Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH giao nhận và vận tải thiện phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.67 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói
chung có những bước phát triển mạnh mẽ.Với một nền kinh tế càng ngày càng phát triển
mạnh mẽ thì nhu cầu vận chuyển và phân phối hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi
khác là hết sức quan trọng. Vì lẽ đó ngành vận tải ngày càng giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế hiện đại.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung hiện nay càng trở
thành nhu cầu của doanh nghiệp. Có thể nói những quyết định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư vào tài chính có hiệu quả đều xuất phát từ các phân tích khoa học và
khách quan vì vậy hoạt động phân tích kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng.
Vì vậy trong quá trình tìm hiểu ở Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Thiện
Phát với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Thiện Phát” làm
đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương không kể kiến nghị, kết luận và tài liệu
tham khảo:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kết quả kinh doanh và hiệu quả hoạt động SX kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Giao Nhận Và
Vận tải Thiện Phát.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Giao nhận và Vận tải Thiện Phát.
Trong khoảng thời gian có hạn, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn
Nguyễn Quang Đạt, các thầy cô trong khoa, cùng Ban Lãnh đạo, các Phòng ban chức
năng Công ty TNHH Giao nhận và Vận tải Thiện Phát đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em
hoàn thành phần nội dung chuyên đề của mình.


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH
1.1 . Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh


1.1.1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế
thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân,
hợp tác xã ,công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,…) thì đều có mục tiêu hoạt
động sản xuất khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn , các doanh nghiệp cũng theo đuổi
các mục tiêu khác nhau nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều
nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được
mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh
đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đề ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù
hợp với thực tế, đồng thời phù hơp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở
để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Trong điều kiện nền sản xuất kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho quản ý chưa
nhiều, chưa phức tạp thì hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ là quá trình sản xuất các sản
phẩm thiết yếu cho nhu cầu của xã hội sau đó là sự lưu thông trao đổi kinh doanh các mặt
hàng do các doanh nghiệp sản xuất ra. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về
nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên. Qúa trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu
khách quan của sự phát triển . C. Mác đã ghi rõ: “ Nếu một hình thái vận động là do một
hình thái vận động khác phát triển lên thì những phản ánh của nó, tức là những ngành
khoa học khá nhau cũng phải từ ngành này phát triển ra thành một ngành khác một tất
yếu”.
Sự phân công lao động xã hội , chuyên môn hóa sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng
sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Qúa trình sản xuất bao gồm : Sản xuất,
phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên môn hóa đã tạo ra sự cần thiết phải trao đổi sản
phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu
nhiên , hiện vật , dần dần phát triển mở rộng cùng với sự phát triển của sản xuất hàng
hóa, khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình trao đổi sản phẩm mang hình thái mới là lưu


thông hàng hóa với các hoạt động mua và bán và đây là những hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp.
Thông thường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có định hướng, có kế hoạch.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường , để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi . Để đạt được kết quả cao nhất trong sản
xuất và kinh doanh , các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư,
có kế hoạch sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân, tài, vật lực . Muốn vậy các
doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực
hiện được trên cơ sở quá trình phân tích kinh doanh của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên
hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một
cách toàn diện mới giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá một cách đầy đủ và sâu sắc
mọi hoạt đông kinh tế trong trạng thái hoạt động thực của chúng. Trên cơ sở đó nêu lên
một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành mục tiêu biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh
tế, kĩ thuật, tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân
hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng.
Từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Mặt khác, qua công tác phân tích kinh doanh giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra các
biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động king tế và quản lý doanh nghiệp nhằm
huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn và lao động, đất đai vào quá trình sản xuất
kinh doanh , nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích quá trình sản xuất
kinh doanh còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các công
đoạn từ việc khai thác, sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các
sản phẩm hàng hóa ,dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi
nhuận.
2

Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh



Khái niệm : Là những sản phẩm mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội được thể hiện là
sản phẩm vật chất hoặc phi vật chất , những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh
tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội và phải được người tiêu dùng chấp nhận.
Kết quả sản xuất kinh doanh phải thỏa mãn một số yêu cầu sau:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải do lao động doanh nghiệp tạo ra.
- Đáp úng được yêu cầu của các cá nhân hoăc công công, sản phẩm phải có giá trị hoặc
giá trị sử dụng.
- Sản xuất vật chất phải do các ngành kinh tế quốc dân làm ra góp phần phát triển thêm
của cải vật chất cho xã hội.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa, phân loại và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
a. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của thị trường và nhu cầu cho
mình một khoản lợi nhuận nhất định . Qua khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh ta
mới chỉ thấy được đó chỉ là một phạm trù kinh tế cơ bản còn hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một thước đo quan trọng
của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kì.
Hiệu quả có thể được đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau để xem xét. Nếu là theo
mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó. Còn nếu ở từng khía cạnh riêng thì hiệu quả kinh tế là sự thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh quá trình sử dụng các yếu tố
trong quá trình sản xuất. Trong nền kinh tế hiện nay , hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế có tính chất định lượng về tình hình phát triển của các hoạt động

sản xuất kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của các chủ thể
kinh tế, đồng thời nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lưc của doanh


nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay gắt trong việc sử
dụng các nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trường muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh thì phải đặt
hiệu quả kinh tế lên hàng đầu muốn vậy cần tận dụng khai thác và tiết kiệm tối đa các
nguồn lực.
Thực chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là
tương ứng với việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Điều
đó sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào có
hiệu quả kinh doanh thấp sẽ bị loại khỏi thị trường , còn doanh nghiệp nào có hiệu quả
kinh tế cao sẽ tồn tại và phát triển.
Tóm lại , hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc phản ánh mặt chất lượng các hoạt động
sản xuất kinh doanh, trình độ tận dụng các nguồn lực trong kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh doanh là
phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục
tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định trong mối
tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã
hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện
cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian, hiệu
quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm
sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi
bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong
thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên
thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu

quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo
môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của
các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung ( về mặt định hướng


là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh doanh và khai
thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.
c. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận,phân tíc
h và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêuhiệu quả và phân l
oại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau:
- Phân loại căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của mục tiêu, nguời ta phân biệt hiệu quả kinh tế và các loại hiệu quả khác :
+ Các loại hiệu quả khác nhau : Hiệu quả xã hội về diều kiện làm việc, đời sống bảo vệ
môi truờng cho đến các mặt về chính trị, an ninh, quốc phòng…
Nói chung vai trò xã hội ngày càng tăng nhưng hiệu quả kinh tế có vai trò quyết định,
nó chi phối và là tiền đề để thực hiện các yêu cầu xã hội khác.
+ Hiệu quả kinh tế : là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và kinh tế đạt đuợc
so sánh với chi phí bỏ ra trong việc sủ dụng các nguồn lực. Hiệu quả kinh tế là tác dụng
của người lao động xã hội đạt đuợc trong quá trình sản xuất và kinh doanh cũng như qua
trình tái tạo sản xuất xã hội trong việc tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ.
- Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp quản lý trong
nền kinh tế quốc dân.
-

Phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của ngành nghề, tiềm lực và theo những đơn vị

kinh tế bao gồm:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân , hiệu quả kinh tế vùng (Địa phương)

+ Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.
+ Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất (Giáo dục, y tế...)
+ Hiệu quả kinh tế Doanh nghiệp (Được quan tâm nhất)
d. Ý nghĩa hiệu quả sản xuất kinh doanh
 Đối với doanh nghiệp.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kì một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng tối đa các nguồn lực


sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh là một
trong những công cụ, phương pháp đẻ doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đó.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường đều gặp
rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau ttrong cùng ngành cũng như là ngoài ngành. Do
vậy chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng
cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,…mới có thể nâng cao được sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy cần phải tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một tất yếu khách quan
để mỗi doanh nghiệp có thể trụ vững, tồn tại trong một cơ chế thị trường cạnh tranh khốc
liệt.
Với nền kinh tế thị trường ngày càng hội nhập và mở cửa như hiện nay, sự cạnh tranh
cũng ngày càng gay gắt thì điều kiện đầu tiên với mỗi donh nghiệp về hoạt động là cần
phải quan tâm tới hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả càng cao thì
doanh nghiệp càng đứng vững và phát triển.
Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo tái
sản xuất nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng của hàng hóa giúp cho doanh nghiệp
củng cố vị trí và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động,xây dựng cơ sở vật chất
mua sắm trang thiết bị đầu tư công nghệ mới góp phần vào lợi ích xax hội. Nếu doanh

nghiệp hoạt động không hiệu quả, không bù đắp được lượng chi phí bỏ ra thì đương
nhiên doanh nghiệp không những không phát triển được mà còn khó đứng vững và tất
yếu sẽ dẫn tới phá sản.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nó giúp cho doanh
nghiệp chiếm lĩnh được thị trường đạt được những thành quả to lớn nhưng cũng có thể
phá hủy những gì doanh nghiệp gây dựng và vĩnh viễn không còn trong nền kinh tế.
 Đối với kinh tế xã hội.

Một nền kinh tế xã hội phát triển hay không luôn đòi hỏi các thành phần kinh tế trong
nền kinh tế đó làm ăn hiệu quả, đạt được những thuận lợi cao điều này thể hiện ở những
mặt sau:


Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp mang
lại cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm trong xã hội, tạo ra việc làm, nâng cao đời
sống dân cư, thúc đẩy kinh tế phát triển. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì sẽ dẫn tới đầu tư
nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng để tạo ra nhiều sản phẩm hơn, tạo ra nguồn
sản phẩm dồi dào đáp ứng nhu cầu đầy đủ, từ đó người dân có quyền lựa chọn sản phẩm
phù hợp và tốt nhất, mang lại lợi ích cho mình và cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng
hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm dẫn đến hạ giá bán tạo sức tiêu thụ mạnh cho người dân
góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế bền vững.
Các khoản thu của ngân sách nhà nước chủ yếu từ các khoản thuế, phí và lệ phí trong đó
có thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ tạo nguồn
thu thúc đẩy đầu tư xã hội. Ví dụ, doanh nghiệp đóng thuế nhiều sẽ giúp nhà nước xây
dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhâ lực, mở rộng quan hệ kinh tế. đồng thời trình độ
dân trí được nâng cao thúc đẩy kinh tế phát triển tạo điều kiện nâng cao mức sống cho
người lao động, tạo tâm lý ổn định, tự tin vào doanh nghiệp nên càng nâng cao năng suất,
chất lượng. Điều này không những tốt với doanh nghiệp mà còn tạo lợi ích xã hội, nhờ đó

doanh nghiệp giải quyết lao động dư thừa của xã hội, giúp cho xã hội giải quyết những
vấn đề khó khăn trong quá trình phát triển và hội nhập. Việc doanh nghiệp đạt được hiệu
quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng với doanh nghiệp và xã hội. Nó tạo
ra tiền đề và nội dung cho sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội. Trong đó mỗi doanh
nghiệp chỉ là một cá thể, nhưng nhiều cá thể vững vàng và phát triển cộng lại sẽ tạo ra
nền kinh tế xã hội phát triển, bền vững.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như ta đã biết bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dung các nguồn lực có tính cạnh
tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Điều đó đã đặt ra yêu cầu là phải
khai thác, tận dụng một cách triệt để các nguồn lực , để đạt được mục tiêu kinh doanh các
doanh nghiệp phải hết sức chú trọng và phát huy tối đa năng lực của các yếu tố sản xuất ,
tiết kiệm mọi chi phí.


Tuy nhiên để hiểu rõ hơn bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần
phân biệt được hai khái niệm về hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả là một phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh
hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giò cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp và có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (tạ, tấn, kg, m 2…) và đơn vị giá trị
(đồng, nghìn đồng, triệu đồng, tỷ đồng…) hay cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của
sản xuất kinh doanh như uy tín của công ty, chất luongj của sản phẩm. Kết quả còn phản
ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một doanh nghiệp đạt
được kết quả lớn thì chắc chắn quy mô của doanh nghiệp cũng phải lớn. Do đó việc xác
định kết quả sản xuất kinh doanh là tương đối khó khăn.
Trong khi đó thì hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực
sản xuất hay phản ánh mặt chất lượng của quâ trình kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
không phải là số tuyệt đối mà là một số tương đối , là tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn
lực để có kết quả đó. Việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng rất phức tạp bởi

kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn với một thời kì cụ thể nào đó đều rất khó
xác định một cách chính xác.
1.3. Lý luận chung về công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
1.3.1. Khái niệm
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được
pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể
pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân
với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có không quá 50 thành viên
cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty
1.3.2. Đặc điểm pháp lý ( Theo luật doanh nghiệp 2005, Việt Nam )
- Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty


là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với
quyền sở hữu công ty.
- Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh
nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.
Với bản chất là công ty đóng, việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên công ty
TNHH bị hạn chế, các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn khi muốn chuyển nhượng
vốn góp trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của công ty. Trên bảng hiệu hóa
đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty phải ghi rõ tên công ty kèm theo
cụm từ “trách nhiệm hữu hạn”.
1.3.3. Điều kiện thành lập công ty
Theo quy định tại Điều 13 Luật công ty TNHH 2005, Các cá nhân muốn thành lập công
ty TNHH tư nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản
lý công ty TNHH tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
- Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý công ty TNHH tại
Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà
nước để thành lập công ty TNHH kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;


- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các công ty TNHH 100% vốn sở hữu nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại công ty TNHH khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu số lượng
a. Sản lượng vận tải
Sản lượng của ngành vận tải đó là khối lượng hàng hóa, hành khách được dịch chuyển
trong không gian và thời gian. Nếu là hàng hóa thì đơn vị để xác định khối lượng đó là
T.Km, còn nếu là hành khách thì là HK.Km. Tuy nhiên trong từng trương hợp, từng hoàn
cảnh cụ thể thì khối lượng hàng hóa, hành khách vận chuyển được đo bằng đơn vị khối
hàng,đơn vị hành khách, đặc biệt trong ngành vận tải bằng taxi, sản lượng được tính bằng
số Km chạy trong một thời gian nhất định.
b .Chi phí
* Khái niệm:

Chi phi sản xuất vận tải là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lượng tiêu hao lao động xã hội
cần thiết để tạo nên sản phẩm vân tải trong từng thời kì nhất định, mặt khác chi phí sản
xuất vận tải là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động (lao đông
quá khứ và lao động sống) mà ngành vận tải bỏ ra để tạo ra được số lượng sản phẩm vận
tải nhất định trong một thời kì nhất định.
* Phân loại chi phí sản xuất vận tải và ý nghĩa của việc phân loại
- Phân loại theo yếu tố chi phí, tức phân theo nội dung kinh tế thì toàn bộ chi phí sản
xuất vận tải được chia thành các yếu tố chi phí sau:
+ Vật liệu: bao gồm giá trị của tất cả các vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh
doanh trong kì
+ Nhiên liệu: bao gồm giá trị các loại nhiên liệu mua từ bên ngoài dùng cho sản xuất của
doanh nghiệp
+ Tiền lương: gồm lương chính cộng các khoản phụ cấp của công nhân viên chức trong
doanh nghiệp.


+ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn là số tiền tối thiểu trích trước theo một tỉ lệ so với
quỹ lương hàng tháng thực tế để hình thành quỹ nhằm trợ cấp về mất sức lao đông tạm
thời hay vĩnh viễn như hưu trí, tử tuất, ốm đau… kinh phí công đoàn cho liên đoàn cấp
trên, kinh phí phát sinh tại công đoàn cơ sở
+ Chi phí săm lốp
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định gồm: khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn
+ Chi phí khác gồm: các chi phí không thuộc các chi phí trên như tiền công tác phí, văn
phòng phí, chi phí về bưu điện, tiền thuê tài sản cố định bên ngoài
=>Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng nghiên cứu mức hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá trong sản xuất vận tải là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất
- Phân loại chi phí sản xuất vận tải theo khoản mục chi phí
=>Ý nghĩa: cách phân loại mày cho phép nghiên cứu công dụng kinh tế, mục đích sử
dụng, địa điểm phát sinh của từng loại chi phí, ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí
đến giá thành , từ đó đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất vận tải

- Phân loại chi phí sản xuất vận tải theo mối quan hệ với khối lượng sản xuất vận tải
thành
+Chi phí cố định; là những chi phí không biến đỏi hoặc ít biến đổi cùng với biến đổi của
khối lượng vận tải. Chi phí cố định chiếm khoảng 30-40% tổng chi phí
+Chi phí biến đổi; là những chi phí biến đổi tỉ lệ thuận cùng với sự thay đổi của sản
phẩm vận tải
=>Ý nghĩa: Cách phân loại này cho phép nghiên cứu quy luật biến động của các chi phí,
khảo sát sự ảnh hưởng của khối lượng vận tải đến giá thành. Việc phân loại chi phí theo
phương pháp này có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản lí của một doanh nghiệp, trước
hết qua việc xem xét mối quan hệ giữa khối lượng sản xuất vận tải với chi phí bỏ ra giúp
các nhà quản lí tìm ra các biện pháp quản lí thích ứng đối với từng loại chi phí để hạ thấp
giá thành sản phẩm và điều quan trọng hơn là thông qua việc phân tích nghiên cứu cho
phép doanh nghiệp xác định được khối lưọng sản xuất để đạt được hiệu quả kinh tế cao
- Phân loại chi phí sản xuất vận tải theo tác nghiệp của quá trình vận tải
+ Chi phí cho tác nghiệp đi, đến
+ Chi phí cho tác nghiệp trung chuyển
+ Chi phí cho tác nghiệp vận chuyển thuần tuý
=>Ýnghĩa; cách phân loại này có tác dụng khảo sát ảnh hưởng của khơảng cách vận
chuyển đến giá thành vận chuyển và là cơ sở để xác định giá cước theo khoảng cách
- Phân loại chi phí sản xuất vận tải thành
+ Chi phí cơ bản
+ Chi phí trung


=>Ý nghĩa: cách phân loại này thấy rõ công dụng của từng loại chi phí đẻ từ đó định
hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng đối với từng loại, đồng thời qua sự biến động chi
phí chung trong giá thành sản phẩm ở các kì khác giúp cho việc kiểm tra chất lượng công
tác quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
=>Tóm lại việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tổng chi phí , qua đó làm căn cứ để
tính lợi nhuận đạt được và có những biện pháp hợp lí để tiết kiệm chi phí , đạt được hiệu

quả.
c. Doanh thu
* Khái niệm :Doanh thu vận tải là số tiền mà người sản xuất vận tải(doanh nghiệp vận
tải, cá nhân) thu được do bán sản phẩm vận tai của mình trong một khoảng thời gian nhất
định
- Doanh thu tử hoạt đông sản xuất kinh doanh là toàn bộ số tiền thu được do bán hàng
hoá, dịch vụh khi đã trừ đi các khoản triết khấu, giảm giá, thu tử phần trợgiá của nhà
nước khi thực hiện cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước
- Doanh thu từ hoạt động khác: bao gồm thu từ hoạt đông đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp, thu từ hoạt dộng mua bán tín phiếu, cổ phiếu, trái phiếu, thu từ hoạt động liên
kết, thu từ cho thuê tài sản , thu từ hoạt động liên doanh, góp vốn cổ phần, thu lãi tiền
gửi, lãi tiền cho vay, các khoản thu tiền phạt, nợ đã xoá nay thu hồi được, thu do hoàn
nhập các khoản dự phòng đã trích năm trước nhưng không sử dụng và các khoản thu
khác
* Công thức:
Doanh thu vận tải = sản lượng x Giá cước bình quân 1 Tkm
D =
∑P x Giá cước bình quân 1 Tkm
Tổng doanh thu = Doanh thu từ hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ + doanh thu tử
hoạt động tài chính+ thu nhập khác
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hưu sản phẩm hoăck hàng hoá đã
được chuyển giao cho nguời mua.
+ Công ty không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định đựoc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác

định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì


theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kì đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn các điều kiện sau;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán hợp
nhất
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó
+ Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh
giá công việc hoàn thành
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các
khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều
kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tuơng đối chắc chắn
Cổ tức ,lợi nhuận được chia được nghi nhận khi công ti được quyền nhận cổ tức hoặc
đựoc quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Doanh thu thuần= Tổng doanh thu- ( các khoản giảm+ thuế tiêu thụ đặc biệt)
* Ý nghĩa :
Doanh thu là kết quả đánh giá tình hình sản xuát của doanh nghiệp trong một
khoảng thời gian nhất định. Xác định doanh thu là cơ sở để doanh nghiệp tính được lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kì là bao nhiêu. đồng thời nó cũng là chỉ tiêu
đánh giá tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
khoảng thời gian nhất định
d. Lợi nhuận
* Khái niệm: là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra trong kì, đây là một

chỉ tiêu mà hầu hết người sản xuất kinh doanh trông đợi.
* Công thức:
Lợi nhuận vận tải = doanh thu vận tải trong kì- chi phí vận tải trong kì
* Phân loại:
+ Lợi nhuận trước thuế ( lãi gộp) : Là phần chênh lệch giữa doanh thu và toàn bộ chi
phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm.
+ Lợi nhuận sau thuế ( lãi ròng) : Là phần chênh lệch giữa doanh thu trừ đi các khoản
chi phí và thuế phải nộp.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp


* Ý nghĩa: Lợi nhuận chính là chỉ tiêu phản ánh số tiền lãi mà doanh nghiệp đạt được
sau khi bán đi sản phẩm của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Việc xác định
lợi nhuận giúp nhà sản xuất đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh và làm cơ sở để
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kì kế tiếp.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu chất lượng
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
* Năng suất lao động:
Ta có công thức :

Ý nghĩa : Năng suất lao động trong kì cho biết mỗi lao động trong kì làm ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó phản ánh trình độ tay nghề của
người lao động.
* Lợi nhuận bình quân cho một lao động

Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động
trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh
trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có
đạt hiệu quả cao hơn hay không.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:


Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó
cho thấy vói một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu
tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí:

Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
* Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất:

Ý nghĩa : Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
* Tỷ suất nợ

* Tỷ suất tự tài trợ

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty
* Tỷ suất đầu tư

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang thiết bị, cơ sở vật chất kĩ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của công ty. Nó còn cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát
triển lâu dài của doanh nghiệp
* Tỷ suất tự tài trợ cho TSCĐ



*Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (ROS)
Phản ánh tỷ lệ của lợi nhuận thuần ( lợi nhuận sau thuế) so với tổng doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
từ một đồng doanh thu bán hàng. chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp
tăng doanh thu. giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả. tốc độ tăng doanh thu phải
lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
*Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Là thước đo khái quát nhất khả năng sinh lời của mỗi doanh nghiệp. đo lường
số lợi nhuận kiếm được trên mỗi đồng tài sản được đầu tư.
ROA = * 100(%)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng
vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
*Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = * 100 (%)
Ý nghĩa: Tỷ suất này cho biết nếu một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì kiếm được
bao nhiêu lợi nhuận.
1.5. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.5.1. Vốn
* Khái niệm : Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục
tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh - tức là mục đích tích luỹ - không
phải là mục đích tiêu dùng. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vốn là số tiền phải được ứng trước cho kinh doanh. Song, khác với một
số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp, vốn kinh doanh sau khi ứng ra được sử dụng vào
kinh doanh, sau một chu kì hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho chu kì hoạt động
sau.
* Ý nghĩa : Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình hình thành nên doanh
nghiệp. Tìm hiểu về vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được số vốn của doanh
nghiệp mình và có chính sách phù hợp sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư của công

ty.


1.5. 2 Lao động
* Khái niệm: Lao động là một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh, là nguồn lực đầu vào của một nền kinh tế. Nói đến lao động là phải nói đến hai
mặt của nó là số lượng lao động và chất lượng lao động. Số lượng lao động được phản
ánh thông qua các chỉ tiêu: Độ tuổi lao đông và lực lượng lao động. Chất lượng lao động
được phản ánh qua chỉ tiêu năng suất lao động.
* Vai trò:
- Lao động là yếu tố chủ động của quá trình phát triển kinh tế vì lao động không những
là một trong các yếu tố đầu vào của nền kinh tế mà còn là yếu tố phối kết hợp với các yếu
tố khác để phát triển kinh tế.
- Lao động vừa là yếu tố nguyên nhân vừa là yếu tố kết quả của quá trình phát triển kinh
tế bởi vì lao động là yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó phối
hợp với các yếu tố khác để tạo ra tổng sản phẩm quốc gia. đồng thời, khi nền kinh tế đã
phát triển và tăng trưởng thì con người sẽ được hưởng lợi từ thành quả của nó.
1.5.3. Công nghệ
* Khái niệm : Công nghệ là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, là nguồn
lực,là đầu vào cơ bản của một nền kinh tế.
* Vai trò:
- Công nghệ góp phần tăng trưởng kinh tế : Công nghệ là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của quá trình sản xuất. Công nghệ phối kết hợp với các yếu tố khác như lao
động, nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, góp phần nâng cao năng suất lao động,
mở rộng quy mô số lượng.
- Công nghệ làm thay đổi phương pháp sản xuất của một nền kinh tế nhờ việc ứng dụng
các công nghệ mới vào sản xuất đã làm cho phương pháp sản xuất của một nền kinh tế
chuyển từ phương pháp thủ công sang phương pháp cơ giới hoá, tự động hoá .
- Công nghệ góp phần làm đa dạng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng tạo điều kiện
cho các nước đang phát triển hoà nhập vào thị trường thế giới.

- Công nghệ giúp cho các nước đang phát triển phát hiên ra nhiều nguồn tài nguyên thiên
nhiên và khai thác chúng một cách có hiệu quả với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo
môi trường
1.5.4. Khai thác và thu hút thị trường


Mục tiêu nâng cao lợi nhuận, muốn vậy công ty cần có những chính sách hợp lý để thu
hút khách hàng, xác định khách hàng tiềm năng tạo mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác,
thiết lập và thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THNN GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI THIỆN PHÁT
2.1 Tổng quan về công ty TNHH giao nhận và vận tải Thiện Phát
2.1.1 Cở sở pháp lí


- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VÀ VẬN
TẢI THIỆN PHÁT
-

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: THIEN PHAT TRANSPORT AND

FORWARDER COMPANY LIMITED
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 4B/28 khu 11 Hạ Lũng, Phường Đằng Hải, Quận Hải
An, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
- Thành lập từ ngày 24 tháng 02 năm 2004.
- Ngành :+ Bốc xếp hàng hóa
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
+ Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
- Vốn điều lệ; 10.000.000.000 đồng

- Mã số thuế: 0201147193
- Loại hình doanh nghiệp: là công ty trách nhiệm hữu hạn, có con dấu riêng và
được mở tài khoản tại ngân hàng.
- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
+ Chức danh: Giám đốc công ty
+Họ và tên: ĐINH THỊ BÍCH HẠNH
2.1.2 Lịch sử hình thành
- Công ty TNHH giao nhận và vận tải Thiện Phát được thành lập căn cứ vào giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH một thành viên của Phòng đăng kí kinh
doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 01 tháng 03 năm 2011.
- Công ty TNHH Thiện Phát tuy là một doanh nghiệp còn non trẻ nhưng đã không
ngừng cố gắng phát triển để vươn lên và tạo thương hiệu mạnh trên toàn quốc .
- Từ khi thành lập, Công ty TNHH Thiện Phát có đầy đủ tư cách pháp nhân( theo
Luật doanh nghiệp), được hạch toán độc lập, có tài khoản riêng, có con dấu riêng. Có khả
năng tham gia kí kết hợp đồng kinh tế và giao nhận hàng hóa nội địa và quốc tế. Kinh
doanh kho bãi, bốc xếp hàng hóa, vận tải hàng hóa và môi giới thương mại...Tuy nhiên
hoạt động chính của công ty vẫn là vận tải hoàng hóa và bốc xếp hàng hóa.
Giai đoạn đầu công ty chỉ có Giám đốc, bộ phận kế toán và thủ kho với đội lái xe
ít ỏi. Giai đoạn này là giai đoạn sơ khai nên công ty cũng gặp nhiều khó khăn như : chưa
có nhiều khách hàng, đội ngũ nhân viên hoạt động chưa có kinh nghiệm, tổ chức hoạt


động còn nhỏ lẻ,...Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty là những người có trình độ, năng lực,
trách nhiệm đã đưa ra các kế hoạch cụ thể, chiến lược marketing hoạt động ngày càng
phát triển nên đã đẩy quy mô cũng như doanh thu của công ty tăng lên nhanh chóng.
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy của công ty tương đối gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến, giám đốc có thể
nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp và tiến độ làm việc của công nhân
viên.


Giám Đốc

Phòng Kinh Doanh

Phòng Marketing

Phòng Kế toán

Thủ kho và Đội lái xe

Chức năng của các bộ phận
Các phòng ban chức năng là người tham mưu, giúp việc cho giám đốc chuẩn bị các
quyết định và ra quyết định đúng đắn, kịp thời nhất.
Giám đốc công ty
+ Là người đại diện công ty trước pháp luật, điều hành và quyết định mọi hoạt
động kinh doanh hằng ngày của công ty. Chịu trách nhiệm trước hội đồng các thành viên
về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Thủ kho
+ Là người đảm nhiệm về việc quản lý vật tư, kiểm tra các số lượng nhập và xuất
nguyên vật liệu, hàng hóa.
. Đội lái xe
+ Điều động và bố trí sắp xếp các loại xe, máy thi công cho các quá trình xếp dỡ
và vận chuyển nguyên vật liệu.


+ Tổ chức giữ gìn bảo quản, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ các loại xe, máy thi
công, đảm bảo cho xe và máy có thể hoạt động thường xuyên.
Kế toán- tài chính
+ Là việc thu thập, xử lý , kiểm tra, phân tích và cung cấp thong tin kinh tế, tài
chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

+ Kế toán thanh toán, thực hiện các việc theo dõi chi tiết từng khách hàng về giá
trị tiền hàng, thời hạn thanh toán, tình hình thanh toán của từng khách hàng. Theo dõi các
bản hợp đồng mua bán, bảo hành, các giấy tờ có giá trị để thực hiện mua hàng, thanh
toán chậm của khách hàng. Ngoài ra, kế toán còn phải theo dõi các khoản phải thu, phải
trả khác của công ty.
Phòng kinh doanh
Chức năng:
Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh:
- Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện
- Quản lý chi phí vật tư, nhiên nguyên vật liệu
- Quản lý doanh thu,công nợ khách hàng
- Soạn thảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, góp vốn…
- Thủ tục cấp sổ đỏ
- Marketing và chăm sóc khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc yêu cầu.
Nhiệm vụ:
- Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai hoạt động.
- Soạn thảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán.
- Marketing và chăm sóc khách hàng.
Trách nhiệm:
- Xây dựng trình Giám đốc kế hoạch và chương trình làm việc của đơn vị mình
được quy định tại mục, đảm bảo đúng quy định, chất lượng và hiệu quả của công tác
tham mưu;
- Bảo đảm tuân thủ theo quy định của công ty và pháp luật của Nhà nước trong
quá trình thực hiện công việc;
- Thường xuyên báo cáo Giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;


- Bảo quản, lưu trữ, quản lý hồ sơ tài liệu, …thuộc công việc của phòng theo đúng
quy định, quản lý các trang thiết bị, tài sản của đơn vị được công ty giao;

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm
vụ nêu trên.
Phòng marketing
- Chức năng của phòng marketing là :
+ nghiên cứu tiếp thị và thông tin
+ lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu
+ Khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng
+phân khúc thị trường, xác định mục tiêu
2.1.4 Các hoạt động quản trị của công ty
2.1.4.1Vốn và tài sản
Bảng 1. Bảng số liệu về tài sản và nguồn vốn của công ty
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2012

CL%

CL%

13/12

14/13

11.803.513
3.418.855
8.384.628

72,9
164,1

29,5

590
306,4
864,4

11.803.513

72,9

590

140,1
4,2

44,2
1875,6

Năm 2013

Năm 2014

Tổng tài sản
989.376
Tài sản dài hạn
318.507
Tài sản ngắn 671.318

1.710.609
841.202

869.406

hạn
Tổng nguồn vốn

1.710.609

989.376

Nợ phải trả
500.000
1.200.778
1.731.491
Vốn chủ sở hữu 489.376
509.830
10.072.022
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán 3 năm của công ty)

Về tài sản: Nhìn chung tài sản của công ty tăng đều qua các năm. Tài sản của công ty
vào năm 2013 tăng 72,9% so với năm 2012, nhưng đến năm 2014 thì lại tăng vọt lên đến
590% so với 2013. Trong đó:

- Tài sản dài hạn của công ty của năm 2013 tăng 164,1% so với 2012. Đến năm 2014
-

thì lại tăng mạnh lên đến con số là 306,4% so với 2013.
Tài sản ngắn hạn của công ty vào năm 2013 so với 2012 tăng nhẹ 29,5%. Nhưng
đến năm 2014 con số này lại tăng cao gấp nhiều lần cụ thể là 864,4% so với năm
2013.



• Về nguồn vốn:
- Vốn chủ sở hữu: là 1 vấn đề đáng được quan tâm. Vì chỉ trong vòng 3 năm mà vốn
chủ sở hữu của công ty đã tăng từ 4,2 % lên 1875,6%. Đây là 1 con số không thể
ngờ. Và đây cũng là một điều có lợi cho công ty.
2.1.4.2 Quản trị nhân lực
Về nhân lực của công ty khi mới thành lập công ty chỉ có khoảng 10 người bao gồm cả
công nhân và cán bộ quản lý ý thức được sự khó khăn khi mới thành lập cán bộ công
nhân viên của công ty đã cùng nhau chung sức,chung lòng làm việc hăng say và đầy
nhiệt huyết để xây dựng công ty phát triển như bây giờ.Hiện nay công ty có 60 nhân lực.


Bảng 1.2: Cơ cấu lao động tại công ty qua các năm
ST
T

Năm 2012
Số lượng
( người )

Tỷ lệ
100(%)

Năm 2013
Số lượng Tỷ lệ
( người ) 100(%)

Năm 2014
Số lượng Tỷ lệ
( người ) 100(%)


Lao động trực tiếp

67

67

80

76,9

87

68,51

Lao động gián tiếp

33

33

24

23,1

40

31,49

-Lao động nam


78

78

89

85,5

94

74

-Lao động nữ

22

22

15

14,5

33

26

-Dưới 30
-Từ 30 -39


34
45

34
45

38
43

36,5
41,3

42
50

33
39,4

-Từ 40-49

19

19

20

19,2

16


12,6

-Trên 50

2

2

3

3

19

15

-Trên đại học
-Đại học

2
23

2
23

3
25

2,9
24


4
30

3,1
23,6

-Cao đẳng

44

44

47

45,2

50

39,4

23
8
100

20
9
104

19,2

8,7
100

22
21
127

17,32
16,58
100

Chỉ tiêu
Phân theo hình thức phân công lao động

1

Phân theo giới tính
2

Phân theo độ tuổi
3

Phân theo trình độ
4

-Trung cấp
23
- Lao động phổ thông
8
5

Tổng số lao động
100
( Nguồn thông tin từ Công ty TNHH Thiện Phát năm 2012-2014)


×