Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Huy động vốn đầu tư phát triển tại thủ đô viêng chăn nước CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 185 trang )

5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ðẾN ðỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu lý thuyết
1.1.1. Tổng quan các giáo trình và sách
Nguồn hình thành vốn ñầu tư chính là phần tích luỹ ñược thể hiện dưới
dạng giá trị ñược chuyển hoá thành vốn ñầu tư ñáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội của vùng. ðây là thuật ngữ dùng ñể chỉ tập trung và phân phối các
nguồn vốn cho ñầu tư phát triển kinh tế ñáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước
và của xã hội.
Theo Paul A.Samuelson và William D.Nordaus trong kinh tế học:
“Vốn” là khái niệm thường dùng ñể chỉ các hàng hoá làm vốn nói chung, một
nhân tố sản xuất. Một hàng hoá làm vốn, khác với nhân tố sơ yếu (ñất ñai, lao
ñộng) ở chỗ: Nó là ñầu vào mà bản thân là một ñầu ra của một nền kinh tế
gồm: vốn vật chất (nhà máy thiết bị, kho tàng…). Theo quan ñiểm này, vốn
bao gồm hai loại là vốn vật chất và vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng
hoá nhưng ñược tiếp tục sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Khái niệm này cho thấy nguồn gốc hình thành vốn, trạng thái biểu hiện của
vốn nhưng chưa cho thấy mục ñích sử dụng vốn.
Trong bộ “Tư bản”, C.Mác ñã khái quát hoá phạm trù vốn qua phạm trù
tư bản “Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư”.
Từ các ñịnh nghĩa trên, cho phép rút ra một số ñặc trưng cơ bản của
vốn:
+ Vốn phải ñại diện cho một lượng giá trị tài sản: ðiều ñó có nghĩa là
vốn ñược biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình hoặc tài sản vô
hình. Mặt khác, vốn là một bộ phận của tài sản, nhưng không phải toàn bộ tài
sản là vốn. Tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là vốn tiềm năng, tài sản, hoạt ñộng



6

mới gọi là vốn.
+ Vốn phải vận ñộng sinh lợi: Vốn ñược biểu hiện bằng tiền, nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. ðể biến tiền thành vốn thì ñồng vốn có thể
thay ñổi hình thái biểu hiện nhưng ñiểm xuất phát và ñiểm cuối cùng vòng
tuần hoàn phải là giá trị - là tiền, tiền phải trở về nơi xuất phát với giá trị lớn
hơn. ðó cũng là nguyên lý của ñầu tư.
Ta có công thức vận ñộng của vốn: T -… […quá trình ñầu tư…]…)

T+ T

T ñược xem là vốn ñầu tư ban ñầu, sau quá trình ñầu tư phải ñem lại lợi
)

)

tức là ( T ). Công thức: T /T ñược dùng ñể ño hiệu quả sử dụng ñồng vốn ñầu
tư.
+ Vốn phải ñược tích tụ, tập trung ñến một lượng nhất ñịnh mới có thể
phát huy ñược tác dụng: ðể tiến hành một hoạt ñộng ñầu tư cần một lượng
vốn nhất ñịnh, ñủ lớn vì vậy phải tích luỹ ñủ lượng vốn cần thiết hoặc huy
ñộng hay thu gom từ các nguồn khác nhau ñể ñảm bảo ñủ lượng vốn yêu cầu.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian: Vốn luôn vận ñộng sinh lời, vì vậy,
giá trị của vốn biến ñộng theo thời gian. Một ñồng vốn ở hiện tại có giá trị lớn
hơn chính nó trong tương lai.
+ Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Chỉ khi xác ñịnh rõ chủ sở hữu thì
ñồng vốn mới ñược chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả. Nhận thức ñược ñặc trưng
này có ý nghĩa rất lớn trong việc phân ñịnh quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn, vấn ñề có ý nghĩa cấp thiết và bức xúc khi sử dụng vốn nhà nước.

+ Vốn phải ñược quan niệm là một loại hàng hoá – “hàng hoá ñặc
biệt”. “Hàng hoá vốn” có giá trị và giá trị sử dụng của “hàng hoá vốn” là khi
sử dụng sẽ tạo ra ñược một lượng giá trị sử dụng lớn hơn. “Hàng hoá vốn”
cũng ñược mua bán trên thị trường tài chính (mua bán quyền sử dụng vốn).
Giá cả của “hàng hoá vốn” tăng hay giảm tùy thuộc vào nhiều yếu tố, ñặc biệt
là quan hệ cung cầu.
+ Vốn có tính lưu chuyển: trong môi trường vĩ mô tương ñộng, vốn tự


7

lưu chuyển từ khu vực có tỷ suất lợi nhuận thấp tới khu vực có tỷ suất lợi
nhuận cao. Lãi suất ñược xem là giá ñầu vào của vốn và lợi tức ñược xem là
ñầu ra của vốn. Người có vốn sẽ bán “quyền sử dụng vốn” của mình cho
người trả lãi suất cao nhất và người sử dụng vốn sẽ phải tìm “khu vực có tỷ
suất lợi nhuận cao” ñể tiến hành ñầu tư.
Huy ñộng vốn ñầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh
tế và phi kinh tế như: Lãi suất, tiết kiệm, thu nhập, tỷ giá hối ñoái, quan ñiểm
phát triển, môi trường chính trị, chính sách kinh tế… Các yếu tố này sẽ có sự
tác ñộng qua lại ñan xen nhau thông qua các quy luật kinh tế, ñiều kiện kinh
tế thế giới, tầm nhìn và khả năng quản lý - ñiều tiết của Chính phủ…
1.1.2. Tổng quan các luận án tiến sỹ, luận văn có liên quan ñến ñề tài luận
án
Năm 1996, Luận án tiến sĩ, Nguyễn Văn Sửu, Trường ñại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội. “ðổi mới phương pháp huy ñộng và sử dụng vốn nhằm
ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở thủ ñô Hà Nội”. ðổi mới nhận thức về tài
chính - tiền tệ, và về huy ñộng và sử dụng vốn; Thực trạng tình hình huy ñộng
và sử dụng vốn ở thủ ñô ñể ñầu tư phát triển kinh tế xã hội trong thời gian
qua; Một số ñịnh hướng, chính sách biện pháp tiếp tục ñổi mới phương pháp
huy ñộng và sử dụng vốn nhằm ñầu tư phát triển kinh tế xã hội Hà Nội.

“ðầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc phát triển kinh tế ở Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào” của Bua Khăm Thịp Pha Vông (2001). Tác giả ñã
nghiên cứu nhu cầu vốn ñầu tư cho phát triển kinh tế của CHDCND Lào. Lào
vẫn còn thiếu vốn, khả năng tích lũy nội bộ của nền kinh tế còn có hạn, không
ñủ ñáp ứng nhu cầu vốn to lớn cho ñầu tư phát triển. Vì vậy, việc thu hút FDI
là quan trọng. Luận án ñã phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng, những hạn
chế, từ ñó ñể xuất các giải pháp chủ yếu ñể thu hút có hiệu quả vốn FDI vào
CHDCND Lào ñể phát triển kinh tế.
Năm 2002, Luận án tiến sĩ, Nguyễn Phương Bắc, Trường ñại học Kinh
tế Quốc dân Hà Nội. “ðịnh hướng và giải pháp ñầu tư phát triển kinh tế tỉnh


8

Bắc Ninh”: Một số vấn ñề lý luận về ñầu tư phát triển trong nền kinh tế của
một quốc gia. Thực trạng ñầu tư phát triển kinh tế và ñịnh hướng, giải pháp
chủ yếu về ñầu tư phát triển kinh tế ở Bắc Ninh. Vai trò quan trọng của hoạt
ñộng ñầu tư ñối với nền kinh tế ñược thể hiện thông qua tác ñộng của ñầu tư
ñối với sự ổn ñịnh vĩ mô, tăng cường năng lực khoa học công nghệ, thúc ñẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nâng
cao sức cạnh tranh, ñáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, thực hiện tốt hơn chiến
lược phát triển con người của một ñất nước.
ðối với Việt Nam, thực hiện chính sách, chiến lược ñầu tư ñúng, hiệu
quả nhằm khai thác tiềm năng của mọi thành phần kinh tế, phát huy nội lực,
lợi thế so sánh là một trong những ñiểm mấu chốt ñể thực hiện thành công
chiến lược phát triển ñất nước ñến năm 2010, góp phần quan trọng ñạt mục
tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện ñại vào năm 2020 như ðại
hội ðảng toàn quốc lần IX ñã ñể ra. Trong quá trình ñó ñòi hỏi mỗi tỉnh,
thành phố phải năng ñộng, sáng tạo khai thác lợi thế của mình, ñầy nhanh tốc
ñộ phát triển kinh tế - xã hội, ñóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển

chung của quốc gia.
Năm 2007, luận văn thạc sỹ kinh tế, Vũ Thanh Mại, chuyên ngành
Kinh tế Tài chính – Ngân hàng, Trường ñại học Kinh Tế Hồ Chí Minh, “Giải
pháp huy ñộng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho ñầu tư phát triển
trên ñịa bàn Tỉnh ðăk Lăk giai ñoạn 2006 – 2010” Thời gian qua, ðăk Lăk
và các tỉnh Vùng Tây nguyên ñược Nhà nước quan tâm ñầu tư thông qua
chương trình phát triển vùng Tây nguyên, các chương trình mục tiêu quốc gia
góp phần cải thiện ñáng kể cơ sở hạ tầng. Nền kinh tế của tỉnh ñã có bước
phát triển nhất ñịnh, song nhìn chung lại thì xuất phát ñiểm của nền kinh tế
còn thấp. Tốc ñộ tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
tỉnh, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế cao. Huy ñộng các nguồn lực
cho phát triển kinh tế còn hạn chế, tích lũy nội bộ nền kinh tế thấp; vốn ñầu tư
từ ngân sách nhà nước chỉ ñủ tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu,


9

thiếu vốn ñầu tư cho phát triển sản xuất; bên cạnh ñó hiệu quả sử dụng vốn
ñầu tư chưa cao, hiện tượng thất thoát lãng phí vốn ñầu tư còn nhiều, nhất là ở
khu vực Nhà nước gây nhiều bức xúc trong nhân dân.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa ñầu tư và tăng trưởng kinh tế; kinh
nghiệm của một số nước trong việc huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư cho tăng
trưởng kinh tế trong giai ñoạn ñầu thời kỳ công nghiệp hóa; các tiêu chuẩn
ñáng giá hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư. Trên cơ sở lý luận, ñi sâu phân tích và
ñánh giá hiện trạng huy ñộng vốn ñầu tư và sử dụng vốn ñầu tư trên ñịa bàn
ðăk Lăk giai ñoạn 2001 - 2005, từ ñó tác giả ñề ra các giải pháp cụ thể, ñồng
bộ và có hệ thống phù hợp thực tiễn ñịa bàn ðăk Lăk giai ñoạn 2006 - 2010.
“Một số giải pháp tăng cường huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển kinh
tế Hà Nội giai ñoạn 2006 – 2010” Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2006, Hoàng
Quốc Thắng. ðầu tư phát triển là hoạt ñộng kinh tế quan trọng của mỗi quốc

gia, mỗi vùng lãnh thổ và mỗi chủ thể kinh tế, có tác ñộng lớn ñến sự ổn ñịnh,
tăng trưởng và phát triển. Vốn là ñại lượng giá trị, là giá trị mang lại giá trị
thặng dư, là một loại “hàng hoá ñặc biệt” với những ñặc trưng riêng. Vốn
ñược tích luỹ qua thời gian, là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có
thể huy ñộng cho ñầu tư. Ở quy mô quốc gia hay khu vực thường phân nguồn
vốn thành vốn trong nước (gồm vốn nhà nước và vốn ngoài nhà nước) và vốn
nước ngoài. Do vậy, ñể huy ñộng ñược lượng vốn ñủ lớn ñáp ứng ñược nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, cần tạo lập và duy trì năng lực
tăng trưởng nhanh - bền vững, ổn ñịnh môi trường kinh tế vĩ mô, xây dựng
ñược những chính sách huy ñộng hiệu quả, phát triển ñồng bộ thi trường tài
chính. ðể ñảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển ñến năm 2010, Hà Nội cần
một lượng vốn ñầu tư rất lớn, phải ñảm bảo ñược tỷ suất ñầu tư GDP lên trên
50% ñây là một nhiệm vụ khó khăn, ñòi hỏi sự nỗ lực cao của chính quyền
Thành phố, cộng ñồng doanh nghiệp và nhân dân Thủ ñô trong việc tìm kiếm,
khai thác, phát huy mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế.
Năm 2005, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trần ðức Lộc, “Nâng cao hiệu


10

quả sử dụng vốn ñầu tư phát triển kinh tê - xã hội vùng ðồng Bằng Sông
Hồng ñến năm 2010”. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư là yêu cầu hết
sức cấp bách, có ý nghĩa to lớn trên mọi phương diện từ lý luận, nhận thức
ñến thực tiễn trong chiến lược ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng ðồng
Bằng Sông Hồng.
Năm 2005, Luận án tiến sĩ kinh tế, Nguyễn ðầu, chuyên ngành Quản lý
Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, “Huy ñộng và sử dụng
vốn ñầu tư phát triển kinh tế thành phố ðà Nẵng - Thực trạng và giải pháp”
Vốn ñầu tư là nhân tố quyết ñịnh cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
một ñịa phương, vùng, quốc gia. ðể tăng trưởng nhanh cần phải huy ñộng tối

ña các nguồn vốn cho ñầu tư phát triển. Nhưng quan trọng hơn là phải lựa
chọn và phát triển các phương thức huy ñộng vốn hiệu quả, cùng với việc sử
dụng có hiệu quả vốn ñầu tư ñể tạo chất lượng và hiệu quả cho sự phát triển
của nề kinh tế. ðến lượt nó tiếp tục tạo nên chu kỳ tích tụ, tập trung vốn và
chuyển hóa nhanh thành vốn ñầu tư phát triển thúc ñẩy nề kinh tế phát triển
nhanh, ổn ñịnh và bền vũng trở thành quốc gia (ñịa phương, vùng) giàu mạnh,
hiện ñại và văn minh.
Năm 2008, luận văn thạc sỹ kinh tế, Hoàng Thị Ngọc Huệ “ðầu tư
phát triển kinh tế Tỉnh Cao Bằng giai ñoạn 2001-2015: Thực trạng và giải
pháp” Hoạt ñộng ñầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế và phi kinh
tế. Hàm số ñầu tư chịu ảnh hưởng của các biến số kinh tế chủ yếu như: lãi
suất, tiết kiệm, thu nhập… trong ñó những biến này lại là hàm số của biến
khác. ðầu tư còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố phi kinh tế như môi trường
chính trị, thể chế, phong tục tập quán, văn hoá… Các yếu tố ảnh hưởng ñến
hoạt ñộng ñầu tư một cách ñan xen nhau, có khi ngược chiều nhau, làm cho
việc thực hiện chiến lược, chính sách ñầu tư thêm phức tạp.
Năm 2010, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hồ Sỹ Nguyên, chuyên ngành Kinh
tế Phát triển, Viện Chiến lược Phát triển, “Giải pháp nâng cao hiệu quả ñầu
tư phát triển trên ñịa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ ñẩy mạnh công


11

nghiệp hóa, hiện ñại hóa”, Muốn ñầu tư phát triển có hiệu quả cao nhất thiết
phải thực hiện ñồng bộ, ñủ mức các giải pháp, trong ñó ñặc biệt coi trọng giải
pháp ñổi mới mô hình phát triển, ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế, ñổi mới cơ cấu
ñầu tư, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước và quản lý doanh
nghiệp. ðồng thời phải dành vốn ñầu tư thỏa ñáng ñể phát triển nhân lực chất
lượng cao và tiến hành nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cùng vốn
mở rộng hợp tác liên tỉnh, hợp tác quốc tế. Nhà nước và doanh nghiệp có vai

trò to lớn và quyết ñịnh ñối với hiệu quả ñầu tư phát triển. Vì thể, ñồng thời
với cải cách và xây dựng bộ máy nhà nước cùng với ñội ngũ công chức có
năng lực cao thì phải có chiến lược phát triển doanh nghiệp, trong ñó ñặc biệt
coi trọng việc hình thành những doanh nghiệp mang tầm vóc quốc tế.
Năm 2010, Luận án tiến sĩ kinh tế, “Giải pháp nâng cao hiệu quả ñầu
tư phát triển ñịa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ ñẩy mạnh CNH HðH”, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Viện Chiến lược phát triển, Hà Nội, tác giả
ñã nghiên cứu phân tích, ñánh giá xác ñáng hiệu quả ñầu tư phát triển, phát
hiện những mặt ñược, những mặt chưa ñược và nguyên nhân của tình trạng ñể
làm cơ sở kiến nghị các biện pháp khắc phục và phát huy các mặt ñược, và ñề
xuất ñịnh hướng và những giải pháp khả thi ñể nâng cao hiệu quả ñầu tư phát
triển nhằm thúc ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ở tỉnh
Thừa Thiên Huế trong những năm tới, các biện pháp nâng cao hiệu quả ñầu tư
phát triển (trong ñó, ñặc biệt là ñóng góp của ñầu tư phát triển vào tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao ñộng, giải quyết
việc làm, xóa ñói giảm nghèo… và bảo vệ môi trường sinh thái).
Năm 2010, Luận án tiến sĩ kinh tế, Phonesay Vilaysack, chuyên ngành
Kinh tế ðầu tư, ðại học Kinh tế Quốc dân, “Thu hút vốn ñầu tư trực tiếp
nước ngoài vào nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Tác giả ñã nghiên
cứu ñi sâu vào tình hình thu hút FDI vào CHDCND Lào từ năm 1988 ñến
năm 2008. Phân tích thực trạng hoạt ñộng thu hút FDI những nguyên nhân và
hạn trong việc thu hút FDI, hiệu quả FDI ở Lào trong thời gian qua không


12

nhất ñịnh, lương vốn FDI thu hút vào Lào quá ít, không ñều qua các thời kỳ
và ở vị trí bất lợi so với các nước trong khu vực, bên cạnh ñó là hiệu quả sử
dụng vốn FDI không cao, số vốn thực hiện thấp, chưa tác ñộng nhiều ñến kinh
tế của Lào.
1.1.3. Các ñề tài khoa học, các bài viết ñăng tài

Hiện nay, việc huy ñộng vốn ñầu tư phát triển trên ñịa bàn Thủ ñô ngày
càng ñược nhiều nhà khoa học quan tâm. Thời gian qua có một số công trình
của các nước trong khu vực nghiên cứu về vấn ñề này ở những khía cạnh khác
nhau. Thực tế rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc huy ñộng vốn cho phát
triển trên ñịa bản Thủ ñô, tuy nhiên, phải có hệ thống chính sách khuyến
khích ñầu tư và chính sách phát triển phù hợp mới có thể huy ñộng và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn này.
Khái niệm ñầu tư phát triển và nguồn vốn ñầu tư
Có nhiều quan ñiểm và cách tiếp cận về khái niệm ñầu tư tuỳ theo các
góc ñộ nghiên cứu. Theo Samuelson, ñầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hôm nay
ñể có thu nhập cao hơn trong tương lai và ñó là quá trình chứa ñựng những rủi
ro. Khái niệm này, không chỉ nói lên kết quả của ñầu tư mà còn chỉ rõ nguồn
gốc của ñầu tư trên giác ñộ cá nhân cũng như trên phạm vi nền kinh tế, cho
thấy mối quan hệ giữa thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và ñầu tư.
Như vậy, có thể hiểu, ñầu tư là việc hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
ñể tiến hành các hoạt ñộng nhằm thu ñược các kết quả trong tương lai hơn
các nguồn lực ñã bỏ ra ñể ñạt ñược các kết quả ñó.
ðầu tư là một hoạt ñộng kinh tế của ñất nước; một bộ phận của hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của cơ sở, một vấn ñề trong cuộc sống ñược mọi
gia ñình, mọi cá nhân quan tâm khi có ñiều kiện nhằm tăng thu nhập và nâng
cao ñời sống vật chất và tinh thần của bản thân và gia ñình.
Bản chất thuật ngữ “ñầu tư” là sự bỏ ra, sự chi phí, sự hy sinh và hoạt
ñộng ñầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh sự chi phí các nguồn lực (tiền, của cải vật
chất, sức lao ñộng,...) ñể tiến hành các hoạt ñộng nào ñó nhằm ñạt ñược


13

những kết quả lớn hơn (các chi phí ñã bỏ ra) trong tương lai (như thu về ñược
số tiền lớn hơn số tiền ñã bỏ ra, có thêm nhà máy, trường học, bệnh viện, máy

móc thiết bị, sản phẩm ñược sản xuất ra,... tăng thêm sức lao ñộng bao gồm cả
số lượng và trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ và sức khoẻ).
Như vậy, trong thực tế tồn tại 3 loại hoạt ñộng ñầu tư là ñầu tư tài
chính, ñầu tư thương mại, ñầu tư phát triển. Từ sự phát triển trên ñây chúng ta
có thể rút ra khái niệm, bản chất và phạm vi tác dụng của các loại ñầu tư trong
thực tế như sau:
* ðầu tư tài chính: Là loại ñầu tư trong ñó người có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có giá ñể hưởng lãi suất ñịnh trước (gửi tiết
kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. ðầu tư tài chính không tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét ñến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực
này) mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của tổ chức, cá nhân ñầu tư (ñánh bạc
nhằm mục ñích thu lời cũng là một loại ñầu tư tài chính nhưng bị cấm do gây
nhiều tệ nạn xã hội. Công ty mở sòng bạc ñể phục vụ nhu cầu giải trí của
người ñến chơi nhằm thu lại lợi nhuận về cho Công ty thì ñây lại là ñầu tư
phát triển nếu ñược Nhà nước cho phép và tuân theo ñầy ñủ các quy chế hoạt
ñộng do Nhà nước quy ñịnh ñể không gây ra các tệ nạn xã hội). Với sự hoạt
ñộng của hình thức ñầu tư tài chính, vốn bỏ ra ñầu tư ñược lưu chuyển dễ
dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển
nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác). ðiều ñó khuyến khích người có
tiền bỏ ra ñể ñầu tư. ðể giảm ñộ rủi ro, họ có thể ñầu tư nhiều nơi, mỗi nơi
một ít tiền. ðây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho ñầu tư phát triển.
* ðầu tư thương mại: Là loại ñầu tư trong ñó người có tiền bỏ ra ñể
mua hàng hoá và sau ñó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận cho chênh
lệch giá khi mua và khi bán. Loại ñầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế (nếu không xét ñến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài
chính của người ñầu tư trong quá trình mua ñi bán lại, chuyển giao quyền sở


14


hữu hàng hoá giữa người bán với người ñầu tư và người ñầu tư với khách
hàng của họ. Tuy nhiên, ñầu tư thương mại có tác dụng thúc ñẩy quá trình lưu
thông của cải vật chất do ñầu tư phát triển tạo ra, từ ñó thúc ñẩy ñầu tư phát
triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh
doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung (chúng ta cần lưu ý
là ñầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc ñầu tư thương mại xét về bản chất,
nhưng bị pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả
tạo, gây khó khăn cho việc quản lý lưu thông phân phối, gây mất ổn ñịnh cho
sản xuất, làm tăng chi của người tiêu dùng).
* ðầu tư phát triển: Xét về bản chất chính là ñầu tư tài sản vật chất và
sức lao ñộng trong ñó người có tiền bỏ tiền ra ñể tiến hành các hoạt ñộng
nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình ñồng thời cho cả nền kinh
tế, từ ñó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt ñộng sản xuất
khác, là ñiều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao ñời sống của mọi người dân
trong xã hội. ðó chính là việc bỏ tiền ra ñể xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết
cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp ñặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng
ñào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự
hoạt ñộng của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt ñộng
của các cơ sở ñang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh
vực hoạt ñộng kinh tế - xã hội của ñất nước.
Trên tạp chí cộng sản ñiện tử, ngày 8/10/2007 có ñăng bài: “Huy ñộng
vốn cho ñầu tư phát triển kinh tế xã hội” của TS. Nguyễn ðắc Hưng, TS
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong ñó cho biết hiện nay, nguồn vốn ñầu
tư ñóng góp khoảng 50% - 55% tăng trưởng kinh tế hằng năm. Bởi vậy, huy
ñộng vốn cho ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội là một khâu cốt yếu của toàn
bộ hệ thống ngân hàng nước Việt Nam. Bài báo ñã ñề cập khá toàn diện các
kênh huy ñộng vốn thực tế và tiềm tàng, ñồng thời cũng chỉ ra các vấn ñề tồn
tại trong huy ñộng vốn ñể có giải pháp kịp thời, góp phần ñẩy nhanh tốc ñộ
tăng trưởng kinh tế.



15

Một, Huy ñộng vốn qua hệ thống ngân hàng: Trong ñiều kiện vốn
ngân sách nhà nước có hạn, vốn tự có của doanh nghiệp và người sản xuất
còn ít ỏi, thì vốn ñầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn tín
dụng ngân hàng. ðể có vốn cho vay, các ngân hàng thương mại (NHTM) ñã
huy ñộng vốn trong xã hội, vốn trong dân, vốn nước ngoài. Hệ thống ngân
hàng huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển bằng các phương thức ña dạng, như:
giải tỏa vốn ñọng trong số nợ xấu, phát hành cổ phiếu và trái phiếu tăng vốn
ñiều lệ, thu hút tiền gửi tiết kiệm và phát triển dịch vụ ngân hàng. Các NHTM
mở rộng huy ñộng vốn bằng nhiều hình thức và giải pháp khác nhau. Trước
hết, mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch toàn quốc, bảo ñảm
thuận tiện cho huy ñộng vốn. Thứ hai, hiện ñại hóa công nghệ gắn liền với
ñổi mới phong cách giao dịch của nhân viên, tạo sự tôn trọng của ngân hàng
ñối với người gửi tiền. Thứ ba, ñẩy mạnh các hoạt ñộng marketing, tiếp thị,
quảng cáo, khuyến mại trong huy ñộng vốn, tạo thông tin minh bạch, công bố
thông tin rộng rãi cho người dân chủ ñộng lựa chọn các hình thức gửi tiền với
lãi suất, kỳ hạn khác nhau. Thứ tư, ña dạng hóa các sản phẩm gửi tiền tiết
kiệm, các hình thức huy ñộng vốn ñáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trong việc
huy ñộng vốn, các NHTM tạo sự chủ ñộng lựa chọn linh hoạt cho khách hàng,
như: gửi một lần nhưng rút gốc linh hoạt cho nhu cầu chi tiêu vẫn ñược lãi
suất cao; gửi góp nhưng lĩnh ra một lần vào cuối kỳ với lãi suất hấp dẫn, gửi
tiết kiệm gắn với bảo hiểm nhân thọ; gửi tiền kèm theo cho vay mua ô-tô trả
góp.
Có thể khẳng ñịnh, hệ thống ngân hàng ñóng vai trò chủ lực ñáp ứng
nhu cầu vốn cho nền kinh tế. ðáng chú ý là các NHTM nhà nước chiếm trên
70% thị phần huy ñộng vốn; thị phần của các NHTM cổ phần tuy còn khiêm
tốn, nhưng ñang có xu hướng tăng nhanh. Bên cạnh các kênh huy ñộng vốn

nói trên hệ thống ngân hàng còn là ñầu mối ñàm phán và ký kết, tổ chức tiếp
nhận vốn và cho vay nhiều dự án của WB, ADB,... về ñiện lực, giao thông
nông thôn, cải thiện môi trường, xóa ñói giảm nghèo.


16

Hai, Huy ñộng vốn qua các kênh khác trên thị trường: Huy ñộng vốn
của ngân sách chủ yếu bằng hình thức phát hành tín phiếu Kho bạc nhà nước
qua ñấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với sự tham gia của các
ngân hàng, tổ chức bảo hiểm, quỹ ñầu tư...; phát hành trái phiếu Chính phủ
trong và ngoài nước, phát hành công trái và vốn của Công ty dịch vụ tiết kiệm
Bưu ñiện, vốn của Bảo hiểm xã hội chuyển cho Quỹ hỗ trợ phát triển (nay là
Ngân hàng Phát triển). Thêm vào ñó còn có nguồn vốn ODA do Ngân hàng
Phát triển cho vay lại.
Thu hút vốn nước ngoài ODA và vốn ñầu tư trực tiếp FDI ở nước Việt
Nam ñang có nhiều khởi sắc. Sau hơn 10 năm nối lại quan hệ với các tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế, ñến nay Việt Nam ñã nhận ñược tổng số gần 35 tỉ
USD vốn viện trợ phát triển ODA, số vốn ñã giải ngân ñược ñến hết tháng 62006 ñạt khoảng 15 tỉ USD. Sau gần 20 năm thực hiện chính sách thu hút vốn
ñầu tư trực tiếp nước ngoài, ñến nay tổng số vốn ñăng ký ñầu tư vào Việt
Nam khoảng 55 tỉ USD, vốn ñã thực hiện ñạt khoảng 40 tỉ USD; trong số ñó
có tỷ lệ quan trọng là vốn của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, các NHTM Việt Nam.
Ba, Các giải pháp huy ñộng vốn ñối với nền kinh tế: ðể nâng cao hiệu
quả huy ñộng vốn, cần tập trung vào các giải pháp sau ñây:
Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách ña dạng hóa và ña phương
hóa các giải pháp huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển. Trong kênh huy ñộng
vốn của ngân sách nhà nước, cần tính toán chi tiết hiệu quả sử dụng vốn.
ðánh giá về hiệu quả kinh tế của ñợt phát hành trái phiếu Chính phủ bằng
ngoại tệ ñợt cuối năm 2005 và việc phát hành và sử dụng vốn phát hành công

trái, trái phiếu Chính phủ ñể có biện pháp ñiều chỉnh trong huy ñộng vốn
trong thời gian tới. Kho bạc Nhà nước không trực tiếp bán lẻ tín phiếu hay trái
phiếu Chính phủ, hay công trái quốc gia mà ñể tổ chức ñấu thầu từng ñợt qua
Ngân hàng Nhà nước hay trên thị trường chứng khoán dựa trên nhu cầu vốn.
Trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ nên ñược ưu tiên phát hành trong nước ñể


17

thu hút mọi nguồn ngoại tệ trong dân cho ñầu tư phát triển, lãi suất hấp dẫn
trước hết phải ñể chính người dân ñược hưởng mà chưa cần phải phát hành
trên thị trường quốc tế. Việc thu hút vốn ñầu tư nước ngoài, thu hút vốn ñầu
tư của Việt kiều, vốn ñầu tư của người dân trong thành lập và bỏ vốn kinh
doanh, ... cần ñược thực hiện theo hướng vừa thúc ñẩy các kênh xúc tiến ñầu
tư, mời gọi ñầu tư, vừa cải tiến các quy trình, thủ tục, vừa chống tiêu cực,
phiền hà, nhưng phải giám sát chặt chẽ phù hợp với thông lệ quốc tế, chống
các hoạt ñộng lừa ñảo hay tiêu cực khác. [30]
1.2. Xác ñịnh nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
1.2.1. Các khoảng trống nghiên cứu và xác ñịnh nội dung nghiên cứu của
luận án
- Có thể nhận ñịnh, qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong
chương 1, các vấn ñề lý thuyết cơ bản và vốn ñầu tư phát triển và huy ñộng
vốn ñầu tư phát triển ñã ñược các tác giả ở trong và ngoài nước nghiên cứu hệ
thống và khá toàn diện. Các vấn ñề lý luận cốt lõi ñã ñược ñưa ra thảo luận ở
nhiều tác phẩm: Từ tác phẩm kinh ñiểu ñến các tác phẩm nghiên cứu trong
từng năm gần ñây. Các vấn ñề ñó ñã ñược bàn thảo kỳ lường và từng bước
ñược làm sang tỏ.
* Vấn ñề trong luận án tiến sĩ này là: Kế thừa các kết quả ñã có;
* Hệ thống hóa các vấn ñề lý luận có bản về vốn ñầu tư phát triển và
huy ñộng vốn ñầu tư phát triển, luận chứng kỳ ñể vận dụng nó vào ñiều kiện

cụ thể (về tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực, trình ñộ phát triển...) của
nước CHDCND Lào.
- Thực tế chưa có 1 ñề tài khoa học, luận án, luận văn thạc sỹ nào
nghiên cứu về vấn ñề huy ñộng vốn ñầu tư phát triển ở Thủ ñô Viêng Chăn,
nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào. Vì vậy, có thể khẳng ñịnh ñề tài
luận án của nghiên cứu sinh không trùng lắp với các công trình, luận văn, luận
án ñã công bố trong thời gian gần ñây. Luận án kế thừa các kết quả nghiên
cứu trước ñó và vận dụng vào ñiều kiện cụ thể của Viêng Chăn. Trong luận


18

án, nghiên cứu sinh sẽ vận dụng các vấn ñề lý thuyết cơ bản vào việc nghiên
cứu tình hình và kết quả huy ñộng vốn ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ
ñô Viêng Chăn giai ñoạn 2006 - 2011 trên 3 loại vốn cơ bản là: vốn ñầu tư
của Nhà nước; vốn ñầu tư của tư nhân; vốn ñầu tư nước ngoài.
Từ ñó, luận án sẽ chỉ rõ các kết quả ñạt ñược, tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng tình hình huy ñộng vốn ñầu tư phát triển ở Thủ ñô
Viêng Chăn.
- Từ kết quả phân tích thực trạng huy ñộng vốn ở Thủ ñô Viêng Chăn,
căn cứ vào ñịnh hướng phát triển và nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã
hội ở Thủ ñô Viêng Chăn giai ñoạn ñến năm 2020, tác giả luận án sẽ nghiên
cứu ñể xuất các biện pháp huy ñộng vốn có căn cứ lý thuyết và sát thực tế gắn
với 3 loại vốn huy ñộng như ñã trình bày ở trên. ðồng thời trong luận án cũng
ñể xuất 1 số kiến nghị với Nhà nước và chính quyền Thủ ñô Viêng Chăn cần
tháo gỡ ñể khuyến khích ñầu tư vào Thủ ñô Viêng Chăn trong giai ñoạn ñến
năm 2020.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu chính của luận án
- Các nội dung trong khung lý thuyết cần xác ñịnh lập ñể làm căn cứ
nghiên cứu các nội dung chính của luận án?

- Các nhân tố nào tác ñộng ñến việc huy ñộng vốn ñầu tư phát triển? Và
tác ñộng cụ thể như thế nào?
- Các nguồn vốn ñầu tư có thể huy ñộng?
- Có thể quản lý việc huy ñộng vốn ñầu tư phát triển như thế nào? (quy
trình, phương thức và ñiều kiện...)
- Nhà nước phải có chính sách nào thu hút và khuyến khích ñầu tư linh
hoạt các nguồn vốn ñầu tư trong nước và nguồn vốn ñầu tư từ nước ngoài?
- Những năm qua (2006 - 2011) Thủ ñô Viêng Chăn ñã thu hút vốn ñầu
tư cho phát triển kinh tế - xã hội như thế nào? Kết quả ñạt ñược? Các vấn ñề
phát sinh cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết?
- Cần những giải pháp nào ñể tăng cường và quản lý tốt các hoạt ñộng


19

huy ñộng vốn ñầu tư phát triển Thủ ñô Viêng Chăn?
- Trung ương ðảng Nhân Dân Cách Mạng Lào, Nhà nước Lào và
chính quyền Thủ ñô Viêng Chăn cần phải tạo ra các ñiều kiện gì? Hỗ trợ gì?...
ñể giúp Thủ ñô Viêng Chăn thu hút ñược nhiều và sử dụng hiệu quả vốn ñầu
tư trong nước và ngoài nước ñể phát triển kinh tế - xã hội?
- Các phương hướng và giải pháp tăng cường huy ñộng vốn ñầu tư phát
triển Viêng Chăn ñến năm 2020?
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận án, các câu hỏi nghiên cứu này
phải lần lượt ñược giải quyết.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này ñã tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan ñến luận
án của những nhà nghiên cứu trước ñây ñể làm căn cứ cho tác giả tham khảo
và rút ra các khoảng trống nghiên cứu và các kinh nghiệm ñể giải quyết
những vấn ñề còn hạn chế khi ñầu tư phát triển vào một ñịa phương nghiên

cứu sinh xác ñịnh ñược phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung của luận án ñể
bảo ñảm kết quả nghiên cứu của luận án không trùng lặp với các luận án,
công trình nghiên cứu ñã công bố trước ñó.
Nhiều công trình nghiên cứu luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ, công
trình nghiên cứu khoa học, báo, tạp chí, các sách giáo khoa của những tác giả
tại Việt Nam tập trung nhiều vào một ngành, lĩnh vực hoặc một số nội dung
chủ yếu của việc huy ñộng vốn ñầu tư phát triển trong các lĩnh vực.
Qua kết quả tống quan có thể thấy: có nhiều quan ñiểm và cách tiếp cận
về khái niệm ñầu tư tuỳ theo các góc ñộ nghiên cứu. Theo Samuelson, ñầu tư
là sự hy sinh tiêu dùng hôm nay ñể có thu nhập cao hơn trong tương lai và ñó
là quá trình chứa ñựng những rủi ro. Khái niệm này, không chỉ nói lên kết quả
của ñầu tư mà còn chỉ rõ nguồn gốc của ñầu tư trên giác ñộ cá nhân cũng như
trên phạm vi nền kinh tế, cho thấy mối quan hệ giữa thu nhập, tiêu dùng, tiết
kiệm và ñầu tư.


20

ðầu tư còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố phi kinh tế như môi trường
chính trị, thể chế, phong tục tập quán, văn hoá… Các yếu tố ảnh hưởng ñến
hoạt ñộng ñầu tư một cách ñan xen nhau, có khi ngược chiều nhau, làm cho
việc thực hiện chiến lược, chính sách ñầu tư thêm phức tạp.
Vốn ñầu tư là nhân tố quyết ñịnh cho sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của một ñịa phương, vùng, quốc gia. ðể tăng trưởng nhanh cần phải huy
ñộng tối ña các nguồn vốn cho ñầu tư phát triển. Nhưng quan trọng hơn là
phải lựa chọn và phát triển các phương thức huy ñộng vốn hiệu quả, cùng với
việc sử dụng có hiệu quả vốn ñầu tư ñể tạo chất lượng và hiệu quả cho sự phát
triển của nền kinh tế.
ðể huy ñộng vốn ñầu tư phát triển của 1 ñịa phương, cần có các chính
sách và biện pháp thiết thực, phù hợp với từng giai ñoạn phát triển, từng

ngành, từng ñịa phương.
Có thể thấy, chưa có công trình nghiên cứu, luận án nào nghiên cứu về
huy ñộng vốn ñầu tư phát triển của Thủ ñô Viêng Chăn. Các nội dung nghiên
cứu tập trung là: Kế thừa các kết quả nghiên cứu ñã có, xác lập khung lý
thuyết cho luận án, nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ
quan, thực trạng huy ñộng vốn ñầu tư phát triển của Thủ ñô Viêng Chăn thời
kỳ 2006 - 2011. Từ ñó ñể xuất phương hướng và các biện pháp huy ñộng vốn
ñầu tư phát triển của Thủ ñô Viêng Chăn trong giai ñoạn ñến năm 2015.
Từ các nội dung nghiên cứu ñược xác ñịnh tại trang 17 của luận án, các
câu hỏi nghiên cứu chính ñược trình bày tại trang 18 sẽ ñược quán triệt và giải
quyết trong quá trình nghiên cứu từng nội dung chính của luận án.


21

CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY
ðỘNG VỐN CHO ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Ở ðỊA PHƯƠNG
2.1. ðầu tư phát triển và vai trò của vốn ñầu tư phát triển
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. ðầu tư phát triển
ðầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của ñầu tư trên ñịa phương, là hoạt
ñộng sử dụng vốn trong hiện ñại, nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ
mới, năng lực sản xuất mới và duy những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc
làm và vì mục tiêu phát triển.
ðầu tư phát triển là phương thức ñầu tư trực tiếp, trong ñó, quá trình
ñầu tư làm gia tăng giá trị và năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài sản.
Thông qua hành vi ñầu tư này, năng lực sản xuất và năng lực phục vụ của nền
kinh tế cũng gia tăng.

ðầu tư phát triển ñòi hỏi khối lượng rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo
nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho ñầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa
rộng, nguồn lực ñầu tư bao gồm cả tiền vốn, ñất ñai, lao ñộng, máy móc thiết
bị, tài nguyên. Như vậy, khi xem xét lựa chọn dự án ñầu tư hay ñánh giá hiệu
quả hoạt ñộng ñầu tư phát triển cần tính ñúng tính ñủ các nguồn lực tham gia.
ðối tượng của ñầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố ñược chủ ñầu tư
tự bỏ vốn thực hiện nhằm ñạt những mục tiêu nhất ñịnh. Trên quan ñiểm phân
công lao ñộng xã hội, có hai nhóm ñối tượng ñầu tư chính là ñầu tư theo
ngành và ñầu tư theo lãnh thổ. Trên góc ñộ tính chất và mục ñích ñầu tư, ñối
tượng ñầu tư chia thành hai nhóm chính: công trình vì mục tiêu lợi nhuận và
công trình phi lợi nhuận. Trên góc ñộ xem xét mức ñộ quan trọng, ñối tượng
ñầu tư chia thành: loại ñược khuyến khích ñầu tư, loại không ñược khuyến


22

khích ñầu tư và loại bị cấm ñầu tư. Từ góc ñộ tài sản, ñối tượng ñầu tư chia
thành: những tài sản vật chất (tài sản thực) và tài sản vô hình. Tài sản vật chất,
ở ñây, là những tài sản cố ñịnh ñược sử dụng cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và nền kinh tế và tài sản lưu ñộng. Tài sản vô hình như phát
minh sáng chế, uy tín, thương hiệu... [46; Tr 20]
Hoạt ñộng ñầu tư phát triển là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài
và tồn tại vấn ñề “ñộ trễ thời gian”. ðộ trễ thời gian là sự không trùng hợp với
thời gian ñầu tư với thời gian vận hành các kết quả ñầu tư. ðầu tư hiện tại
nhưng kết quả ñầu tư thường thu ñược trong tương lai. ðặc ñiểm này của ñầu
tư cần ñược quán triệt khi ñánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt ñộng ñầu
tư phát triển.
Kết quả của ñầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật sảm vật chất
(nhà xưởng thiết bị…), tài sản trí tuệ (trình ñộ văn hóa, chuyên môn, khoa học
kỹ thuật…) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…). Các

kết quả ñạt ñược của ñầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã
hội. Hiệu quả của ñầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh
tế xã hội thu ñược với chi phí chi ra ñể ñạt kết quả ñó. Kết quả và hiệu quả ñầu
tư phát triển cần ñược xem xét cả trên phương diện chủ ñầu tư và xã hội, ñảm
bảo kết hợp hải hòa giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ ñộng sang tạo của
chủ ñầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước các
cấp. Thực tế, có những khoản ñầu tư tuy xuất kinh doanh như ñầu tư cho y tế,
giáo dục, xóa ñói giảm nghèo… nhưng lại rất quan trọng ñể nâng cao chất lượng
cuộc sống và vì mục tiêu phát triển, do ñó, cũng ñược xem là ñầu tư phát triển.
Mục ñích của ñầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích
quốc gia, cộng ñồng và nhà ñầu tư . Trong ñó, ñầu tư nhà nước nhằm thúc ñẩy
tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và
nâng cao ñời sống của các thành viên trong xã hội. ðầu tư của doanh nghiệp
nhằm tối thiểu chi phí, tối ña lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất
lượng nguồn nhân lực... [46; Tr 21]


23

Theo khái niệm, nội dung ñầu tư phát triển bao gồm: ñầu tư những tài
sản vật chất (tài sản thực) và ñầu tư phát triển những tài sản vô hình. ðầu tư
phát triển tài sản vật chất gồm: ñầu tư tài sản cố ñịnh (ñầu tư xây dựng cơ bản)
và ñầu tư vào hàng tồn trữ. ðầu tư phát triển tài sản vô hình gồm các nội dung:
ñầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ñầu tư nghiên cứu triển khai các
hoạt ñộng khoa học, kỹ thuật, ñầu tư xây dựng thương hiệu, quảng cáo...
Khi xem xét ñến nội dung của hoạt ñộng ñầu tư phát triển trên góc ñộ vĩ
mô của nền kinh tế hay của ñịa phương, cần quan tâm ñến những vấn ñề sau:
Một là, ñầu tư phát triển phải làm gia tăng tài sản cho nền kinh tế chứ
không phải là hiện tượng chu chuyển tài sản giữa các ñơn vị.
Hai là, ñầu tư phát triển là ñiều kiện cần thiết, quan trọng ñối với ñầu

tư tài chính và ñầu tư thương mại trong việc tạo ra cơ sở vật chất, trang thiết
bị, ñào tạo nhân lực… và ngược lại, ñầu tư tài chính, ñầu tư thương mại tạo ra
những thuận lợi cho hoạt ñộng ñầu tư phát triển thông qua hoạt ñộng của thi
trường vốn và thị trường hàng hóa. ðây chính là kênh huy ñộng vốn quan
trọng cho hoạt ñộng ñầu tư phát triển và là một trong những loại hình ñầu tư
lựa chọn ñể tối ña hóa lợi ích, giảm thiểu rủi ro cho các nhà ñầu tư. [29; Tr 5]
Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá hoạt ñộng ñầu tư các nhà kinh
tế phân loại hoạt ñộng ñầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức
phân loại ñáp ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau.
Những tiêu thức phân loại ñầu tư thường ñược sử dụng là. [43; Tr 45]
+ Thứ nhất, theo bản chất của các ñối tượng ñầu tư, bao gồm: ðầu tư
cho ñối tượng vật chất và ñầu tư cho các ñối tượng phi vật chất.
+ Thứ hai, theo cơ cấu tái sản xuất, bao gồm: ðầu tư phát triển theo
chiều rộng và ñầu tư theo chiều sâu. [42; Tr 4,5]
+ Thứ ba, theo phân cấp quản lý: ðây là việc ñầu tư theo tính chất và
quy mô của dự án mà phân thành dự án quan trọng quốc gia, dự án A, B và C.
Trong ñó, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết ñịnh, dự án nhóm A
do Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh, nhóm B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng


24

cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết ñịnh.
+ Thứ tư, theo lĩnh vực hoạt ñộng của các kết quả ñầu tư: Có thể phân chia
các hoạt ñộng ñầu tư thành ñầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, ñầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật, ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)…
+ Thứ năm, theo ñặc ñiểm hoạt ñộng của các kết quả ñầu: Các hoạt
ñộng ñầu tư ñược phận chia thành: ñầu tư cơ bản và ñầu tư vận hành.
+ Thứ sáu, theo giai ñoạn hoạt ñộng của các kết quả ñầu tư trong quá

trình tái sản xuất xã hội: Có thể phân hoạt ñộng ñầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh thành ñầu tư thương mại và ñầu tư sản xuất.
+ Thứ bảy, theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết
quả ñầu tư: Có thể phân chia hoạt ñộng ñầu tư phát triển thành: ñầu tư ngắn
hạn và ñầu tư dài hạn.
+ Thứ tám, theo quan hệ quản lý của chủ ñầu tư ta có: ðầu tư gián tiếp
và ñầu tư trực tiếp.
+ Thứ chín, theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia, hoạt ñộng ñầu tư
ñược chia thành: ñầu tư bằng nguồn vốn trong nước và ñầu tư bằng nguồn
vốn nước ngoài.
+ Thứ mười, theo vùng lãnh thổ: Chia thành ñầu tư phát triển của các
vùng lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng ñiểm, ñầu tư phát triển khu vực thành
thị và nông thôn…
Ngoài ra, trong thực tế, ñể ñáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh
tế người ta còn phân chia ñầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo
các tiêu thức khác nữa. [43; Tr 43 - 46]
2.1.1.2. Vốn ñầu tư phát triển
a) khái niệm về vốn ñầu tư: ðể tiến hành bất kỳ một hoạt ñộng kinh
doanh nào cần phải có một lượng vốn nhất ñịnh. Do vậy, căn cứ vào mục tiêu
phát triển, ñiều kiện thực tế mà chủ thể ñầu tư cần phải tìm kiếm, khai thác,
huy ñộng bằng nhiều cách thức khác nhau và phải sử dụng vốn có hiệu quả.


25

Yêu cầu ñó buộc chúng ta phải nghiên cứu, tìm hiểu về khái niệm vốn ñầu tư,
ñặc trưng của vốn ñầu tư và nguồn vốn ñầu tư.
Vốn ñầu tư, cùng với lao ñộng và ñất ñai là một trong những yếu tố ñầu
vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Mặc dù lý thuyết kinh tế hiện ñại ngày
nay ñề cập vốn ñầu tư theo quan ñiểm rộng hơn, ñầy ñủ hơn, bao gồm cả ñầu

tư ñể nâng cao trí thức, thậm trí bao gồm cả ñầu tư ñể tạo ra nền tảng, tiêu
chuẩn ñạo ñức xã hội, môi trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là
những ñầu tư quan trọng của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, việc mở rộng khái
niệm vốn ñầu tư theo quan ñiểm này không có ý nghĩa nhiều trong phân tích
kinh tế và thực tiễn thống kê ở nước Việt Nam. Vốn ñầu tư, ñược xem xét ở
ñây chỉ với tư cách là nguồn lực vật chất ñược sử dụng có ý thức nhằm tạo
dựng tài sản (hữu hình và vô hình) ñể nâng cao và mở rộng sản xuất, thông
qua việc xây dựng, mua sắm thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu
cho sản xuất, nghiên cứu, triển khai và tiếp thu công nghệ mới và nâng cao
ñời sống người dân.
Ngay cả với khái niệm khá cụ thể và rõ ràng như vậy, thì nội dung của
vốn ñầu tư phát triển cũng có khá nhiều ñiểm cần phải lưu ý:
- Ở phạm vi doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh hộ gia ñình (sau ñây
gọi tắt là ñơn vị kinh tế cơ sở), vốn ñầu tư bao gồm giá trị mua sắm máy móc,
nhà xưởng, tài sản lưu ñộng và chi phí khác cho mục ñích sản xuất của chính
ñơn vị cơ sở ñó.
- Vốn ñầu tư của Nhà nước là nguồn vốn ñầu tư thuộc sở hữu của khu
vực Nhà nước, ñó là các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các khoản tín
dụng ñầu tư phát triển và vốn ñầu tư từ các doanh nghiệp nhà nước, nguồn
vốn dành cho hạ tầng kĩ thuật như: cầu cống, ñường xá, ñê ñiều, các công
trình phúc lợi như trường học, bệnh viện... Mặc dù nó không tạo ra lợi nhuận
hay mở rộng năng lực sản xuất cho cụ thể một ngành hay lĩnh vực nào, song
hiển nhiên ñây cũng là nguồn lực ñược sử dụng ñể nâng cao năng lực của cả
nền kinh tế, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, thúc ñẩy ñầu tư ở doanh


26

nghiệp và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
- Ở phạm vi toàn quốc, vốn ñầu tư phát triển không ñơn thuần là phép

cộng vốn ñầu tư của các doanh nghiệp và vốn ñầu tư nhà nước. Phần chuyển
nhượng vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp ñương nhiên phải loại trừ vì nó
không làm tăng năng lực sản xuất của quốc gia (mặc dù nó có thể làm cho các
nguồn lực này hoạt ñộng hiệu quả hơn). Tính toán chỉ tiêu vốn ñầu tư ở phạm
vi ñịa phương (tỉnh, thành) thậm chí lại còn khó khăn hơn nhiều, không
những nó phải loại trừ phần chuyển nhượng tài sản, thiết bị qua sử dụng,
chuyển nhượng vốn lưu ñộng (giữa các công ty trên ñịa bàn) nhưng lại ñược
tính nếu ñó là mua bán, chuyển nhượng với các doanh nghiệp tỉnh ngoài.
- Vốn ñầu tư phát triển còn bao gồm cả những nguồn lực cho khoa học
công nghệ, nghiên cứu và phát triển, ñào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình
ñộ nghiên cứu - ñiều này phù hợp với nội dung và ý nghĩa của chỉ tiêu này.
Bên cạnh những trung tâm, ñơn vị lớn có ngân sách riêng, còn rất nhiều cơ
quan ñơn vị khác phần ngân sách này là một bộ phận của chi phí sản xuất
kinh doanh hoặc kinh phí hoạt ñộng thường xuyên. Vì vậy rất khó có thể thu
thập thông tin ñầy ñủ.
b) Về khái niệm về vốn ñầu tư phát triển: Vốn ñầu tư phát triển là bộ
phận cơ bản của vốn nói chung. Trên phương diện nền kinh tế, vốn ñầu tư
phát trển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí ñã chi ra ñể tạo ra năng
lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố ñịnh và tài sản lưu ñộng) và các khoản ñầu
tư phát triển khác. Về cơ bản, vốn ñầu tư phát triển mang những ñặc trưng
chung của vốn như: (1) vốn ñại diện cho một lượng giá trị tài sản. Vốn ñược
biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình. (2) vốn phải vận
ñộng sinh lời. Vốn ñược biểu hiện, vận ñộng và có khả năng sinh lời. (3) vốn
cần ñược tích tụ và tập trung ñến một mức nhất ñịnh mới có thể phát huy tác
dụng. (4) vốn phải gắn với chủ sở hữu. Khi xác ñịnh rõ chủ sở hữu, ñồng vốn
sẽ ñược sử dụng hiệu quả. (5) vốn có giá trị về mặt thời gian. Vốn luôn vận
ñộng sinh lời và giá trị của vốn biến ñộng theo thời gian. [46; Tr 27]


27


Với khái niệm này, các ñầu tư tài chính, bao gồm mua bán cổ phần, cổ
phiếu; cho vay lấy lãi, ñầu cơ bất ñộng sản, nhà cửa ñã qua sử dụng cũng ñều
ñược gọi là ñầu tư vì ñều nhằm mục ñích thu lại giá trị lớn hơn giá trị ban
ñầu. ðiều này không ñược chấp nhận theo thông lệ quốc tế và ngay cả trong
thực tiễn ở Việt Nam cũng chưa bao giờ coi ñây là một bộ phận của vốn ñầu
tư. Mặt khác nhiều hoạt ñộng như xây dựng công trình phúc lợi công cộng,
nhà ở (tự làm), tuy mục ñích không phải ñể thu lại giá trị lớn hơn vốn bỏ ra
ban ñầu, song vẫn ñược tính là vốn ñầu tư.
Vốn ñầu tư phát triển toàn xã hội là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ
chi phí ñã chi ra ñể tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm vốn cố ñịnh và vốn
lưu ñộng) và các khoản ñầu tư phát triển khác.
Vốn ñầu tư phát triển gồm: Vốn ñầu tư cơ bản; vốn lưu ñộng bổ sung
và vốn ñầu tư phát triển khác.
a. Vốn ñầu tư cơ bản là số vốn ñầu tư ñể tạo ra tài sản cố ñịnh. Nó bao
gồm vốn ñầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCð. Vốn ñầu
tư xây dựng cơ bản là một thuật ngữ ñã ñược sử dụng khá quen với nội dung
bao hàm những chi phí bằng tiền ñể xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại
hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố ñịnh trong nền kinh tế.
Về thực chất vốn ñầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm
tăng thêm giá trị tài sản cố ñịnh. Như vậy, vốn ñầu tư xây dựng cơ bản gồm 2
bộ phận hợp thành: vốn ñầu tư ñể mua sắm hoặc xây dựng mới TSCð mà ta
quen gọi là vốn ñầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCð.
Về nội dung chỉ tiêu: vốn ñầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa
chữa lớn TSCð bao gồm:
- Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị
cho việc ñầu tư;
- Chi phí thiết kế công trình;
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí mua sắm, lắp ñặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác



28

thuộc nguồn vốn ñầu tư XDCB;
- Chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết
bị, sửa chữa lớn các TSCð khác.
Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của vốn ñầu tư cơ bản
ñược sử dụng ñể xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật như ñã nêu trên.
b. Vốn lưu ñộng bổ sung bao gồm những khoản ñầu tư làm tăng thêm tài
sản lưu ñộng trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội. ðây là một nội dung phức
tạp rất khó khăn trong việc thu thập thông tin. Bởi lẽ, ñối với khu vực kinh tế tư
nhân người ta thường không ghi chép những khoản ñầu tư bổ sung cho vốn lưu
ñộng. Vì thế việc ñánh giá mức ñộ ñầu tư phát triển hàng năm của từng ñịa phương và toàn quốc gặp rất nhiều khó khăn và tất nhiên không thể tránh khỏi sai
sót. Ngành Thống kê ñã tiến hành ñiều tra mẫu ñể suy rộng cho từng thành
phần kinh tế. Song việc thu thập thông tin rất phức tạp, ñộ chính xác còn hạn
chế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân mà ñặc biệt là kinh tế hộ gia ñình.
c. Vốn ñầu tư phát triển khác bao gồm tất cả các khoản ñầu tư của xã
hội nhằm tăng năng lực phát triển của xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài
yếu tố làm tăng TSCð, TSLð còn phải làm tăng nguồn lực khác như: nâng
cao dân trí; hoàn thiện môi trường xã hội; cải thiện môi trường sinh thái; hỗ
trợ cho các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội và các chương trình phát
triển khác. Như vậy, nội dung của "vốn ñầu tư phát triển khác" rất phong phú.
Nó bao gồm tất cả các khoản ñầu tư tăng thêm cho:
- Chi phí cho công việc thăm dò; khảo sát, thiết kế quy hoạch ngành,
quy hoạch vùng lãnh thổ;
- Chi phí cho việc triển khai thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc
gia nhằm nâng cao sức khoẻ cộng ñồng;
- Chi phí cho việc thực hiện chương trình bảo vệ môi trường;
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình phổ cập giáo dục;

- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình nghiên cứu, triển khai,
ñào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực;


29

- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình liên quan ñến kế hoạch
hoá gia ñình;
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình xoá ñói giảm nghèo.
c) Nguồn vốn ñầu tư phát triển: Nguồn vốn ñầu tư phát triển là thuật
ngữ ñể chỉ các nguồn tích lũy, tập trung và phân phối cho ñầu tư phát triển. Về
bản chất, nguồn hình thành vốn ñầu tư phát triển chính là phần tiết kiệm hay
tích lũy mà nền kinh tế có thể huy ñộng ñể ñưa vào quá trình tái sản xuất xã
hội. Nguồn vốn ñầu tư phát triển, trên phương diện vĩ mô, bao gồm nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước gồm: Vốn nhà
nước, vốn dân doanh và vốn trên thị trường vốn. Nguồn vốn nước ngoài gồm:
vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
vốn vay thương mại nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường quốc tế. Trong
mỗi thời kỳ khác nhau, qui mô và tỷ trọng của từng nguồn tuân theo các ñịnh
hướng chiến lược và kế hoạch ñặt ra. Cần nhất quán quan ñiểm: xem vốn trong
nước giữ vai trò quyết ñịnh, vốn nước ngoài là quan trọng. [46; Tr 26-28]
2.1.2. Vai trò của vốn ñầu tư phát triển ñối với tăng trưởng và phát triển
Vốn ñầu tư và việc ñảm bảo vốn ñầu tư có vai trò ñặc biệt quan trọng
ñối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ngay từ khi kinh tế học còn sơ khai,
các học giả ñã thừa nhận vai trò của vốn ñối với tăng trưởng kinh tế.
ðầu tư tác ñộng ñến cả tổng cung và tổng cầu, do vậy, việc ñiều hành
chính sách cần linh hoạt trong việc sử dụng các giải pháp kích cầu ñầu tư và
tiêu dùng. ðầu tư tác ñộng ñến cả tốc ñộ và chất lượng tăng trưởng. Các nhà
quản lý cần nhận thức rõ vai trò của hệ số ICOR trong phân tích, dự báo tăng
trưởng và ñánh giá hiệu quả ñầu tư. ðầu tư tác ñộng ñến việc chuyển dịch cơ

cấu kinh tế. Chỉ có trên cơ sở ñầu tư ñúng, trọng tâm, trọng ñiểm và ñồng bộ,
cơ cấu ñầu tư hợp lý... mới làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
CNH-HðH. ðầu tư tác ñộng ñến sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Không thể có công nghệ hiện ñại, phù hợp nếu không ñầu tư tương ứng và
hiệu quả cho các hoạt ñông R và D và chuyển giao công nghệ.


×