Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Chuyên đề thực tập tại công ty điện tử công trình.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.46 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
Lời nói đầu
Công ty điện tử công trình là một đơn vị thành viên của tổng công ty điện
tử và tin học Việt nam. Công ty đợc giao nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kinh
doanh các thiết bị điện tử- tự động hoá chuyên dùng trong các dây truyền sản xuất
công nghiệp.
Đây là một trong những lĩnh vực đợc u tiên phát triển nhằm phục vụ quá
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc và đã đợc cụ thể hoá bằng nghị định
27/CP của Chính phủ về ứng dụng và phát triển công nghệ tự động hoá.
Căn cứ vào chiến lợc phát triển của ngành điện tử và tin học Việt nam đến
năm 2020, Công ty điện tử công trình đã tập trung nghiên cứu xây dựng định h-
ớng phát triển sản phẩm đến giai đoạn 2005 và 2010 đó là:
- Các hệ thống điều khiển dây truyền sản xuất công nghiệp cho các lĩnh
vực cán thép nấu thép, sản xuất điện, điều khiển lò hơi, lò nhiệt điện...
- Các thiết bị điều khiển động cơ một chiều, xoay chiều.
- Các thiết bị điều khiển nhiệt độ đa kênh/đơn kênh, các hệ đo, điều khiển
có kỹ thuật vi xử lí- lập trình khối thép PC, ứng dụng công nghệ PLDs.
- Điện tử không tiếp điểm hoá hoàn toàn hệ thống điều khiển các thiết bị
nâng hạ chuyên dụng ( cần cẩu, cầu trục ).
- Để các sản phẩm nêu trên do công ty sản xuất ra đáp ứng đợc nhu cầu phát
triển công nghiệp của đất nớc, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị
trờng, đặc biệt là với hàng ngoại nhập trong xu thế hội nhập Afta, công ty cần
phải có sự đầu t cần thiết, đầu t từng bớc, đầu t về điều kiện vật chất và phơng tiện
làm việc. Đặc biệt đầu t hoàn thiện trong khâu tiêu thụ sản phẩm cần phải có sự
quan tâm đầu t đúng mức, vì tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
sản xuất kinh doanh, quuyết định đến việc thu hồi vốn kinh doanh, đẩy mạnh quá
trình quay vòng vốn, mở rộng và phát triển sản xuất.
Qua quá trình thực tập tại công ty Điện tử công trình, nhận thấy tầm quan
trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm, em đã quyết định đi sâu nghiên cứu và viết


bài báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Bài báo cáo của em gồm 3 phần :
Phần I: Tổng quan về công ty điện tử công trình
Phần II: Thực trạng về công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Phần III: Hoàn thiện công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa QTKD- tr-
ờng Đại học KTQD Hà nội. Đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo
Ths.Mai Xuân Đợc, sự giúp đỡ của chú Nguyễn Quý Anh và các cô, chú trong
phòng tổ chức của Công ty điện tử công trình.

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
Phần I
Tổng quan về công ty điện tử công trình
1.1. Sự ra đời, phát triển và quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh
1.1.1. Quá trình hình thành
Công ty điện tử công trình là một trong số những thành viên thuộc tổng công
ty Điện tử- Tin học Việt Nam. Đợc thành lập ngày 22- 2- 1989, trụ sở chính của
công ty là số 21 phố Đông Các, phờng Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa Hà Nội. Lúc
thành lập lấy tên là Trung tâm điện tử công nghiệp thuộc Bộ cơ khí và luyện kim.
- Từ khi đợc thành lập và đi vào hoạt động đến nay công ty đã hai lần thay đổi
hình thức pháp lý vào các giai đoạn.
+ Từ năm 1989 đến năm 1992 có tên là Trung tâm điện tử công nghiệp thuộc
Bộ cơ khí và luyện kim.
+ Từ năm 1993 đến năm 1994 có tên là Công ty điện tử công trình thuộc liên
hiệp điện tử tin học Việt Nam.
+ Từ năm 1995 đến nay tên công ty không thay đổi và thuộc tổng công ty lúc
đó đợc đổi tên là Tổng công ty điện tử và tin học Việt Nam.
- Ngoài trụ sở chính Công ty còn có hai chi nhánh đại diện khác đó là :
+ Chi nhánh đại diện tại TP. Hồ Chí Minh : số 197 đờng Nguyễn Thị Minh

Khai
+ Chi nhánh tại TP Thanh Hoá : 125 đờng Hoàng Văn Thụ
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
1.1.2. Cơ cấu vốn
- Vốn chủ sở hữu : 3.000.000.000 VNĐ
- Vốn vay : 2.000.000.000 VNĐ
- Các phơng thức tạo vốn :
+ Nhà nớc cấp, bổ sung hàng năm.
+ Vốn vay ngân hàng ( theo giá trị hợp đồng ) tỉ lệ nhà nớc quy định.
- Cơ chế sử dụng vốn vay : Công ty quản lý tập trung qua hệ thống tài vụ- kế
toán của công ty
Với tổng vốn sản xuất kinh doanh là 5 tỉ đồng, Công ty có nguồn vốn thấp nhất
trong số những đơn vị thành viên của Tổng công ty điện tử và tin học Việt Nam
( đơn vị có nguồn vốn thấp thứ hai là 11 tỉ đồng ). Do cơ cấu vốn thấp nên công ty
thờng gặp khó khăn khi tham dự đấu thầu nhất là những gói thầu có giá trị lớn.
1.1.3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu và những thay
đổi, bổ sung
Trong suốt quá trình thành lập hoạt động đến nay, công ty luôn giữ vững
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã nêu ra khi mới thành lập đó là thiết kế, sản xuất
kinh doanh thiết bị điện tử công nghiệp chuyên dùng và dân dụng; xây lắp đờng
dây và trạm biến áp điện. Ngoài chức năng chủ yếu đã nêu trên, do yêu cầu đa
dạng của nền kinh tế thị trờng trong quá trình hội nhập và phát triển doanh nghiệp
cũng đã bổ sung thêm một số loại hình kinh doanh mới đó là :
+ Năm 1999 bổ sung thêm loại hình kinh doanh : T vấn và dịch vụ bảo trì
nâng cấp các thiết bị điều khiển tự động.
+ Năm 2000 bổ sung : T vấn xây dựng các công trình điện có cấp điện áp đến
35 KV.
+ Năm 2001 bổ sung thêm : Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, đào tạo
phần mềm tin học.

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
Tất cả những loại hình sản xuất kinh doanh đợc bổ sung thêm này đều nhằm
mục đích mở rộng lĩnh vực sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh, đem lại cho công ty nhiều lợi nhuận đáp ứng đợc nhu cầu phong phú đa
dạng của khách hàng trong giai đoạn mới.
1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây
Từ năm 1999 trở về trớc, công ty hầu nh cha có kinh doanh thiết bị nên doanh
thu rất thấp và hầu nh không có lợi nhuận thậm chí là lỗ trong nhiều năm liền. Từ
tháng 7 năm 1999 công ty có sự thay đổi về tổ chức ( thay giám đốc mới ) việc
làm ăn mới có hiệu quả hơn, cho nên số liệu từ năm 1999 trở về trớc số liệu rất
nghèo làn.
Sau đây là số liệu từ năm 2000 đến nay :
Doanh thu
Đơn vị : đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Hoạt động thơng mại 11.937.612.000 15.200.662.000 17.100.100.000 14.234.562.000
Hoạt động sản xuất CN 5.464.125.194 8.417.438.000 14.136.000.000 18.716.823.000
Hoạt động khác 12.418.000 310.900.000 664.200.000 471.780.000
Tổng 17.414.155.194 23.929.000.000 31.900.300.000 33.423.165.000
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp có xu hớng ngày càng
tăng và khá ổn định qua 3 năm từ 2000 đến 2002 ( trung bình mỗi năm tăng từ 6-
7 tỉ ), từ 17, 414 tỉ vào năm 2000 tăng lên 30,900 tỉ vào năm 2002 ( tăng gần gấp
đôi ), tuy nhiên đến năm 2003 doanh thu có xu hớng chững lại, doanh nghiệp cần
tìm hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp kịp thời khắc phục tình trạng này tạo đà
phát triển cho các năm tiếp sau đó.
Trong các năm 2002, 2003 doanh thu có xu hớng cân bằng giữa hoạt động th-
ơng mại và hoạt động sản xuất công nghiệp, khác hẳn với các năm trớc đó doanh

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
thu từ hoạt động thơng mại luôn chiếm con số cao ( gấp đôi ) so với doanh thu từ
hoạt động sản xuất công nghiệp.
Lợi nhuận
Đơn vị : đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Hoạt động thơng mại 89.135.000 52.147.000 25.631.000 37.624.000
Hoạt động sản xuất CN 85.997.394 49.053.000 44.469.000 69.266.822
Hoạt động khác 19.803.000 13.800.000 14.200.000 73.123.798
Tổng 184.935.394 115.000.000 84.300.000 180.014.620
Qua 2 bảng tổng doanh thu và lợi nhuận ta thấy mặc dù vào năm 2000 chỉ tiêu
tổng doanh thu là thấp nhất ( 17,414 tỉ ) so với các năm sau đó nhng tổng lợi
nhuận thu về trong năm lại lớn nhất ( 184,9 triệu ). Trong khi đó các năm sau
2001, 2002 có tổng doanh thu rất lớn ( năm 2002 tổng doanh thu gần gấp đôi so
với năm 2000 ) nhng lợi nhuận thu về lại nhỏ hơn. Điều này có thể lý giải do công
ty nhận thầu xây lắp nhiều các công trình điện vào các năm 2001, 2002, các công
trình điện này phải chi phí với một lợng lớn vốn nên kéo theo doanh thu lớn, trong
khi đó lợi nhuận thu đợc từ các công trình này lại rất thấp.
1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.5.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
1.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
Ban lãnh đạo công ty
- Giám đốc công ty : Giám đốc phải chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm về
hành vi pháp nhân cũng nh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

Vấn đề mà giám đốc công ty thờng xuyên phải quan tâm là :
+ Công tác Đảng, Đoàn thể
+ Ôn định cơ cấu, tổ chức
+ Xem xét hoạt động tài chính trong công ty
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Phụ trách công tác kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch, kỹ thuật : Phụ trách công tác kỹ thuật, chỉ
đạo sản xuất và an toàn lao động, theo dõi việc thực hiện hợp đồng ( tiến độ, tình
hình thanh toán hợp đồng, chất lợng, nghiệm thu, bàn giao....)
Các phòng ban chức năng
- Văn phòng: Quản lí cán bộ công nhân viên, xây dựng kế hoạch lao động, đào
tạo hàng năm, quy chế hoá các nguyên tắc trả lơng, tổ chức bộ máy cho lao
động sản xuất.
- Phòng tài vụ- kế toán :
+ Quản lý, huy động vốn phục vụ cho sản xuất
+ Thu hồi và thanh toán các khoản nợ
+ Giám sát quá trình mua bán, tận dụng tối đa các khoản công nợ, tận dụng tối
đa các khoản chiếm dụng hợp pháp của khách hàng.
+ Kế toán thống kê, xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp lập báo cáo kế toán
định kỳ và quyết toán năm.
- Phòng công trình
+ Chuyên đi lắp đặt thiết bị
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
+ Tham gia nghiệm thu bàn giao
+ Hoàn công, chứng từ
- Xởng cơ khí : Gia công sản phẩm cơ khí ( vỏ tủ, giá tài liệu )
- Xởng thiết bị điện tử : Chế tạo thiết bị tại công ty
- Đội xây lắp : Xây lắp các công trình điện mà công ty nhận thầu.

Nh vậy toàn bộ hệ thống quản lý đợc chia ra nhiều chức năng, Công ty căn cứ
vào đặc điểm chức năng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kỹ sảo và
các điều kiện khác của lao động quản lý kết hợp với bản quy định của Nhà nớc để
phân nhóm lập ra các phòng ban, các phòng ban với các chức năng đã đợc phân
bổ để ra nhiệm vụ cụ thể của phòng mình cũng nh mối quan hệ với các phòng ban
chức năng khác có liên quan.
Việc bố trí các cấp nh trên giúp giám đốc Công ty nắm sát các hoạt động,
đồng thời giảm bớt gánh nặng quản lý cho ngời giám đốc doanh nghiệp, tuy nhiên
việc bố trí sắp xếp nh vậy cũng bộc lộ một số nhợc điểm nh giám đốc công ty
phải thờng xuyên giải quyết các mối quan hệ trực tuyến với các phòng ban chức
năng nếu có các ý kiến đa ra khác nhau thì phải họp nhiều, tranh luận căng thẳng,
không đa ra đợc quyết định sáng suốt.
1.1.6. Chiến lợc kế hoạch của công ty trong thời gian tới
1.1.6.1. Chiến lợc sản xuất hàng mang thơng hiệu Việt Nam
Chiến lợc hàng đầu là sản xuất ra sản phẩm mang thơng hiệu Việt Nam : Hiện
nay trong số các đơn vị thành viên của Tổng công ty điện tử tin học Việt Nam, thì
Công ty điện tử công trình là đơn vị duy nhất cha tự sản xuất đợc sản phẩm mang
tính của Công ty tự sản xuất, vì lí do nguyên vật liệu để làm ra sản phẩm phần lớn
nhập từ nớc ngoài nên tỉ lệ nội địa hoá trong sản phẩm rất thấp. Sản phẩm vẫn cha
đợc công nhận là hàng Việt Nam.
Trong thời gian tới Công ty có kế hoạch đầu t trang thiết bị, liên doanh liên kết
với các đơn vị, cơ sở khoa học kỹ thuật trong nớc nh: Các viện nghiên cứu quốc
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
gia, các trung tâm nghiên cứu, các trờng đại học lớn.... để tự chế tạo ra linh kiện
thay thế hàng nhập ngoại, nâng cao tỉ lệ nội địa hoá trong sản phẩm, tiến tới sản
phẩm sản xuất ra thực sự mang thơng hiệu Việt Nam.
Hiện nay Công ty đang phải thuê địa điểm ở bên ngoài cho một số đơn vị làm
việc ( Trung tâm tin học, phòng kinh doanh.....). Nên trong thời gian tới có kế
hoạch đầu t xây dựng lại mặt bằng sản xuất kinh doanh, cố định trụ sở chính tại

một địa điểm để tiện cho việc giao dịch với khách hàng, ổn định hoạt động sản
xuất kinh doanh đồng thời tiết kiệm đợc một khoản tiền thuê nhà ( mỗi năm
khoảng 140 triệu ).
1.1.6.2. Chiến lợc nâng cao chất lợng và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm sản xuất
Để tồn tại và phát triẻn bền vững trong diều kiện cạnh tranh ngày càng khốc
liệt nh hiện nay. Việc nâng cao chất lợng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
sản xuất là rất cần thiết nhằm mục tiêu lâu dài là sản xuất đợc sản phẩm mang
tính thơng hiệu Việt Nam, thay thế hàng nhập khẩu bằng các nguồn lực sẵn có và
các lợi thế cạnh tranh từ môi trờng đem lại.
Căn cứ để xây dựng chiến lợc
- Từ môi trờng nội bộ: Doanh nghiệp có lực lợng lao động giàu kinh nghiệm
và năng lực chuyên môn cao, đáp ứng đợc yêu cầu công việc trong điều kiện ngày
nay. Có trang thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất các sản phẩm có thế mạnh trên thị
trờng, qua quá trình hoạt động lâu dài doanh nghiệp đã tích luỹ đựoc một lợng
vốn đủ để thay thế các trang thiết bị cần thiết.
- Từ môi trờng kinh doanh: Là một đơn vị thành viên của tổng công ty điện
tử tin học việt nam đợc sự giúp đỡ rất lớn về nhiều mặt ( vốn , kỹ thuật...), là đối
tác tin cậy của ngân hàng nên doanh nghiệp rất dễ dàng trong việc huy động vốn,
nắm bắt đợc cơ hội do thị trờng mang lại, có quan hệ rộng rãi với các bạn hàng ở
trong nớc cũng nh trong khu vực, tạo đợc uy tín với khách hàng, đầu vào cho quá
trình sản xuất sản phẩm rất phong phú dễ dàng cho việc tìm kiếm.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
Phơng pháp xây dựng
Ban lãnh đạo công ty đã có kế hoạch đầu t đổi mới máy móc, dây truyền công
nghệ, đào tạo nâng cao trình độ của công nhân, mở rộng thêm cơ cấu sản xuất....
Trong điều kiện còn khó khăn thiếu thốn về cơ sở vật chất kỹ thuật, cạnh tranh thị
trờng gay gắt, công ty vừa phải tổ chức đội ngũ kỹ thuật để ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ chế tạo ra các sản phẩm tự động hoá chất lợng cao, vừa phải tập

trung tìm kiếm thị trờng để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đ-
ợc giao. Thì việc lựa chọn hình thức đầu t sao cho phù hợp sẽ là yếu tố đảm bảo
cho tính khả thi của dự án. Dựa trên suy nghĩ đó đã lựa chọn hình thức đầu t kết
hợp bằng ba nguồn vốn: Vốn tự có của công ty, vốn do Tổng công ty cho vay
( không tính lãi ) và vốn vay của Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam đó sẽ là
hình thức đầu t khả dĩ nhất.
Trình tự xây dựng
Bớc 1: Từ tháng 1-3/2004 công ty phải có phơng án chi tiết dựa trên cơ sở thực
tế của doanh nghiệp và khả năng thực hiện.
Bớc 2: 3-5/2004 Tiến hành đào tạo bổ sung nguồn nhân lực để làm quen với
công việc mới.
Bớc3: 5-12/2004 mua sắm các thiết bị cần thiết, nâng cao khả năng tự động
hoá, sản xuất các sản phẩm cố định có chất lợng cao có khả năng cạnh tranh trên
thị trờng tận dụng nguồn nhân lực khi có ít hợp hợp đồng . mở rộng thị trờng tiêu
thụ, thiết lập các mối quan hệ mới...
1.2. Đặc điểm chủ yếu của công ty
1.2.1. Sản phẩm
Các loại sản phẩm chủ yếu
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
Mạng điều khiển hệ thống sản xuất
Thiết bị khống chế theo quy trình công nghệ
Thiết bị khống chế định mức đa năng
Thiết bị điều khiển đồng bộ, liên động dây truyền sản xuất
Thiết bị khống chế công suất đa năng
Thiết bị khống chế nhiệt
Thiết bị tự động quy trình nhiệt
Sản xuất, gia công cơ khí
Thiết bị hàn
1.2.1.1. Đặc điểm về sản phẩm

Kinh doanh thiết bị điện tử ( Tủ điều dòng, điện lạnh , ti vi, máy tính...). Sản
phẩm của doanh nghiệp thờng là cả một hệ thống hoàn chỉnh ( hệ thống điều
khiển đồng thời nhiều động cơ, nhiều băng tải, nhiều công đoạn sản xuất, hoặc hệ
thống đờng dây và trạm biến áp điện....).
- Tính phức tạp của sản phẩm : Do sản phẩm của công ty sản xuất ra phần lớn
là theo đơn đặt hàng ( sản xuất đơn chiếc, không dựa trên dây truyền kỹ thuật để
sản xuất hàng loạt ) nên thờng có tính phức tạp cao vì phải đáp ứng đợc những
điều kiện do bên dặt hàng yêu cầu, những điều kiện này không theo một quy tắc
chung nhất định nào mà tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế về vật lí, hoá học, địa
điểm, và cả những điều kiện kinh tế áp đặt mà bên đặt hàng sẽ đa ra những thông
số kỹ thuật quy định về sản phẩm và giá cả.
- Những sản phẩm mà công ty sản xuất thờng phục vụ trong các lĩnh vực nh :
điều khiển các dây truyền sản xuất công nghiệp, xây lắp hệ thống điện hạ thế,
điện động lực, thiết bị văn phòng học, thiết bị nâng hạ và chống cháy nổ, phụ tùng
thiết bị cho các ngành xi măng, hoá chất, mỏ và các mặt hàng kim loại....
1.2.1.2. Nguyên vật liệu sản xuất
- Nguyên vật liệu chính: Gồm các loại nh sau
+ PLC các loại
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
+ Máy tính, máy công nghiệp
+ Bộ chỉ thị, điều khiển
+ Card chuyên dụng
+ Khối phối thép
+ Bộ nguồn chuẩn
+ Phần vỏ bọc bên ngoài nh tôn tấm, sắt hộp
Nhu cầu về nguyên liệu hàng năm phụ thuộc vào số lợng sản phẩm sản xuất
cho các đơn vị đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đồng thời phải căn cứ
vào nhu cầu của thị trờng trong từng thời kỳ.
- Về nguyên vật liệu phụ: Bao gồm dây dẫn, đầu nối, ốc vít... nguồn cung ứng

của các loại này là thị trờng trong nớc. Số lợng và chủng loại phụ thuộc vào
nguyên vật liệu chính đợc sử dụng để chế tạo sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ rất
dễ dàng mua đợc ở trên thị trờng nên doanh nghiệp không tiến hành dữ trữ . Tỉ
trọng nguyên vật liệu phụ chiếm rất thấp trong cơ cấu giá thành sản phẩm nhng
cũng rất quan trọng có ảnh hởng đến mẫu mã, chất lợng sản phẩm.
Doanh nghiệp thờng sử dụng linh kiện từ thị trờng trong nớc, đối với một số
linh kiện đòi hỏi độ chính xác và tính phức tạp cao mà trong nớc không có,
doanh nghiệp thờng mua từ một số nớc nh Nhật, Trung Quốc, Đức....
1.2.2. Thị trờng, khách hàng
Xét trên góc độ lu thông hàng hoá:
- Thị trờng trong nớc : Thị trờng sản phẩm của công ty nằm trên nhiều khu vực
khác nhau, nhng tập trung chủ yếu ở hai thành phố lớn là Hà nội và TP. Hồ Chí
Minh chiếm 2/3 thị trờng, còn các khu vực khác nh : Quảng Ninh, Bắc Cạn, Lào
Cai, Sơn La, Hải Dơng, Đà Nẵng, Nghệ An, Thanh Hoá,....chiếm 1/3 thị trờng.
Các khách hàng thờng xuyên của thị trờng trong nớc nh nhà máy xi măng lò
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
đứng, các nhà máy điện, các nhà máy sản xuất gạch, các nhà máy sản xuất que
hàn điện dùng đến thiết bị tự động, nhà máy phân lân, xây lắp điện ở các địa ph-
ơng.....
- Thị trờng nớc ngoài: Hàng năm công ty xuất khẩu khoảng 200.000 tấn sản
phẩm chất trợ nghiền xi măng đi Lào và 1.000.000 tấn thanh gang đối trọng đi
Nhật Bản.
- Tình hình tiêu thụ từng thị trờng trong công tác tiêu thụ của Công ty : Công
ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng cho các nhà máy, doanh nghiệp để cung
cấp các sản phẩm và dịch vụ, cho nên công ty thờng không có sản phẩm tồn kho.
Xét Trên góc độ tính chất của thị trờng:
- Thị trờng cung: Có rất nhiều loại vật liệu mà doanh nghiệp có thể mua
ngay tại thị trờng trong nớc một cách dễ dàng nhng cũng có những loại vật
rất khó tìm kiếm trong nớc ( hoặc không có ) vì vậy doanh nghiệp phải tìm

các nguồn cung ứng từ nớc ngoài và tiến hành lựa chọn sao cho phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh của công ty để có hiệu quả tốt nhất. Nói chung
trong điều kiện nh hiện nay việc tìm kiếm nguồn cung ứng không phải là
việc làm quá khó.
- Thị trờng cầu: Trong điều kiện ngày nay các công ty thờng có nhu cầu đổi
mới hiện đại hoá trang thiết bị để tăng năng suất đáp ứng yêu cầu cạnh
tranh trong điều thị trờng hiện nay cho nên khách hàng của công ty cũng
phong phú và đa dạng nhng trên thị trờng cũng có rất nhiều đối thủ đối thủ
cạnh tranh mạnh hơn về nhiều mặt. Đổi lại doanh nghiệp lại có kinh
nghiệm lâu năm và tạo đợc uy tín đối với nhiều khách hàng.
1.2.3. Dây chuyền công nghệ
Hiện doanh nghiệp cha có dây truyền công nghệ, sản xuất mang tính đơn
chiếc, kết hợp từng công đoạn riêng lẻ phức tạp và một số công đoạn đơn giản.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế ( cải tiến, thay thế...), các chỉ tiêu kỹ thuật, các phối
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
ghép với các bộ phận của sản phẩm. Từ đó xây dựng một phơng án kỹ thuật cho
sản phẩm. Giai đoạn quyết định tới công dụng của sản phẩm là giai đoạn thiết kế,
chế tạo sản phẩm.
Ví dụ : Quy trình công nghệ chế tạo thiết bị tự động khống chế nhiệt độ của lò
nung bao gồm các công đoạn sau.
+ Kỹ s trởng : Thiết kế chế tạo sơ đồ nguyên lý ( sơ đồ khối ) và xác định
nguyên lý điều khiển. Công đoạn này có thể phải tổ chức hội thảo, mời cộng tác
viên và chuyên gia về linh kiện cần t vấn ).
+ Kỹ s trởng và kỹ s công nghệ : Thống nhất về thiết kế sản phẩm ( kích thớc
thiết bị, hình dáng, chủng loại vật t làm vỏ, khung, giá đỡ thiết bị....).
+ Chuyển thiết kế sản phẩm cho xởng cơ khí gia công ( gò, hàn, sơn mạ, dựng
vỏ tủ ....).
+ Vẽ sơ đồ mạch in của từng khối điều khiển ( thiết kế mạch, kiểm tra, trao
đổi, hội thảo ....).

+ Lắp ráp mạch in, cụm chi tiết, Modul và thiết bị điều khiển.
+ Kiểm tra, chạy thử ( thử qua tải giả bằng cách dùng nhiều dây may so công
suất lớn để có nhiệt độ tơng đơng).
Công nghệ sản xuất cha theo kịp với mặt bằng phát triển chung thuộc
lĩnh vực điện tử- tin học.
Cha có khả năng chế tạo các thiết bị có thể thay thế thiết bị nhập ngoại
trong các dây truyền sản xuất công nghiệp.
1.2.4. Cơ cấu lao động
Kết hợp sử dụng lao động chính thức có biên chế và lao động theo thời vụ,
tổng số lao động thờng xuyên chính thức của doanh nghiệp là 58 ( nếu vào thời vụ
con số này có thể tăng lên 90-100 lao động ).
Do đặc thù lao động sản xuất các mặt hàng cơ khí và thờng xuyên phải lắp đặt
thiết bị, thi công công trình tại nhiều địa phơng trong thời gian dài nên ngoài
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
năng lực, trình độ lao động còn cần đến sức khoẻ con ngời. Cơ cấu nhân lực trong
công ty cũng mang nét riêng của ngành, hầu hết lao động trong công ty là nam
giới với 42 ngời chiếm tỉ lệ 72,4% nữ giới 16 ngời chiếm 27,6%.
Trình độ của lao động : Doanh nghiệp có 1 lao động trên đại học, 30 có trình
độ đại học, cao đẳng 9, trung cấp 5, công nhân 7, các loại khác ( bảo vệ, lái xe...)
6 ngời.
Trên ĐH (3,45%)
ĐH(51,7%)
CĐ(15,5%)
TC(8,62%)
CN(12%)
Khác(10,34%)
Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động trong công ty
Qua đó ta thấy trình độ lao động tơng đối cao đây là yếu tố thuận lợi của
doanh nghiệp trong việc nhận đặt hàng sản xuất những sản phẩm đòi hỏi tính

phức tạp cao, đầu t lợng lớn chất xám. Cần có kế hoạch đầu t nâng cao và phát
huy thế mạnh vốn có này.
1.2.4.1. Chính sách đối với lao động
+ Có nội quy lao động đợc đăng ký tại sở lao động địa phơng.
+ Về thi đua khen thởng : Khen thởng dựa trên phát động và tổng kết bình
chọn dân chủ của ngời lao động cuối mỗi quý, năm.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
+ Kỷ luật : Ngời vi phạm kỷ luật bị ghi chép và xử lí kịp thời tuỳ vào mức độ
vi phạm theo đúng quy định chung của doanh nghiệp và của pháp luật.
+ Ngoài ra doanh nghiệp luôn có chính sách u đãi khuyến khích đối với những
lao động có chuyên môn kỹ thuật cao, để các lao động này có thể yên tâm làm
việc lâu dài.
+ Doanh nghiệp đang từng bớc xây dựng và hoàn chỉnh bộ khung cán bộ cho
các lĩnh vực hoạt động vì khi có bộ khung tốt thì công việc triển khai xẽ rất tốt.
1.2.4.2. Điều kiện làm việc của ngời lao động
+ Doanh nghiệp thờng xuyên quan tâm đến điều kiện làm việc của ngời lao
động : Trang bị đầy đủ phơng tiện đồ dùng và dụng cụ làm việc, tổ chức bữa ăn ca
cho ngời lao động để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đồng thời tiết kiệm đợc
thời gian để giành thời gian cho việc nghỉ ngơi.
+ Nhận thấy rằng trang bị bảo hộ lao động cho ngời lao động là rất cần thiết vì
nếu có tai nạn lao động xảy ra sẽ phải chi phí rất nhiều cho việc giải quyết sự cố,
đồng thời ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp luôn cố gắng trang bị đầy đủ, đúng quy định về bảo hộ lao động, xác định
đây là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh, cần làm tốt công tác phòng
chống .
1.2.5. Chính sách lơng
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, do vậy việc hạch toán
tiền lơng đợc tính theo thời gian. Hàng năm Công ty phải xây dựng kế hoạch tiền
lơng phải trả dựa vào thang lơng, bảng lơng mà Nhà nớc quy định và căn cứ vào

tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty mà tính mức lơng trả cho từng ngời.
Ngoài ra còn vận dụng chính sách lơng một cách linh hoạt nếu thấy có lợi cho ng-
ời lao động, cụ thể lơng đợc chia thành hai phần: phần cứng ( tối thiểu theo quy
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
định của nhà nớc ) và phần mềm ( theo hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với từng
cá nhân ).
Năm 2003 tổng quỹ lơng của công ty là 1.368.925.000 đồng.
Mức lơng đợc trả trong năm 2003
Mức lơng Số tiền ( đ/1 tháng )
Tối đa 1.860.000
Tối thiểu 723.000
Bình quân 1.100.000
+ Quy chế trả lơng đợc áp dụng công khai rõ ràng dựa trên trình độ của từng
công việc và mức độ phức tạp của lao động.
1.2.6. Máy móc thiết bị hiện có
Là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc loại hình vừa và nhỏ trong Tổng công ty
điện tử và tin học Việt Nam, nên Công ty điện tử- công trình có một cơ sở vật
chất kỹ thuật không lớn. Máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ trong các lĩnh vực
tự động hoá, cơ khí, lĩnh vực t vấn, hoạt động hàng ngày ... cụ thể nh sau
Một số loại máy chủ yếu mà doanh nghiệp đang sử dụng :
Chủng loại
Số l-
ợng Nớc sản xuất
Năm sử
dụng Nguyên giá Giá trị CL
Máy phát điện 1 Trung Quốc 1997 23.500.000 9.000.000
Ossiloscop 1 Trung Quốc 1998 12.500.000 3.440.000
PLC 1 Việt Nam 1996 15.000.000 8.000.000
Máy đo 2 Nhật, Hàn quốc 1998 50.000.000 20.000.000

Thiết bị tạo dòng 1 Nhật 1997 45.000.000 18.000.000
Thiết bị kiểm dòng 2 CHLB Đức 1998 30.000.000 15.000.000
Máy trắc địa 1 CHLB Nga 1999 20.000.000 14.000.000
Máy cắt kim loại 1 Trung Quốc 1994 100.000.000 45.000.000
Máy uốn kim loại 1 Trung Quốc 1994 80.000.000 35.000.000
Khoan bê tông 2 Hàn Quốc 1998 14.600.000 10.000.000
Máy đột dập 2 CHLB Nga 1996 13.000.000 6.000.000
Máy vi tính 9 Mỹ 2000 72.000.000 38.000.000
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
Máy in Laser 7 Mỹ 2000 30.000.000 13.000.000
Qua đó ta thấy, máy móc thiết bị của doanh nghiệp hầu hết đều đã cũ, có
những loại máy đã đợc sử dụng gần 10 năm, máy đa vào sử dụng muộn nhất cũng
đã 4 năm, giá trị còn lại của các máy hầu hết cha đợc bằng 50% so với nguyên giá
mua. Cần bổ sung thay thế và tu sửa nh vậy mới đảm bảo đợc tính chính xác của
sản phẩm sản xuất, nhất là lại trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm điện tử theo đơn
đặt hàng đòi hỏi có độ chính xác cao.
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số chủng loại khác nh đồ dùng, dụng
cụ cá nhân cầm tay, phần mềm máy tính chuyên dụng dùng để tính toán thiết kế
sản phẩm.
1.2.7. Nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
- Nguồn lực bên trong doanh nghiệp : Có một đội ngũ công nhân kỹ thuật với
trình độ cao, ban lãnh đạo mới giàu năng lực , quan tâm đến cuộc sống của ngời
lao động, nội bộ tin tởng đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, bên cạnh đó còn có mối quan
hệ tơng đối tốt với các bạn hàng cũ đây là vấn đề rất quan trọng trong việc ký hợp
đồng sản xuất đặc biệt trong quá trình hội nhập của Việt Nam giai đoạn hiện
nay ....
- Nguồn lực bên ngoài : Là một đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty điện tử
và tin học Việt Nam, doanh nghiệp luôn đợc sự quan tâm giúp đỡ của Bộ chủ
quản, của tổng công ty, sự hỗ trợ của các doanh nghiệp thành viên khác trong

cùng tổng công ty, ngoài ra còn đợc sự tin tởng, u ái của các cơ quan có liên quan
trong việc bổ sung vốn, cho vay vốn.....
1.2.8. Chính sách quy chế
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
- Phải làm tốt một số công việc để có đợc :
+ Sự ổn định về tổ chức ( Đảng, chính quyền, đoàn thể ...) trong doanh nghiệp.
+ Quan hệ công tác tin tởng, nội bộ đoàn kết.
+ Đời sống ngời lao động đợc cải thiện cả về vật chất và tinh thần.
+ Mở rộng dân chủ, công khai tài chính và những gì có thể công khai đợc để
tránh sự nghi ngờ không có lợi cho sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
1.2.9. Truyền thống, uy tín và sự thể hiện các đặc trng văn hoá
- Doanh nghiệp đã xây dựng đợc truyền thống sinh hoạt cộng đồng, mọi ngời
luôn quan tâm giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn đồng thời tổ chức các cuộc đi
chơi, thăm quan du lịch, ngoài ra còn sinh hoạt văn hoá thể thao tập thể cả gia
đình ngời lao động.
- Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay toàn thể lao động trong doanh
nghiệp luôn luôn có truyền thống thi đua hăng hái làm việc, giữa các phòng ban,
phân xởng đều cố gắng hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình, lỗ lực phấn
đấu hoàn thành vợt kế hoạch chỉ tiêu do cấp trên giao.
- Uy tín đã tạo dựng đợc: Các thiết bị đã chế tạo và lắp đặt cho khách hàng đều
phục vụ thiết thực cho sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế, đợc bảo dỡng bảo hành
đúng cam kết, đặc biệt khi khách hàng có yêu cầu gì về sản phẩm, phải cử cán bộ
kỹ thuật nhanh chóng đến xem xét để khắc phục sự cố nếu có. Do đó doanh
nghiệp luôn có những bạn hàng thờng xuyên thân thiết tin tởng các sản phẩm do
công ty sản xuất và thờng xuyên đặt hàng hoặc ký các hợp đồng nâng cấp, sửa
chữa, và bảo trì các mạng lới điện với một khối lợng công việc tơng đối lớn.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
Phần II

Thực trạng về công tác tổ chức tiêu thụ sản
phẩm
2.1. kết quả tiêu thụ những năm gần đây
2.1.1. Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận tiêu thụ
Doanh thu và lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây đợc phản
ánh qua bảng sau
đơn vị : đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Doanh thu
5.464.125.194 8.417.438.000 14.136.000.000 18.716.823.000
Lợi nhuận 85.997.394 49.053.000 44.469.000 69.266.822
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
Biểu đồ phản ánh doanh thu tiêu thụ
86
49
44.45
69.2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90

2000 2001 2002 2003
lợi nhuận
Biểu đồ phản ánh lợi nhuận tiêu thụ
21
5.464
8.417
14.136
18.716
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
doanh thu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
Bảng trên cho thấy lợi nhuận tiêu thụ thu đợc qua các năm không tỉ lệ thuận
với doanh thu tiêu thụ và biến động rất thất thờng mặc dù doanh thu tiêu thụ hàng
năm vẫn tăng. Đặc biệt là trong hai năm 2001 và 2002 lợi nhuận giảm đáng kể
chỉ bằng 60%( đối với năm 2001 ), và 51% ( đối với năm 2002 ) so với năm 2000.
Nguyên nhân là do trong hai năm 2001 và 2002 công ty nhận đợc số lợng đơn đặt
hàng có tăng lên, song các sản phẩm sản xuất chủ yếu lại là những sản phẩm đòi
hỏi linh kiện phần lớn thuộc về thị trờng nớc ngoài với giá cao nhng lợi nhuận thu
đợc lại không nhiều, loại linh kiện có thể mua đợc từ thị trờng trong nớc và do
công ty tự sản xuất chủ yếu chỉ là những linh kiện phụ, do đó dẫn đến chi phí sản

xuất tăng, giá thành tăng, lợi nhuận giảm, trong khi doanh thu vẫn tăng, công ty
buộc phải chấp nhận những hợp đồng này để duy trì việc làm cho ngời lao động.
2.1.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng
Công tác sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng là công tác chính trong
lĩnh vực sản xuất của Công ty. Hàng năm Công ty có trên 20 đơn đặt hàng sản
xuất sản phẩm với giá trị tơng đối lớn. Đem lại một khoản doanh thu không nhỏ
và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động.
Một số sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng đợc tiêu thụ trong thời gian
2002- 2003
Số TT
Tên cơ quan, địa phơng thực hiện
công việc
Giá trị hợp
đồng
(triệu đồng )
Thời gian thực hiện
Nội dung công việc
Bắt đầu Kết thúc
1. Công ty que hàn Việt Đức 200 12/2000 4/2001 Thiết kế chế toạ thiết bị đo
nhiệt độ là sấy que hàn
2. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 514 4/2001 10/2002 Đại tu nâng cấp phòng điều
khiển cung cấp nhiên liệu
3. Công ty phốt phát Lâm Thao 227,505 11/2001 02/2002 Thiết kế chế tạo, nâng cấp hệ
thống chống sét
4. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 953 02/2002 07/2002 Đại tu nâng cấp hệ thống tự
động cấp Amôniăc
5. Công ty que hàn điện Việt Đức 326,310 01/2002 05/2002 Thiết kế, chế tạo và lắp đặt hệ
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
thống sấy sơ bộ que hàn

6. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 782,7 10/2002 02/2003 Đại tu, sửa chữ cẩu Kirop
7. Xí nghiệp dợc phẩm TW1 408,163 12/2002 02/2003 Chế tạo, lắp đặt hệ thống cung
cấp điện động lực
8. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 783 5/2002 3/2003 Đại tu đo mức bể dầu
9. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 945 5/2002 10/2002 Đại tu sửa chữa cẩu Kirop
Cộng 5139,678
Kết quả trên cho thấy doanh thu từ hoạt động sản xuất 9 sản phẩm theo đơn
đặt hàng của khách hàng truyền thống từ năm 2002- 2003 đến nay đã đạt tới
5.139.678.000 đồng ( trung bình mỗi sản phẩm sản xuất đem lại doanh thu
571.075.333 đ/1sp). Doanh thu này mới chỉ là con số tơng đối của 9 sản phẩm
tiêu biểu, trong các năm qua công ty đã hoặc đang sản xuất, cung ứng một số lợng
sản phẩm tơng đối lớn nhng vì đặc điểm cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị
trờng hiện nay nên không đợc phép tiết lộ. Chỉ qua chỉ tiêu doanh thu này ta cũng
một phần hiểu đợc tình hình hoạt động sản xuất và tiêu thụ của công ty theo đơn
đặt hàng.
2.1.3. Doanh thu tiêu thụ trong cơ cấu tổng doanh thu
Bảng biểu về cơ cấu % giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất công nghiệp và
tổng doanh thu của Công ty qua các năm.
đơn vị : đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Tổng doanh thu 17.414.155.194 23.929.000.000 31.900.300.000 33.423.165.000
Doanh thu hoạt động
sản xuất CN
5.464.125.194 8.417.438.000 14.136.000.000 18.716.823.000
Tỉ lệ % 31,38 35,1 44,3 56
Biểu đồ thể hiện tỉ lệ tăng cơ cấu doanh thu tiêu thụ trong tổng doanh thu
giữa các năm
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
Qua bảng trên ta có nhận xét sau :
Doanh thu từ lĩnh vực hoạt động sản xuất tiêu thụ có xu hớng ngày càng tăng
trong cơ cấu tổng doanh thu của Công ty, và mức tăng cũng không đồng đều qua
các năm mà có sự chênh lệch đáng kể về tỉ lệ tăng giữa các năm. Tỉ lệ tăng trong
giai đoạn 2000- 2001 đạt mức thấp nhất ( 4% ) do trong thời gian này lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của công ty không có thay đổi đáng kể. Điều đặc biệt đáng
quan tâm ở đây là mức tăng cơ cấu tỉ lệ % bắt đầu từ năm 2001 trở đi ( mỗi năm
tăng đều hơn 10% ). Về giá trị tuyệt đối, trong thời gian này doanh thu hoạt động
sản xuất công nghiệp cũng tăng dần lên ( +5,72 tỉ đồng đối với giai đoạn 2001-
2002 và +4,56 tỉ đồng đối với năm 2002- 2003).
Sở dĩ từ năm 2001 trở đi hoạt động sản xuất công nghiệp của công ty có mức
tăng cao nh vậy là do trong chiến lợc kinh doanh của Công ty đầu năm 2001 có
bổ sung thêm nhiệm vụ sản xuất đó là Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí
, cụ thể đó là việc mở rộng thêm cơ cấu sản phẩm sản xuất, đa dạng hoá sản
phẩm phục vụ các lĩnh vực nh:
- Các sản phẩm cơ khí, điện, điện tử
+ Thiết bị điều khiển động cơ một chiều, xoay chiều ( tại công ty phân đạm
Hà Bắc, các nhà máy sản xuất gạch ốp lát).
24
3.80%
10.57%
3.46%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%

2001/2000 2002/2001 2003/2002
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sv thực hiện: Hoàng Khắc Tùng
+ Thiết bị điều khiển : Các dây truyền sản xuất xi măng ( tại Lào cai ), lò nấu
thép, lò tôi thép cao tần, các hệ thống lò hơi, lò nhiệt điện ( tại Nhà máy nhiệt
điện Phả lại )
+ Các tủ tự động chuyển đổi nguồn điện ( cho ngành dệt, các xí nghiệp dợc
phẩm )
+ Các tủ phân phối điện ( công ty TODA của Nhật )
+ Các tủ điều khiển trạm bơm.
+ Các tủ bù COS cho trạm điện
- Các sản phẩm cơ khí
+ Các vỏ máy phát điện ( cho ngành Hàng không, bu điện )
+ Các tủ, giá đỡ nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm chuyên dùng
trong các cơ sở sản xuất công nghiệp ( giá đỡ Pin mặt trời cho ngành bu điện, giá
đựng tài liệu, thanh đỡ que hàn ...).
2.1.4. Doanh thu tiêu thụ theo thị trờng
- Thị trờng trong nớc: Thị trờng trong nớc của công ty nằm trong nhiều khu
vực khác nhau, nhng đối tợng khách hàng mà Công ty tập trung khai thác chủ yếu
nằm trên địa bàn TP.Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, đây là hai thị trờng tiêu thụ sản
phẩm lớn nhất chiếm 2/3 lợng sản phẩm tiêu thụ của công ty. Còn các khu vực
khác nh: Quảng ninh, Bắc cạn, Lào cai, Bắc giang, Sơn La, Hải dơng, Đà nẵng,
Nghệ an, Thanh hoá,... chiếm 1/3 lợng sản phẩm.
Với nhiệm vụ là sản xuất kinh doanh hàng hoá- dịch vụ theo nhu cầu của thị
trờng( Các dự án về phát triển cơ sở hạ tầng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân)
nên thị trờng cung ứng sản phẩm rất rộng, bao gồm các khu vực kinh tế, khu vực
25

×