Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh đắk nông đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 102 trang )

1

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Cán bộ chấm nhận xét
1: GS. TSKH Nguyễn Trọng Cẩn
Cán bộ chấm nhận xét
2: GS. TSKH Nguyễn Công Hào
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ
TP.HCM
Ngày 25 tháng 01 năm 2013
Thành phần Hội đồng luận văn thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vi của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)
1. GS.TS Hoàng Hưng. Chủ tịch.
2. GS. TSKH Nguyễn Trọng Cẩn. Phản biện 1.
3. GS. TSKH Nguyễn Công Hào. Phản biện 2.
4. TS. Trịnh Hoàng Ngạn. Ủy viên.
5. TS. Nguyễn Thị Hai. Ủy viên, thư ký.
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và bộ môn quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sữa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn

Khoa quản lý chuyên ngành


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHÒNG QLKH - ĐTSĐH
TP.HCM, ngày……tháng……..năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên
Ngày, tháng, năm sinh
Chuyên ngành
Khóa
I.

:NGUYỄN TRỌNG VĨNH
: 20/12/1984
: Kỹ thuật môi trường
: 2011

Phái
: Nam
Nơi sinh : Đắk Nông
MSHV : 181081050

TÊN ĐỀ TÀI
“NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030”.

II.


NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG











III.
IV.
V.

Tổng quan về hiện trạng và quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Đắk Nông đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Đánh giá thực trạngquản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh (nguồn phát
thải, thành phần, tính chất, khối lượng, khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải rắn
sinh hoạt);
Dự báo thông tin cơ sở phục vụ nhu cầu đề xuất mô hình quy hoạch quản lý chất
thải rắn cho tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (các nguồn phát
thải; thành phần, tính chất, khối lượng);
Nghiên cứu đề xuất các mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt chung có thể áp
dụng và phân tích lựa chọn mô hình quản lý phù hợp nhất theo quan điểm bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững tỉnh Đắk Nônggiai đoạn đến năm 2012 2030;
Đề xuất các giải pháp quản lý và kỹ thuật phù hợp với mô hình quản lý chất thải
rắn sinh hoạt được chọn ở tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;

Tính toán nhu cầu đầu tư trang thiết bị, kế hoạch và nguồn lực, vốn đầu tư phục
vụ công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
theo mô hình lựa chọn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 21/6/2012
NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 27/12/2012
HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QL CHUYÊN NGÀNH


3


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Trọng Vĩnh


5


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và được thực hiện luận văn này em đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý thật nhiệt tình và thiết thực của Quý
Thầy, Cô Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, các anh,
chị, em trong Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Đắk Nông và đặc biệt là Thầy hướng
dẫn TS.Nguyễn Xuân Trường trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành tốt các nội dung đã đặt ra của luận văn này.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy hướng dẫn của mình
là TS.Nguyễn Xuân Trường đã dành rất nhiều thời gian quý báu quan tâm giúp đỡ
tận tình, đóng góp thật nhiều ý kiến về mặt chuyên môn và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất trong suốt thời gian viết luận văn này.
Nhân đây, em cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới các bạn bè, đồng nghiệp
cùng làm việc trong Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi trường (CESAT) đã
khích lệ, động viên và tích cực hỗ trợ, giúp đỡ trong việc thực hiện công tác điều
tra, thống kê, phân tích, cập nhật các cơ sở dữ liệu về chất thải, cũng như đã có
nhiều ý kiến đóng góp quý báu cho quá trình nghiên cứu các nội dung của luận văn.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người
thân yêu nhất đã hỗ trợ, động viên và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập cũng
trong thời gian thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cám ơn !
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 12 năm 2012
Nguyễn Trọng Vĩnh


6

TÓM TẮT
Quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt (QHQLCTRSH) là công tác điều
tra, khảo sát, dự báo nguồn và tổng lượng phát thải; xác định vị trí, quy mô các

điểm thu gom, trạm trung chuyển, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt; xác định phương thức thu gom, xử lý CTRSH; xây dựng kế hoạch và
nguồn lực nhằm xử lý triệt để lượng chất thải phát sinh.
Nhằm đạt được mục tiêu quy hoạch quản lý CTR đến năm 2020 thì luận văn
đã tiến hành đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và dự báo thông tin
cơ sở phục vụ nhu cầu đề xuất mô hình quy hoạch quản lý chất thải rắn cho tỉnh đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, KT-XH, thực trạng quản lý CTRSH
trên địa bàn tỉnh và kế thừa kinh nghiệm quản lý CTR trong và ngoài nước, luận
văn đã nghiên cứu đề xuất 03 mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt chung có thể
áp dụng :
 Mô hình 1: Quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo mô hình phân
tán, theo mô hình này mỗi huyện thị sẽ quy hoạch 01 khu xử lý chất thải rắn
riêng biệt.
 Mô hình 2: Quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo mô hình tập trung
cho toàn tỉnh hoặc theo vùng phát triển kinh tế.
 Mô hình 3 (Mô hình chọn) : Quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo
mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
Luận văn đã phân tích lựa chọn mô hình quản lý phù hợp nhất theo quan
điểm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 –
2030 là mô hình quản lý vừa tập trung vừa phân tán. Theo mô hình chọn này, đối
với vùng 1 (Gia Nghĩa, Kiến Đức, Đắk R’Lấp và Đắk G’Long), đối với vùng 2
(Đức Lập, Đắk Mil và Cư Jút) chất thải sẽ được xử lý tập trung, đối với vùng ven
(Tuy Đức, Đắk Song, Krông Nô và Đức Xuyên) chất thải sẽ được xử lý theo hình
thức phân tán.
Theo mô hình được chọn thì luận văn cũng đã đề xuất được các giải pháp
quản lý và kỹ thuật áp dụng phù hợp và tính toán nhu cầu đầu tư trang thiết bị, kế


7


hoạch, nguồn lực, vốn đầu tư phục vụ cho quy trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt
của tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.


8

ABSTRACT
Planning of municipal solid waste management (MSW) is investigation,
surveys and forecast the source and total waste; determinimg the location and size
of the collection site, transfer station, transportation routes and MSW treatment
areas; methods for collectting, treating MSW; establishing plans and human
resources to treat solid waste generated thoroughly.
To achieve the goal of solid waste management planning to 2020, thesis
has evaluated the real situation of MSW management and forecasted basic
informations to propose planning model for province to 2020 and towards 2030
On the basis of evaluating the current state of natural and socioeconomic
conditions,
situation
of
MSW management on
the
province and
learning management experiences at hom and abroad, thesis has proposed03 model
of general MSW management applied:
 Model 1:Appling distributed management model on Planning of MSW
management. According to this model, each district/town will have one solid
waste treatment area.
 Model 2: Appling centralized management model for all province or economic
development regions.

 Model 3 (Chosen model): Appling distributed and centralized management
model.
Thesis analyzed and chose the management model suitable for Dak Nong
province most in view of environmental protection and sustainable development
with the period 2012-2030 is model of distributed and centralized management.
According to this selected model, the first area (Gia Nghia, Kien Duc, Dak R’Lap
and Dak G’Long), the second area (Duc Lap, Dak Mil and Cu Jut) waste will be
treated centrally, with the environs (Tuy Duc, Dak Song, Krong No and Duc
Xuyen) waste will be treated with distributed scale.
According to selected model, thesis suggested management and technical
solutions and calculated investment needs, plans, human resources, invested capital
for the process of MSW management in Dak Nong province to 2020 and towards
2030.


9

MỤC LỤC


10

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
QHQLCTRSH
CTRSH
KCN
CNH
HĐH
CTNH

CTR
KXL
TTC
ĐTH
NLTS
QCVN
TCVN
TN&MT
TTCN
UBND
WHO
CESAT

Ý NGHĨA
Quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt
Khu công nghiệp
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Chất thải nguy hại
Chất thải rắn
Khu xử lý
Trạm trung chuyển
Đô thị hóa
Nông lâm thủy sản
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tài nguyên và Môi trường
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban Nhân dân

Tổ chức Y tế Thế giới
Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi trường


11

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH


12

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đắk Nông là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây Nguyên, đoạn cuối
của dãy Trường Sơn; phía Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk; phía Nam giáp tỉnh Bình Phước;
phía Tây giáp Cămpuchia và phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng, có đường biên giới
dài 130 km; có Quốc lộ 14 đi từ Đắk Lắk qua Đắk Nông đến thành phố Hồ Chí
Minh, Quốc lộ 28 từ Đắk Nông đi Di Linh - Lâm Đồng - Thành phố Hồ Chí Minh.
Tỉnh Đắk Nông có dân số đến năm 2011 là 521.677 người, với 8 đơn vị hành chính
cấp huyện/thị xã (01 thị xã và 7 huyện)
Cùng với sự phát triển của cả nước trong thời gian qua, quá trình công
nghiệp hoá và đô thị hoá tại tỉnh Đắk Nông cũng diễn ra rất nhanh chóng.Cùng với
sự phát triển đó tỉnh Đắk Nông cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường
mới phát sinh, trong đó có vấn nạn về chất thải rắn (CTR). Hiện tại, vấn đề thu
gom, quản lý CTR trên phạm vi toàn tỉnh chưa được quan tâm đúng mức. Việc quy
hoạch các khu xử lý CTR cũng chưa được thực hiện tốt. Phần lớn CTR sinh ra được
thu gom tự phát, sau đó đổ đống tại các địa điểm thuận tiện mà không theo một quy
hoạch cụ thể chi tiết nào. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn tới môi trường và sức

khỏe của dân cư trong khu vực.
Theo số liệu điều tra năm 2008 và số liệu trong báo của Sở Xây dựng tỉnh
Đắk Nông năm 2011 cho thấy, lượng rác sinh ra trên địa bàn các huyện, thị xã thuộc
tỉnh Đắk Nông hiện nay ước tính khoảng 224 tấn/ngày, trong đó lượng rác thu gom
được khoảng 60 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom đạt trung bình 27%. Trong đó, thị xã Gia
Nghĩa chiếm 29,82 tấn/ngày; huyện Krông Nô 27,95 tấn/ngày; huyện Cư Jút 42,78
tấn; huyện Đắk Mil 39,99 tấn/ngày; huyện Đắk Song 23,40 tấn/ngày; huyện Tuy
Đức 12,30 tấn/ngày; huyện Đắk R’Lấp 34,32 tấn/ngày; huyện Đắk Glong 13,94
tấn/ngày. Dự báo lượng rác thải sẽ ngày một gia tăng trong những năm tới đây, khi
mà kinh tế của tỉnh đang trên đà phát triển mạnh.
Để đáp ứng kịp thời với nhu cầu phát triển và nhằm đẩy mạnh công tác quản
lý chất thải rắn, các văn bản pháp quy về quản lý và xử lý chất thải rắn đã được ban
hành như Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khucông nghiệp Việt
Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định
số152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày


13

09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn,vì vậy việc triển khai quy hoạch
quản lý chất thải rắn là cần thiết đối với tỉnh Đắk Nông không chỉ phục vụ cho nhu
cầu phát triển bền vững của tỉnh cho giai đoạn trước mắt mà còn về lâu dài.
Từ các thực tiễn như trên, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong thời gian tới cần xây dựng “Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”. Kết quả
nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp các cơ sở khoa học cần thiết cho các cơ quan
quản lý của tỉnh đề ra các biện pháp quản lý và xử lý chất thải rắnsinh hoạt một
cách hiệu quả, góp phần ngăn ngừaô nhiễm, giảm thiểu những tác động có hại đối
với môi trường và sức khoẻ con người. Do thời gian hạn chế nên luận văn này chỉ
tập trung vào việc xây dựng quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạtphát sinh trên

địa bàn tỉnh Đắk Nông là đối tượng chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều trong
thời gian qua.Vấn đề quy hoạch chất thải rắn công nghiệp, chất thải y tế và chất thải
nguy hại sẽ được nghiên cứu qua các đề tài và dự án khác.
Luận văn được thực hiện với những quan điểm và mục tiêu cụ thể như sau:


Quan điểm và mục tiêu quy hoạch
1/- Quan điểm quy hoạch
- Quy hoạch quản lý CTRSH phải phù hợp với chiến lược quản lý CTR tại các đô
thị và khu công nghiệp (KCN) Việt Nam đến năm 2020 đã được Chính phủ phê
duyệt và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020. Phù
hợp với các quy hoạch ngành (quy hoạch đô thị, công nghiệp, y tế) đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tiếp cận phương thức quản lý chất thải rắn của các nước tiên tiến trên thế giới
hiện nay, đồng thời phù hợp với điều kiện tại Việt Nam. Áp dụng công nghệ trong
nước đã được cấp giấy chứng nhận, các công nghệ nước ngoài có chọn lọc phù hợp
với điều kiện kinh tế, trình độ công nghệ của Việt Nam và của tỉnh Đắk Nông nói
riêng. Tìm cách giảm tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp, nhằm giảm thiểu tác
động môi trường, chi phí đầu tư xây dựng các khu xử lý và tăng hiệu quả sử dụng
đất.
- Quy hoạch phân bố hợp lý địa điểm và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn trên
địa bàn tỉnh. Ưu tiên các khu xử lý chất thải rắn nguy hại và ưu tiên trên địa bàn đô


14

thị, KCN tập trung. Quy hoạch và xây dựng khu xử lý CTR phải đảm bảo vệ sinh
môi trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt của nhân dân.
2/- Mục tiêu quy hoạch
∗ Mục tiêu chung:

-

CTR phải được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt
để bằng công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp
nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.

-

Quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
nhằm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Đắk Nông từ nay đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030 gắn với quy hoạch phát triển của Vùng kinh tế
trọng điểm Tây Nguyên.

-

Nhận thức của cộng đồng về quản lý CTR được nâng cao, hình thành lối sống
thân thiện với môi trường. Các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và
nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp CTR được thiết lập.

-

Nâng cao hiệu quả quản lý CTR nhằm cải thiện chất lượng đảm bảo sức khỏe
cộng đồng.

∗ Mục tiêu cụ thể:
(1). Đến năm 2015
+

Thu gom 95 % chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực đô thị, công nghiệp, dịch
vụ và du lịch;

+ Thu gom 50%tại các khu vực nông thôn;

+

Phấn đấu 50% hộ gia đình, 100% doanh nghiệp phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn; 50% các tuyến đường trong đô thị có trạm trung chuyển rác thải sinh hoạt, 80%
khu vực công cộng có thùng chứa chất thải rắn;

+

Trên 95% cơ sở tiểu thủ công nghiệp xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi
trường.
(2). Đến năm 2020

+

Thu gom 100 % chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực đô thị, công nghiệp, dịch
vụ và du lịch;


15

+ Thu gom 70%tại các khu vực nông thôn;
+

Phấn đấu 70% hộ gia đình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; 70% các
tuyến đường trong đô thị có trạm trung chuyển rác thải sinh hoạt, 90% khu vực
công cộng có thùng chứa chất thải rắn;

+


100% cơ sở tiểu thủ công nghiệp xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi
trường.
Căn cứ vào quan điểm và mục tiêu quy hoạch ở trên, cùng với sự đầu tư về
nguồn lực và quyết tâm triển khai thực hiện của các cấp các ngành trong tỉnh; tỉnh
Đắk Nông nhất định sẽ giải quyết tốt các yêu cầu đặt ra của quy hoạch trong thời gian
khoảng 8 năm tới đây nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh đến năm
2030 và xa hơn nữa.

2. MỤC TIÊU LUẬN VĂN
Quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến
năm 2020 định hướng đến năm 2030 nhằm cung cấp các cơ sở khoa học và thực
tiễn phục vụ triển khai quản lý đồng bộ và toàn diện các nguồn phát sinh chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững gắn với quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


Tổng quan về hiện trạng và quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Đắk Nông đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;



Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh (nguồn phát
thải, thành phần, tính chất, khối lượng, khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải rắn
sinh hoạt);




Dự báo thông tin cơ sở phục vụ nhu cầu đề xuất mô hình quy hoạch quản lý chất
thải rắn cho tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (các nguồn phát thải;
thành phần, tính chất, khối lượng);



Nghiên cứu đề xuất các mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt chung có thể áp
dụng và phân tích lựa chọn mô hình quản lý phù hợp nhất theo quan điểm bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông giai đoạn năm 2012 – 2030:


16

-

Mô hình 1: Quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo mô hình phân tán, theo
mô hình này mỗi huyện thị sẽ quy hoạch 01 khu xử lý chất thải rắn riêng biệt.

-

Mô hình 2: Quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo mô hình tập trung cho
toàn tỉnh hoặc theo vùng phát triển kinh tế.

-

Mô hình 3 (Mô hình chọn) : Quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo mô
hình vừa tập trung vừa phân tán.




Đề xuất các giải pháp quản lý và kỹ thuật phù hợp với mô hình quản lý chất thải
rắn sinh hoạt được chọn ở Đắk Nông đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;



Tính toán nhu cầu đầu tư trang thiết bị, kế hoạch và nguồn lực, vốn đầu tư phục vụ
công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo
mô hình lựa chọn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động khoa
học nhằm đạt tới chân lý khách quan dựa trên cơ sở khoa học cần phải có những
nguyên tắc và phương pháp cụ thể, mà dựa theo đó các vấn đề được giải quyết.
Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông là công tác điều tra, khảo sát, dự báo nguồn phát sinh và tổng lượng phát thải
các loại chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trạm trung chuyển,
tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn; xác định phương thức thu gom,
xử lý chất thải rắn; xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm xử lý triệt để chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.



Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh ở tất cả các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Cũng cần làm rõ thêm là
các hoạt động quản lý chất thải rắn không chỉ có phân loại, thu gom, vận chuyển, tái
chế, thu hồi, xử lý và tiêu hủy mà bao gồm cả các hoạt động phòng ngừa, giảm

thiểu tại nguồn.
Với đối tượng và nội dung nghiên cứu đã nêu ở trên, luận văn sẽ dựa vào 02
kỹ thuật nghiên cứu chính là đánh giá nhanh và điều tra khảo sát chất thải, sau đó so


17

sánh và đánh giá các kết quả thu được thông qua các kỹ thuật xử lý thống kê phù
hợp để định hướng quản lý một cách có hệ thống. Các phương pháp nghiên cứu cụ
thể bao gồm:
- Phương pháp tổng quan tài liệu: Phương pháp này sẽ kế thừa các thông tin đã có
từ các tài liệu, kết quả điều tra hoặc các nghiên cứu liên quan trước đây để phân tích
và tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho luận văn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát chất thải: là phương pháp được sử dụng phổ biến
nhất trong các nghiên cứu quy mô tỉnh thành và vùng lãnh thổ để xác định tải lượng
CTR. Nguyên tắc của phương pháp là gửi bản câu hỏi hoặc trực tiếp điều tra ở từng
huyện/thị xã trên địa bàn tỉnh. Mặc dù, phương pháp này tốn kém nhiều thời gian và
công sức, nhưng một khi đã có được thông tin thì có độ tin cậy tốt hơn các phương
pháp khác.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Phương pháp này giúp trình bày, xử lý
những số liệu thực tế đã thu thập được, sau đó sẽ rút ra những nhận xét kết luận
khoa học một cách khách quan đối với những vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và đánh giá: Phương pháp phân tích, đánh giá là dùng để
xác định, dự báo dân số và khối lượng chất thải rắn đô thị phát sinh và thu gom
được dựa trên số liệu có được từ quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp đánh giá nhanh: nhằm tính toán dự báo khối lượng ô nhiễm của
chất thải trên phạm vi toàn tỉnh đến năm 2020 và 2030. Đối với các chất thải chưa
có những thông tin hoặc nghiên cứu sâu về khối lượng phát sinh, luận văn sẽ tiến
hành điều tra thực tế bổ sung và kết hợp với sự kế thừa các kết quả đã nghiên cứu
tản mạn trước đây để đúc kết và đưa ra khối lượng đặc trưng cho chất thải đó.

- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Theo sát sự chỉ dẫn của giáo viên
hướng dẫn, đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực môi
trường và các chuyên gia quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông (Chi cục Bảo vệ môi trường, Phòng TNMT các huyện/thị…) để đề xuất các
giải pháp quản lý chất thải rắn phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
5. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN


Ý nghĩa khoa học


18

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp các cơ sở khoa học cần thiết
cho các cơ quan quản lý trong tỉnh phục vụ thực hiện quy hoạch quản lý chất thải
rắn sinh hoạt cho tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2030 phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.


Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn này được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về vấn đề quản
lý và xử lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.



Tính mới
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, KT-XH, thực trạng
quản lý và dự báo tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk

Nông, kế thừa kinh nghiệm quản lý chất thải rắn trong và ngoài nước, luận văn đã
đề xuất được mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế
của tỉnh Đắk Nông. Theo đó, luận văn cũng đã đề xuất được các giải pháp quản lý
và kỹ thuật phù hợp với mô hình lựa chọn của tỉnh đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.

CHƯƠNG 1


19

TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐỊA HÌNH TỈNH ĐẮK NÔNG
Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên, được thành lập từ
ngày 01/01/2004 trên cơ sở chia tách tỉnh Đắk Lăk cũ thành tỉnh Đắk Lăk và tỉnh
Đắk Nông.Đắk Nông có vị trí từ 11 045’ đến 12050’ vĩ độ Bắc và từ 107012’ đến
108007’ kinh độ Đông, phía Bắc và Đông Bắc giáp với tỉnh Đắk Lăk; phía Đông
và Đông Nam giáp với tỉnh Lâm Đồng; phía Nam giáp với tỉnh Bình Phước; phía
Tây giáp với Vương quốc Campuchia, với 131 km đường biên giới. Đắk Nông có vị
trí chiến lược về An ninh – Quốc phòng và Kinh tế - Xã hội, là đầu mối giao lưu
giữa các tỉnh Tây Nguyên với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh duyên hải Miền
Trung.
Tính đến thời điểm hiện nay, tỉnh Đắk Nông có 7 huyện và 1 thị xã. 71 đơn
vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (trong đó: có 5 phường, 5 thị trấn và 61 xã).
Tính đến 31/12/2011, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 651.561 ha.
Thị xã Gia Nghĩa có 5 phường và 3 xã; huyện Đắk G’Long có 7 xã; huyện
Cư Jút có 1 thị trấn và 7 xã; huyện Đắk Mil có 1 thị trấn và 9 xã; huyện Krông Nô
có 1 thị trấn và 11 xã; huyện Đắk Song có 1 thị trấn và 8 xã; huyện Đắk R’Lấp có 1

thị trấn và 10 xã; huyện Tuy Đức có 6 xã.
Mạng lưới giao thông của tỉnh Đắk Nông chủ yếu là đường bộ, chưa có
đường sắt và đường hàng không. Quốc lộ có 3 tuyến với tổng chiều dài khoảng 310
km, phần lớn đã được trải nhựa, còn 89,5 km là đường cấp phối. Đó là các tuyến:
QL 14 (Km733-Km887) đoạn qua tỉnh dài 155 km, chạy qua địa bàn hầu hết các
huyện trong tỉnh (trừ Krông Nô, Đắk G’Long và Tuy Đức), nối tỉnh Đắk Nông với
các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và với các tỉnh phía Nam.; QL 14C (Km70Km168): Đoạn chạy qua tỉnh dài 98 km, đi qua các huyện Đắk Mil, Đắk Song, Tuy
Đức và Đắk R'Lấp (đi cửa khẩu Buk Prăng) hiện chưa được nâng cấp vẫn còn
89,5km đường cấp phối; Quốc lộ 28 (Km121- Km179): Nối tỉnh Đắk Nông với tỉnh
Lâm Đồng và các tỉnh miền Trung, đoạn qua tỉnh dài 58 km.


20

Gồm 03 hệ thống sông chính: Sông Đồng Nai, Sông Sêrêpốk (các nhánh
Krông Nô, Krông Pắk, Krông Ana) và các sông nhỏ khác phân bố rộng khắp, cùng
với hệ thống hồ, đập…tạo ra nguồn nước mặt phong phú, khá thuận lợi để khai thác
phục vụ sản xuất và đời sống. Đặc biệt, do đặc điểm địa hình địa mạo, nguồn nước
mặt đã tạo ra nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ vỹ, nhiều thác nước đẹp như thác Đray
Sáp, thác Gia Long, thác Trinh Nữ, thác Gấu, thác Gấu, …rất thuận lợi cho khai
thác du lịch sinh thái, du lịch dã ngoại, nghỉ dưỡng… Hệ thống sông, suối trên địa
bàn tỉnh có tiềm năng thủy điện. Hệ thống sông Sêrêpôk và sông Đồng Nai có trữ
năng dồi dào, chỉ tính phần có liên quan đến Đắk Nông có thể xây dựng nhiều công
trình thủy điện lớn với tổng công suất khoảng 1700 MW như: Thủy điện Buôn
Kuốp: 280 MW, Sêrêpốk 3: 220 MW, Buôn Tua Srah: 86 MW, Đồng Nai 3 + 4:
520MW, Đồng Nai 5: 180MW, Đồng Nai 6: 145 MW, ĐắkTih: 144 MW và nhiều
dự án thủy điện nhỏ có tổng công suất hàng trăm MW.
Tỉnh Đắk Nông là tỉnh biên giới có vị trí chiến lược về An ninh – Quốc
phòng và Kinh tế - Xã hội cho khu vực Tây Nguyên và là đầu mối giao lưu giữa các
tỉnh Tây Nguyên với Vùng kinh tế trọng điểm kinh tế phía Nam.



21

Hình 1. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Nông


22

Về địa hình thì tỉnh có các loại địa hình sau đây:
Nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn, do kiến tạo địa chất và lượng mưa lớn, tập
trung làm địa hình tỉnh Đắk Nông bị chia cắt mạnh, có sự xen kẽ các vùng thung lũng
cao nguyên, núi cao và có hướng thấp dần từ Đông sang Tây và từ Bắc đến Nam; độ
cao tuyệt đối trung bình khoảng 600 - 700 m. Địa hình tương đối bằng, có bình nguyên
rộng lớn với độ cao tuyệt đối trung bình khoảng 500 m; phía Nam là miền đồng trũng,
có nhiều đầm, hồ. Vùng đất thấp phân bố dọc sông Sêrêpốk, Krông Nô, thuộc các khu
vực của huyện Krông Nô, Cư Jút, là những vùng tương đối bằng phẳng, độ dốc thấp.
Vùng cao nguyên phân bố ở huyện Đắk Mil, Đắk Song, thị xã Gia Nghĩa với độ cao
tuyệt đối trung bình 800 m, độ dốc 150. Vùng núi phân bố trên địa bàn huyện Đắk
R’Lấp, Tuy Đức, địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn.
1.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ THEO LÃNH THỔ
1.2.1. Phát triển vùng kinh tế
Dựa trên 3 vùng kinh tế phía Bắc, Trung tâm và phía Tây Nam theo quy hoạch đã được
duyệt:
- Vùng kinh tế Trung tâm: gồm thị xã Gia Nghĩa, huyện Đắk Glong và Đắk Song. Tập
trung thu hút nhiều dự án phát triển công nghiệp từ các tỉnh miền Đông Nam Bộ, đặc
biệt là thành phố Hồ Chí Minh; các dự án thủy điện, khai thác bô xít, khoáng sản quý
hiếm. Thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp Đắk Ha; có tiềm năng đất đai trồng cây
công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu, chăn nuôi đại gia súc và trồng
rừng nguyên liệu.

Trung tâm tiểu vùng giữa là thị xã Gia Nghĩa – tỉnh lỵ của tỉnh: Trước mắt tiếp tục chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 24/10/2007 của Tỉnh ủy Đắk Nông về
xây dựng phát triển đô thị Gia Nghĩa giai đoạn 2008-2010 và đến năm 2020; đồng thời
sẽ hoàn tất việc quy hoạch đô thị với tầm nhìn đến năm 2020. Tập trung đầu tư đến
năm 2015, hoàn thành các tiêu chí đô thị loại 4 và đến năm 2020 hoàn thành các tiêu
chí đô thị loại 3 để sau năm 2020 Gia Nghĩa trở thành thành phố trực thuộc tỉnh.
- Vùng kinh tế phía Bắc: gồm có thị xã Đức Lập (tách ra từ huyện Đắk Mil), huyện
Đắk Mil, Cư Jút, Krông Nô và Đức xuyên (huyện mới tách ra từ huyện Krông Nô và
22


23

huyện Đắk G’Long) có tiềm năng trồng lúa nước, phát triển cây lương thực, cây công
nghiệp ngắn ngày và dài ngày; có khu kinh tế cửa khẩu Đắk Per, thủy điện Đức Xuyên,
vùng lòng hồ Buôn Kốp, có nhiều điểm du lịch hấp dẫn thuận lợi cho việc mở rộng
phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Khu Công nghiệp Tâm Thắng là địa bàn tập
trung thu hút đầu tư phát triển mạnh công nghiệp. Đây là vùng có tiềm năng phát triển
nông nghiệp toàn diện, phát triển công nghiệp đa dạng, phát triển du lịch sinh thái bền
vững.
Lấy thị xã Đức Lập làm Trung tâm tiểu vùng; các đô thị khác như thị trấn Đắk
Mil (mới), thị trấn Ea T’ling là hạt nhân kinh tế thúc đẩy khu vực nông thôn phát triển.
Trong đó, thị trấn Đắk Mil nâng cấp thành đô thị loại 4 trước năm 2015 và trở thành thị
xã trước năm 2020; thị trấn Ea T’ling nâng cấp thành đô thị loại 4 trước năm 2020 và
trở thành thị xã sau năm 2020; xây dựng trung tâm huyện Đức Xuyên thành thị trấn
trước năm 2020.
- Vùng kinh tế phía Tây Nam: gồm thị xã Kiến Đức và các huyện Đắk R’lấp và Tuy
Đức. Tập trung thu hút phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản, chế
biến thực phẩm, tinh bột sắn, ngô, sản xuất thức ăn gia súc, xây dựng cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm và đông lạnh rau quả, thực phẩm; cơ khí sửa chữa máy móc, khai thác chế

biến đá. Tập trung đầu tư phát triển thoát khỏi tình trạng khó khăn, kém phát triển như
hiện nay. Có sân bay Nhân Cơ có thể khôi phục và mở rộng thành sân bay dân dụng;
có tiềm năng về thủy điện; có cửa khẩu Quốc gia Bu Prăng khả năng tiềm tàng nguồn
vốn đầu tư có để kêu gọi, thu hút đầu tư vào vùng.
Thị xã Kiến Đức là trung tâm của tiểu vùng. Đây là vùng có tiềm năng về khai
thác chế biến khoáng sản, phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Trong đó, thị trấn
Kiến Đức nâng cấp thành đô thị loại 4 trước năm 2015, trở thành thị xã trước năm
2020, đồng thời chuẩn bị có sở vật chất ban đầu huyện mới (vùng Đạo Nghĩa) trước
năm 2020.
Đắk Buk So trở thành thị trấn sau năm 2015.
Xã Đạo Nghĩa là trung tâm của huyện Đắk R’lấp mới sau khi Kiến Đức trở
thành thị xã, xây dựng xã Đạo Nghĩa trở thành thị trấn trước năm 2020.

23


24

1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế và cơ cấu phân bổ các ngành
Giai đoạn từ năm 2006 – 2011, Trước những diễn biến phức tạp trên thị trường
tài chính, tiền tệ sẽ tiếp tục gây ra những tác động đột biến và phản ứng dây chuyền bất
lợi đối với nền kinh tế với quy mô nhỏ như Đắk Nông. Trong bối cảnh không thuận lợi
đó, nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của
Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn, sự sáng
tạo của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và của toàn dân nên
tỉnh ta đã ngăn chặn được suy giảm kinh tế, nền kinh tế đang trên đà phục hồi và luôn
duy trì ở mức cao. Tốc độ tăng trưởng đạt khá cao so với các tỉnh trong khu vực Tây
Nguyên và cả nước; bình quân 5 năm 2006-2010, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 15,19%.
Tuy không đạt mục tiêu quy hoạch, nhưng tốc độ tăng bình quân cao hơn nhiều so với
kế hoạch 5 năm trước (giai đoạn 2001-2005 đạt 9,3%).

Cơ cấu kinh tế những năm qua có sự biến đổi tăng dảm theo từng năm, từ năm
2006 đến 2011 tại tất cả các lĩnh vực.
Bảng 1. 1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2006 – 2011
1.000 tỷ đồng
2006
Chỉ tiêu

GDP

Tổng GDP
Nông, lâm
và thủy sản
Công
nghiệp –
xây dựng
Dịch vụ

3,506

Tỷ
trọng
%
100

2,074

2007

4,338


Tỷ
trọng
%
100

59,15

2,453

0,638

18,20

0,794

22,65

2008

6,045

Tỷ
trọng
%
100

56,54

3,712


0,954

22,00

0,931

21,46

GDP

2009

2010

2011

6,747

Tỷ
trọng
%
100

61,40

3,832

56,79

4,992


57,03

7,722

61,12

1,189

19,67

1,490

22,09

1,953

22,31

2,731

21,62

1,440

18,93

1,425

21,12


1,808

20,66

2,180

17,25

GDP

GDP

8,753

Tỷ
trọn
g%
100

12,633

Tỷ
trọng
%
100

GDP

GDP


Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông 2011
Nhìn chung, trong quá trình phát triển tỉnh Đắk Nông đã đạt được một số thành
tựu nhất định về kinh tế xã hội, đảm bảo được môi trường khá tốt. Kinh tế ngày càng
ổn định và phát triển, đời sống của các tầng lớp dân cư được cải thiện, năng lực sản
xuất và cơ sở hạ tầng được tăng cường, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển KT – XH
24


25

của tỉnh trong những giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa
tương xứng với tiềm năng thể mạnh của tỉnh. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, chất lượng
tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường còn ở mức thấp. Nền kinh tế
chưa thực sự phát triển bền vững, thu không đủ chi. GDP bình quân đầu người thấp,
sản xuất công nghiệp còn nhỏ bé, dịch vụ phát triển chậm. Đời sống một bộ phận nhân
dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn.
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
TỈNH ĐẮK NÔNG
1.3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011- 2015 là 15,5%; giai đoạn 2016
- 2020 khoảng 16-17%.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp Xây dựng - Dịch vụ - Nông lâm nghiệp đến năm 2015 là
(39,57% - 26,7% - 33,73%); năm 2020 là (45,7% - 37,6% - 16,5%).
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 27 triệu đồng; năm 2020 đạt 66 triệu
đồng. Rút ngắn dần khoảng cách so với cả nước về GDP/người, từ 66% so cả nước vào
năm 2010 lên 76% vào năm 2020.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 550 triệu USD, tốc độ tăng bình quân giai đoạn
2011 - 2015 là 16,17%/năm, năm 2020 đạt khoảng 1.500 triệu USD, tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 2016 - 2020 là 22,2%/năm.

1.3.2. Một số chỉ tiêu phát triển xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011 - 2015 là 1,3%/năm; giai đoạn 2016 - 2020
là 1,1%.
- Chỉ tiêu dân số trung bình đến năm 2015 là 670 ngàn người; đến năm 2020 là 830
ngàn người.
- Chỉ tiêu tỷ lệ đô thị hóa năm 2015 là 20%; năm 2020 là 30% .
- Chỉ tiêu đào tạo nghề cho khoảng 24 ngàn người giai đoạn 2011-2015, giai đoạn
2016-2020 khoảng 16 ngàn người.

25


×