Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.7 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU .....................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................4
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................4
3.Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................5
Về mặt không gian: Giới hạn không gian nghiên cứu tại NHTMCPNTVN.........5
5. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................5
7. Kết cấu của đề tài..............................................................................................5
1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN.........................................................7
1.1.Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán...............................................7
1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ...............................................8
Như vậy, mặc dù có nhiều cách phân loại thẻ khác nhau nhưng các loại thẻ trên
đều có đặc điểm chung là dùng để thanh toán hàng hóa và rút tiền mặt. Do vây,
một cách tổng quát người ta gọi là thẻ thanh toán..............................................10
1.3. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ.........................................................11
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM................15
1.5. Vai trò của dịch vụ thẻ ...............................................................................17
2. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam......19
2.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................19
2.2.Cơ cấu tổ chức...............................................................................................21
1


2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại NHTMCPNTVN
.............................................................................................................................21
2.3.2. Công tác thanh toán thẻ tại ngân hàng NHTMCPNTVN..........................32
2.4.Một số hạn chế, khó khăn cần giải quyết trong công tác phát hành và thanh
toán thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam..............37
2.4.1Đối tượng sử dụng thẻ còn hạn chế.............................................................37


2.4.3 Công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu....................................................39
Về rủi ro, việc phòng chống rủi ro được NHTMCPNTVN thực hiện tương đối
tốt. Tuy nhiên trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ vẫn không thể tránh
khỏi những rủi ro. Như đã phân tích ở trên, trong nghiệp vụ phát hành ngân hàng
đã chịu tổn thất là 5000 USD còn trong thanh toán là 100.000 USD mà chưa có
biện pháp khắc phục. Nguyên nhân chính của tồn tại chính là:..........................40
3. 1. Định hướng phát triển thẻ thanh toán trong hệ thống NHTMVN...............41
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ...................................................................57
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước....................................................58
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam.....................................................................................................................60

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: quy trình thanh toán thẻ...............Error: Reference source not found
Sơ đồ 2: Tổng quát về cấp phép...................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức NHTMCPNTVN........................................................23
Bảng 2: Thị phần thanh toán thẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam.............................................Error: Reference source not found
Bảng 3: Số lượng thẻ phát hành của NHTMCPNTVN 2013-2015.........Error:
Reference source not found
Bảng 4: Doanh số sử dụng thẻ do NHTMCPNTVN phát hành..............Error:
Reference source not found
Bảng 5: Thu nhập từ hoạt động phát hành năm 2014...........Error: Reference
source not found
Bảng 6: Báo cáo hoạt động phát hành thẻ NHTMCPNTVN quý IV/2015
Error: Reference source not found

Bảng 7: Hạn mức thanh toán thẻ................Error: Reference source not found
Bảng 8: Doanh số thanh toán thẻ tại NHTMCPNTVN 2013-2015.........Error:
Reference source not found
Bảng 9: Thu nhập từ hoạt động thanh toánError: Reference source not found

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay thẻ đã thực sự trở thành phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
phổ biến trên thế giới, không chỉ đối với các nước có nền kinh tế phát triển mà còn
đang không ngừng mở rộng ở cả các nền kinh tế đang phát triển. Cũng chính vì sự
phát triển đó mà hiện nay hình thành nên các thương hiệu thẻ nổi tiếng trên toàn cầu,
sự ra đời một số công ty thẻ quốc tế được nhiều người biết đến. Đồng thời nhiều tập
đoàn ngân hàng trên thế giới cũng cạnh tranh mạnh mẽ trong việc phát triển dịch vụ
thẻ, đem lại nguồn thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế và đổi mới hoạt động ngân hàng, hệ
thống ngân hàng Việt Nam trong những năm qua đã có những biện pháp cụ thể phát
triển dịch vụ thẻ, góp phần giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế và
đem lại tiện ích cho người dân, cho các đơn vị cung ứng dịch vụ, mà nổi bật nhất là
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay dịch vụ thẻ chưa được thực sự phát triển, chưa thực sự đem
lại tiện ích cho các chủ thẻ cũng như trở thành phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt phổ biến trong nền kinh tế. Đồng thời trong xu hướng mở cửa thị trường dịch vụ
tài chính theo cam kết gia nhập WTO, TPP đặt ra những cơ hội lớn nhưng cũng gặp
phải nhiều thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
(NHTMVN) nói chung, ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(NHTMCPNTVN) nói riêng về phát triển dịch vụ thẻ.
Sau gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Ngân hàng thương mại Cổ phần

Ngoại thương Việt Nam đã thu được những thành tựu nhất định. Nhưng bên cạnh đó
vẫn còn không ít những khó khăn hạn chế để có thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên phổ
biến ở Việt Nam. Nhận thức được vấn đề này, sau quá trình tìm hiểu về hoạt động thẻ
tại NHTMCPNTVN, em đã chọn đề tài "Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam " làm đề tài nghiên cứu khoa học của
mình.
2.

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài xác định đối tượng nghiên cứu là: hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

4


3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Giới hạn không gian nghiên cứu tại NHTMCPNTVN.
Về mặt thời gian: Giai đoạn 2013 - 2015.
5. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về dịch vụ thẻ của ngân hàng thương
mại;
- Phân tích những tồn tại và bất cập trong hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ của ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam;
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
Với phạm vi là một đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp sinh viên nên em chọn
phương pháp nghiên cứu để thực hiện đề tài này bằng các phương pháp nghiên cứu cơ
bản: Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp

thống kê, phân tích và so sánh.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần lời mở đầu, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của bài nghiên cứu bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng về phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATM

: Automated Teller Machine – Máy rút tiền tự động

CSCNT

: Cơ sở chấp nhận thẻ

ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

GDP

: Thu nhập quốc nội


NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCPNTVN

: Vietcombank – Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Ngoại thương
Việt Nam
VNĐ

: Đồng Việt Nam

USD

: Đô la Mỹ

TD

: Tín dụng

WTO

: World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới

TCTQT

: Tổ chức thẻ quốc tế


EDC

: Electric Data Capturer – Máy thanh toán thẻ tự động

NHTMCPNTVN

:Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

6


CH Ư ƠNG I:
LÝ LU ẬN CHU NG V Ề DỊCH VỤ TH Ẻ CỦ A NH TM
1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng lần đầu tiên xuất hiện tại Mỹ vào năm 1920 do ông Frank Mc
Namara, một doanh nhân người Mỹ sáng chế, được gọi là “đĩa mua hàng”. Đây là một
hình thức sơ khai của “thẻ mua hàng” hiện đại. Có một lần sau khi dùng bữa tối tại
một nhà hàng, ông bỗng phát hiện ra mình không mang theo tiền mặt. Ông phải gọi
điện cho vợ nhanh chóng mang tiền đến thanh toán. Tình trạng khó xử này đã khiến
ông mày mò chế tạo một phương tiện chi trả tiền mặt trong những trường hợp tương tự
như thế. Thế là lần đầu tiên Mc Namara cho ra đời loại thẻ mang tên “Diners Club”.
Người chủ sở hữu chiếc thẻ này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và
hàng tháng họ phải hoàn trả đủ tiền hàng cho chủ cửa hiệu. Đây chính là nền tảng cho
thanh toán không dùng tiền mặt “mua hàng trước trả tiền sau”. Từ những tiện ích to
lớn của mình thẻ thanh toán đã nhanh chóng chinh phục được đông đảo khách hàng.
Người tiêu dùng khi sở hữu phương tiện thanh toán này có thể mua hàng hóa dịch vụ
trước mà không phải trả tiền mặt ngay lúc đó. Còn những nhà bán lẻ mặc dù bị tính
chiết khấu trên mỗi món hàng bán ra nhưng bù lại có nhiều khách hàng tìm đến với họ
hơn vì vậy họ cũng chấp nhận phương thức thanh toán này. Theo chân “Diners Club”,

hàng loạt thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club, Espire Club và
đến năm 1995, Carte Blanche và American Express ra đời (1958) và thống lĩnh thị
trường. Lúc đầu phần lớn thẻ chỉ dùng cho giới doanh nhân nhưng các ngân hàng đã
thấy rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng chủ yếu trong tương lai. Với sự thay
đổi chiến lược khách hàng của mình, các ngân hàng nhanh chóng thâm nhập vào thị
trường thẻ và coi đây là thị trường đầy tiềm năng.
Ngân hàng Mỹ là nơi đầu tiên phát hành thẻ Bank Americard mà ngày nay là
Visa Card. Năm 1966, Bank Americard bắt đầu liên kết với các liên bang khác để phát
triển mạng lưới thẻ này.
Trong khi thẻ Bank Americard đang thành công rực rỡ thì các tổ chức phát
hành thẻ khác cũng đang tìm kiếm khả năng cạnh tranh với loại thẻ này. Năm 1966,
một hiệp hội ngân hàng mới, trong đó gồm 14 ngân hàng của Mỹ đã xây dựng một hệ
thống giao dịch tự động nối mạng trong thanh toán thẻ tín dụng. Ngay sau đó, năm

7


1967, có bốn ngân hàng bang Califonia có hiệp hội thẻ mang tên Wessten States Bank
Card Association đã liên kết với hiệp hội ngân hàng Interbank phát hành thẻ Master
Charge mà ngày nay có tên là Master Card. Năm 1979, tổ chức thẻ quốc tế Master
Card được thành lập. Hiện nay hiệp hội có tới 29000 thành viên.
Bên cạnh Visa Card và Master Card, thẻ American Express (Amex) và JCB
của Nhật Bản cũng vươn lên mạnh mẽ. Doanh thu của các loại thẻ này cũng lên tới
hàng trăm tỷ USD với hàng chục triệu thẻ lưu hành.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật
máy tính không ngừng tiến bộ, thẻ thanh toán ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên
cứu ứng dụng của nhiều nước kể cả những nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam.
1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo của thẻ

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được cung
cấp bởi ngân hàng hoặc các công ty lớn. Thẻ được dùng để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng được dùng để rút tiền mặt tại các ngân
hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. Số tiền thanh toán hay rút ra phải nằm trong
phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng ngân hàng cho phép.
Kể từ khi ra đời, cấu tạo của thẻ luôn được cải tiến để phù hợp và thuận lợi cho
việc sử dụng, thanh toán thẻ. Thẻ được chế tạo dựa trên những thành tựu to lớn của
công nghệ thông tin điện tử. Thẻ được làm bằng nhựa cứng, hình chữ nhật với kích
thước 9,6 cm x 5,4 cm x 0,076 cm. Mặt trước của thẻ có in huy hiệu là tên của tổ chức
phát hành thẻ (Ví dụ: Viêtcombank), số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên, ảnh của
chủ thẻ, số mật mã của ngày phát hành, ngoài ra còn một đặc điểm không thể thiếu, đó
là biểu tượng riêng của tổ chức thẻ quốc tế (Ví dụ: Tổ chức thẻ Master Card có biểu
tượng là hai hình tròn giao nhau nằm ở góc dưới bên phải của thẻ. Hình tròn bên phải
màu vàng cam, bên trái là màu đỏ, có chữ Master Card màu trắng chạy ngang giữa.
Phía bên trên hai hình tròn này là hai nửa hình tròn giao nhau in chìm). Riêng số thẻ,
ngày hiệu lực và tên số thẻ được in nổi, Mặt sau của thẻ là một dải băng từ có khả
năng lưu giữ thông tin cần thiết. Phía dưới băng từ là dải ô chữ ký của chủ thẻ.

8


Trên thế giới hiện nay, có nhiều loại thẻ do các tổ chức khác nhau phát hành
nhưng dù là loại thẻ nào thì về cơ bản cũng có đặc điểm nêu trên nhằm đảm bảo an
toàn và thuận tiện cho các bên tham gia.
1.2.2. Phân loại thẻ
Phân loại theo công nghệ
Thẻ khắc chữ nổi: Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Đó
cũng là loại thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ tiên tiến này. Trên bề mặt thẻ
những thông tin cần thiết được khắc nổi. Hiện nay người ta không dùng loại thẻ này
nữa vì kỹ thuật sản xuất qua thô sơ, dễ bị làm giả.

Thẻ băng từ: Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ loại này được sử dụng phổ biến trong vòng 20
năm trở lại đây nhưng đã bộc lộ một số điểm yếu: dễ bị lợi dụng do thông tin ghi trong
thẻ không tự mã hoá được, có thể đọc thẻ dễ dàng nhờ thiết bị đọc gắn với máy vi
tính; thẻ chỉ mang thông tin cố định; khu vực chứa tin hẹp, không áp dụng các kỹ thuật
đảm baỏ an toàn.
Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán. Thẻ
thông minh được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, nhờ gắn vào thẻ một chíp
điện tử mà thẻ có cấu tạo giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều
nhóm với dung lượng nhớ khác nhau.
Hiện nay, thẻ thông minh đuợc sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu điểm
về mặt kỹ thuật độ an toàn cao, khó làm giả được, ngoài ra còn làm cho quá trình
thanh toán thuận tiện, an toàn và nhanh chóng hơn.
Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ do ngân hàng cung cấp cho khách
hàng, giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình hoặc sử dụng số tiền do
ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ này được phát triển rộng không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà đã
phát triển trên phạm vi toàn thế giới.
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đây là thẻ du lịch, giải trí cho các
tập đoàn kinh doanh lớn như Diners Club, Amex. Thẻ cũng được sử dụng trên phạm vi
toàn cầu với các quy trình thanh toán không khác nhiều so với thẻ do ngân hàng phát
hành.

9


Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
-


Thẻ tín dụng: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến hiện nay. Chủ thẻ được

sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi để mua hàng hoá và dịch
vụ. Cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được một báng sao kê (sao kê là một bảng kê chi
tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ thẻ cùng lãi và phí phát sinh trong một chu kỳ
sử dụng thẻ. Sao kê được gửi cho chủ thẻ hàng tháng ngay sau ngày lập bảng sao kê)
do ngân hàng gửi tới. Nếu khách hàng thanh toán được hết số tiền nợ thì sẽ không phải
trả lãi. Còn nếu trả được một phần (hiện nay quy định thấp nhất là 20% số tiền nợ) thì
chủ thẻ phải trả lãi, trả phí hoặc bị phạt theo quy định của ngân hàng trong từng thời
kỳ.
-

Thẻ ghi nợ: Loại thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền

gửi hoặc tài khoản séc. Khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại nơi tiếp
nhận thẻ.
-

Thẻ rút tiền mặt tự động: (Thẻ ATM) : Là loại thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ

sử dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động
(ATM) hoặc sử dụng các dịch vụ khác mà máy ATM cung ứng.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
-

Thẻ trong nước: Là lợi thẻ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do

vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thẻ cũng có các đặc điểm như các loại thẻ
khác, song điểm khác chủ yếu là phạm vi sử dụng.

-

Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử dụng

ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thr này được khách hàng ưa chuộng do tính thuận lợi, an
toàn. Các ngân hàng cũng có được lợi ích đáng kể với loại thẻ này như nhận được
nhiều sự giúp đỡ trong nghiên cứu thị trường, chi phí xây dựng cơ sở chấp nhận thẻ
thấp hơn so với tự hoạt động...
Như vậy, mặc dù có nhiều cách phân loại thẻ khác nhau nhưng các loại thẻ trên
đều có đặc điểm chung là dùng để thanh toán hàng hóa và rút tiền mặt. Do vây, một
cách tổng quát người ta gọi là thẻ thanh toán.

10


1.3. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
1.3.1. Một số khái niệm về các chủ thể tham gia vào công tác phát hành, sử dụng
và thanh toán thẻ
- Ngân hàng phát hành (NHPH): là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ
quốc tế, là ngân hàng tiến hành các thủ tục để in thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát
hành có trách nhiệm: xem xét việc phát hành thẻ, hướng dẫn chủ thẻ sử dụng và thực
hiện các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ, thanh toán số tiền trên hoá đơn do ngân
hàng đại lý chuyển đến, cấp phép cho các thương vụ vượt hạn mức. Từng định kỳ,
ngân hàng phát hành phải lập sao kê ghi rõ và đầy đủ các giao dịch phát sinh và yêu
cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trục tiếp vào tài khoản của chủ
thẻ đối với thẻ ghi nợ.
- Chủ thẻ: là người có tên ghi trên thẻ, được dùng thẻ để thanh toán hàng hoá,
dịch vụ thay tiền mặt. Do vậy không áp dụng chế độ uỷ quyền sử dụng thẻ cho người
thứ hai. Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ. Mỗi khi thanh tóan cho cơ sở chấp
nhận thẻ, chủ thẻ xuất trình thẻ để cơ sở kiểm tra theo quy định và lập biên lai thanh

toán. Ngoài ra chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động
hoặc tại các ngân hàng đại lý.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): là đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ có ký kết với
ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: cửa hàng, khách sạn, nhà
hàng...Thông thừờng các đơn vị này được ngân hàng trang bị máy móc kỹ thuật để
chấp nhận thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
- Ngân hàng thanh toán (NHTT): là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với
ĐVCNT và thanh toán các chứng từ giao dịch do ĐVCNT xuất trình. Đối với thẻ Visa
Card và Master Card thì ngân hàng thanh toán phải là thành viên chính thức của tổ
chức thẻ quốc tế đó. Một ngân hàng vừa có thể đóng vai trò là ngân hàng thanh toán
vừa đóng vai trò là ngân hàng phát hành.
- Tổ chức thẻ quốc tế: là tổ chức cho phép ngân hàng phát hành thẻ và làm trung
tâm xử lý, cấp phép, thông tin giao dịch, thanh toán của các ngân hàng thành viên trên
toàn thế giới. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác với
ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay
đơn vị chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho
quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.

11


* Một số khái niệm khác
- Danh sách Buletin: là danh sách báo động khẩn cấp, liệt kê những thẻ không
được cấp phép, thanh toán. Đó là những thẻ chi tiêu quá hạn mức, thẻ giả đang lưu
hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân, thẻ bị mất cắp, thất lạc...
- Số PIN: là mã số cá nhân riêng chỉ dành cho chủ thẻ nhằm mục đích thực
hiện các giao dịch rút tiền tại các máy rút tiền tự động. Mã số này do ngân hàng phát
hành cung cấp cho chủ thẻ nên chỉ một mình chủ thẻ được biết...
1.3.2. Phát hành thẻ
Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng phải đến ngân hàng để làm một số thủ tục

cần thiết như điền vào giấy xin phát hành thẻ. Khi đến ngân hàng để xin phát hành thẻ,
chủ thẻ cần xuất trình các giấy tờ tuỳ thân như chứng minh thư nhân dân hoặc quân
đội hoặc hộ chiếu. Ngoài ra còn phải xuất trình một số giấy tờ khác như: giấy thông
hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập...
Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân
hàng xem xét tính chính xác của hồ sơ, tình hình tài chính (nếu khách hàng là công ty),
hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân) hoặc số dư trên
tài khoản tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có).
Nếu hồ sơ xin phát hành thẻ đã phù hợp thì ngân hàng sẽ tiến hành phân loại
khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài
khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín tụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại
khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Thông thường có hai loại hạn mức tín
dụng:
+ Hạn mức theo thẻ vàng: Thường cấp cho nhân vật quan trọng, có quan hệ tốt
với ngân hàng hoặc có thu nhập cao và ổn định. Hạn mực tín dụng theo thẻ vàng
thường cao hơn nhiều so với thẻ chuẩn (hiện nay quy định tối đa là 90.000.000 VND,
tối thiểu là 50.000.000 VND).
+ Theo hạn mức chuẩn: Hạn mức tín dụng theo thẻ chuẩn thấp hơn so với thẻ
vàng, chủ yếu cung cấp cho giới bình dân nhưng khách hàng ở đây cũng phải đủ tiêu
chuẩn, điều kiện để nhận thẻ tín dụng (quy định từ 50.000.000 VND và tối thiểu là
10.000.000 VND).
Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều
kiện thì ngân hàng tiến hành in thẻ cho khách hàng. Trước khi phát hành thẻ, ngân

12


hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật
riêng của từng ngân hàng phát hành, ngân hàng tiến hành đưa những thông tin cần
thiết lên thẻ, đồng thời mã hoá và ấn định mã số các nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập các

thông tin, dữ liệu cần thiết để quản lý sau này.
Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN, yêu cầu chủ thẻ
giữ bí mật. Nếu để lộ số PIN thì mọi rủi ro gây nên chủ thẻ phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Sau khi giao thẻ cho khách hàng, coi như nghiệp vụ phát hành thẻ đã kết thúc.
Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thông
thường không quá 5 ngày.
1.3.3. Thanh toán thẻ
Sơ đồ 1: quy trình thanh toán thẻ

CHỦ THẺ
ĐƠN VỊ CHẤP

NGÂN HÀNG

NHẬN THẺ

PHÁT HÀNH

NGÂN HÀNG

TỔ CHỨC THẺ

THANH TOÁN

QUỐC TẾ

+ Chấp nhận thẻ
Khách hàng sau khi mua thẻ có thể sử dụng ngay thẻ đó để mua hàng hoá, dịch
vụ tại các ĐVCNT. Khách hàng xuất trình thẻ, ĐVCNT sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp

lệ của thẻ. Sau khi kiểm tra xong, ĐVCNT sẽ lập hóa đơn thanh toán và yêu cầu chủ
thẻ ký vào đó. ĐVCNT sẽ so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ. Hoá đơn thường
được lập thành 4 liên, khách hàng giữ 1 liên, ĐVCNT giữu 1 liên , còn lại 2 liên sẽ
được nộp lại cho ngân hàng. Sau một khoảng thời gian nhất định (thường là một tuần)
các ĐVCNT sẽ lập bản kê cho từng loại thẻ để nộp ngân hàng đề nghị thanh toán.

+ Xin cấp phép

13


Trường hợp giá trị giao dịch bằng hoặc vượt mức thanh toán, ĐVCNT phải
liên hệ với ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thanh toán và trung tâm xử lý số
liệu thuộc tổ chức thẻ quốc tế để xin cấp phép. Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra
hạn mức tín dụng sẽ trả lời cấp phép cho ĐVCNT thông qua trung tâm và ngân hàng
thanh toán.
Sơ đồ 2: Tổng quát về cấp phép

Ngân hàng

Trung tâm xử

Ngân hàng

thanh toán

lý số liệu

phát hành


Đơn vị chấp
nhận thẻ

+ Thanh toán
Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê, ngân hàng phải
tiến hành tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn. Nếu không có vấn đề gì thì ngân
hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của ĐVCNT.
Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận được hoá đơn và chứng từ của
ĐVCNT.
Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu
(trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực
tiếp thì gửi hoá đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán
Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân
hàng thanh toán và ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện báo có và báo nợ trực
tiếp cho các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông
qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.
Ngân hàng phát hành khi nhận thông tin, dữ liệu sẽ tiến hành thanh toán. Định
kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các khoản chủ
thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng).

14


1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM
1.4.1. Các yếu tố khách quan
1.4.1.1. Trình độ dân trí và sự phát triển của nền kinh tế
Trình độ nhận thức của người dân là yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển của
một xã hội. Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền kinh tế phát triển về mọi mặt,
tiếp cận được với nền văn minh thế giới, ứng dụng được những thành tựu khoa học kỹ thuật
hiện đại nhất phục vụ nhu cầu cần thiết của con người. Vì vậy, khi trình độ dân trí của một

nước phát triển chắc chắn người ta sẽ tiếp cận với một phương tiện thanh toán nhanh chóng,
hiệu quả và an toàn nhất, đó là thẻ - một phương tiện thanh toán đa tiện ích, cùng với sự phát
triển này thì tất yếu doanh số phát hành thẻ lúc này sẽ tăng cao.
1.4.1.2. Thói quen tiêu dùng của người dân
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thẻ. Thói quen tiêu dùng của
người dân sẽ tạo ra một môi trường thanh toán cho thanh toán thẻ. Nếu như một thị trường
mà người dân chỉ có thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt sẽ không thể là một môi trường tốt để
phát triển thị trường thẻ, chỉ khi mà việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống
ngân hàng thì thẻ thanh toán mới thực sự phát huy hết hiệu quả của nó.
1.4.1.3. Số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ
Số các đơn vị chấp nhận thẻ đóng vai trò rát quan trọng trong nghiệp vụ thanh toán
thẻ, là cầu nối của hoạt động thanh toán giữa ngân hàng và chủ thẻ. Nếu trong một môi
trường không tồn tại một mạng lưới ĐVCNT đa dạng, chất lượng thì sẽ không thể đảm bảo
“lượng cung” để kích thích dân chúng trong và ngoài nước sử dụng thẻ. Vì vậy, một môi
trường với một mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ dày đặc sẽ là điều kiện để hoạt động thanh
toán thẻ phát triển mạnh mẽ.
1.4.1.4. Các chính sách, biện pháp của nhà nước
Trong khi thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của mình nhà nước luôn có những
chính sách cụ thể can thiệp như tăng thuế, hay có những biện pháp cứng rắn đối với các
nghành hay đối với từng người dân nhằm duy trì một mặt bằng kinh tế chính trị của toàn xã
hội.
1.4.1.5. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển của thẻ. Một môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy đủ, hiệu lực mới
có thể đảm bảo đầy đủ quyền lợi của các bên tham gia vào quá trình phát hành thẻ.

15


1.4.1.6. Thu nhập của người dùng thẻ

Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. khi đó, nhu cầu của con người
không chỉ đơn thuần là mua được hàng hoá mà họ yêu cầu phải mua hàng hoá đó với một
đọ thoả dụng tối đa. Thẻ thanh toán sẽ đáp ứng được nhu cầu của họ. Khi mức sống được
nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con người cũng cao hơn. Khi ấy thẻ thanh toán là
phương tiện hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu này của họ. Vì vậy, thu nhập của người dùng
thẻ càng cao thì nhu cầu thanh toán bằng thẻ càng nhiều.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống máy
móc này có trục trặc thì sẽ gây ra ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch
vụ thẻ thì ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp công
nghệ của thế giới.
Hơn nữa, chỉ có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo sưỡng và duy trì
hệ thống máy móc phục vụ cho phát hành và thanh toán thẻ mới có hiệu quả cao, giảm
được giá thành phục vụ, từ đó thu hút thêm được người sử dụng nó.
1.4.2.2. Quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng phát hành phải có một quy mô hoạt động rộng và uy tín cao không
những tại thị trường trong nước mà trên cả thị trường quốc tế. Có mối quan hệ với tư
cách là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ Quốc tế nổi tiềng nhất trên thế giới,
có một hệ thống các phương tiện cập nhật nhanh chóng, hiện đại, an toàn. Có như vậy
mới có thể cạnh tranh được trên thị trường một cách mạnh mẽ.
1.4.2.3. Trình độ cán bộ, nhân viên của Ngân hàng
Yếu tố con người luôn được xem là vô cùng quan trọng. Chú trọng công tác
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ để có được đội ngũ nhân viên vững về nghiệp vụ, đúng
đắn về đạo đức, phẩm chất trong công việc là một lợi thế, một tài sản quý của Ngân
hàng. Sự sáng tạo, khiêm tốn học hỏi với sự tận tình, chu đáo với khách hàng, tận tụy
với công việc sẽ đem đến sự thành công cho bất cứ ngân hàng nào.

16



1.5. Vai trò của dịch vụ thẻ
1.5.1.

Đối với chủ thẻ (Cardholder)
Thẻ tín dụng là hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau. Khác với cho vay thông

thường, thẻ cho phép khách hàng sử dụng tín dụng của ngân hàng mà không phải đến
ngân hàng xin vay.
Khác với cho vay thông thường khi đến hạn khách hàng phải thanh toán hết
một lần thì thẻ tín dụng cho phép khách hàng có thể thanh toán một lượng tối thiểu
(hiện nay khoảng 20%) hoặc có thể trả hơn hạn mức này mà không phải chịu một
khoản phạt nào từ ngân hàng. Thông thường khách hàng không trả hết ngay một lần
mặc dù họ có đủ tiền thanh toán. Theo thống kê, khoản 70% khách hàng không trả
ngay toàn bộ số tiền thanh toán.
Xét về khía cạnh an toàn, việc thẻ bị rơi hoặc mất cắp chưa chắc đã bị rủi ro
mất tiền. Điều này khác với tiền mặt khi mất nghĩa là khả năng mất tiền là chắc chắn.
Khi sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng không phải mang theo một lượng tiền
mặt lớn dễ gây rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp. Chưa kể đến
việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt khi tiêu ở các nước khác nhau. Việc dùng thẻ tín
dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiếu đa ngoại tệ, không bị lệ thuộc vào
ngoại tệ của nước nào.
Với việc ra đời Internet và các dịch vụ toàn cầu khác, thẻ tín dụng đóng vai trò
rất lớn trong việc cho phép người mua hàng có thể đặt mua hàng qua Internet. Có thể
nói thương mại điện tử phát triển dựa vào rất nhiều khả năng sử dụng tiền điện tử, đặc
biệt là thẻ thanh toán.
1.5.2.

Đối với người bán hàng (ĐVCNT) (Merchant hay Retailer)
Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh toán làm cho người tiêu dùng thuận tiện và


dễ dàng hơn trong việc mua hàng. Điều này tạo điều kiện cho người bán hàng có cơ
hội tăng doanh số bán hàng của mình.
Tạo cơ hội mở rộng thị trường bán hàng cho người bán. Thị trướng sẽ trở thành
toàn cầu đối với họ một khi cho phép người tiếu dùng mua bán hàng hoá trên Internet
hoặc trong kinh doanh thương mại điện tử.
Với việc chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm thiểu các
chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm nộp vào tài khoản ở ngân

17


hàng...Ngoài ra, việc thanh toán giữa người mua và người bán được ngân hàng bảo
đảm vừa nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
1.5.3.

Đối với ngân hàng
Thẻ tín dụng là một cách dễ nhất cho ngân hàng mở rộng tín dụng và cũng là

một phương thức tạo thuận tiện cho khách hàng muốn vay ngân hàng. Do hạn mức tín
dụng là tuần hoàn nên khách hàng có thể vay tiền, hoàn trả và vay lại tiếp mà không
phải đến ngân hàng xin khoản vay mới. Một khi khách hàng đã thanh toán, hạn mức
tín dụng tự động được tăng lên. Điều này đồng nghĩa với việc khách hàng đã được
ngân hàng chấp nhận một khoản vay mới (hạn mức tín dụng mới).
Việc sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể mở rộng
thị trường và tăng thêm khách hàng mà không cần phải mở thêm nhiều chi nhánh.
Ngoài ra, một cách gián tiếp, lượng tiền gửi của khách hàng xét trên cả hai đối tượng:
chủ thẻ (người mua) và người bán sẽ tăng lên vì cả hai đối tượng này đều được những
lợi ích nhất định khi chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán.
Việc thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện huy động vốn cho ngân hàng, bổ sung

nguồn vốn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng tốt nguồn vốn thanh toán này để
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một nguồn vốn rất lớn cần được khai
thác.

18


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
2. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Tên tiếng việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Tên tiếng anh: JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN
TRADE OF VIET NAM
Tên giao dịch: VIETCOMBANK
Tên viết tắt: VIETCOMBANK
Giấy phép thành lập và hoạt động số 138/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cấp ngày 23/05/2008.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Mã số 0100112437
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468 do Sở kế hoạch và Đầu tư
TP.Hà Nội cấp ngày 02/06/2008
Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
2.1. Quá trình hình thành và phát triển

Thành lập ngày 01/04/1963 mà tiền thân là Cục ngoại hối Ngân hàng nhà
nước Việt nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(NHTMCPNTVN-Vietcombank) là một ngân hàng thương mại quốc doanh đầu
tiên của hệ thống ngân hàng Việt nam. Trong những năm 1963-1990,
NHTMCPNTVN là NHTM kinh doanh các nghiệp vụ đối ngoại. Nhưng ngày
nay, NHTMCPNTVN làm cả nghiệp vụ đối nội và đối ngoại, cung cấp các dịch

vụ ngân hàng cho khách hàng theo Luật các tổ chức tín dụng và các luật khác của
Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế quy định về thanh toán, bảo lãnh, tín dụng
thương mại và tín dụng quốc tế.
Khi mới thành lập, Vietcombank chỉ có một cơ sở tại Hà Nội. Sau hơn
nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có gần 14.000 cán bộ
nhân viên, với hơn 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị
thành viên trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch,
1 Trung tâm Đào tạo, 89 chi nhánh và hơn 350 phòng giao dịch trên toàn quốc, 2
công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con và 1 văn phòng đại diện tại nước ngoài,
19


6 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ
thống Autobank với hơn 2.100 máy ATM và trên 49.500 điểm chấp nhận thanh
toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng
lưới hơn 1.800 ngân hàng đại lý tại trên 155 quốc gia và vùng lãnh thổ1.
Năm 2014, Vietcombank đã gặt hái được rất nhiều những thành công.
Tháng 07/2014, Tạp chí The Banker đã công bố kết quả xếp hạng 1.000 ngân
hàng đứng đầu thế giới trên Tạp chí số chuyên đề Top 1000 World Banks, theo
kết quả này, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam 2
năm liên tiếp (2013 – 2014) có tên trên của bảng xếp hạng. Ngày 08/09/2014, tại
lễ trao giải “Ngân hàng tốt nhất năm 2014” cho các quốc gia khu vực châu Á Thái Bình Dương do Tạp chí Alpha Southeast Asia (Alpha SEA) tổ chức tại
Bangkok, Thái Lan, Vietcombank đã được trao tặng các giải thưởng: “Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam năm 2014” (Best Bank in Vietnam 2014); “Ngân
hàng cung cấp dịch vụ Tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2014”
(Best Trade Finance Bank in Vietnam 2014); “Ngân hàng cung cấp dịch vụ
ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2014 cho các doanh nghiệp và định chế tài
chính” (Best FX Bank for Corporates and FIs). Theo bình chọn của tạp chí
Nikkei Asian Review tháng 11/2014, Vietcombank là ngân hàng duy nhất của
Việt Nam được bình chọn trong Top 100 công ty đáng quan tâm nhất tại khu

vực Asean.
Tính đến 31/12/2015, tổng tài sản của NHTN đạt 387.151 tỷ VND, lớn
nhất trong số các ngân hàng thương mại tại Việt nam. Nguồn vốn tín dụng cung
ứng cho nền kinh tế đạt 91.893 tỷ đồng, chiếm trên 13% tổng dư nợ của toàn
nền kinh tế, tập trung chủ yếu cho các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, xuất
nhập khẩu, công nghiệp và công nghiệp chế biến, nông lâm nghiệp thủy sản2.
Hơn ½ thế kỷ hoạt động và song hành cùng lịch sử cách mạng Việt Nam,
cùng quá trình khôi phục, dựng xây, bảo vệ và phát triển đất nước, không chỉ tạo
nên một Vietcombank lớn mạnh, uy tín mà còn tạo nên một văn hóa
Vietcombank, một cốt cách con người Vietcombank rất đáng tự hào. Những giá
1
2

Báo cáo Thường niên NHTMCPNTVN 2014
Báo cáo Thường niên NHTMCPNTVN 2015

20


trị cốt lõi của văn hóa Vietcombank được hun đúc, kết tụ từ truyền thống cũng
chính là mạch nguồn liên kết các thế hệ cán bộ Vietcombank để tạo cho thương
hiệu Vietcombank những tính cách đặc trưng riêng có: “Sáng tạo – Phát triển
không ngừng – Chu đáo, tận tâm – Kết nối rộng khắp – Khác biệt – An
toàn, bảo mật” với thông điệp cũng là cam kết xuyên suốt quá trình hoạt động:
“Chung niềm tin vững tương lai” (Together for the future). Truyền thống, văn
hóa và thương hiệu là những nhân tốt đã tạo nên sức mạnh của Vietcombank,
giúp Vietcombank vượt qua những bước thăng trầm của lịch sử, luôn vươn tới
những đỉnh cao mới, “Tăng tốc – Hiệu quả - Bền vững” để những thành công
tiếp nối thành công.
2.2. Cơ cấu tổ chức


Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức NHTMCPNTVN

2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại NHTMCPNTVN
Ngay từ những năm đầu đổi mới hoạt động ngân hàng, các ngân hàng trong
nước đã tiếp cận với các nghiệp vụ về thẻ tín dụng quốc tế. Việc tiếp nhận công nghệ

21


mới và hiện đại này phù hợp với chủ trương đổi mới hoạt động của ngành và phù hợp
với xu hướng của thế giới.
Kết quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương được đánh dấu bằng
danh hiệu Ngân hàng Việt Nam tốt nhất trong năm 2014. Ngày 17/10/2014, tại Lễ vinh
danh “50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2014” do Tạp chí Forbes (Mỹ) tổ
chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, Vietcombank đã vinh dự nhận giải thưởng “Top 50
công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam 2 năm liên tiếp (2013 - 2014)”. Đó là kết quả
của sự nỗ lực đổi mới, phát triển của toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Ngoại
thương trong quá trình triển khai đề án tái cơ cấu hoạt động ngân hàng, lành mạnh hóa
tình hình tài chính, đổi mới mô hình tổ chức gắn với chuẩn mực quốc tế, đa dạng hóa
và hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và từng bước
áp dụng các chuẩn mực ngân hàng hiện đại vào các lĩnh vực hoạt động.
Là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ đối ngoại ngay từ những ngày
đầu thành lập, NHTMCPNTVN luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ mới và rất
chú trọng phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong đó có các
nghiệp vụ về thẻ tín dụng. NHTMCPNTVN là ngân hàng đầu tiên tiến hành nghiệp vụ
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế - đưa hình thức thanh toán thẻ vào thị trường nước ta.
Năm 1990, lần đầu tiên tại Việt Nam, NHTMCPNTVN đã tham gia làm đại lý
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế và thu được những kết quả to lớn. Năm 1993,
NHTMCPNTVN phát hành thẻ ngân hàng đầu tiên (chip card) và đến năm 1995 phát

hành thẻ ATM - thẻ ghi nợ.
Với những thành quả đạt được và uy tín ngày càng tăng, từ năm 1996,
NHTMCPNTVN đã được các tổ chức thẻ quốc tế là VISA và MASTER CARD kết
nạp là thành viên chính thức, trực tiếp tham gia phát hành thẻ tín dụng quốc tế.
NHTMCPNTVN cũng được tổ chức thẻ AMEX và JCB cho phép độc quyền thanh
toán các loại thẻ cho 2 tổ chức này ở Việt Nam. Đến nay, NHTMCPNTVN vừa là
ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán. NHTMCPNTVN tiếp tục là ngân
hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán 6 thương hiệu thẻ quốc tế là VISA,
Mastercard, Amex, Dinners, JCB và CUP. Tháng 3/2003, NHTMCPNTVN chính thức
khai trương thêm dịch vụ mới của mình – phát hành thẻ AMERICAN EXPRESS
NHTMCPNTVN và trở thành nhà phát hành thẻ và thanh toán thẻ chính thức của
American Express tại Việt nam.

22


Với những thành tích, uy tín hoạt động kinh doanh thẻ trên thị trường quốc tế
và nội địa cùng với sự năng động của một NH tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh
thẻ.
2.3.1 Công tác phát hành thẻ tại NHTMCPNTVN
Thẻ là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt rất được ưa chuộng trên thế
giới, bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1990 do NHTMCPNTVN phát hành, thẻ
đang dần trở thành một công cụ thanh toán hấp dẫn đối với người dân Việt Nam. Nhận
thấy thị trường thẻ Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng, NHTMCPNTVN đã
nhanh chóng nắm bắt và trở thành ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ thẻ ở Việt
Nam và có thị phần lớn nhất trong lĩnh vực kinh doanh này. Hiện nay, trong việc cung
cấp thẻ nội địa, NHTMCPNTVN chiếm 61,9 % thị phần.
Bảng 2: Thị phần thanh toán thẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam
Đơn vị: %

Năm

2013

2014

2015

Thị phần

60,4

61,9

62,3

Nguồn: Báo cáo hoạt động năm 2015 của hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam
Tuy nhiên cũng như các ngân hàng khác, doanh số thẻ của NHTMCPNTVN
phụ thuộc tương đối lớn vào dòng khách du lịch, vào vài năm gần đây, lượng khách du
lịch giảm mạnh, doanh số thẻ của NHTMCPNTVN cũng giảm theo đáng kể. Hơn
nữa, thị trường thẻ ngày càng có sự cạnh tranh khắc nghiệt, NHTMCPNTVN ngày
càng khó có thể duy trì vị trí độc tôn trên thị trường thẻ Việt Nam. Song đến nay,
NHTMCPNTVN tiếp tục là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán 6
thương hiệu thẻ quốc tế là VISA, Mastercard, Amex, Dinners, JCB và CUP. Đặc biệt,
NHTMCPNTVN là ngân hàng độc quyền thanh toán thẻ Amex trên lãnh thổ Việt
Nam. Đối với sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa, thương hiệu Connect24 của
NHTMCPNTVN đã được bình chọn Thương hiệu quốc gia và được trao tặng Giải
thưởng Sao vàng Đất Việt.
2.3.1.1. Các loại thẻ tín dụng do NHTMCPNTVN phát hành:
Thẻ tín dụng do NHTMCPNTVN phát hành gồm có 2 loại:


23


* Thẻ cá nhân: Được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đầy đủ
điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các chi tiêu về thẻ bằng
nguồn tiền của bản thân minh. Thẻ cá nhân có hai loại là thẻ chính và thẻ phụ. Trong
đó,
- Thẻ chính: Do cá nhân đứng tên xin phát hành cho chính mình sử dụng và cá
nhân đó là chủ thẻ chính.
- Thẻ phụ: Chủ thẻ chính có thể đứng tên xin phát hành thẻ phụ cho người khác
(chủ thẻ phụ) sử dụng và chịu trách nhiệm đối với các chi tiêu của chủ thẻ phụ.
* Thẻ công ty: Được phát hành cho các cá nhân thuộc một tổ chức, công ty
đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ. Tổ chức, công ty
xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán cho các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền
của tổ chức, công ty đó đồng thời phải nêu rõ việc uỷ quyền sử dụng trong đơn xin
phát hành thẻ.
Trong 2 loại thẻ trên, tùy theo hạn mức tín dụng bằng VND mà
NHTMCPNTVN cấp cho chủ thẻ sử dụng trong một chu kỳ tín dụng có thể chia thành
2 hạng thẻ khác nhau .
- Thẻ vàng: Có hạn mức tín dụng cao, tối đa 120.000.000VND và tối thiểu
60.000.000VND.
- Thẻ chuẩn: Có hạn mức tín dụng thấp hơn mức tối thiểu của thẻ vàng, từ
30.000.000 - 45.000.000 VND3.
Hạn mức tín dụng có thể thay đổi theo quy định của Tổng Giám đốc
NHTMCPNTVN.
2.3.1.2. Các quy định liên quan đến phát hành thẻ của NHTMCPNTVN:
- Đối tượng và điều kiện phát hành thẻ tín dụng:
+ Cá nhân được tổ chức, công ty uỷ quyền
+ Cá nhân có uy tín

+ Cá nhân có thế chấp, cầm cố, ký quỹ
+ Cá nhân là cán bộ NHTMCPNTVN
+ Các đối tượng được bảo lãnh
Trong số này, NHTMCPNTVN cũng chia ra làm các loại khách hàng

3

Nguồn: Phòng Phân tích và Tổng hợp – NHNTVN, 2014

24


+ Khách hàng loại đặc biệt (VIP): quan chức Chính phủ, khách hàng
nằm trong danh sách khách hàng đặc biệt của NHTMCPNTVN.
+ Loại khách hàng công ty có quan hệ lâu dài với NHTMCPNTVN hoặc
có ký quỹ, thế chấp hoặc cầm cố.
+ Loại khác
- Hạn mức:
+ Hạn mức tín dụng chung: Tương ứng với từng loại hạng thẻ nêu trên. Đây là
mức dư nợ tín dụng tối đa trong một chu kỳ tín dụng.
+ Hạn mức ứng tiền mặt: Mỗi chủ thể được phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt
trong phạm vi hạn mức tiền mặt nhất định. Đó là tổng số tiền mặt tối đa chủ thể được
phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt trong một kỳ tín dụng. Hạn mức tiền mặt được quy
định tối đa là 1/2 hạn mức tín dụng chung.
+ Hạn mức chi tiêu hàng hoá, dịch vụ: Là phần còn lại của hạn mức tín dụng
được cấp sau khi trừ đi tổng trị giá giao dịch ứng tiền mặt sử dụng trong kỳ. Hạn mức
tiền mặt không sử dụng sẽ tự động chuyển sang hạn mức chi tiêu hàng hoá, dịch vụ.
+ Hạn mức quản lý sử dụng thẻ: Căn cứ vào từng khách hàng hoặc hạng thẻ
NHTMCPNTVN, sẽ ấn định loại hạn mức chi tiêu hàng hoá, dịch vụ và ứng tiền mặt
mà mỗi chủ thể được sử dụng trong một ngày hoặc một số ngày nhất định . Cụ thể:

Đối với khách hàng loại I
Loại
Thẻ

Giao dịch tiền mặt

Giao dịch hàng hóa dịch vụ

Lần/ngày

Tổng số tiền

Lần/ngày

Tổng số tiền

Thẻ vàng

5

10.000.000

10

30.000.000

Thẻ chuẩn

5


5.000.000

10

20.000.000

Khách hàng khác
Loại

Giao dịch tiền mặt

25

Giao dịch hàng hóa dịch vụ


×