Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

tìm hiểu và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và công tác tổ chức kế toán tài sản cố định của công ty TNHH vận tải an phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.07 KB, 116 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc làm thế nào để đứng vững trong nền
kinh tế thị trường là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý. Trong thực
tế có nhiều tác động chủ quan và khách quan làm cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đôi lúc không theo mong muốn. Vì vậy muốn tìm hiểu sâu sắc về
hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc phân tích hoạt động kinh tế là không thể
thiếu được.
Mục đích của việc phân tích hoạt động kinh tế là tìm hiểu quá trình hoạt
động của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân gây nên sự biến động của các
nhân tố làm ảnh hưởng đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế từ đó
đưa ra phương hướng và biện pháp cải tiến công tác, khai thác các khả năng
tiềm tang trong nội bộ doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Sau quá trình được học tập tại trường em được giới thiệu tới học tập thực tế
tại công ty TNHH vận tải An Phú với nội dung ” tìm hiểu và đánh giá tình hình
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và công tác tổ chức kế toán tài sản cố
định của công ty TNHH vận tải An Phú” – một doanh nghiệp hoạt động vận tải
trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Đây cũng là một trong những cơ sở vật
chất kỹ thuật quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và phòng kế toán của
công ty TNHH vận tải An Phú em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp
của mình. Nhưng do kiến thức lý luận còn hạn chế nên trong những phân tích
đánh giá của em còn tồn tại nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trang: 1


CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI AN
PHÚ


Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.

I.

1. Lịch sử hình thành.
Tên công ty: Công ty TNHH vận tải An Phú
Trụ sở:Số 164 Lê Thánh Tông, phường Cầu Tre, Ngô Quyền, Hải Phòng.
Điện thoại: 0313.567.316
Fax: 031.3567316
Mã số thuế: 0200632736
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng.
Danh sách thành viên góp vốn:
ST

Tên thành

Nơi đăng ký hộ

Giá trị vốn

Phần vốn

Số QĐ, số

T

viên

khẩu thường


góp (đồng)

góp (%)

GCN ĐKKD,

trú/ địa chỉ trụ
1

An Văn Tuyến

số CMND, số

sở chính
Thôn An Nghiệp, 1.000.000.00
xã Tứ Cường,

50

hộ chiếu
141393869

50

141465548

0

huyện Thanh
Miện, Tỉnh Hải

2

Phạm
Tỉnh

Dương
Xuân Số 164 Lê Thánh
Tông, phường

1.000.000.00
0

Cầu Tre, quận
Ngô Quyền, Hải
Phòng
Công ty bắt đầu đi vào hoạt động ngày 20/06/2005.
Giám đốc điều hành: Ông Phạm Xuân Tỉnh.

2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trang: 2


Công ty TNHH vận tải An Phú mới được thành lập chưa lâu, trong nền
kinh tế thị trường thì đây là một công ty còn non trẻ. Nhưng cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, công ty đã không ngừng đổi mới cơ chế quản lý, hệ thống
kế toán phát triển hoàn thiện hơn để có thể đứng vững trong cạnh tranh và không
ngừng lớn mạnh. Là một công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận
tải, từ khi thành lập đến nay công ty vẫn luôn giữ vững được mục tiêu thận trọng
và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Với những kinh nghiệm lãnh đạo của Ban giám
đốc và tinh thần nhiệt huyết cộng thêm ý thức trách nhiệm trong công việc của

các cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao cũng như sự năng động,
Công ty TNHH vận tải An Phú đang ngày một lớn mạnh và dần chiếm vị trí ưu
thế trên thị trường.
* Chức năng:
Công ty TNHH vận tải An Phú là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách, bên cạnh đó công ty cũng thực hiện một
số hoạt động kinh doanh các mặt hàng tư liệu sản xuất và tư liệu sản xuất, bán lẻ
một xăng dầu, gas…, vật liệu xây dựng. Cụ thể các ngành nghề kinh doanh của
công ty được liệt kê cụ thể trong bảng sau:
STT
1

2
3
4
5
6
7
8

Tên ngành
Mã ngành
Vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải hành khách bằng xe taxi
Buôn bán xuất nhập khẩu tư liệu sản xuất, vật tư, phụ tùng,
săm lốp, ô tô
Đại lý bán lẻ xăng dầu, gas, khí hóa lỏng.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Cẩu, nâng, xếp dỡ hàng hóa, lắp đặt máy móc thiết bị, công
trình xây dựng
Sửa chữa phương tiện vận tải bộ.

Bán buôn sắt thép.
Bán buôn tre nứa, gỗ cây và gỗ chế biến.
Ban buôn xi măng.
Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát sỏi
Bán buôn kính xây dựng.
Bán buôn sơn, vecni.
Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh.

* Nhiệm vụ:

Trang: 3


- Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanh, tạo nguồn vốn và bảo toàn nguồn vốn
của công ty và kinh doanh hiệu quả nguồn vốn đó.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành của bộ tài
chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thưc của các báo cáo tài chính
đó.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với cơ quan quản lý Nhà nước, tham gia bảo vệ môi
trường chung và duy trì sự hoạt động kinh doanh theo đúng quy định nhà nước
trong việc quản lý ổn định và phát triển nền kinh tế thị trường lành mạnh.
*Đặc điểm kinh doanh:
Công ty không có hoạt động sản xuất mà chỉ có hoạt động dịch vụ và thương
mại. Lĩnh vực chủ yếu là hoạt động vận chuyển hàng hóa đường bộ, cung cấp
các dịch vụ liên quan tới việc xếp dỡ, chất hàng,..chuyên chở hành khách bằng
taxi, bên cạnh đó là các hoạt động buôn bán môt số mặt hàng với quy mô nhỏ.
Công ty hoạt động dịch vụ nên khâu sản xuất cũng chính là khâu lưu thông.
Đối với công ty vận tải, phương tiện vận tải, cẩu, rơ mooc là các tài sản cố định
quan trọng cần được đầu tư, đảm bảo khả năng hoạt động mọi thời điểm.

Cũng do kinh doanh dịch vu vân tải và thương mại là chủ yếu nên số lao động
của công ty không nhiều.

Trang: 4


II. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
1.

Tài sản hiện có của công ty.

Bảng cơ cấu tài sản của công ty năm 2013-2014
Loại TSCĐ

Năm 2013
Năm 2014
Giá trị còn lại (đ)
Tỷ trọng Giá trị còn lại (đ) Tỷ trọng
%

1. Nhà cửa, vật kiến

%

2.106.306.486

16,55

2.215.544.345


17,00

2. Máy móc thiết bị. 1.566.659.964

12,30

1.611.819.805

12,37

7.818.791.069

61,41

7.274.579.201

55,82

1.239.868.063

9,74

1.931.110.166

14,81

12.731.625.582

100,00


13.033.053.527

100,00

trúc.

3. Phương tiện vận
tải.
4. Thiết bị, dụng cụ
quản lý.
Cộng

Qua bảng ta thấy, tài sản cố định của công ty chủ yếu là phương tiện vận tải, loại
tài sản cố đinh này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp,
ở mức 61,41% năm 2013. Tuy nhiên tỷ trọng này có giảm đi vào năm 2014 còn
55,82% do việc thanh lý một số rơ móc đã hỏng, song vẫn đảm bảo một cơ cấu
tương đối thích hợp với công ty chuyên về vận chuyển và xếp dỡ hàng hóa gần
cảng. Công ty có một lượng tài sản hiện tại đã và đang đáp ứng đủ nhu cầu về
hoạt động chuyên ngành của công ty, tuy nhiên vẫn cần có những biện pháp
nâng cao hơn nữa tính năng và khai thác khoa học trong hoạt động, đặc biệt là
công tác vận chuyển tới kho khách hàng.

Bảng tình trạng kỹ thuật của phương tiện vận tải của công ty TNHH vận
tải An Phú
Trang: 5


Loại
tài sản
Phương Nguyên

tiện
vận tải

Năm 2013
HMLK

Năm 2014
GTCL

Nguyên

HMLK

7.274.579.20
1

giá
11.569.9

3.751.110

7.818.791

giá
12.118.762 4.844.183

01.156

.087


.069

.974

.774

GTCL

Tỷ lệ hao mòn của phương tiện vận tải năm 2013 là 32,42%, năm 2014 là
39,97%.
Từ bảng trên ta thấy được tình trạng cũng như mức độ hao mòn của các
phương tiện vận tải của công ty, đây là những tài sản chủ đạo, cần chú trọng đầu
tư và đảm bảo lượng cũng như hiện trạng kỹ thuật tốt. Phương tiện vận tải bao
gồm các xe ô tô và các loại rơ móc ...Mức trích khấu hao được xác định bằng tỷ
lệ giữa nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng của chúng, mức hao mòn của loại
tài sản này không cao do phần lớn các tài sản này mới được đầu tư và sử dụng
chưa lâu, tỷ lệ hao mòn là ngưỡng 39,97%. Công ty cũng cần quan tâm tới hiện
trạng những phương tiện chủ chốt này, đảm bảo độ an toàn của các xe khi tham
gia vận chuyển và bảo dưỡng các máy móc để đảm bảo cả lợi ích công viêc
vũng như đảm bảo an toàn lao động.

Trang: 6


Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp

2.

Bảng tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp


STT Chỉ tiêu

Đầu năm

Cuối năm

Chênh lệch

(đ)

(đ)

(đ)

So
sánh
(%)

I.

Tổng giá trị tài sản

17.465.133.611 15.462.868.117 -2.002.265.500

88,53

1.

Tài sản ngắn hạn


9.646.342.542

8.188.288.917

-1.458.053.625

84,88

2.

Tài sản dài hạn

7.818.791.069

7.274.579.200

-544.211.869

93,04

II.

Tổng giá trị nguồn vốn

17.465.133.611 15.462.868.117 -2.002.265.500

88,53

1.


Nợ phải trả

12.077.900.701 9.875.134.707

-2.202.765.993

81,76

2.

Vốn chủ sở hữu

5.387.232.910

200.500.500

103,72

5.587.733.410

Công ty có tổng tài sản cũng như nguồn vốn giảm đi giữa năm 2014 và
2013. Cụ thể năm 2014 tổng tài sản giảm đi 2.002.265.500 đồng. Trong đó, tài
sản ngắn hạn của công ty giảm đi chủ yếu, đạt 84,88%, tài sản dài hạn đạt
93,04%, việc giảm tài sản dài hạn của công ty do khó khăn nhỏ về tài chính năm
vừa qua, tuy nhiên mức độ giảm nhẹ này vẫn đảm bảo được hoạt động vận tải
kinh doanh của công ty.
Về nguồn vốn, công ty chủ yếu đi chiếm dụng vốn bên ngoài, tuy nhiên
mức độ vốn chiếm dụng đã giảm đi nhiều vào năm 2014, cho thấy một tình
trạng khả thi về sự phát triển của công ty, vốn chủ sở hữu tăng lên giữa 2 năm,
tăng 3,72%. Đây là dấu hiệu đáng mừng, cho thấy khả năng chủ động của doanh

nghiệp trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần có những
biện pháp huy động vốn chủ thích hợp với kế hoạch đầu tư đảm bảo hoạt động
kinh doanh của mình, đặc biệt chú trọng tới đầu tư TSCĐ là phương tiện vận tải.
III.

Phân phối lao động.
Nguồn lực lao động và trình độ lao động là yếu tố vô cùng quan trọng

không thể thiếu trong bất kỳ một tổ chức kinh tế nào. Từ khi thành lập đến nay,
ban lãnh đạo công ty luôn coi trọng việc tuyển dụng những cá nhân có năng lực,
Trang: 7


bên cạnh đó còn quan tâm đến việc đào tạo, bổ trợ kiến thức nhằm nâng cao tay
nghề cho người lao động, sắp xếp đúng ngành, đúng nghề, đúng năng lực.
Theo bảng thống kê nguồn nhân lực hiện có tại công ty TNHH vận tải An
Phú đến ngày 31/12/2014 gồm có 84 người:
STT Trình độ

Năm

Năm

2013

2014

Chênh lệch
Số tuyệt Số tương


1

Đại học, cao đẳng

14

16

đối
2

2

Trung cấp

12

9

-3

3

Công nhân
48
51
3
3,57
Lao động phổ thông, hợp
10

8
-2
2,38
đồng ngắn hạn
Tổng cộng
84
84
0
0
(Nguồn tài liệu: Phòng Tài chính – Kế toán)

4

đối (%)
2,38
-3,57

Công ty TNHH vận tải An Phú là một công ty dịch vụ nên số lượng lao
động của công ty không nhiều. Tổng số lao động của công ty trong 2 năm 2013
và 2014 không có sự thay đổi về số lượng song có sự dịch chuyển về cơ cấu lao
động theo mặt bằng trình độ. Công ty hoạt động chủ yếu trong ngành dịch vụ
vận chuyển và kinh doanh thương mại, điều quan trọng với doanh nghiệp này là
sự năng động và khả năng nhanh nhậy cùng với nhịp phát triển của thị trường
hàng hóa. Với mục tiêu kinh doanh hiệu quả và tăng doanh thu hợp lý, năm
2014 công ty đã có sự điều chỉnh tổ chức lao động, đối với bộ phận then chốt
như phòng Kinh doanh và kế toán công ty đã tổ chức tuyển thêm lao động có
trình độ đại học và giảm những lao động trung cấp ở bộ phận kỹ thuật nhưng
không có năng lực sửa chữa thực tế. Với sự điều chỉnh nhỏ nhưng nhìn chung cơ
cấu lao động của công ty đảm bảo được hoạt động bình thường và giảm được
chi phí nhỏ cho doanh nghiệp.


Trang: 8


IV.

Bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH vận tải An Phú tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập

trung. Các kế hoạch, các chiến lược kinh doanh được ban lãnh đạo công ty đưa
ra thảo luận, bàn bạc, trao đổi rồi mới đi đến quyết định cuối cùng.
Sau đó được đưa xuống cấp dưới để tiến hành thực hiện. Với kế hoạch được lập đầy đủ, cụ thể, chi tiết xuống từng phòng ban, mỗi bộ phận, trong từng
tháng từng tuần… Điều này tạo sự gắn bó mật thiết giữa cấp trên và cấp dưới là
yếu tố quan trọng để đạt được hiệu quả trong công tác điều hành quản lý và cũng
kịp thời ngăn ngừa sai phạm, đưa ra phương án giải quyết phù hợp kịp thời. Vì
vậy Công ty đã thiết lập cho mình một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tư ơng đối
hợp lý, cơ cấu đó được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ sau:
Giám đốc

Phó Giám đốc

P.Kinh doanh

P.TC-KT

P.Kỹ thuật

Kho, bãi

Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám đốc: Là người có quyền quyết định cao nhất, có quyền quyết định
phương hướng kế hoạch dự án kinh doanh và các chủ trương lớn của công ty và
cũng là người đại diện cho mọi quyền lợi và trách nhiệm của công ty trước pháp
luật.
Phó giám đốc: Phó giám đốc là người giúp giám đốc, chịu trách nhiệm trước
giám đốc, trước Nhà nước về nhiệm vụ của mình được phân công. Phó giám đốc
có nhiệm vụ thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc được giám đốc uỷ
quyền để giải quyết và điều hành công tác nội chính, có trách nhiệm thường
Trang: 9


xuyên bàn bạc với giám đốc về công tác tổ chức, tài chính, sản xuất kinh doanh,
tạo điều kiện cho giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch. Triển khai các công
việc đã thống nhất xuống các bộ phận thuộc khối mình phụ trách kịp thời và
thông tin nhanh những thuận lợi, khó khăn trong việc điều hành để cùng giám
đốc rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng chỉ đạo mới.
+ Lập kế hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh phụ và dịch vụ. Phối hợp với phòng kế hoạch để điều chỉnh kế hoạch phù
hợp với xu thế của thị trường và các chế độ chính sách.
+ Quản lý chắc các loại vốn, hạch toán thu chi tài chính theo đúng chế độ
Nhà nước, phân tích hoạt động kinh tế trong việc quản lý và thực hiện giá thành
sản phẩm. Phát hiện kịp thời những trường hợp tham ô, lãng phí, giám sát quản
lý toàn bộ tài sản của công ty. Thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ công
nhân viên và chế độ bảo hiểm xã hội đúng chính sách.
+ Tham gia cho giám đốc chủ động sử dụng nguồn vốn để phát triển sản
xuất kinh doanh. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh chính, phụ và dịch vụ, ngăn chặn việc lãi giả, lỗ thật, nợ nần dây dưa.
+ Mở sổ sách theo dõi tài chính, tài sản vật tư, lập hồ sơ, chứng từ ghi
chép và hạch toán các tài khoản kế toán. Chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ thu

nộp ngân sách, lưu trữ tài liệu, chứng từ theo nguyên tắc, quy định của Nhà
nước.
+ Thanh toán gọn việc thu chi kịp thời. Quản lý chặt chẽ chế độ thu quỹ
tiền mặt. Thực hiện chế độ báo cáo phản ánh số liệu trung thực, chính xác nhằm
phục vụ giám đốc điều hành công ty phát triển.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tiếp thị, mở rộng thị trường, theo dõi,
quản lý tình hình vận tải hàng hóa, hành khách, cũng như các lĩnh vực thương
mại khác của công ty. Bên cạnh đó còn tư vấn cho Ban giám đốc về các chính
sách chiến lược kinh doanh và chăm sóc khách hàng.
Phòng Tài chính – Kế toán:
Chức năng: Phản ánh và giám đốc tất cả các hoạt động kinh tế trong toàn công
ty. Phòng kế toán tài chính là một phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều
Trang: 10


hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trong mọi lĩnh vực kinh doanh , vận tải,
xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác. Phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo công ty điều
hành chỉ đạo sản xuất.
- Nhiệm vụ: Tổ chức sắp xếp hợp lý, khoa học tập trung các bộ phận kế
hoạch thống kê trong phòng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao về công
tác kế toán tài chính.
+ Giúp đỡ giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh (như số lượng
khách, doanh thu, lao động, tiền lương, thuế...)
+ Ghi chép phản ánh số liệu hiện có về tình hình vận động toàn bộ tài sản
của công ty. Giám sát việc sử dụng, bảo quản tài sản của công ty, đặc biệt là các
phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, nhà xưởng.
+ Thống kê hàng tháng, quý, định kỳ cho ban lãnh đạo nắm tình hình để
đề ra phương hướng phát triển.
+ Lập kế hoạch vốn, sử dụng vốn, biện pháp tạo nguồn vốn phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh, dùng cơ chế tài chính của doanh nghiệp tác động lại

quá trình sản xuất - kinh doanh, giúp ban giám đốc đề ra chủ trương, biện pháp
để có lượng khách đông.
+ Theo dõi tình hình thị trường, thu thập thông tin, báo cáo và đề xuất kịp
thời với lãnh đạo của công ty.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi để
lãnh đạo có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Phản ánh chính xác tổng hợp số vốn hiện có và các nguồn hình thành,
xác định hiệu quả sử dụng đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh, quyết toán
bóc tách các nguồn thu và tổng hợp chi phí của tất cả các lĩnh vực kinh doanh
tính toán hiệu quả kinh tế, hiệu quả đem lại cho toàn công ty.
+ Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật, tham
ô, lãng phí làm thất thoát tài sản, vi phạm chế độ kế toán tài chính.
+ Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định của pháp lệnh kế toán thống
kê, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước và trích nộp đầy đủ đối với nghĩa vụ
ngân sách Nhà nước.
Trang: 11


Phòng kỹ thuật: Là nơi quản lý, giám sát, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị
máy móc, các phương tiện vận tải để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh luôn
diễn ra một cách thông suốt; kiểm tra đánh giá chất lượng và đảm bảo tỷ lệ hỏng
hóc tài sản ở mức thấp nhất, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tổ chức và
trực tiếp tham gia đào tạo lại cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao tay nghề
cho người lao động.
Phòng quản lý kho, bãi: Đây là phòng có vai trò quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của công ty An Phú. Bộ phận này giúp điều hành các hành
trình và lượng hàng hóa kinh doanh cũng như vận chuyển theo đơn hàng của
khách hàng, đảm bảo tính chính xác, khoa học, quản lý tiện lợi thông qua phần
mềm quản lý chuyên dụng trong lĩnh vực này. Quản lý kho, bãi là tính năng phổ
biến của phần mềm WHM, giúp nhà quản lý sắp xếp kho bãi, phân luồng ... Các

ứng dụng này thường bao gồm các chức năng giúp quản lý tất cả các khâu trong
quy trình chuỗi cung ứng: hoạch định nhu cầu, thu mua hàng hóa, quản
lý kho bãi và vận chuyển, thực hiện đơn hàng.
V.

Bộ máy kế toán.

Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở, điều kiện tổ chức
công tác kế toán mà Công ty TNHH vận tải An Phú tổ chức bộ máy công tác kế
toán theo hình thức tập trung và áp dụng phương thức kê khai thường xuyên.
Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong công ty đều được tiến hành
xử lý tại phòng kế toán của công ty. Từ thu nhập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế
toán, lập các báo cáo tài chính, các bộ phận ở trong doanh nghiệp, các phòng
ban chỉ lập chứng từ phát sinh gửi về phòng kế toán của công ty. Do đó đảm bảo
sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra, xử lý
các thông tin kế toán được kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao
động và chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao động.
Ở Công ty TNHH vận tải An Phú ngoài kế toán trưởng còn có 4 nhân viên
kế toán (có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên). Do vậy mọi người đều
đảm nhiệm phần việc nặng nề, đòi hỏi phải có sự cố gắng và tinh thần trách
nhiệm cao.
Trang: 12


Bộ máy kế toán trong Công ty TNHH vận tải An Phú tổ chức theo hình
thức tập trung được chia thành các bộ phận theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở
CÔNG TY
Kế toán trưởng


Kế toán vốn
Kế toán tiền Kế toán TSCĐ và thanh toán bằng tiền
và thanh toán công nợ
lương

Thủ quỹ

và BHXH

- Kế toán trưởng: Là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán
của công ty.
+ Nhiệm vụ của kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa
học, hợp lý phù hợp với quy mô phát triển của công ty và theo yêu cầu đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế.
+ Phân công lao động kế toán hợp lý, hướng dẫn toàn bộ công việc kế
toán trong pḥng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế toán, từng nhân viên kế
toán phát huy được khả năng chuyên môn, tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận kế toán có liên quan, góp phần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của kế
toán cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản, vật tư tiền vốn, xác định giá trị tài sản
theo mặt bằng thị trường.

Trang: 13


+ Chịu trách nhiệm lập và nộp đúng hạn báo cáo quyết toán thống kê với
chất lượng cao. Tổ chức bảo quản giữ tài liệu chứng từ, giữ bí mật các số liệu
thuộc quy định của Nhà nước.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra,

tổng hợp, lập báo cáo tài chính của công ty, giúp kế toán trưởng tổ chức bảo
quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết các nội
dung hạch toán còn lại như: nguồn vốn kinh doanh, các quỹ doanh nghiệp. Mặt
khác kế toán tổng hợp còn kiêm luôn nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH.
- Kế toán TSCĐ và thanh toán: Có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện
có, tình hình tăng giảm, tình hình sử dụng xe ô tô và các TSCĐ khác của công
ty, tính khấu hao, theo dõi sửa chữa, thanh lý, nhượng bán xe ô tô và các TSCĐ
khác... và nhiệm vụ thanh toán công nợ, thanh toán với Nhà nước.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Theo dõi và hạch toán kế
toán vốn bằng tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, nguồn vốn và các quỹ xí
nghiệp, theo dõi chi phí và các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách
Nhà nước và phân phối lợi nhuận.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối tượng theo
chứng từ được duyệt.
+ Hàng tháng vào sổ quỹ, lên các báo cáo quỹ, kiểm kê số tiền thực tế
trong két phải khớp với số dư trên báo cáo quỹ. Thủ quỹ phải có trách nhiệm bồi
thường khi để xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm
chỉnh tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý tiền mặt.
+ Hàng tháng tổ chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn thiếu và
rút tiền mặt ở tài khoản ngân hàng về nhập quỹ.
• Hình thức kế toán áp dụng
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, Công ty TNHH vận tải An Phú
đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quy định số
48/2006/QĐ-BTC củaBộ trưởng Bộ tài chính ký ngày 14/09/2006, hệ thống sổ
sách kế toán áp dụng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Trang: 14


Với quy mô và mô hình tổ chức bộ máy công tác tập trung và áp dụng sổ

sách kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán trong Công
ty TNHH vận tải An Phú được khái quát bằng sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ
GHI SỔ

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ và thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo
tài chính

Chú thích:

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu


Trang: 15


* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để
phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc cần ghi chi tiết đồng thời ghi
vào sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quĩ cuối ngày,
chuyển cho kế toán quỹ.
Căn cứ chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó
ghi vào Sổ Cái.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chứng từ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp
số liệu, chi tiết căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa Sổ Cái với bảng tổng hợp số liệu chi
tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh các khoản với số Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu cân đối phát sinh các tài khoản và
bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào 2 sổ kế toán tổng hợp
một cách riêng rẽ: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ này dùng để đăng ký các chứng từ ghi
sổ, sổ đã lập theo thứ tự thời gian, tác dụng của nó là quản lý chặt chẽ các chứng
từ ghi sổ tránh bị thất lạc hoặc bỏ sót không ghi sổ, đồng thời số liệu của sổ
được sử dụng để đối chiếu với số liệu của bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp, do có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
tương đối đơn giản nên công ty dùng sổ cái ít cột, ngoài ra công ty còn dùng một
số sổ thẻ chi tiết khác như
+ Sổ TSCĐ
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay

+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ,
thanh toán với ngân sách...

Trang: 16


Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính
(theo quý).
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư
Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số
dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
VI.

Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp.
1.

Những thuận lợi, khó khăn.
Công ty TNHH vận tải An Phú đã trải qua gần 10 năm hoạt động và đạt

được những thành công cũng như những kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải
hàng hóa từ cảng biển, công ty cũng đã trải qua nhiều lần thua lỗ khi mới thành
lập song mức độ này không cao và vẫn duy trì được sự phát triển về sau nhờ vào
những nỗ lực và tâm huyết của lãnh đạo doanh nghiệp. Công ty hoạt động trên
khu vực cảng Hải Phòng, trên tuyến đường giao thông thuận tiện nên tạo một lợi
thế giúp công ty đạt được khá nhiều đơn hàng nhỏ lớn sau 3 năm thành lập.
Khi mới thành lập, bộ phận kinh doanh của công ty còn thiếu nhạy bén

với ngành nghề cảng biển, không linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề
nghiệp vụ trong vận tải hàng hóa, tuy nhiên công ty trong những năm gần đây đã
có điều kiện tuyển chọn những người có bằng cấp và am hiểu, năng động trong
việc tìm kiếm và tính toán lợi ích các đơn hàng nên doanh thu tăng lên giúp
doanh nghiệp ngày càng ổn định và phát triển.
Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh gay gắt, công ty cũng gặp
phải không ít những trở ngại trong việc tranh giành những khách hàng, thậm chí
là tốn kém thêm nhiều chi phí trong khâu tiếp thị, đãi ngộ.
Một số xe ô tô chuyên chở trọng tải nhỏ cũng có dấu hiệu hỏng hóc
thường xuyên gây trở ngại cho hoạt động vận tải, do đó công ty cần có những
biện pháp khắc phục, vừa đảm bảo kinh doanh, vừa hạn chế tổn thất.
Trang: 17


Về vấn đề nhân sự, một số lái xe có biểu hiện ăn cắp và không tập trung
khi tham gia chuyên chở nên dẫn tới giảm uy tín của doanh nghiệp, tuy nhiên
mới chỉ ở số ít do đó cần xử lý nghiêm khắc làm gương cho toàn bộ lao động
khác.
2.

Phương hướng của công ty.
Công ty đang ngày càng mở rộng thêm nhiều lĩnh vực buôn bán thương mại

khác nhau trên cơ sở ngành dịch vụ vận tải hàng hóa, do đó công ty cần khai
thác tối đa tác dụng của các phương tiện vận tải như xe chở hàng, xe ô tô chở
xăng dầu...
Tìm kiếm khách hàng mở rộng thị trường.
Xây dựng tổ chức tốt công tác kinh doanh vận tải và thương mại, nâng cao
chất lượng khâu dịch vụ xếp dỡ đáp ứng nhu cầu thị trường gấp gáp hiện nay.
Thực hiện tốt các cam kết trong các hợp đồng thương mại, giữ uy tín trong

vận chuyển hàng hóa, hành khách.
Quản lý, bảo toàn vốn kinh doanh hiệu quả, thực hiện tốt chế độ đối với
ngân sách Nhà nước.
Quan tâm, chăm lo tới đời sống tinh thần vật chất của cán bộ công nhân
viên toàn công ty, và không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
lao động phù hợp với điều kiện doanh nghiệp.

Trang: 18


CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SXKD, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY
A.

Đánh giá chung tình hình kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu chủ
yếu

1.
-

Mục đích của việc phân tích đánh giá.

Nêu ra một cách khái quất nhất về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
năm nghiên cứu.

-

Thấy được sự biến động qua các năm của các chỉ tiêu kinh tế tổng quát, đồng
thời chỉ ra các nguyên nhân thực tiễn dẫn tới sự biến động này, các nguyên nhân
chính và tiềm năng của doanh nghiệp.


-

Trên cơ sở phân tích xác định các biện pháp khả thi khai thác tốt các tiềm năng
và hạn chế những tiêu cực.
2.
2.1.

Nội dung phân tích
Bảng phân tích

Trang: 19


Trang: 20


2.2. Phân tích chi tiết
a.

Nhận xét chung
Qua bảng phân tích ta thấy được bức tranh tổng quát về tình hình kinh tế

doanh nghiệp vận tải đã đạt được trong 2 năm 2013 và 2014. Nhìn chung về trực
quan công ty đã kinh doanh có hiệu quả, tuy doanh thu hoạt động kinh doanh có
giảm đi song tốc độ giảm của chi phí lại cao hơn tôc độ giảm của doanh thu nên
công ty vẫn đạt được lợi nhuận tăng giữa 2 năm này. Cụ thể là lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh tăng thêm 310.372.999 đồng, đạt 117,10%. Đây là kết
quả của việc doanh thu giảm 11,39% nhưng chi phí giảm tới 13,94%.
Thuế VAT trong kỳ cũng giảm nhẹ theo doanh thu giảm, đây là khoản thuế

chủ yếu trong kỳ doanh nghiệp phải nộp, nó phản ánh nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nước. Năm 2014 hoạt động của công ty kém năng động hơn
so với năm trước nên doanh thu giảm nhẹ, song điều này không phải là không có
lợi cho doanh nghiệp.
b. Phân

tích chi tiết

Nhóm chỉ tiêu tài chính:
*Doanh thu: Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được trong 1
kỳ từ hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ đó, đối với
công ty TNHH vận tải An Phú, doanh thu này bao gồm tiền thu từ hoạt động vận
tải hàng hóa, hành khách, các hoạt động buôn bán hàng hóa và một số hoạt động
tài chính.
Doanh thu phản ánh tốc độ của sự phát triển của doanh nghiệp. Trong
năm 2014, doanh thu của công ty đạt 19.529.761.827 đ, mức này đã giảm đi so
với năm 2013 là 2.509.583.617 đ, biến động giảm này có thể do các nguyên
nhân sau:
-

Công ty trong năm 2014 chịu ảnh hưởng bởi sự kém phát triển hơn của 1 số
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp này hoạt động kém
hiệu quả hơn trước, vì vậy các công ty vận tải quanh khu vực cảng bao gồm cả
An Phú cũng mất đi nhiều đơn hàng vận tải trong năm này.
Trang: 21


-

Do mới hoạt động trong thương mại nên năm 2014 công ty đã giảm doanh số

bán hàng của một vài mặt hàng, kinh nghiệm trong lĩnh vực này không tốt và
chưa thực sự chú trọng.

-

Nhiều mặt hàng kinh doanh chưa được thị trường tìm đến nhiều, đặc biệt là mặt
hàng kính xây dựng.
*Lợi nhuận: là số tiền doanh nghiệp có được sau khi đã bù đắp đi các khoản
chi phí bỏ ra trong kỳ tương ứng với doanh thu.
Khoản lợi nhuận là điều mà doanh nghiệp luôn mong muốn, kết quả của nó
mang dấu dương và tối đa hóa lợi nhuận. Năm 2014, lợi nhuận của công ty là
kết quả mà doanh nghiệp mong đợi hơn so với năm 2013 bởi nó đã tăng từ
1.815.252.626 đ lên con số 2.125.625.625 đ. Mặc dù doanh thu có giảm song chi
phí giảm nhiều hơn (từ 20.224.092.818 đ xuống còn 17.404.136.202 đ vào năm
2014). Nguyên nhân giảm chi phí nhanh hơn là do trong năm doanh nghiệp đã
thực hiện tốt các chính sách tiết kiệm chi phí có hiệu quả và hợp lý, chi phí về
nhiên liệu và các vật liệu khác cũng giảm đi bởi giá cả của chúng trên thị trường,
Ðây là thành tựu đáng ghi nhận của doanh nghiệp trong kỳ.
Nhóm chỉ tiêu lao động tiền lương:
*Số lao động bình quân: Công ty TNHH vận tải An phú là công ty không
có hoạt động sản xuất, hoạt động trong ngành dịch vụ vận tải là chủ yếu, do đó
số lao động của công ty không nhiều, trong 2 năm số lao động bình quân của
công ty không có sự thay đổi, vẫn là số 84 lao động, công ty không tuyển dụng
thêm người song có sự đào tạo nâng cao lao động thực hiện việc thuyên chuyển
lao động giữa các bộ phận. Cơ cấu lao động và chất lượng lao động hiện nay của
công ty nói chung là đáp ứng được tốt hoạt động và yêu cầu nghề nghiệp của
từng vị trí, do đó đem lại lợi ích và cho thấy khâu quản lý và tổ chức lao động
của công ty hiệu quả.
*Tổng quỹ lương và tiền lương bình quân: là khoản tiền doanh nghiệp phải
chi trả cho người lao động nhằm duy trì hoạt động lâu dài, tổng quỹ lương của

công ty năm 2014 là 1.590.000.000 đồng, quỹ lương của doanh nghiệp năm này
đã tăng so với năm 2013 là 677.000.000, đây là mức tăng tương đối cao, nguyên
Trang: 22


nhân tăng một phần do mức lương cơ bản tăng đồng thời cũng do công ty áp
dụng chính sách khen thưởng từ quỹ lương nhằm thực hiện phong trào thi đua
đạt doanh số và đơn hàng, tuy nhiên doanh thu kỳ này lại giảm sút vì một số
nguyên nhân khách quan và chính sách thi đua chưa thực sự có hiệu quả.
Nhóm chỉ tiêu quan hệ ngân sách
*Thuế GTGT: là thuế tính trên khoản gia tăng thêm của hàng hóa dịch vụ
kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty. Đối tượng nộp thuế
VAT là các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Trong năm
2014, thuế GTGT công ty phải nộp là 1.720.325.000 đồng, đạt 89,20%, nghĩa là
giảm so với năm 2013. Thuế GTGT giảm theo doanh thu hoạt động kinh doanh,
ở đây là doanh thu từ bán hàng và cung cấp các dịch vụ vận tải.
*Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng là một trong những khoản
nghĩa vụ quan trọng của doanh nghiệp đối với Nhà nước, khoản thuế này tính
trên cơ sở lợi nhuận kế toán trước thuế, khoản lợi nhuận này của công ty có tính
thêm lợi nhuận của các hoạt động khác với bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt
động tài chính. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của công ty năm 2014
tăng thêm 187.335.115 đồng, nguyên nhân tăng là do lợi nhuận của công ty năm
2014 cũng tăng so với năm 2013.
Hàng năm công ty đều thực hiện báo cáo quyết toán thuế đầy đủ và đúng
thời hạn với cơ quan thuế, không nợ đọng và không nộp chậm quá hạn.
*Nộp BHXH: đây là khoản nộp NSNN cũng cần được thực hiện tốt. Năm
2014 khoản nộp BHXH của doanh nghiệp tăng so với năm 2013. Năm 2014,
BHXH phải nộp là 380.270.000 đồng, năm 2013 khoản này là 240.370.000
đồng.
BHXH được doanh nghiệp nộp đúng theo nghĩa vụ quy định, khoản này

tăng bên cạnh việc tăng theo lương nó còn do doanh nghiệp mua thêm bảo hiểm
cho các lái xe đường dài nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động và giảm
thiểu rủi ro, và trong kỳ nhờ đó cũng giảm được chi phí tổn thất do mất an toàn
đáng kể.
c. Kết luận phân tích
Trang: 23


Công ty TNHH vận tải An Phú đã hoạt động tích cực trong năm 2014, nhìn
chung doanh nghiệp cũng thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh doanh có hiệu quả, các
chỉ tiêu có giảm có tăng song vẫn có thể nói là có hiệu quả, tuy nhiên công ty
cần cải thiện chỉ tiêu doanh thu vào những năm tiếp sau để mở rộng quy mô và
tạo cơ hội hơn nữa cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu chi
phí vẫn duy trì tốt ở mức độ cân đối,phù hợp với hoạt động cần thiết của công ty
mà vẫn thực hiện mục tiêu tối thiểu hóa chi phí. Công ty cần luôn duy trì việc
chấp hành tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước để đảm bảo hoạt động kinh
doanh ổn định, và vạch ra các hướng và biện pháp nhằm nâng cao doanh thu các
kỳ tiếp theo, cụ thể như:
-

Nâng cao chất lượng các đội xe trong việc tháo dỡ hàng hóa nhanh chóng,
không tổn thất, thủ tục nhanh chóng, gọn nhẹ nhưng khoa học, đầy đủ theo yêu
cầu, muốn vậy phải tập trung nhắc nhở huấn luyện kỹ năng nghiệp vụ của công
nhân viên phụ trách chuyên trách.

-

Tìm kiếm các đơn hàng tiềm năng thông qua các chiến lược quảng cáo hay quan
hệ đối tác, muốn vậy công ty cần thực hiện tốt các đơn hàng hiện tại, đảm bảo
uy tín công việc.


-

Với các hoạt động thương mại kinh doanh khác, công ty cần có sự đào tạo đội
ngũ bán hàng năng động, kết hợp tốt giữa vận tải và giao dịch thương mại.
II. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2014
1.
1.1.

-

Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
Mục đích, ý nghĩa

Nêu khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, kết quả của việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao, việc chấp hành chính sách, chế độ quy định của
Đảng và Nhà nước.

-

Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới kết quả hoạt động kinh doanh,
xác định các nguyên nhân gây biên động, làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động
của công ty.

-

Đề xuất các phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác, khai thác các khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
Trang: 24



Thông qua những đánh giá này, người quản lý công ty có thể thấy được
tình hình kinh doanh của công ty, trình độ khai thác, quản lý tổ chức doanh
nghiệp và những triển vọng phát triển công ty trong tương lai.
1.2.
a.

Phân tích
Bảng phân tích

BẢNG 2: BẢNG TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DO

ST
T

CÁC CHỈ TIÊU

NĂM 2013

NĂM 201

22.038.808.66
2
0
22.038.808.66
2
19.178.167.84
5

19.529.2


1

Doanh thu vận tải

2

Các khoản giảm trừ

3

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

4

Giá vốn hàng bán

5

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.860.640.817

6

Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác

536.782
678.487.698
678.487.698
0
367.437.275
1.815.252.626
63.363.636

7
8
9
10
11

Trang: 25

19.529.2

6.251.52

13.277.6

54
860.42
860.42
9.753.20
538.98

2.125.62


×