phèn
sa

lầy, than bùn
khác
D.tích Tỷ lệ D.tích Tỷ lệ D.tích Tỷ lệ D.tích Tỷ lệ D.tích Tỷ lệ
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(ha)
(%)

1. Long An
Đức Huệ
12.835
Mộc Hóa
29.183
Tân Hưng
21.502
Vĩnh Hưng 31.526
2. Đồng Tháp
Tân Hồng
17.704
Hồng Ngự
1.478
3. An Giang
Tân Châu
0

An Phú
0
Châu Đốc
0
Tịnh Biên
5.459
Tri Tôn
5.102
4. Kiên Giang
Kiên Lương 3.257
Hà Tiên

29,79 20.800 48,27
58,04 20.484 40,74
43.23 28.174 56,65
81,99 5.980 15,55
60,73
4,45

3.037
0
0
0

7,05

0
0
0
0


6.420 14,90
614 1,22
62 0,12
946 2,46

9.750 33,44
280
1.799 5,42 23.748

0,96
71,58

0
0

1.419 4,87
6.154 18,55

6.673 99,46
8.390 100,00
1.522 38,14
0
0

0
0
0
84
672


0,62
2,91

0
0
122
1.074
745

448

1,21

4.665 12,60

36 0,54
0
1.758 44,05
40,20 6.236 45,92
22,08 15.010 64,95
8,80 28.660 77,40

0

3,06
7,91
3,22

1.1.5 Đặc điểm khí tượng

Dải biên giới nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, quanh năm nắng,
nóng. Các yếu tố khí tượng không có sự phân định rõ rệt theo mùa, trừ yếu tố mưa và gió
là hình thành 2 mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng XII đến tháng IV và mùa mưa từ tháng V
đến tháng XI.
Nhiệt độ trung bình năm dọc dải biên giới là 27oC, với nhiệt độ cao nhất vào
khoảng 37-38oC, nhiệt độ thấp nhất 15-16oC. Tháng IV có nhiệt độ cao nhất và tháng I
có nhiệt độ thấp nhất.
Độ ẩm không khí cao và khá ổn định. Độ ẩm trung bình hàng năm từ 81-83%,
xấp xỉ bằng độ ẩm trên toàn vùng ĐBSCL.
3


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

Trong năm hình thành 2 hướng gió chính: Gió mùa Đông-Bắc từ tháng XI đến
tháng IV và gió mùa Tây-Nam từ tháng V đến tháng X. Tốc độ gió dọc dải biên giới
bình quân 1,6-1,8 m/s, cao nhất từ 18-20 m/s.

Hình 1-3: Bản đồ các nhóm đất chính ven biên giới thuộc ĐBSCL của Việt Nam
Lượng bốc hơi trung bình năm trên ống Piche từ 1.150-1.250 mm. Bình quân
ngày từ 3,1-3,3 mm/ngày (mùa khô 3,1-4,6 mm/ngày và mùa mưa 2,3-3,3 mm/ngày).
Dải biên giới có lượng mưa trung bình khoảng 1.600 mm, biến đổi từ nơi thấp
dưới 1.400 mm (Châu Đốc-1.360 mm), đến nơi cao trên 2.000 mm (Hà Tiên-2.118 mm).
Mùa mưa từ tháng V-XI, lượng mưa chiếm 90-95% lượng mưa cả năm, ngược lại
mùa khô chỉ chiếm từ 5-10%. Mưa lớn trong năm chủ yếu tập trung vào các tháng VIIIX, trùng với thời gian lũ thượng nguồn tràn về đồng bằng, vì vậy làm gia tăng thêm sự
ngập lụt.
Trong những tháng kiệt, do lưu lượng thượng lưu về ít, lượng mưa lại không đáng kể,
dẫn đến tình trạng khô hạn và thiếu nước sản xuất, nhất là cuối vụ lúa Đông-Xuân, đầu

vụ Hè-Thu. Thực tế cho thấy ở những nơi cuối nguồn như Kiên Lương, Hà Tiên (Kiên
Giang) và Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Thạnh Hóa, Đức Huệ (Long An) ngay cả nước sinh
hoạt cũng rất khó khăn.

1.2

Đặc điểm nguồn nước

1.2.1 Hệ thống sông kênh và vấn đề quản lý khai thác nguồn nước
a.

Hệ thống sông rạch phía Việt Nam:

Dải biên giới Việt Nam-Campuchia có nhiều sông, rạch tự nhiên và kênh đào. Căn
cứ vào vị trí và tầm quan trọng đối với dải biên giới, có thể chia các sông, rạch biên giới
thành 03 nhóm chính là (1) Sông, rạch chảy dọc biên giới (sông, rạch là biên giới), (2)
4


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

Sông, rạch, kênh cắt ngang biên giới hay nối với sông, rạch biên giới và (3) Sông, rạch,
kênh nằm trong dải biên giới. Lưu ý rằng, nếu đứng về mặt quản lý biên giới thì chỉ có
sông, rạch thuộc nhóm (1) và (2) được xem là sông, rạch biên giới. Nhóm (3) là những
sông, rạch, kênh đào không phải là sông, rạch biên giới, nhưng do có liên quan đến phát
triển kinh tế-xã hội thuộc dải biên giới nên được xem xét trong Đề tài này mà thôi và
chúng cũng chỉ có ý nghĩa về mặt cấp nước-kiểm soát lũ đơn thuần, không ảnh hưởng
đến sự quản lý tuyến biên giới.

(1)

Sông, rạch chảy dọc biên giới:

Ở vùng ĐBSCL, tuy có 4 tỉnh giáp biên giới Việt Nam-Campuchia, song chỉ có 3
tỉnh là có sông, rạch biên giới là Long An, Đồng Tháp và An Giang:
Tỉnh Long An có 06 sông, rạch biên giới là rạch Đìa Gai, rạch Kompông Rô, rạch
Cá Rô, rạch Chanh, rạch Long Khốt và rạch Cái Cỏ. Tổng chiều dài sông, rạch
chảy dọc biên giới là 37,289 km.
-

Tỉnh Đồng Tháp có 05 sông, rạch biên giới là sông Tam Ly (sông Trabek), sông
Sở Hạ, rạch Cái Xu, rạch Không tên-Mộc Rạ và sông Sở Thượng. Tổng chiều dài
sông, rạch chảy dọc biên giới là 40,717 km.

-

Tỉnh An Giang có 02 sông, rạch biên giới là sông Hậu và rạch Bình Ghi. Tổng
chiều dài sông, rạch chảy dọc biên giới là 12,148 km.

(2)
-

Sông, rạch cắt ngang biên giới:
Tỉnh Long An: Ngoài những sông, rạch chảy dọc biên giới, trải qua nhiều năm
phát triển và do quản lý đường biên giới theo thực trạng trong thời gian dài, nên
hiện nay dải biên giới thuộc tỉnh Long An có nhiều kênh, rạch cắt ngang biên giới.
Một số kênh, rạch đáng kể cắt ngang biên giới là rạch Đường Xuồng, kênh 61 cũ,
kênh Ma Reng cũ, kênh Ma Reng Mới, rạch Than Bùn, 2 kênh nhỏ nối vào kênh
Đoàn 5 (huyện Đức Huệ), các kênh nhỏ nối vào kênh Đường Băng, kênh Nông

Trường (huyện Mộc Hoá), rạch Prêk May, kênh Hữu Nghị, rạch Me Con (2 điểm
cắt), rạch O A Khvin, rạch Không tên gần vị trí rạch Long Khốt chuyển hướng từ
Việt Nam sang rạch biên giới ở khu vực Bình Tứ (huyện Vĩnh Hưng). Đặc biệt,
rạch Mây là rạch khá lớn, được Việt Nam nạo vét năm 1994 với đáy rộng 20 m,
cao trình đáy -2,0 m, cắt biên giới tại vị trí cách cầu Rạch Mây khoảng 800 m về
phía hạ lưu, sau đó nhập vào sông Vàm Cỏ Tây. Ngoài ra, để phát triển sản xuất,
phía Việt Nam cũng đào nhiều kênh nối thông rạch Cái Cỏ vào phía Việt Nam như
các kênh Hưng Điền, Sông Trăng (phía đối diện Campuchia là rạch Prêk Krăng
Lêay, Việt Nam gọi là rạch Tân Lèo), kênh 79, kênh Cái Bát (trước đây là rạch Cái
Bát)…

-

Tỉnh Đồng Tháp: Không có sông, rạch cắt ngang biên giới, nhưng có các kênh,
rạch nối vào sông, rạch biên giới như kênh Lộ 10, kênh Tân Thành, kênh Tân Hoà,
kênh Sa Rài, kênh Tân Công Chí, kênh Chẹn... (nối với sông Sở Hạ), rạch Hồng
Ngự, sông Cầu Muống, rạch Cửa Đại, rạch Củ Sách... (nối với sông Sở Thượng).
Đặc biệt, kênh Mộc Rạ được đào vào năm 1989 để nối 2 sông Sở Thượng và Sở
Hạ nhưng đồng thời cũng cắt đường biên giới trên 2 rạch Cái Xu và Mộc Rá tại
nhiều điểm và phân đất đai biên giới của 2 rạch tự nhiên này thành 2 phần nằm 2
5


Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ vùng ven biên giới Việt Nam-Campuchia phục vụ ổn định an ninh- quốc
phòng và phát triển kinh tế-xã hội dải biên giới Đồng bằng sông Cửu Long
MÃ SỐ KC08.08/06-10

bên biên giới.
-


Tỉnh An Giang: An Giang cũng có nhiều sông, rạch cắt ngang biên giới, mà đáng
kể nhất là sông Tiền, sông Châu Đốc (Prêk Moat Chruk), sông Tà Keo (Stong Ta
Kèv), rạch Seo Tre (chảy vào bên phải sông Châu Đốc), mương Số 2, mương Số 1,
rạch Hành Tượng (chảy vào bờ trái sông Tà Keo), Kâmpông Krăsăng (Prêk Tahil
Lịch), rạch Trắc Kê, rạch Trắc Ri, mương Bà Tý, rạch Vàm Định (chảy vào bên
phải sông Châu Đốc), Prêk Koal Buon (rạch Miếu Ngòi Lớn), cống Cây Dương
(chảy sang kênh Vĩnh Tế). Ngoài ra còn rất nhiều rạch và kênh nhỏ khác cắt ngang
biên giới hướng về sông Châu Đốc và kênh Vĩnh Tế.

-

Tỉnh Kiên Giang: Tuy không có sông, rạch chảy dọc biên giới nhưng tỉnh Kiên
Giang có nhiều sông, rạch, kênh chảy cắt ngang biên giới, sông Ton Hon, rạch
Cầu Dài, rạch Nhà Sập, Prêk Tnuop Chnôg Srăng, rạch Dứa, Prêk Ta Pan, rạch
Su…
Sông, kênh, rạch nằm trong dải biên giới:

(3)

Hai bên dải biên giới Việt Nam-Campuchia đều có những sông, kênh, rạch tự
nhiên và nhân tạo phục vụ cho tưới, tiêu và giao thông thuỷ. Những sông, kênh, rạch
đáng kể trong dải biên giới (nằm trong khoảng 5-10 km dọc biên giới) gồm:
-

Tỉnh Long An: Nằm trong dải biên giới với khoảng cách 5-10, tỉnh Long An có rất
nhiều sông, rạch và kênh đào, đặc biệt trong giai đoạn từ 1975-1985. Một số kênh,
rạch có quy mô đáng kể là kênh Biên Phòng (cách biên giới khoảng 300-500 m),
kênh Trung Tâm (cách biên giới khoảng 500-1.000 m), kênh 61 (cách khoảng
1.000-1.200 m), rạch Long Khốt (cách khoảng 800-2.500 m), kênh KT8 (cách
khoảng 1.500 m), kênh KT10 (cách khoảng 2.200 m)...


-

Tỉnh Đồng Tháp: Các kênh nằm trong dải biên giới gồm Thường Phước-Ba
Nguyên (cách biên giới 150-200 m), kênh Tứ Thường-rạch Đìa Cát (cách khoảng
1.000-2.500 m).

-

Tỉnh An Giang: Nằm gần dải biên giới gồm các kênh Năm Xã (chạy từ sông Tiền
sang, kênh có vị trí đầu và cuối nằm gần sát biên giới với phía sông Tiền cách
khoảng 50 m và phía sông Hậu cách khoảng 200 m), rạch Bình Ghi (sau khi chấm
dứt đoạn rạch biên giới trên sông Bình Ghi, nằm cách biên giới khoảng 200-300
m), sông Châu Đốc (nằm cách biên giới 500-1.200 m), kênh Vĩnh Tế (nằm cách
biên giới 1.000-1.200 m).
Có một điểm lưu ý là ngay tại vị trí biên giới cắt sông Ta Keo bên bờ phải (nhìn từ
thượng lưu sông Ta Keo xuống hạ lưu), phía Campuchia đã đào kênh Bao Ngạn và
gần trùng với đường biên giới trên đất liền. Kênh có chiều dài khoảng 2,3 km,
rộng mặt 30 m, sâu 1,0-1,5 m.
Ngoài ra, An Giang còn có các hồ tự nhiên là Búng Bình Thiên Lớn và Búng Bình
Thiên Nhỏ nằm giữa 2 sông Bình Ghi và sông Hậu tại xã Khánh Bình huyện An
Phú.

-

Tỉnh Kiên Giang: Tuy không có sông, rạch chảy dọc biên giới nhưng Kiên Giang
6



×