BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO thì cũng là lúc các doanh nghiệp
trong nước phải đương đầu với rất nhiều các thử thách và áp lực cạnh tranh lớn, lúc
này không chỉ là những áp lực từ các đối thủ trong nước mà còn cả các đối thủ
nước ngoài có thế mạnh phát triển, có tiềm lực tài chính với công nghệ kĩ thuật
hiện đại. Vì vậy để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh rộng
lớn và đấy thử thách như vậy buộc các doanh nghiệp trong nước phải luôn thận
trọng trong từng bước đi, luôn phải nhận thức được thực trạng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình để thấy được doanh nghiệp mình đang gặp những thuận lợi
và khó khăn gì, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kịp thời điều chỉnh, khắc phục
những vấn đề đó. Để làm được những điều đó thì một trong những công việc
không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp và ở mọi giai đoạn phát triển của mọi
doanh nghiệp đó là việc phân tích và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh một
cách thường xuyên, đầy đủ và chi tiết.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự quản lí chặt
chẽ về mọi mặt như vốn, lao động, chi phí, giá thành, hàng tồn kho. Nhưng một
trong những yếu tố quan trọng đối với ngành sản xuất gia công đó là yếu tố con
người, do vậy việc quản lí lao động, tiền lương là vô cùng quan trọng và cần thiết
để đảm bảo cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tối ưu.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán lao động, tiền lương, cùng với sự giúp đỡ
của cô giáo Đặng Thùy Dương và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Trần Hà em mong muốn tìm hiểu sâu hiểu vấn đề
này nên em lựa chọn đề tài : “ Tìm hiều tình hình hoạt động và đánh giá kết quả
sản xuất kinh doanh, đánh giá tình hình tài chính và công tác tổ chức kế toán tiền
lương của công ty TNHH sản xuất và thương mại Trần Hà 6 tháng đầu năm 2014 –
2015.
Báo cáo của em ngoài Lời mở đầu, Kết luận và kiến nghị , nội dung gồm có 5
chương như sau:
Chương 1: Tìm hiểu chung về công ty TNHH sản xuất và thương mại Trần Hà
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 2: Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính của công ty TNHH sản xuất và thương mại Trần Hà 6 tháng đầu
năm 2014- 2015.
Chương 3: Tìm hiểu và mô tả quy trình nghiệp vụ kế toán tiền lương của công ty
TNHH sản xuất và thương mại Trần Hà
Dù đã cố gắng rất nhiều song do kiến thức hạn chế, kinh nghiệm thực tế về chuyên
môn chưa có nhiều nên báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi
những sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp của anh chị phòng Kế toán – Tài
chính của công ty TNHH sản xuất và thương mại Trần Hà và cô giáo Đặng Thùy
Dương để giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I : TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI TRẦN HÀ
I.
1.
2.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Tên công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI TRẦN HÀ
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : TRAN HA
MANUFACTURING AND TRADING LIMITED COMPANY.
Tên công ty viết tắt : TRAN HA MATRACO
Địa chỉ : Số 12/220 Vạn Kiếp, phường Thượng Lý, Quận Hồng Bàng,
Thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Điện thoại : 031. 3523 586
Fax : 0313. 523 546
Mã số thuế : 0201144410.
Lịch sử hình thành
Ngày 28 tháng 01 năm 2011 công ty được sở kế hoạch và đầu tư cấp giấy
chứng nhận đăng kí doanh nghiệp của công ty TNHH một thành viên và
chính thức đi vào hoạt động dưới sự lãnh đạo và quản lí của bà Trần Thu Hà
– Giám đốc công ty.
Với hoạt động kinh doanh ngành nghề chủ yếu là gia công mũ giầy cho các
công ty sản xuât giầy da xuất khẩu, công ty đang từng bước hoàn thiện cấu
trúc bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực cạnh tranh hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực gia công ngành giầy xuất khẩu.
Lĩnh vực kinh doanh :
STT
1
2
3
4
5
Tên ngành
Sản xuất giầy dép
Sản xuất sản phẩm từ da, lông thú
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Chi tiết : Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng
máy dệt, may da giày.
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Chi tiết : Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống ( không
bao gồm quầy bar).
May trang phục ( trừ trang phục từ da, lông thú).
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
3
Mã ngành
1520 (chính)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Sản xuất vali, túi xách và các loại tương tự, sản xuất
yên đệm
Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
Chi tiết : Bán buôn vải, bán buôn hàng may mặc, bán
buôn thảm, đệm, chăn màn, rèm, ga trải giường, gối
và hàng dệt khác ; bán buôn giày dép.
Sản xuất các loại dây bện và lưới
Cho thuê máy móc, thiết bị hữu hình và đồ dùng
khác
Chi tiết : Cho thuê máy móc thiết bị và phụ tùng máy
dệt, may, da giày.
Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc.
Điều hành toa du lịch
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe
có động cơ khác.
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường
sắt và đường bộ.
Chi tiết : Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ.
Bán lẻ ô tô ( loại 12 chỗ ngồi trở xuống)
Thuộc, sơ chế da, sơ chế và nhuộm da lông thú
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào
đâu
Chi tiết : bán buôn phụ liệu may mặc và giày dép
Cho thuê xe động cơ
Chi tiết : Cho thuê ô tô
Hoạt động chăm sóc sức khỏe người có công, người
giá và người tàn tật không có khả năng tự chăm sóc
Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
Sản xuất hàng may sẵn ( trừ trang phục)
Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt
khác.
Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức sự
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
kiện.
3.
4.
II.
1.
Đặc điểm hoạt động :
- Hình thức sở hữu vốn : Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Vốn điều lệ : 500.000.000 đ.
- Lĩnh vực kinh doanh : Gia công mũ giầy
- Tổng số công nhân viên và người lao động : 73 người ( tại ngày
30/6/2015)
- Những ảnh hưởng quan trọng ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh trong
năm báo cáo :
+ Lao động chủ yếu là lao động nữ nên thường xuyên có công nhân nghỉ
việc vì các lí do ốm đau, thai sản, con ốm mẹ nghỉ, việc riêng,... số người
tham gia BHXH là trên 85% tổng số lao động
+ Là doanh nghiệp gia công mũ giầy nên chi phí nhân công chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí ( 95%)
Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Kỳ kế toán năm : bắt đầu từ ngày 01/01. Kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán đang áp dụng : Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định số 48/2006/ QĐ- BTC ngày
14/09/2006.
- Hình thức kế toán áp dụng : Nhật kí chung.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Chi phí đi vay ghi vào chi phí tài
chính trong năm tài chính.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu : Doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp tuân thủ 5 nguyên tắc ghi nhận doanh thu quy định
trong Chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
Điều kiện cơ sở vật chất, kĩ thuật, lao động :
Điều kiện cơ sở vật chất, kĩ thuật
Tình hình văn phòng, đất đai nhà xưởng đang sử dụng của Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Trần Hà như sau:
Công ty thực hiện thuê 100 m2 đất tại số 12/220 Vạn Kiếp, Phường Thượng
Lý, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng với mục đích xây dựng nhà xưởng và văn
phòng. Giá trị và quyền sử dụng đất thuê được khấu hao và báo cáo vào kết
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
quả kinh doanh theo phương pháp đường thẳng từ tháng 1 năm 2011 là thời
điểm bắt đầu sử dụng đất cho đến hết thời hạn của hợp đồng thuê đất
Tại ngày 30/6/2015, nguyên giá của tài sản cố định bao gồm các tài sản đã
khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng là 899.930.909 đồng
2.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định ( hữu hình, vô hình, thuê tài chính) :
TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
và các quy định khác về TSCĐ được thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư
số 45/2013/TT- BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ
quản lí, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Tình hình lao động:
a. Cơ cấu lao động trong công ty:
Tính đến thời điểm ngày 30/6/2015 công ty có 73 công nhân viên và người
lao động. Trình độ Đại học trở lên là 5 người và còn lại là lao động nghề.
b.
Chính sách tiền lương:
Chính sách tiền lương của công ty được xây dựng trên cơ sở tiền lương
được phân phối lao động, cụ thể là công ty trả lương cho công nhân trực
tiếp sản xuất theo sản phẩm, còn đối với nhân viên quản lí là theo hình
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
c.
thức trả lương khoán. Việc phân phối lương được thực hiện công khai và
dân chủ, đảm bảo sự công bằng và hợp lí giữa các chức danh trong công
ty. Năm 2015 thu nhập bình quân của công nhân là 3.446.000 đ/ người/
tháng.
Công ty luôn thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người lao động về
tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm,bảo hiểm xã hội, chế độ hưu trí, các
công tác xã hội và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nước.
Chính sách thưởng :
Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên gia tăng hiệu quả
đóng góp, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc, công ty đưa ra
chính sách thưởng hàng kì cho các tổ, nhóm công nhân có thành tích tốt
trong công việc.
d.
Các chế độ chính sách khác đối với người lao động :
Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động theo bộ luật Lao
động nội quy lao động và thỏa ước lao động tập thể. Chế độ bảo hiểm xã hội
của công ty bao gồm đầy đủ ba chế độ : ốm đau, thai sản và tai nạn lao động.
Công ty đặc biệt quan tâm đến việc hiếu hỷ cho CBCNV trong công ty
Công ty luôn quan tâm đến đời sống và cải thiện điều kiện cho cán bộ công
nhân viên. Công ty có chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các lao động
làm việc trong điều kiện nắng nóng, nặng nhọc, quan tâm tới các cán bộ
công nhân viên trong các ngày lễ Tết.
3.
4.
Tình hình vốn của doanh nghiệp
Tổng số vốn của doanh nghiệp trong năm 2015 là : 1.749.214.763 đồng.
Trong đó :
- Vốn lưu động : 954.642.946 đồng
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: 935.244.946 đồng
+ Vốn vật tư, hàng hóa :
19.398.000 đồng
- Vốn cố định : 794.571.817 đồng
Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2015 là
1.749.214.763 trong đó bao gồm :
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Vốn vay :
1.318.159.470 đồng
Vốn chủ sở hữu: 500.000.000 đồng
Tổ chức quản lí của công ty:
Cơ cấu tổ chức và quản lí của công ty:
III.
1.
Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty hiện nay như sau:
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN VẬT TƯ
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG
ĐỘI CÔNG
NHÂN
TRỰC TIẾP
SẢN XUẤT
2.
KẾ TOÁN HÀNH
CHÍNH
ĐỘI CÔNG
NHÂN
VẬN
CHUYỂN
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
a. Giám đốc
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của
Công ty, Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau:
-
Quản lí và điều hành các hoạt động, các công việc hàng ngày của công ty
thuộc thẩm quyền của Giám đốc theo quy định của pháp luậ và Điều lệ.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty
Kí kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng mua bán, vay, cho vay và các
hợp đồng khác
Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng người lao động đảm bảo hợp với
quy định của pháp luật và nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty
Đại diện Công ty trước pháp luật, đại diện công ty trong các tranh chấp có
liên quan đến công ty.
Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ.
Các nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao.
b. Kế toán vật tư:
Là người chịu trách nhiệm về việc thu, mua và theo dõi lượng vật tư tồn
kho của công ty. Kế toán vật tư có các quyền và nhiệm vụ sau:
-
-
Quản lí và theo dõi lượng hàng vật tư trong kho của công ty
Chịu trách nhiệm kiểm tra hàng, vật tư mua về trước khi nhập kho.
Chịu trách nhiệm về việc thiếu, thừa vật tư khi kiểm kê cuối tháng.
Báo cáo cho Giám đốc về tình hình vật tư của công ty hàng kì và theo yêu
cầu của Giám đốc
Các nhiệm vụ khác do giám đốc công ty giao.
Theo dõi lượng vật tư nhập xuất dùng trong công ty hàng ngày.
c. Kế toán tiền lương.
Là người chịu trách nhiệm về việc tính toán tiền lương và các khoản
trích theo lương của công nhân trong công ty. Kế toán tiền lương có
nhiệm vụ và quyền sau:
Tính lương và các khoản trích theo lương cho toàn bộ công nhân trong
công ty và các cán bộ.
Báo cáo cho Giám đốc trong công ty về tình hình tiền lương và nợ lương
cán bộ công nhân viên trong công ty để tính vào chi phí.
Có trách nhiệm quan tâm đời sống và tinh thần của công nhân trong công
ty, lo các việc hiếu, hỷ của cán bộ công nhân viên trong công ty.
d. Kế toán hành chính.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kế toán tài chính là người tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán
trong công ty và hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi công tác kế toán theo quy
định của công ty và Nhà nước.
-
IV.
-
-
-
Kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty về lĩnh
vực tài chính.
Lập các báo cáo tài chính định kì hàng tháng, hàng quý, hàng năm đúng kì
hạn, đảm bảo tính pháp lý và chính xác của số liệu.
Phân tích hoạt động kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn đối với các hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty và đưa ra kiến nghị với Giám
đốc nhằm sử dụng nguồn vốn của công ty một cách có hiệu quả nhất
Quản lý và theo dõi việc phát hành và sử dụng hóa đơn, đôn đốc việc thu
hồi công nợ trong và ngoài công ty.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế , các khoản phải nộp khác phát sinh tại công
ty theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Các nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao.
Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp.
1. Thuận lợi:
Có đội ngũ công nhân trẻ, nhiệt tình và ham học hỏi, luôn sáng tạo và có ý
thức cao trong công việc.
Ngành xuất khẩu da giầy trong nước ngày càng phát triển và có vị thế trên
thị trường quốc tế nên những doanh nghiệp gia công như công ty có
nhiều cơ hội tốt để mở rộng sản xuất, gia tăng lợi nhuận.
Máy móc trang thiết bị đều mới và quy mô nhà xưởng rộng, tạo điều kiện
thuận lợi cho công nhân an tâm sản xuất.
2. Khó khăn :
Đội ngũ công nhân trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.
Áp lực cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn do có nhiều doanh nghiệp
gia công được thành lập.
Quy mô công ty còn nhỏ nên mất khá nhiều cơ hội khi có những hợp đồng
gia công lớn.
Vị trí nhà xưởng nằm khá xa khu công nghiệp nên chi phí vận chuyển còn
cao.
3. Định hướng phát triển trong tương lai
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước, ngành sản xuất và gia
công da giầy xuất khẩu đang là một ngành thu hút được sự tham gia của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đặc biệt Hải Phòng là một trong
những trung tâm kinh tế lớn và đang trên đà phát triển mạnh mẽ của Việt
Nam.
Đối với các hoạt động sản xuất và kinh doanh mũ giầy công ty đang
chuẩn bị kí kết các hợp đồng gia công với các đối tác nước ngoài, cụ thể
là đối tác Trung Quốc để gia công những mặt hàng mới có độ phức tạp
cao, chi tiết để cung cấp cho các đối tác lớn hơn.
Bên cạnh đó công ty còn dự định trong tương lai không xa công ty sẽ mở
rộng quy mô kinh doanh bằng việc mở rộng nhà xưởng, tăng số lượng
công nhân viên để có thể thực hiện các hợp đồng có giá trị lớn.
I.
-
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ
TIÊU KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
TRẦN HÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014- 2015.
Đánh giá chung tình hình kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty TNHH sản xuất và thương mại trong 2 năm qua các chỉ tiêu
chủ yếu.
Các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm và mong muốn hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình ngày càng cao. Do vậy việc đánh giá
kết quả sản xuất kinh doanh là một việc vô cùng quan trọng.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được đánh giá qua một số chỉ
tiêu chủ yếu sau :
Tình hình sản xuất
Tình hình tài chính
Tình hình lao động
Quan hệ với ngân sách.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.
Lập bảng phân tích:
2.
Phân tích chi tiết:
a. Đánh giá chung:
Qua bảng tình hình thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của công
ty TNHH sản xuất và thương mại Trần Hà 6 tháng đầu năm 2014 – 2015 đều
có xu hướng biến động giảm. Điều này cho thấy công ty đang gặp khó khăn
trong kinh doanh và có xu hướng phải thu hẹp quy mô sản xuất. Trong đó
chỉ tiêu có biến động giảm nhiều nhất là chỉ tiêu tổng quỹ lương, chỉ tiêu này
giảm 1.202.614.031 đồng tương đương giảm 28,53%.
Nguyên nhân chính khiến cho tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
có dấu hiệu suy giảm như vậy là do ảnh hưởng của các nguyên nhân
chính sau:
- Một số công ty đối tác với công ty đã di chuyển địa điểm kinh doanh nên
không tiếp tục hợp tác với công ty
- Công ty nhận được ít đơn đặt hàng hơn
- Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành gia công ngày càng nhiều.
- Sự chậm trễ trong việc tìm các đối tác mới của công ty.
b. Phân tích nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu:
Tình hình sản xuất :
I.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
II.
Tổng giá trị sản lượng của 6 tháng đầu năm 2014 là 4.250.847.335 đồng, của
6 tháng đầu năm 2015 là 3.346.509.399. Như vậy, tổng giá trị sản xuất giảm
904.337.936 đồng tương đương đạt 78,72% so với 6 tháng đầu năm 2014.
Tổng giá trị sản lượng năm 2015 và năm 2014 là sản lượng mà công ty ký
hợp đồng gia công với các công ty sản xuất da giầy trong nước. Trong 6
tháng đầu năm 2015, công ty TNHH sản xuất và thương mại Trần Hà kí kết
tổng cộng 78 hợp đồng gia công với tổng giá trị sản lượng là 3.346.509.399
đồng, trong đó trong 6 tháng đầu năm 2014 số lượng hợp đồng công ty kí kết
gia công là 123 hợp đồng với tổng giá trị là 4.250.847.355 đồng. Không
những giảm số lượng hợp đồng mà các hợp đồng gia công công ty kí kết
cũng có giá trị giảm đi nhiều.
Các mặt hàng gia công của công ty không thay đổi qua 6 tháng đầu năm
2015, các mặt hàng gia công vẫn là mũ giầy. Do là doanh nghiệp gia công
nên công ty không phải chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự biến động của thị
trường giá cả nguyên vật liệu, các công ty gia công sẽ cung cấp nguyên vật
liệu và mẫu mã cho công ty để công ty thực hiện gia công. Chính vì vậy mà
giá trị sản lượng của công ty phụ thuộc hoàn toàn vào các công ty đặt gia
công. Số lượng đơn đặt hàng tăng mới đảm bảo cho doanh thu và các yếu tố
khác của công ty tăng lên theo hướng tích cực.
Tình hình tài chính
1. Tổng doanh thu
Tổng doanh thu 6 tháng đầu năm 2015 là 3.346.663.099 đồng, 6 tháng đầu
năm 2014 là 4.250.847.335 đồng. Như vậy tổng doanh thu 6 tháng đầu nă
2015 giảm 904.510.469 đồng, tương đương chỉ đạt 78,72% so với cùng kì
năm 2014.
Doanh thu 6 tháng đầu năm 2015 bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động gia công : 3.346.509.399 đồng.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: 153.700 đồng
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính của công ty 6 tháng đầu năm 2015
giảm mạnh so với năm 2014 chỉ đạt 78,73% so với cùng kì.
Không những vậy doanh thu hoạt động tài chính của công ty cũng giảm
mạnh chỉ bằng một nửa của 6 tháng đầu năm 2014. Doanh thu hoạt động tài
chính của công ty chủ yếu là doanh thu từ các khoản tiền chiết khấu thương
mại.
2. Tổng chi phí
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
III.
1.
Tổng chi phí của công ty 6 tháng đầu năm 2014 là 4.123.720.372 đồng, 6
tháng đầu năm 2015 là 3.232.752.385 đồng. Như vậy tổng chi phí của công
ty đã giảm 890.967.987 đồng tương đương giảm 11,61% so với cùng kì năm
2014.
Tổng chi phí của công ty trong 6 tháng đầu năm 2015 bao gồm giá vốn hàng
bán và chi phí quản lí kinh doanh, trong đó giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Chí phí của doanh nghiệp
giảm là do quy mô của doanh nghiệp năm 2015 giảm so với 6 tháng đầu năm
2014. Các yếu tố chi phí của công ty 6 tháng đầu năm 2015 đều giảm so với
các yếu tố chi phí của năm 2014 và khiến cho tổng chi phí của công ty giảm.
Yếu tố chi phí nhân công giảm do cắt giảm nhân công cũng là nhân tố chủ
yếu khiến tổng chi phí giảm. Sự giảm này là hợp lí do lượng đơn đặt hàng
của công ty giảm mạnh so với cùng kì năm 2014.
3. Lợi nhuận :
Cách tính : Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận thực hiện 6 tháng đầu năm 2014 là 127.453.196 đồng, 6 tháng
đầu năm 2015 là 113.910.714 đồng. Như vậy lợi nhuận công ty thực hiện
đã giảm đi 13.542.482 đồng tương đương đạt 89,37% so với cùng kì năm
2014. Tốc độ giảm của doanh thu chậm hơn tốc độ giảm của chi phí nên
công ty làm ăn vẫn có lãi.
Tình hình lao động
Tổng số lao động bình quân:
Tổng số lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2014 là 87 người, 6 tháng
đầu năm 2015 là 73 người. Như vậy số lao động bình quân đã giảm 14
người tương đương giảm 16,09% so với cùng kì
Nguyên nhân là do số lượng hợp đồng gia công giảm mạnh từ đầu năm,
số lượng nhân công hiện tại của công ty tính đến cuối năm 2014 là dư
thừa so với lượng công việc hiện có trong 6 tháng đầu năm của công ty,
do vậy Giám đốc công ty đã quyết định cho nghỉ việc một số công nhân
để tránh tình trạng dư thừa nhân lực, gây lãng phí chi phí. Tuy nhiên công
ty không hẳn là chấm dứt hoàn toàn hợp đồng với các công nhân này mà
họ có cam kết đóng bảo hiểm thất nghiệp cho công nhân để đảm bảo khi
lượng công việc nhiều lên thì những công nhân này sẽ tiếp tục làm việc
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.
3.
IV.
1.
cho công ty. Đây là chính sách nhân sự của công ty khá mới và mới được
áp dụng.
Tổng quỹ lương:
Tổng quỹ lương của công ty 6 tháng đầu năm 2014 là 4.215.834.056
đồng, 6 tháng đầu năm 2015 là 3.013.220.025 đồng. Như vậy là tổng quỹ
lương đã giảm 1.202.614.031 đồng tương đương giảm 28,53% so với 6
tháng đầu năm 2014. Do mô hình kinh doanh của công ty là gia công nên
yếu tố lao động chiếm tỷ trọng lớn trong tất cả các yếu tố, sự giảm mạnh
yếu tố tổng quỹ lương cũng ảnh hưởng đáng kể đển tổng chi phí của công
ty trong kì nghiên cứu. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do doanh thu trong
các tháng giảm, công ty phải cắt giảm tiền lương và thưởng để đảm bảo
bù đắp chi phí và không bị lợi nhuận âm.
Lương bình quân:
Tiền lương bình quân của công ty 6 tháng đầu năm 2014 là 48.457.863
đồng/ người/ 6 tháng tương đương 8.076.310 đồng/ người/ tháng. Tiền
lương bình quân cả công nhân 6 tháng đầu năm 2015 là 41.276.987 đồng/
người/năm tương đương 6.879.498 đồng/ người/ tháng. Như vậy thu
nhập bình quân của công nhân đã giảm 7.180.876 đồng/ người/ 6 tháng,
tương đương giảm 14,82% so với 6 tháng đầu năm 2014.
Doanh thu giảm mạnh đồng thời tác động trực tiếp đến thu nhập của công
nhân.Thu nhập bình quân của công nhân đã giảm khá mạnh do đó công
ty đang nỗ lực hết sức để thu hút nhiều hơn nữa các hợp đồng và đối tác
để nâng cao sản lượng đồng thời tăng thu nhập của công ty.
Quan hệ với ngân sách :
Thuế giá trị gia tăng:
Cách tính: Thuế GTGT còn phải nộp = Thuế GTGT đàu ra phải nộp –
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Qua bảng trê ta thấy thuế GTGT của công ty 6 tháng đầu năm 2014 là
103.915.640 đồng, 6 tháng đầu năm 2015 là 24.292.233 đồng. Như vậy
thuế GTGT phải nộp giảm 79.623.407 đồng tương đương đạt 23,38% so
với 6 tháng đầu năm 2014. Có thể thấy chỉ tiêu thuế đã giảm mạnh nhất
trong các chỉ tiêu. Thuế GTGT phụ thuộc vào sản lượng đầu vào và đầu
ra của doanh nghiệp mà trong 6 tháng đầu năm 2015 sản lượng đầu vào
và đầu ra của doanh nghiệp đều giảm mạnh, do đó thuế GTGT giảm là
điều tất nhiên.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.
3.
II.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Do trong các năm 2012, 2013 công ty có lợi
nhuận âm, mặc dù trong 2 năm 2014 và 2015 công ty có lợi nhuận dương
nhưng số lợi nhuận này không bù đủ số lỗ công ty có trước đó nên công ty
được miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nộp bảo hiểm xã hội:
Số tiền nộp BHXH của công ty 6 tháng đầu năm 2014 là 719.474.600
đồng, 6 tháng đầu năm 2015 là 548.900.820 đồng, giảm 170.573.780
đồng, chỉ đạt 76,29% sơ với cùng kì năm 2014. Số lượng công nhân viên
giảm đồng thời kéo theo số tiền nộp BHXH của công ty cũng giảm.
c. Kết luận, phân tích
Tóm lại qua bảng số liệu ta thấy các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp
giảm mạnh qua 2 kì so sánh. Tình hình kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp không tốt, các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận giảm với tốc độ
nhanh. Tuy nhiên doanh nghiệp làm ăn vẫn có lãi và hoàn thành đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước. Có điều này là do các đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp ngày càng nhiều, một số đối tác làm ăn lâu năm đã chuyển
đi nhưng doanh nghiệp vẫn không chịu tìm hiểu và hợp tác với các đối
tác mới, sự chậm trễ trong việc tìm hiểu và bắt nhịp với các đối tác mới,
khiến cho đối thủ cạnh tranh có cơ hội chiếm các hợp đồng của doanh
nghiệp. Trong các năm tiếp theo doanh nghiệp nên có các biện pháp tích
cực để nâng cao và mở rộng mối quan hệ làm ăn với các đối tác mới
đồng thời mở rộng thị trường không chỉ nhận gia công với các công ty
trong nước mà có thể là các đối tác nước ngoài với điều kiện là công ty
phải cải tiến công nghệ cũng như chất lượng sản phẩm để đáp ứng được
yêu cầu của đối tác mới.
Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH sản xuất và thương mại Trần Hà6 tháng đầu năm
2014- 2015.
1. Bảng phân tích:
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phân tích chi tiết
a. Đánh giá chung
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy tất cả các chỉ tiêu đều giảm so với kì so
sánh.
Về chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 6 tháng đầu năm 2014
là 4.250.847.335, 6 tháng đầu năm 2015 là 3.346.509.399 đồng, giảm
904.337.936 đồng về mặt tuyệt đối, tương đương giảm 21,25% so với
năm 2014. Chỉ tiêu này giảm là do số lượng đơn đặt hàng của các công ty
đối tác đã giảm mạnh. Đơn đặt hàng ít đồng nghĩa với việc doanh thu và
sản lượng của doanh nghiệp cũng giảm theo, đặc trưng là loại hình doanh
nghiệp gia công nên công ty phụ thuộc hoàn toàn vào các đơn đặt hàng
của đối tác.
Chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ : nhìn vào bảng
phân tích ta thấy chỉ tiêu này không có gì thay đổi với chỉ tiêu doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ do ở cả 2 kì 6 tháng đầu năm 2014, 2015
công ty đều không có các khoản giảm trừ doanh thu. Điều này là do công
ty là loại hình gia công nên sẽ không có các khoản hàng bán bị trả lại hay
giảm giá hàng bán.
Chỉ tiêu giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán 6 tháng đầu năm 2014 là
3.660.715.974 đồng, 6 tháng đầu năm 2015 là 2.912.125.250 đồng, giảm
748.590.724 đồng, tương đương giảm 20,45%. Điều này là hợp lí do sản
lượng của công ty giảm so với kì so sánh.Tuy nhiên tốc độ giảm của giá
vốn chậm hơn tốc độ giảm của doanh thu nên cho thấy việc quản lí chi
phí của công ty chưa thực sự có hiệu quả.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ : 6 tháng đầu năm
2014 chỉ tiêu này đạt 590.131.361 đồng, chỉ tiêu này cùng kì năm 2015 là
2.
-
-
-
-
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-
-
-
-
-
434.384.149 đồng, giảm 155.747.212 đồng về mặt tuyệt đối, giảm
26,39% về mặt tương đối. Ta có Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá
vốn hàng bán. Sự thay đổi của doanh thu thuần và giá vốn hàng bán dẫn
đến sự thay đổi của chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu doanh thu hoạt động tài chính: Giá trị của chỉ tiêu này 6 tháng đầu
năm 2014 là 326.233 đồng, cùng kì năm 2015 là 153.700 đồng, giảm
172.533 đồng về mặt tuyệt đối hay giảm 52,89%. Do công ty có ít đơn
hàng nên nhu cầu mua nguyện liệu và thiết bị đầu vào giảm đi, do đó
phần chiết khấu thương mại được hưởng cũng giảm đi đáng kể.
Chỉ tiêu chi phí tài chính của công ty không thay đổi qua 2 kì do trong cả 2
kì công ty không thực hiện vay thêm khoản vay dài hạn hay ngắn hạn nào
và công ty cũng mới vay khoản vay dài hạn nên chưa đến kì thanh toán
các khoản vay.
Chỉ tiêu chi phí bán hàng : Do doanh nghiệp là loại hình gia công nên chi
phí bán hàng là không có trong các chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
Chỉ tiêu chi phí quản lí doanh nghiệp: Chi phí quản lí doanh nghiệp 6
tháng đầu năm 2014 là 463.004.398 đồng, năm 2015 là 320.627.135 đồng
giảm 142.377.263 đồng tương đương giảm 30,75% so với cùng kì năm
trước. Nguyên nhân chính vẫn là do số lượng công nhân ở bộ phận sản
xuất trong doanh nghiệp giảm so với cùng kì năm trước.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 6 tháng đầu năm 2014 là 127.453.196 đồng, năm 2015 là
113.910.714 đồng, giảm 13.542.428 đồng về mặt tuyệt đối tương đương
giảm 10,63%. Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp + Doanh thu hoạt động
tài chính – Chi phí tài chính – Chi phí quản lí doanh nghiệp. Lợi nhuận
thuần giảm là do sự giảm của tất cả các chỉ tiêu trên.
Chỉ tiêu Thu nhập khác và Chi phí khác của doanh nghiệp đều không có
do vậy chỉ tiêu Lợi nhuận khác của doanh nghiệp cũng không có.
Chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán trước thuế : Do không có chỉ tiêu Lợi
nhuận khác nên chỉ tiêu Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
giống với chỉ tiêu Lợi nhuận thuần nêu trên. Ta có công thức : Tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + - Lợi nhuận khác. Do đó chỉ tiêu Tổng lợi nhuận trước thuế là giống với
chỉ tiêu Lợi nhuận thuần.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-
-
Chỉ tiêu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chỉ tiêu Thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại đều không có ( do các năm trước công ty
kinh doanh lợi nhuận âm nên mặc dù 2 năm gần đây kinh doanh có lãi
nhưng vẫn chưa bù đủ số lỗ các năm trước.
Do Chi phí thuế thu nhập không có nên chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế thu
nhập không thay đổi và bằng chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
Tóm lai ta có thể kết luận rằng kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015
của công ty TNHH sản xuất và thương mại Trần Hà kém hơn so với 6
tháng đầu năm 2014. Điều này cho thấy rõ ràng sự cạnh tranh rõ nét trên
thị trường kinh doanh của công ty, đồng thời cho thấy kết quả của sự
chậm trễ trong việc tìm kiếm các đối tác mới của doanh nghiệp khiến cho
sản lượng và doanh thu của doanh nghiệp giảm mạnh. Công ty cần có
những bước thực hiện mạnh mẽ trong việc tìm kiếm cơ hội của mình để
đạt được những mục tiêu phát triển và ổn định trong tương lai.
III. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố của công ty TNHH sản xuất và thương mại Trần Hà 6
tháng đầu năm 2014 -2015.
1. Bảng phân tích:
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phân tích chi tiết:
Đánh giá chung
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng chi phí của doanh nghiệp 6 tháng đầu
năm 2015 là 3.232.752.385 đồng, năm 2014 là 4.123.720.372 đồng, như
vậy tổng chi phí đã tiết kiệm về mặt tuyệt đối là 890.967.987 đồng, tương
đương tiết kiệm về mặt tương đối là 13.675.420 đồng. Có sự biến động
trên là do ảnh hưởng của đa số các yếu tố chi phí có xu hướng giảm trong
đó yếu tố giảm nhiều nhất đó là chi phí nhân công đã tiết kiệm
922.810.316 đồng về mặt tuyệt đối, đồng thời tiết kiệm về mặt tương đối
là 89.731.072 đồng về mặt tương đối, yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ là
yếu tố có xu hướng tăng nhiều nhất cụ thể là yếu tố này bội chi
47.679.546 đồng thời bội chi 52.721.590 đồng về mặt tương đối khiến
cho tổng chi phí tăng 1,16% so với cùng kì 2014.
Trong cả 2 kì chi phí nhân công đều chiếm tỷ trọng lớn nhất và không có
thay đỏi nhiều qua 2 kì.
Yếu tố chi phí nhân công đồng thời cũng là yếu tố có ảnh hưởng nhiều
nhất đến tổng chi phí và khiến cho tổng chi phí tiết kiệm 22,38%.
Trong các chi phí thì chi phí khấu hao TSCĐ là yếu tố có tốc độ thay đổi
nhanh nhất đó là tăng 300% so với 6 tháng đầu năm 2014.
Như vậy chi phí nhân công có vai trò quan trọng nhất trong tổng chi phí
của doanh nghiệp.
b. Phân tích chi tiết:
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Chi phí nguyên liệu, vật liệu 6 tháng đầu năm 2014 là 37.640.000, năm
2015 là 32.459.000 đồng, vậy là chi phí nguyên vật liệu đạt 86,24%, tiết
kiệm về mặt tuyệt đối là 5.181.000 đồng, bội chi về mặt tương đối là
2.826.646 đòng và khiến cho tổng chi phí giảm 0,13% so với 6 tháng đầu
năm 2014. Việc sử dụng và quản lí yếu tố chi phí này là chưa hợp lí.
Nguyên nhân chính là do số lượng các đợn đặt hàng giảm nên nhu cầu về
nguyên vật liệu phụ mà công ty mua thêm để sản xuất giảm đi so với
cùng kì năm trước.
2. Chi phí nhân công
Đây là yếu tố chi phí quan trọng nhất và có ảnh hưởng tích cực nhất trong
tổng chi phí của doanh nghiệp. Chi phí nhân công 6 tháng đầu năm 2014
là 3.915.895.310 đồng, 6 tháng đầu năm 2015 là 2.993.084.994 đồng. Chi
2.
a.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phí nhân công giảm đạt 76,43%, tương đương tiết kiệm về mặt tuyệt đối
là 922.810.316 đồng, đồng thời lại tiết kiệmvề mặt tương đối là
89.731.072 đồng và khiến cho tổng chi phí giảm 22,38% so với cùng kì
năm 2014. Yếu tố chi phí này là hợp lí.
Nguyên nhân chính là do số lao động trong bộ phận sản xuất của công ty
đã giảm đi nên chi phí nhân công đồng thời giảm theo.
3. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi
phí của doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài 6 tháng đầu năm 2014
là 136.595.289 đồng, 6 tháng đầu năm 2015 là 112.917.018 đồng, chi phí
này giảm 17,33%, tiết kiệm về mặt tuyệt đối là 23.678.271 tuy nhiên lại
bội chi về mặt tương đối là 5.381.418 đồng và khiến cho tổng chi phí
giảm 0,57%. Như vậy yếu tố chi phí này công ty quản lí và sử dụng là
chưa hợp lí
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm chi phí điên, nước, tiền
thuê quyền sử dụng đất. Do sản xuất ít nên chi phí có xu hướng giảm.
Các biện pháp quản lí chặt chẽ việc mua các dịch vụ và các vật dụng
phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty cần được quản lí chặt chẽ và
hiệu quả hơn.
4. Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ là yếu tố chi phí duy nhất có xu hướng tăng, chi
phí này chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí do doanh nghiệp chủ yếu
là sản xuất thủ công, ít máy móc. Chi phí này bội chi 47.679.546 đồng,
tuy nhiên lại giúp tiết kiệm về mặt tương đối là 52.751.290 đồng và khiến
cho tổng chi phí tăng 1,16%.
Nguyên nhân chính là do công ty thay đổi cách tính khấu hao của một số
máy móc và phương tiện vận tải trong công ty từ hình thức khấu hao theo
đường thẳng sang khấu hao theo số dư giảm dần nhằm nhanh chóng thu
hồi vốn để đầu tư vào máy móc, phương tiện vận tải mới.
5. Chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác là chi phí chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng chi
phí của doanh nghiệp. Chi phi bằng tiền khác của doanh nghiệp có thể là
chi tiếp khách, hội nghị khách hàng. Chi phí này bội chi 13.022.054 đồng
về mặt tuyệt đối đồng thời bội chi về mặt tương đối là 15.096.298 đồng
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.
2.
và khiến tổng chi phí tăng 0,32%. Đây là yếu tố chi phí không hợp lí
trong tổng chi phí.
Việc gia tăng chi phí khác bằng tiền là do phát sinh thêm các khoản chi
phí bằng tiền cho việc mua xe như phí bảo hiểm đăng kiểm xe, lệ phí
công chứng, lệ phí trước bạ..
IV. Đánh giá tình hình cơ cấu tài sản của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Trần Hà 6 tháng đầu năm 2014- 2015.
Bảng phân tích
Phân tích chi tiết:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp tăng nhẹ là
175.451.878 đồng tương đương tăng 11,15%. Có sự biến động trên là do
sự tăng lên của Tài sản ngắn hạn và sự giảm đi của Tài sản dài hạn.
- Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2014 là 693.213.672
đồng, chiếm tỷ trọng là 44,05% trong tổng tài sản, chỉ tiêu này sang năm
2015 tăng lên 262.429.274 đồng tương đương tăng 37,71%. Tài sản ngắn
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-
-
-
hạn tăng chủ yếu là do Các khoản phải thu ngắn hạn tăng trong đó tăng
mạnh nhất phải kể đến các khoản phải thu khách hàng. Tiền và tương
đương tiền giảm 19.228.091 đồng tương đương giảm 15,96% khiến cho
tỷ trọng của chỉ tiêu này giảm từ 7,66% còn 5,79%. Có sự giảm này là do
công ty giảm số lượng tiền gửi có kì hạn không quá 3 tháng vào ngân
hàng. Đây là loại tài sản có khả năng thanh khoản rất cao nó được đảm
bảo cho các nhu cầu kinh doanh hàng ngày và các trường hợp bất ngờ mà
doanh nghiệp không dự đoán được.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng nhanh, nhất là các khoản phải thu khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn và tăng 165.459.239 đồng, tương đương tăng
31,88%. Trong 2 kì năm 2014 và 2015 thì các khoản phải thu khách hàng
của công ty là khá cao và có xu hướng tăng qua các năm. Điều này có
ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của công ty, một khoản vốn
lớn của công ty đã bị các khách hàng chiếm dụng và do đó hiệu quả kinh
doanh bị giảm đáng kể. Tuy nhiên do trong điều kiện thị trường cạnh
tranh gay gắt, công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh
hơn nên việc ưu đãi thanh toán cho khách hàng cũng là một trong những
phương án mà công ty thực hiện để giữ lại những khách hàng tiềm năng
và đảm bảo cho các mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
Các khoản phải thu khác cũng có xu hướng tăng, cụ thể là tăng 95.800.126
đồng tương đương tăng 178,24%. các khoản phải thu khác của công ty
chủ yếu là các khoản chiết khấu thanh toán được hưởng từ nhà cung cấp.
Chỉ tiêu hàng tồn kho của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2015 là
19.398.000, chiếm tỷ trọng nhỏ là 1,11% trong tổng tài sản và không có
ảnh hưởng lớn đến tổng tài sản của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó tài sản dài hạn lại có mức giảm nhẹ là 85.977.196 đồng,
tương đương giảm 9,76%. Có sự giảm này là do ảnh hưởng của tài sản cố
định mà cụ thể là do công ty thay đổi cách trích khấu hao đối với một số
tài sản cố định trong công ty để đảm bảo thu hồi vốn tái đầu tư cơ sở vật
chất cho công ty.
Tài sản dài hạn khác giảm 14.458.077 đồng tương đương giảm 100% so
với 6 tháng đầu năm 2014. Một số khoản trích trước của công ty năm
2014 sang năm 2015 đã cắt giảm đi.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
V. Tình hình cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Trần Hà 6 tháng đầu năm 2014- 2015
1. Bảng phân tích
-
2 Phân tích chi tiết
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của doanh nghiệp 6 tháng
đầu năm 2014 là 1.573.162.885 đồng, 6 tháng đầu năm 2015 là
1.749.214.763 đồng, như vậy Tổng nguồn vốn tăng 175.451.878 đồng
tương đương tăng 11.15% so với 6 tháng đầu năm 2014. Có điều này là
do sự tăng của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Nợ phải trả 6 tháng đầu năm 2014 là 1.256.618.306 đồng, 6 tháng đầu
năm 2015 là 1.318.159.470 đồng, tăng 61.541.164 đồng tương đương
tăng 4.9% chủ yếu là do sự tăng của Nợ ngắn hạn. Trong đó do khoản
mục Các khoản phải trả ngắn hạn khác tăng 90.000.000 trong năm 2015.
Do trong năm 2015 công ty xin hoãn thanh toán khoản Bảo hiểm xã hội
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-
-
cho cơ quan Nhà nước. Bên cạnh đó các khoản Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước và Phải trả người lao động giảm lần lượt là 10.376.593
đồng và 18.082.243 đồng. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gặp khó khăn nên công ty cắt giảm nhân công và thu hẹp quy mô
sản xuất, do đó các khoản chi của công ty cũng giảm.
Nợ dài hạn không thay đổi so với 6 tháng đầu năm 2014.
Vốn chủ sở hữu của công ty 6 tháng đầu năm 2014 là 317.144.579, 6
tháng đầu năm 2015 là 431.055.293 đồng. Như vậy là vốn chủ sở hữu
tăng 113.910.714 đồng tương đương tăng 35.92%. Có sự tăng này là do
Vốn chủ sở hữu của công ty tăng, trong đó yếu tố Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối giảm 113.910.714 đồng, tương đương giảm 62.3% đã làm
cho Vốn chủ sở hữu của công ty tăng như vậy. Do trong 2 năm 2012 và
2013 công ty làm ăn lợi nhuận âm và được lũy kế sang 2 năm 2014 và
2015. Trong năm 2014 số lợi nhuận mà công ty đạt được là dương và
được khấu trừ vào số lợi nhuận âm đã lũy kế từ kì trước nên chỉ tiêu Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty là (182.855.421) đồng. Sang
năm 2015, công ty tiếp tục có lợi nhuận dương và bù vào số lợi nhuận âm
lũy kế kì trước, số lợi nhuận của công ty tăng nhưng vẫn chưa bù đủ số
âm kì trước, tuy nhiên cũng giảm số Lợi nhuận lũy kế và làm cho số Lợi
nhuận sau thuế của công ty giảm còn (68.944.707) đồng. Đây là một dấu
hiệu tích cực cho thấy công ty đang dần đứng dậy và tiếp tục phát triển
sau khi vấp ngã trong các năm trước.
Yếu tố vốn đầu tư của chủ sở hữu của công ty không thay đổi so với năm
2014.
Tỷ trọng giữa Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có sự
chênh lệch khá lớn. Nợ phải trả của doanh nghiệp chiếm 79.85% trong
tổng nguồn vốn và chiếm 75.36% trong năm 2015. Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp chiếm 20.15% trong năm 2014 và tăng nhẹ trong năm 2015
là 24.64%. Tỷ lệ giữa Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả của doanh nghiệp
như vậy là tích cực vì nó cho thấy doanh nghiệp đã tận dụng được nguồn
vốn bên ngoài có hiệu quả, tuy nhiên một vấn đề mà doanh nghiệp cần
quan tâm đó là gánh nặng về chi phí tài chính.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Mã SV : 46698 Lớp QKT53- ĐH4
25