1
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các
số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Hải Phòng, ngày 10 tháng 03 năm 2015
Tác giả
PHAN CÔNG VINH
2
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, được sự tận tình giúp đỡ của các
thầy cô giáo, các nhà khoa học, các nhà quản lý, tôi đã hoàn thành chương
trình học tập và nghiên cứu luận văn với đề tài “Giải pháp phát triển hoạt
động tín dụng bán lẻ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam Chi Nhánh Hải Phòng”.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Đào tạo Sau đại học Trường Đại học
Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Phạm Văn Hồng đã tạo mọi điều kiện và
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.Tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy giáo trong Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã góp ý cho tôi
hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị Phòng Tín Dụng, Phòng Kế Toán
tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
EXIMBANK Chi nhánh Hải Phòng đã cung cấp tài liệu thống kê, hướng dẫn
tôi cách xử lý thông tin.
Hải Phòng ngày 10 tháng 03 năm 2015
Tác giả
PHAN CÔNG VINH
3
3
MỤC LỤC
4
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
ATM
DV
DVBL
DVNH
Eximbank
KH
NH
TDBL
NHNN
NHTM
PGD
POS
PR
ROA
ROE
SMBC
Techcombank
TCTD
TMCP
CNHP
USD
VIP
WTO
Ngân hàng TMCP ÁChâu
Máy rút tiền tự động
Dịch vụ
Dịch vụ bán lẻ
Dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Khách hàng
Ngân hàng
Hoạt động tín dụng bán lẻ
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Máy quẹt thẻ
Personal Relationship : Quan hệ công chúng
Tỷ suất lợi nhuận / tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu
Sumitomo MitsuiBanking Corporation
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Chi nhánh Hải Phòng
Đô la Mỹ
Khách hàng cao cấp
Tổ chức thương mại thế giới
5
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình hoạt động huy động vốn tại EBI HP 2011 2014
35
2.2
Cơ cấu hoạt động huy động vốn theo đối tượng EIB
HP 2011 – 2014
37
2.3
Cơ cấu hoạt động huy động vốn tại theo loại tiền EIB
HP 2011 – 2014
38
2.4
Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Eximbank Chi nhánh Hải Phòng
39
2.5
Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng EIB HP
năm 2011 – 2014
41
2.6
Cơ cấu khách hang theo đối tượng khách hàng EIB
HP năm 2011 – 2014
42
2.7
Cơ cấu dư nợ cho vay theo Thời hạn vay giai đoạn
2011 – 2014
43
2.8
Cơ cấu khách hàng cho vay theo Thời hạn vay giai
đoạn 2011 – 2014
44
2.9
2.10
Lợi nhuận HĐTD, tỷ trọng trong tổng lợi nhuận tín
dụng
Lợi nhuận bán lẻ tín dụng, tỷ trọng trong tổng lợi
nhuận
46
47
2.11
Dư nợ tín dụng bán lẻ Phân loại theo rủi ro
48
2.12
Tỷ trọng từng nhóm dư nợ bán lẻ trong Tổng Dư nợ
bán lẻ
49
2.13
Tỷ lệ Dư nợ TDBL/ Vốn Huy động EIB HP năm 2011 –
2014
50
2.14
Tỷ lệ Dư nợ bán lẻ/ Vốn Huy động EIB HP năm 2011 –
2014
51
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
6
6
Số hiệu
hình
Tên hình vẽ
Tran
g
1.1
Mô hình 5 khe hở chất lượng dịch vụ
16
1.2
Mô hình nghiên cứu lý thuyết
20
7
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thời kỳ hội nhập quốc tế đã và đang mở ra rất nhiều cơ hội, bên
cạnh đó cũng đặt ra không ít thách thức đối với các ngân hàng, các tổ
chức cung cấp dịch vụ tín dụng trong nước khi phải cạnh tranh một
cách gay gắt với các ngân hàng nước ngoài, những đơn vị không chỉ
mạnh về tiềm lực tài chính kinh tế mà còn có sở hữu bề dày kinh
nghiệm trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, trên diện
sâu rộng.
Dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng cùng với
sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, giai đoạn 20132014 được giới chuyên gia đánh giá là năm “bùng nổ” về dịch vụ /
hoạt động tín dụng bán lẻ, là thời điểm tăng cường phạm vi tiếp cận
với nhóm khách hàng cá nhân, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Dân số Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng theo các ước
tính gần đây sẽ tăng vọt vào năm 2015. Với mức thu nhập của người
dân ngày càng cao như hiện nay, người ta nói đây chính là thị trường
tiềm tăng của các ngân hàng thương mại, khi mà mục tiêu thanh toán
không dùng tiền mặt được chú trọng. Do đó, chiến lược phát triển tín
dụng bán lẻ của Eximbank CN Hải Phòng sẽ tập trung đặc biệt vào
khách hàng cá nhân với các sản phẩm bán lẻ phong phú, đa dạng,
chuyên nghiệp, phù hợp với nhu cầu và khả năng của từng đối tượng,
từng cá nhân, cũng như từng phân khúc khách hàng khác nhau với
mục tiêu xây dựng hệ thống hoạt động tín dụng bán lẻ có chất lượng
cao, an toàn, đạt hiệu quả kinh tế trên cơ sở tăng cường hội nhập kinh
tế quốc tế, mở rộng thị trường hoạt động tín dụng bán lẻ theo các cam
kết song phương và đa phương, ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên
8
tiến và phát triển hợp lý mạng lưới phân phối để cung ứng đầy đủ, kịp
thời, thuận tiện các sản phẩm dịch vụ và tiện ích tín dụng bán lẻ cho
mọi đối tượng khách hàng.
Với xu hướng người dùng dịch vụ luôn thay đổi theo nhu cầu của
cuộc sống, điều này đòi hỏi Eximbank CN Hải Phòng phải có chiến
lược và giải pháp mới theo hướng tín dụng bán lẻ đa năng. Để đáp
ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng cao của
khách hàng, cũng như chạy đua trong cuộc cạnh tranh ngày một gay
gắt giữa các ngân hàng cùng địa bàn, Eximbank CN Hải Phòng đang
ra sức mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm bán lẻ, nâng cao
chất lượng dịch vụ bán lẻ, nâng cao phong cách phục vụcác khách
hàng, nhằm sớm thực hiện được mục tiêu trở một trong những ngân
hàng tốt nhất trên địa bàn, phấn đấu phát triển được hệ thống hoạt
động tín dụng bán lẻ ngang tầm với các ngân hàng hàng đầu trong
khu vực về chủng loại, chất lượng và năng lực cạnh tranh, từng bước
nâng cao uy tín và góp phần xây dựng thương hiệu của Eximbank trên
thị trường tài chính toàn thành phố Hải Phòng.
Từ thực trạng trên, việc đánh giá lại thực trạng chất lượng hoạt
động tín dụng bán lẻcủa ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
CN Hải Phòng cũng như giúp ngân hàng có các giải pháp nâng cao
chất lượng của hoạt động tín dụng bán lẻ trong thời gian tới nhằm gia
tăng mức độ hài lòng của khách hàng, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động TDBL tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi Nhánh Hải
Phòng".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ,hoạt động TDBL tại Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Eximbank Chi
Nhánh Hải Phòng
9
Đề xuất một số giải pháp ngân cao chất lượng của hoạt động
TDBL tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Eximbank Chi Nhánh Hải Phòng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động TDBL tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi Nhánh Hải
Phòng
Phạm vi nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu tính đến ngày
31/12/2014 tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam EXIMBANK Chi Nhánh Hải Phòng
4. Nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng
bán lẻ của Eximbank, phân tích các yếu tố đạt được và chưa đạt được
trong công tác quản trị chất lượng hoạt động TDBL, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ tại ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng một số phương pháp như:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, so sánh, tổng hợp,
kế thừa kết quả nghiên cứu từ các công trình khoa học đã công bố có
liên quan, đồng thời, nghiên cứu hệ thống các văn bản, chính sách,
các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan. Từ đó, thực hiện so
sánh, phân tích và tổng hợp thành hệ thống lý luận làm cơ sở thực
hiện đề tài..
- Phương pháp khảo sát thực địa: Phương pháp kế thừa, thống
kê so sánh và phân tích đánh giá tổng hợp, sử dụng một số mô hình lý
thuyết, phương pháp điều tra, khảo sát và phương pháp chuyên gia:
Tìm hiểu thực tế công tác của TDBL tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần EXIMBANK Chi Nhánh Hải Phòng
10
6. Những hạn chế của đề tài:
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, dù tác giả đã cố hết
sức nhưng do hạn chế về mặt thời gian nên không thể thực hiện khảo
sát sâu hơn các năm trước tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Eximbank CN Hải Phòng. Mặt khác, kiến thức và kinh nghiệm của tác
giả còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được nhận những ý kiến đóng góp chân thành cũng như sự
giúp đỡ của quý thầy cô để Chuyên đề nghiên cứu này được hoàn
thiện hơn
7. Những kết quả đạt được của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động TDBL
- Khảo sát đánh giá hoạt TDBL tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Xuất nhập khẩu chi nhánh Hải Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động TDBL tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu chi nhánh Hải Phòng.
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, đề tài nghiên cứu được
chia thành ba chương với nội dung cụ thể như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TDBL CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TDBL TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XNK EXIMBANK CN HẢI PHÒNG TỪ 2011 - 2014
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TDBL TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK EXIMBANK CN HẢI PHÒNG
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang
người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời hạn của
khoảng thời gian trên, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một
lượng giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời hay phần
lợi tức. Đây chính là cái giá mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu để
được quyền sử dụng một lượng tiền tệ hay hiện vật nhất định. Thuật ngữ “tín
dụng” xuất phát từ gốc La tinh, có nghĩa là lòng tin, sự tín nhiệm; tín dụng là
một phạm trù kinh tế khách quan tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội
khác nhau. Quan hệ tín dụng thời sơ khai chủ yếu bằng hiện vật và dưới hình
thức cho vay nặng lãi trên cơ sở của nền sản xuất hàng hóa nhỏ, kém phát
triển ở các thời kỳ Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến và phát triển mạnh mẽ vào
thời kỳ đại công nghiệp của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa. Và quan
hệ tín dụng không chỉ bằng hiện vật mà còn phát triển bằng hiện kim, với các
hình thức tín dụng tiến bộ hơn: tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ… Tín
dụng ngân hàng là quan hệ giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng với các công ty, doanh nghiệp và cá nhân,… được thực hiện dưới hình
thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối
với các đối tượng nói trên. Như vậy trong mối quan hệ trên, ngân hàng vừa là
người đi vay vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng
nhận tiền gửi hoặc phát hành các chứng chỉ tiền gửi để tập trung các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn hoạt động của mình. Ngược
lại, với tư cách là người cho vay, ngân hàng cung cấp vốn tín dụng cho các
thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau như cho vay, chiết khấu
chứng từ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính,… Thông qua hoạt động này,
12
ngân hàng có thể cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế đồng thời tối đa hóa
hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình.
1.1.2. Bản chất
Tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, nó phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức.
Quan hệ tín dụng ra đời bắt nguồn từ sự xuất hiện mối quan hệ cung cầu về
vốn giữa người đi vay và người cho vay. Quan hệ tín dụng tồn tại trong nhiều
nền kinh tế hàng hóa, nhưng do tính chất của các phương thức sản xuất xã hội
khác nhau nên tín dụng cũng mang những bản chất khác nhau, và chung quy
lại tín dụng mang các đặc điểm cơ bản sau:
Nền tảng của quan hệ tín dụng là sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau giữa người
đi vay và cho vay;
Tín dụng không làm thay đổi quyền sở hữu về vốn mà chỉ làm thay đổi
quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác;
Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả;
Giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức tín dụng.
Tóm lại: bản chất tín dụng được thể hiện là sự vận động của vốn tiền tệ trong
xã hội dưới nguyên tắc có hoàn trả góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống xã hội.
1.1.3. Vai trò
1.1.3.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn
của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ – sản
xuất – lưu thông nên hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại
các doanh nghiệp. Từ đó, tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo
điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu
13
cầu về vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ để
đẩy nhanh tiến độ phát triển sản xuất không chỉ chờ vốn tự có mà doanh
nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn xã hội. Từ đó, tín
dụng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp
ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Qua đó cho thấy vốn tín dụng
luôn chiếm vị trí đáng kể trong kết cấu vốn lưu động và vốn cố định của
doanh nghiệp. Nói cách khác, tín dụng luôn luôn là người trợ thủ đắc lực cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh, là người bạn đường trong tiến trình phát triển
kinh tế.
1.1.3.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại tiền tệ, tín dụng đã
góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, đặc biệt là
tiền mặttrong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp
phần ổn địnhtiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo
điều kiện cho cácdoanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm
cho sản xuất ngày càngphát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày
càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của xã hội, chính nhờ
đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
1.1.3.3. Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của
người lao động. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong
việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về
lao động,…, do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo
ra lực lượng sản xuất mới nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có việc
làm, đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.
14
1.1.3.4. Tạo điều kiện để phát triển mối quan hệ kinh tế với nước
ngoài
Tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng
không chỉ ở trong phạm vi quốc gia trong nước mà còn mở rộng ra cả phạm vi
quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát
triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau
hơn và cùng phát triển.
1.1.4. Phân loại
Tín dụng ngân hàng (gọi tắt là tín dụng) có thể phân chia ra nhiều loại khác
nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau:
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng
có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
Cho vay tiêu dùng cá nhân;
Cho vay mua bất động sản;
Cho vay sản xuất nông nghiệp;
Cho vay kinh doanh xuất khẩu…
1.1.4.2. Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng
có thể phân chia thành các loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn tối đa là 12 tháng ;
mục đích thông thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
Tín dụng trung hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng; mục đích thông thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố
định;
Tín dụng dài hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng
đích thông thường là nhằm tài trợ các dự án đầu tư.
; mục
15
1.1.4.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức
này tín dụng có thể được phân thành các loại sau:
Cho vay không có tài sản bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.4.4. Căn cứ vào phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, tín dụng
có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay theo món vay;
Cho vay theo hạn mức tín dụng;
Cho vay theo hạn mức thấu chi.
1.1.4.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay: Theo tiêu thức này,
tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn;
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
;
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ vào khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2. Tín dụng bán lẻ
1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, ở nước ta vẫn chưa có khái niệm thống nhất về tín dụng bán lẻ.
Trong Luật các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định
chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng. Tại khoản 2 Điều 50 Luật các
tổ chức tín dụng có ghi “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn
hạn, trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống” được bao hàm cả hai nội dung: tín dụng bán buôn và tín dụng
bán lẻ.
Xuất phát từ cách hiểu truyền thống trong lĩnh vực thương mại hàng hoá, bán
16
buôn là hình thức mua bán hàng hoá thông qua các trung gian, đại lý, để bán
với khối lượng lớn; ngược lại, bán lẻ là hình thức bán hàng mà người bán trực
tiếp bán cho người mua là người sử dụng, tiêu dùng với khối lượng nhỏ, lẻ.
Khi áp dụng trong hoạt động tín dụng, hiện nay trên thế giới có hai cách hiểu
khác nhau về bán buôn, bán lẻ tín dụng.
Thứ nhất, tín dụng bán buôn được hiểu là tất cả các khoản cho vay thông qua
thị trường tài chính (thị trường tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho vay đối với
các trung gian tài chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các tổ chức
làm đại lý ủy thác), không tính đến quy mô giá trị khoản vay. Trong khi đó,
tín dụng bán lẻ bao gồm những khoản cho vay trực tiếp đến người vay cuối
cùng với các khoản cho vay có quy mô giá trị khác nhau. Người vay cuối
cùng ở đây không phân biệt theo quy mô lớn hay nhỏ, mà chủ yếu được xác
định là người trực tiếp sử dụng vốn vay đưa vào đầu tư, không thực hiện việc
cho vay tiếp tới các đối tượng khác.
Thứ hai, tín dụng bán buôn được hiểu tương tự hình thức thứ nhất, cộng thêm
những khoản cho vay công ty và doanh nghiệp lớn khác có giá trị lớn hơn một
quy mô nào đó tùy theo quy định cụ thể của từng nước, ví dụ, ở nước Anh,
những khoản vay có giá trị từ 50.000 Bảng Anh trở lên được coi là khoản cho
vay bán buôn. Tín dụng bán lẻ bao gồm tất cả các khoản cho vay trực tiếp đến
các người vay cuối cùng là các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và
vừa, cộng thêm các khoản cho vay đối với những công ty và doanh nghiệp lớn
nhưng có quy mô nhỏ hơn một mức giá trị nào đấy, ví dụ ở nước Anh là các
khoản vay có giá trị dưới 50.000 Bảng Anh.
Trong thực tế, những tiêu chí phân định giữa bán buôn, bán lẻ nêu trên chỉ là
tương đối và không mang tính phổ biến đối với mọi quốc gia, và các ngân
hàng, thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục
đích quản lý ở từng nơi.
Như vậy, tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp
đến các người vay cuối cùng, chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh
17
nghiệp nhỏ và vừa .
Theo một số chuyên gia kinh tế của Thế giới, dịch vụ ngân hàng bán lẻ là
cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng
lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng
có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các
phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Theo định nghĩa trên,
tín dụng bán lẻ được hiểu là những hình thức cho vay, những khoản vay trực
tiếp từng khách hàng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông
qua mạng lưới chi nhánh, được công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các sản
phẩm, giao dịch trực tuyến, lưu giữ vàn xử lý cơ sở dữ liệu tập trung…
Theo Ngân hàng TMCP XNK VIỆT NAM, cấp tín dụng bán lẻ
là việc cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Trong đó, khách hàng bán lẻ là cá nhân
(cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài), hộ gia đình có nhu cầu sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của BIDV.
Tóm lại, kết hợp các quan điểm trên, và theo quan điểm học viên có thể rút ra
khái niệm về tín dụng bán lẻ như sau: tín dụng bán lẻ là hình thức cung cấp
trực tiếp các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh có quy mô nhỏ cho các khách hàng
là cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là khái niệm
được đa số các ngânhàng thương mại cổ phần sử dụng hiện nay.
1.2.2. Đặc điểm
Đối tượng được cung cấp sản phẩm tín dụng bán lẻ rất rộng và số lượng
khách hàng vô cùng lớn, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế, nhưng giá trị của các khoản vay thông
thường nhỏ.
Chất lượng các thông tin tài chính của các khách hàng vay thông thường
không cao, đối với các khách hàng cá nhân và hộ gia đình khó xác định, đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa các báo cáo tài chính thường không được
kiểm toán.
18
Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với tín dụng bán lẻ có xu hướng cao hơn
mức bình quân chung, do các nhu cầu vay trung dài hạn mua nhà ở, đất ở,
mua sắm tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn; bên cạnh đó, khách hàng vay
thường không chủ động kế hoạch hoá về dòng tiền, các nhu cầu vay tiêu dùng
thông thường có thời hạn trên 12 tháng.
Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh và phụ
thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế; tăng mạnh trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng
tốt, thu nhập cao, chi tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ
sinh lời cao; ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, rất nhiều
cá nhân, hộ gia đình, hạn chế chi tiêu, vay mượn, tiêu dùng, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa nhanh chóng thu hẹp sản xuất.
Chi phí cho tín dụng bán lẻ lớn hơn mức bình quân chung, do các khoản vay
nhỏ, lẻ, lượng khách hàng lớn nên chi phí quản lý, chi phí hoạt động lớn; do
nhu cầu sử dụng nguồn trung dài hạn cao nên chi phí vốn cao.
Tín dụng bán lẻ có khả năng phân tán rủi ro, do số lượng khách hàng lớn, các
khoản vay có giá trị nhỏ.
1.2.3. Vai trò
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng nói chung có vai trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy
kinh tế phát triển, bên cạnh đó hoạt động tín dụng bán lẻ có một số vai trò đặc
thù như sau:
Góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, sử dụng hiệu quả nguồn
vốn, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình mở rộng sản xuất hàng hóa,
dịch vụ, giải quyết khối lượng lớn công ăn việc làm, nâng cao vai trò của các
thành phần kinh tế này trong nền kinh tế, đóng góp ngày càng tăng trong
GDP.
Góp phần kích cầu tiêu dùng: với các sản phẩm cho vay mua nhà ở, ôtô,
trang thiết bị phục vụ sinh hoạt gia đình …phù hợp với khả năng chi trả của
khách hàng, các sản phẩm tín dụng tiêu dùng thông qua các loại thẻ nội địa và
19
quốc tế, kích thích người dân tăng cường chi tiêu, từ đó thúc đẩy các doanh
nghiệp đầu tư gia tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
Góp phần đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng lãi ở nhiều nơi: kênh tín
dụng bán lẻ được khai thông, giúp các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, các
doanh nghiệp nhỏ,… dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng có lãi suất hợp lý
sẽ hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nhiều nơi.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
Đây là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng trong
khu vực và trên thế giới, đảm bảo cho các ngân hàng đa dạng hoá kinh doanh,
mở rộng các phân khúc khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trường, phân tán
rủi ro, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.
Trên giác độ tài chính, tín dụng bán lẻ đóng góp quan trọng vào việc tăng
trưởng tín dụng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các ngân hàng. Tín
dụng bán lẻ là một trong hai bộ phận trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
thương mại bên cạnh cho vay bán buôn, tốc độ cho vay bán lẻ tăng nhanh sẽ
góp phần đẩy nhanh dư nợ, đồng thời cho vay bán lẻ thường có lãi suất cao
hơn, đồng nghĩa với tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.
Phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng bán
lẻ nói riêng yêu cầu các ngân hàng đầu tư mạnh vào hạ tầng công nghệ thông
tin, cải tiến chất lượng sản phẩm, xây dựng mạng lưới kênh phân phối đa
dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển sác sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, phục vụ một lượng khách hàng bán lẻ đông đảo.
1.2.3.3. Đối với khách hàng
Phát huy tối đa nội lực khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ
và vừa, khai thác hết tiềm năng về lao động, đất đai, hàng hóa, máy móc, nhà
xưởng… một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều
kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen sử dụng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hiện đại, phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
20
nước.
1.2.4. Phân loại
Bên cạnh các hình thức phân loại chung, tín dụng bán lẻ có một số hình thức
phân loại đặc thù:
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa;
Tín dụng tiêu dùng.
1.2.4.2. Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng
Cho vay cá nhân;
Cho vay hộ gia đình;
Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.5. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ chủ yếu hiện nay
Trên cơ sở các hình thức cấp tín dụng cơ bản, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, các ngân hàng thương mại hiện nay không ngừng nghiên cứu và đưa
ra rất nhiều sản phẩm mới, để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng
nâng cao của khách hàng. Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu
kỹ nhu cầu khách hàng, căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay, một số sản
phẩm phổ biến hiện nay gồm:
Cho vay vốn sản xuất kinh doanh: là sản phẩm tín dụng ngắn hạn nhằm đáp
ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nước mua vật tư, hàng hóa,
chi phí nhân công, nhiên liệu, nộp thuế,…; xuất nhập khẩu nguyên vật liệu,
hàng hoá,…; thông thường thông qua hình thức cho vay theo hạn mức tín
dụng hoặc theo món.
Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định: là sản phẩm tín dụng trung dài hạn
nhằm bổ sung vốn đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, văn phòng làm việc, nhà xưởng,…
Cho vay kinh doanh chứng khoán: là sản phẩm cho nhà đầu tư vay bằng
đồng Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền bán chứng
khoán đã được khớp lệnh công ty chứng khoán.
21
Cho vay tiêu dùng cá nhân: là sản phẩm nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, đây là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các nhu
cầu sinh hoạt gia đình, mua sắm đồ dùng, chi tiêu cho y tế, giáo dục, du lịch,
…
Cho vay du học: là sản phẩm nhằm cung cấp tài chính để hỗ trợ các du học
sinh tham dự các khoá đại học, sau đại học của nước ngoài. Cho vay học phí:
thông thường là sản phẩm cho vay tín chấp dưới hình thức
trả định kỳ nhằm hỗ trợ người vay có đủ khả năng chi trả học phí khi bản thân
người vay hoặc thân nhân của người vay theo học các khóa học tại Việt Nam.
Cho vay mua nhà/đất để ở: là sản phẩm dành cho các khách hàng cá nhân
vay vốn để thực hiện việc xây, mua, sửa nhà, chuyển quyền thuê lại nhà của
Nhà nước, chuyển quyền sử dụng đất…
Cho vay mua ô tô: khách hàng vay vốn để có thể sở hữu và sử dụng một
chiếc ôtô mới, đẹp, hiện đại phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc kinh doanh.
1.3. Một số kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ trên thế giới và
bài học kinh nghiệm cho Eximbank Hải Phòng
1.3.1. Một số kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ trên thế giới
Tín dụng bán lẻ là một sản phẩm nằm trong gói sản phẩm dịch vụ bán lẻ của
các ngân hàng, để phát triển tín dụng bán lẻ, cần phải có sự phát triển về tất cả
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Những nghiên cứu gần đây đã cho
thấy rằng các dịch vụ tài chính của 118 ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở Mỹ,
Châu Âu, Châu Á rất lạc quan về triển vọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ trên thế giới, dưới tác động của quá trình toàn cầu hoá, đặc biệt ở các thị
trường mới nổi, nơi có sự tăng trưởng kinh tế cao và sự cải thiện không ngừng
môi trường kinh tế vĩ mô. Việc mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ
bán lẻ nói chung phụ thuộc vào các yếu tố chính là: thị trường, sản phẩm, các
kênh phân phối, mức độ thoả mãn, tiện ích đối với khách hàng. Bên cạnh đó,
việc phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
cũng có những rủi ro đặc thù, đặc biệt là trong tín dụng bán lẻ. Sau đây chúng
22
ta sẽ nghiên cứu kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ ở một số nước trên
thế giới:
1.3.1.1. Citibank với kinh nghiệm hoạt động tại Australia
Citibank N.A. là công ty trực thuộc Citicorp được thành lập vào năm 1812 tại
United States, với 3.400 chi nhánh, có trụ sở trên 100 nước, và hơn 160.000
nhân viên trên toàn thế giới. Năm 1977, Citibank bắt đầu hoạt động tại
Australia, trở thành một trong những ngân hàng quốc tế dẫn đầu tại Australia
với hơn 10 tỉ tổng sở hữu và 1.500 nhân viên. Citibank thành công do khả
năng tận dụng mạng lưới rộng khắp toàn cầu và những kinh nghiệm chuyên
môn quốc tế. Các sản phẩm được thiết kế trên nguyên tắc hướng đến khách
hàng, sáng tạo, và khác biệt so các sản phẩm cùng loại. Một ví dụ điển hình là
Citibank’s Mortgage Power, hình thức vay tín dụng tuần hoàn đầu tiên của
Australia giúp cho khách hàng có thể tăng lợi nhuận; hay Business Power
cung cấp khả năng linh hoạt cho phép kết nối tài chính cá nhân và tài chính
kinh doanh cho những nhà quản lý kinh doanh nhỏ và tư nhân. Citibank’s
Global Consumer Bank cung cấp cho khách hàng một hệ thống các dịch vụ
ngân hàng cá nhân hoàn thiện, gồm có thế chấp tài chính cá nhân và doanh
nghiệp, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản gửi và đầu tư.
Hệ thống kênh phân phối đa dạng, rộng khắp, dễ tiếp cận với 7 chi nhánh,
4.700 điểm ATM và 2.700 điểm thanh toán bưu điện, dịch vụ ngân hàng qua
telephone được thực hiện 24/24h, 7 ngày một tuần, và phần lớn khách hàng
của Citibank sử dụng hình thức giao dịch từ xa.
Bên cạnh đó, nhân viên được tuyển dụng và đào tạo bài bản, am hiểu về sản
phẩm và kỹ năng bán hàng, đảm bảo rằng cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ tốt nhất.
Ngoài ra, công tác quảng cáo và hậu mãi đặc biệt được quan tâm. Trang web
Citibank cung cấp tỉ giá chung, các thông tin sản phẩm, tin tức và thể thao.
Các khách hàng có thể thực hiện các cuộc giao dịch ngân hàng trực tuyến, là
một trong những trang web phong phú và thân thiện với người sử dụng. Các
23
chương trình tiếp thị trực tiếp với rất nhiều sản phẩm sáng tạo, cung cấp cho
các khách hàng những chuyến du lịch, trò giải trí đặc biệt, và hàng loạt các
sản phẩm và dịch vụ độc đáo khác.
Nhìn chung, Citibank được biết tới với chất lượng phục vụ khách hàng cao,
những sản phẩm mới dựa trên sự hiểu biết và nắm bắt rõ nhu cầu của khách
hàng,mang giá trị tinh thần bên cạnh những giá trị về tài chính, tạo ra tính
khác biệt của sản phẩm, hệ thống kênh phân phối thuận lợi, đa dạng, ứng
dụng công nghệ hiện đại, áp dụng chọn lọc kinh nghiệm trên thế giới vào các
thị trường nội địa.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung, tín dụng bán lẻ nói riêng được
xem là một xu hướng tất yếu khi mà nó đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trước tình hình hội
nhập kinh tế tài chính thế giới. Trong lộ trình hội nhập của ngành tài chính
ngân hàng, các ngân hàng nước ngoài có lợi thế về kinh nghiệm, vốn và công
nghệ thuận lợi trong việc chiếm lĩnh thị phần tài chính ngân hàng tại Việt
Nam. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam với lợi thế về mạng
lưới, am hiểu thị trường địa phương cần thiết tiếp cận và tham khảo các bài
học kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài nhằm nâng cao nội lực và khả
năng cạnh tranh trong một sân chơi bình đẳng.
Đúc kết từ thực tế hoạt động của các tổ chức tài chính tại một số nước trên thế
giới từ thành công đến thất bại, rút ra những bài học kinh nghiệm về kinh
doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng cho
các ngân hàng thương mại Việt Nam, đó là:
1.3.2.1. Bài học về phát triển ngân hàng bán lẻ
Để phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và tín
dụng bán lẻ nói riêng, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần xác định chiến
lược và lộ trình cụ thể cho ngân hàng mình, trong đó cần lưu ý một số mặt cụ
thể như sau:
24
Mở rộng và đa dạng hoá kênh phân phối nhằm tăng tiện ích, tăng khả năng
tiếp cận khách hàng và ngược lại, bao gồm mở rộng mạng lưới các chi nhánh,
và đặc biệt là các kênh phân phối điện tử, công nghệ cao, qua internet, qua
điện thoại, hệ thống các máy ATM, điểm chấp nhận thẻ rộng khắp. Mở rộng
mạng lưới cần thiết dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, khả năng tiếp cận
công nghệ thông tin của khách hàng; đi đôi với chiến lược phát triển khách
hàng, phân khúc khách hàng tiềm năng, khả năng khai thác hiệu quả thị
trường. Việc phát triển mạng lưới cũng song song với quá trình rà soát mạng
lưới, rà soát và đóng cửa những điểm giao dịch hoạt động không hiệu quả để
bố trí lại.
Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ: Đa dạng hoá sản phẩm là điểm mạnh và
mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân. Hình thành bộ phận
nghiên cứu chuyên trách phát triển sản phẩm. Trong đó tập trung vào những
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội, tiện ích khác
biệt so các sản phẩm trên thị trường nhằm tăng tính cạnh tranh. Đặc biệt thiết
kế sản phẩm phải dựa trên quan điểm hướng đến khách hàng, dựa trên các yêu
cầu khách hàng và thị trường, các quy trình thủ tục đơn giản, tiện ích, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận.
Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, tăng cường hoạt động tiếp thị,
chăm sóc khách hàng và hậu mãi nhằm tăng cường chuyển tải thông tin tới
công chúng nhằm giúp khách hàng có thông tin cập nhật về năng lực và uy tín
của ngân hàng, hiểu biết cơ bản về sản phẩm dịch vụ, nắm được cách thức sử
dụng và lợi ích của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tạo mối gắn kết đa
chiều giữa ngân hàng và khách hàng.
Thực hiện chuyên môn hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ, cả về trình độ nghiệp vụ, tác phong
giao dịch và nhận thức về tầm quan trọng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Sắp
xếp lại mô hình tổ chức phù hợp với mô hình ngân hàng bán lẻ.
1.3.2.2. Bài học về rủi ro tín dụng bán lẻ
25
Kinh doanh bán lẻ với đối tượng khách hàng đa dạng, số lượng lớn, buộc các
ngân hàng phải tuân theo những quy định hoạt động chặt chẽ và tỉ lệ an toàn
trong điều kiện bị ràng buộc bởi những hạn chế về nguồn lực. Các ngân hàng
phải có định hướng rõ ràng về hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ, có đầy
đủ nguồn lực cần thiết để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Từ bài học khủng hoảng thẻ tín dụng và khủng hoảng cho vay dưới chuẩn ở
Mỹ rút ra bài học về rủi ro cho hoạt động tín dụng bán lẻ nói chung, tín dụng
tiêu dùng và mua nhà ở nói riêng, đây là hai phân khúc lớn trong tín dụng bán
lẻ, đó là: không hạ thấp các điều kiện cấp tín dụng cho khách hàng; khi cấp tín
dụng cần đánh giá khách hàng toàn diện, không chỉ xem xét đến khả năng trả
nợ hiện tại và cần thiết xem xét đến khả năng trả nợ trong tương lai khi có
những biến động về lãi suất, giá cả tài sản, nguồn thu nhập, đồng thời quan
tâm đến lịch sử quan hệ tín dụng yếu, hệ số nợ trên thu nhập, điểm xếp hạng
tín dụng khách hàng…; đa số các ngân hàng thương mại Việt Nam chưa xây
dựng được hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân để đánh giá uy tín tín
dụng khách hàng trước khi cấp tín dụng; cần thiết có cơ chế giám sát và hệ
thống thông tin kiểm soát một khách hàng vay, sử dụng thẻ nhiều ngân hàng.