Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

THIẾT kế hệ THỐNG điều HOÀ KHÔNG KHÍ CHO TOÀ NHÀ SIÊU THỊ – 12 TRÀNG THI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.16 KB, 53 trang )

Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Chơng 1
ý nghĩa của điều hoà không khí
Giới thiệu về công trình trung tâm thơng mại
Tràng Thi

1.1. ý nghĩa của điều kiện không khí

- Điều hoà không khí đợc hiểu là sự khống chế nhiệt độ, độ ẩm của không
khí trong một phạm vi nhất định nào theo ý muốn của con ngời.
-

Điều hoà không khí đóng một vai trò quan trọng và thiết yếu

trong cuộc sống của con ngời. Ngay từ thời cổ đại, con ngời đã biết đốt lửa
sởi ấm vào mùa đông lạnh giá và tìm các hang động mát mẻ để trú thân vào
mùa hè nóng nực. Con ngời đã biết thiết kế những căn nhà, cung điện... để
làm sao cho không khí luôn đợc trao đổi tuần hoàn tạo cho họ sự dễ chịu khi
sinh hoạt, làm việc
-

Varius Avitus trị vì từ năm 218 đến 222 đã cho đắp cả một

ngọn núi tuyết trong vờn thợng uyển để mùa hè có thể thởng ngoạn những
ngọn gió thổi vào cung điện ... Tuy nhiên đó chỉ là sự điều hào không khí sơ
khai để đáp ứng nhu cầu sinh sống của con ngời khi mà cha có đợc sự phát
triển khi vào đầu thế kỷ XIX và XX.
Vào năm 1945, bác sỹ ngời Mỹ John Gorrie đã chế tạo máy lạnh nén khí
đầu tiên để điều hoà không khí cho bệnh viện t của Ông. Chính sự kiện này đã
làm cho Ông nổi tiếng và đi vào lịch sử của kỹ thuật điều hoà không khí tạo


nên một tiền đề cho những phát minh sau này của các nhà khoa học.
Ngành điều hoà không khí chỉ thực sự phát triển rực rỡ khi vào đầu thế kỷ XX.
Willis. H. Carrier đã đa ra đợc định nghĩa điều hoà không khí kết hợp sởi ấm,
làm lạnh, gia ẩm hút ẩm, lọc và rửa không khí, tự động duy trì khống chế
trạng thái không khí đổi phục vụ cho mọi yêu cầu tiện nghi hoặc công nghệ.

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
1


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

- Điều hoà không khí là ngành: Khoa học kỹ thuật bao gồm nhiều lĩnh vực
chuyện môn khác nh: Kiến trúc, xây dựng, nhiệt động học, kỹ thuật lạnh; cơ
khí, điện - điện tử; tự động hoá, điều khiển tự động ... Do vậy sự phát triển của
ngành điều hoà không khí không thể tách rời sự phát triển của những ngành đã
nêu trên. Đồng thời ngành điều hoà không khí phát triển cũng đánh dấu sự
phát triển của con ngời về khoa học kỹ thuật cũng nh đời sống của con ngời
làm cho cuộc sống của con ngời ngày càng đợc cải thiện, làm tăng năng suất
lao động, làm tăng khả năng bảo quản chất lợng hàng hoá ...
- Để đánh giá chính xác vai trò ngành điều hoà không khí trong đời sống của
con ngời ngày nay ta đi tìm hiểu từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể để thấy đợc
tầm ảnh hởng của điều hoà không khí.
Điều hoà không khí đợc chia ra làm hai phần:
+ Điều hoà tiện nghi để phục vụ cho con ngời
+ Điều hoà công nghệ để phục vụ cho sản xuất.
Đối với điều hoà tiện nghi thì ngày nay đợc sử dụng rất nhiều trong cuộc
sống con ngời, tại các công sở, văn phòng, nhà hát hội trờng, nhà thi đấu thể

thao, rạp chiếu phim. Đối với điều hoà công nghệ thì điều hoà không khí là
một phần rất quan trọng không thể thiếu bởi nó ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm cũng nh sức khoẻ con ngời.
-Trong y tế, điều hoà không khí ngày càng đợc sử dụng rộng rãi: Việc bảo
quản thuốc, dụng cụ y tế; mẫu máu xét nghiệm .... luôn cần đến điều hoà
không khí đảm bảo có đợc một nhiệt độ, độ ẩm ổn định. Nhiều bệnh viện còn
tạo các phòng điều trị với một môi trờng vi khí hậu tối qua giúp cho bệnh
nhân nhanh chóng phục hồi sức khoẻ. Không khí các phòng này có độ sạch:
tuyệt đối không chỉ cần cho việc phục hồi của bệnh nhân mà còn cần thiết cho
việc tiến hành thí nghiệm, nuôi cấy các loại vắc xin, phẫu thuật
-Trong các ngành cơ khí chính xác, chế tạo dụng cụ đo lờng, dụng cụ quang
học thì độ sạch của không khí, sự ổn định về nhiệt độ, độ ẩm của không khí
là điều bắt buộc cho chất lợng, độ chính xác và độ bền của sản phẩm. Nếu các
linh kiện, chi tiết tinh vi của thiết bị, sản phẩm đợc sản xuất trong môi trờng

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
2


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

không có sự ổn định về độ sạch: nhiệt độ, độ ẩm thì các thiết bị này không có
khả năng đạt đợc độ chính xác cao nhất, tuổi thọ thấp, chất lợng giảm sút rõ
rệt, đặc biệt đối với các loại đồng hồ đo kính quang học
- Trong công nghiệp in, đặc biệt là in tiền đòi hỏi phải tiến hành trong điều
kiện môi trờng ổn định để kích thớc, màu sắc của giấy không bị co giãn thất
thờng, đảm bảo cho sự đồng đều và ổn định
- Trong công nghiệp dệt và sợi: điều hoà không khí làm cho công việc kéo
sợi trở nên dễ dàng, các sợi bông kéo ra đợc đều đặn mịn màng để không ảnh

hởng đến việc dệt lên sản phẩm. Vì nếu độ ẩm và nhiệt độ không ổn định thì
độ dính kết và ma sát giữa các xơ bông sẽ lớn ảnh hởng đến quá trình kéo sợi.
Sợi có thể bị đứt nếu độ ẩm thấp và khi kéo sợi sẽ không suôn, đều.
- Một ngành công nghiệp khác đặc biệt cần tới sự ổn định của môi trờng
không khí. Đó là ngành sản xuất, chế biến, bảo quản lơng thực, thực phẩm.
Nếu độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sản phẩm mất chất lợng, giảm khối lợng. Ngợc lại độ ẩm quá cao sẽ làm một môi trờng tốt để vi sinh vật, vi khuẩn có hại
cho sức khoẻ con ngời phát triển.
- Ngoài các ngành trên còn các ngành khác cũng rất cần đến điều hoà
không khí nh: công nghiệp chế biến thuốc lá, sản xuất bảo quản bia, rợu
vang
- Đất nớc ta với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, là nớc nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa nên nhiệt độ và độ ẩm tơng đối của không khí là rất
cao. Cộng với nhiều nguồn nhiệt khác phát sinh: bức xạ mặt trời, thân nhiệt
ngời vì vậy muốn phát triển kinh tế đặc biệt với các ngành mũi nhọn của n ớc ta nh chế biến sản xuất thực phẩm đông lạnh, dệt may thì chỉ có nhờ áp
dụng điều hoà không khí chúng ta mới giảm thiểu đợc những yếu tố bất lợi do
điều kiện khí hậu mang lại.
Qua đây ta có thể thấy rõ đợc tầm quan trọng của điều hoà không khí mang
lại cho con ngời. Song song với sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật thì
việc phát triển nâng cao ngành lạnh và điều hoà không khí luôn là mong muốn
của các nhà khoa học nh tất cả chúng ta.

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
3


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

1.2. Giới thiệu về Trung tâm Thơng mại Tràng Thi


Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần
đây đã tạo cho đời sống vật chất cũng nh tinh thần của ngời dân càng đợc cải
thiện.
Nhu cầu mua sắm cải thiện cuộc sống đợc quan tâm. Bên cạnh mẫu mã, kiểu
dáng thì chất lợng sản phẩm đợc đặt lên hàng đầu bởi thời gian gần đây với sự
ồ ạt tràn vào thị trờng Việt Nam các mặt hàng kém chất lợng, hàng giả đặc
biệt là các mặt hàng có giá trị nh các sản phẩm điện máy đã gây ra nỗi hoang
mang cho ngời tiêu dùng.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hoá, chính trị, đồng thời cũng là điểm đầu
mối lu thông hàng hoá của các tỉnh lân cận phía Bắc nớc ta. Vì vậy việc ra đời
các trung tâm thơng mại ở Hà Nội là việc tất yếu. Đây là nơi bán và giới thiệu
các sản phẩm đã đợc kiểm duyệt và đăng ký chất lợng cũng nh giá thành, là
nơi ngời tiêu dùng có thể tin tởng.
Trung tâm thơng mại Tràng Thi là trung tâm thơng mại điện máy cỡ trung
bình. Bao gồm 3 tầng và 1 tầng hầm. Trong đó tầng hầm đợc thiết kế làm bãi
đỗ xe, tầng 1 và 2 làm các quầy hàng, tầng 3 làm các văn phòng với diện tích
mặt bằng mỗi tầng là 895,9m2
Cũng nh rất nhiều các trung tâm thơng mại khác, với nhu cầu điều chỉnh
nhiệt độ và độ ẩm đảm bảo sức khoẻ con ngời và bảo quản các sản phẩm
không gian bên trong phòng thì việc sử dụng hệ thống điều hoà không khí đối
với trung tâm thơng mại Tràng Thi là một phần không thể thiếu.
1.3. Chọn thông số không khí trong nhà và ngoài trời

Để chọn đợc thông số không khí trong nhà và ngoài trời thì trớc tiên ta phải
xác định xem hệ thống điều hoà không khí cần thiết kế là chọn cấp điều hoà
không khí nào.
Nh ta đã biết thì hệ thống điều tiết không khí đợc chia ra làm 3 cấp, đợc dựa
trên mức độ tin cậy, tính kinh tế, mỹ quan của công trình.


- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
4


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

- Hệ thống điều hoà cấp 1: Là hệ thống duy trì đợc các thông số trong nhà ở
mọi phạm vi biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cả về mùa nóng (cực đại) và mùa
lạnh (cực tiểu)
- Hệ thống điều hoà cấp 2: Là hệ thống duy trì đợc các thông số trong nhà ở
một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 200h trong một năm khi có
biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cực đại hoặc cực tiểu
- Hệ thống điều hoà cấp 3: là hệ thống duy trì đợc các thông số trong nhà ở
một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 400h một năm
Trong các cấp điều hoà không khí trên thì điều hoà cấp 1 là hệ thống có độ
tin cậy nhng đắt tiền, nên chỉ sử dụng cho những công trình đòi hỏi chế độ
nhiệt ẩm nghiêm ngặt và cần độ tin cậy cao. Còn đối với Trung tâm thơng mại
Tràng Thi thì hệ thống điều hoà không khí không yêu cầu nghiêm ngặt về chế
độ nhiệt ẩm nên ta chọn hệ thống điều hoà cấp 3. Hệ thống điều hoà cấp 3 có u điểm là rẻ tiền.
Đối với hệ thống cấp 3, ta có các thông số tính toán của không khí về mùa
hè (chọn theo tài liệu: hớng dẫn thiết kế hệ thống điều hoà không khí)
- Nhiệt độ ngoài trời: tN = 32,80C
- Độ ẩm không khí ngoài trời N = 66%
Ta chọn thông số của không khí trong nhà theo các thông số ngoài trời theo
yêu cầu duy trì nhiệt độ trong nhà thấp hơn từ 6 ữ 80C
- Nhiệt độ ngoài trời: tt = 250C
- Độ ẩm không khí ngoài trời N = 65%
Các thông số tính toán của không khí ngoài trời mùa đông theo hệ thống

điều tiết không khí cấp 3
- Nhiệt độ ngoài trời: tN = 13,80C
- Độ ẩm không khí ngoài trời N = 64%
Ta có đợc thông số tính toán vào mùa đông:
- Nhiệt độ tính toán vào mùa đông: tT = 220C
- Độ ẩm tính toán vào mùa đông T = 65%

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
5


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Chơng 2
So sánh các hệ thống điều hoà không khí chọn hệ
thống điều hoà không khí cho công trình

2.1. So sánh các hệ thống điều hoà không khí

Hệ thống điều hoà không khí rất đa dạng và phong phú đáp ứng nhiều ứng
dụng cụ thể của hầu hết các ngành kinh tế. Vì vậy, cũng có rất nhiều cách
phân loại các hệ thống này, ví dụ nh:
Theo mục đích, theo tính chất, theo cách làm lạnh không khí, theo tính tập
trung... Tuy nhiên để so sánh các hệ thống điều hoà không khí đợc dễ dàng
hơn ta chọn cách phân loại hệ thống theo tính tập trung. Theo tính tập trung có
thể phân ra 3 loại:
- Hệ thống điều hoà cục bộ
- Hệ thống điều hoà tổ hợp gọn (với các cụm máy gọn)

- Hệ thống trung tâm nớc
2.1.1 Hệ thống điều hoà cục bộ
Là loại máy nhỏ, hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt vận hành, bảo trì,
bảo dỡng, sửa chữa dễ dàng.
Hệ thống điều hoà cục bộ gồm 2 loại chính là:
- Máy điều hoà cửa sổ
- Máy điều hoà tách (2 hoặc nhiều cụm)
2.1.1.1. Những đặc điểm cơ bản của hệ thống điều hoà cục bộ
- Năng suất lạnh đến 7kW ( 24000 Btu/h )
- Thiết bị bay hơi: làm lạnh không khí trực tiếp
- Thiết bị ngng tụ: giải nhiệt gió.
- Máy nén: pittông kín, rôto lăn, tấm trợt kín hoặc xoắn ốc kín.

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
6


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

- Thiết bị tiết lu: dùng ống mao.
- Bơm nhiệt: 1 hoặc 2 chiều
- Phơng pháp xử lý gió: cục bộ
- Là loại điều hoà tiện nghi dân dụng, thích hợp cho các hộ gia đình căn hộ,
phòng ở...
- Vấn đề cung cấp gió:
Đối với máy điều hoà cửa sổ: có cửa lấy gió tơi
Đối với máy điều hoà tách: Không có cửa lấy gió tơi mà phải có quạt thông
gió

2.1.1.2. Ưu điểm của máy điều hoà cục bộ
- Lắp đặt, bảo dỡng, sửa chữa dễ dàng, thuận tiện
- Khả năng sử dụng lạnh cục bộ dễ dàng vì cần làm lạnh phòng nào thì bật
máy phòng đó.
- Vốn đầu t và giá vận hành là thấp
2.1.1.3. Nhợc điểm của máy điều hoà cục bộ
- Điều chỉnh nhiệt độ trong phòng dao động lớn do phân phối gió không đều
- Khả năng làm lạnh không khí thấp.
- Đối với máy điều hoà cửa sổ gây tiếng ồn trong nhà
- Khả năng tính tiền điện riêng biệt cao
- ảnh hởng đến cảnh quan kiến trúc, ảnh hởng đến môi trờng do khả năng rò
rỉ môi chất lạnh.
- ảnh hởng đến môi trờng ngoài do thải nhiệt dàn nóng
2.1.2. Hệ thống điều hoà tổ hợp gọn
Hệ thống điều hoà tổ hợp gọn bao gồm 4 loại máy chính:
- Máy điều hoà tách 2 và nhiều cụm
- Máy điều hoà nguyên cụm lắp mái
- Máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nớc
- Máy điều hoà VRV (Variable Air Volume)

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
7


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

2.1.2.1. Những đặc điểm cơ bản của hệ thống điều hoà tổ hợp gọn
- Là loại máy có năng suất lạnh từ (10,54 ữ 773,52) kW

- Làm lạnh không khí trực tiếp từ dàn bay hơi
- Thiết bị ngng tụ giải nhiệt gió, riêng chỉ có máy điều hoà nguyên cụm giải
nhiệt nớc dùng tháp và hệ thống nớc giải nhiệt.
- Loại máy nén dùng cho hệ thống điều hoà tổ hợp gọn là các loại máy nén
pittông (kín, nửa kín, hở), Rôto lăn, tấm trợt xoắn ốc (kín) và trục vít.
- Thiết bị tiết lu dùng ống mao và van tiết lu
- Phơng pháp xử lý gió: trung tâm có hoặc không có ống gió.
- Do năng suất lạnh từ (10,54 ữ 773,52) kW nên có thể dùng thích hợp cho
các phòng rộng, cửa hàng thơng nghiệp, siêu thị, nhà hàng, phân xởng, phòng
thí nghiệm, bệnh viện, trung tâm thể thao, khách sạn... Vì vậy, đợc xếp vào
loại điều hoà tiện nghi công nghệ.
- Vấn đề cung cấp gió tơi:
Đối với máy điều hoà nguyên cụm (lắp mái và giải nhiệt nớc) thì phải có cửa
lấy gió tơi
Đối với máy điều hoà tách và VRV: Không có cửa lấy gió tơi nên phải có
quạt thông gió hồi nhiệt
2.1.2.2. Ưu điểm của hệ thống điều hoà tổ hợp gọn
- Giá vận hành trung bình, đặc biệt đối với máy VRV là thấp nhất.
- ít ảnh hởng đến cảnh quan, kiến trúc, môi trờng hơn so với máy điều hoà
cục bộ, không gây ồn trong nhà, lọc không khí tốt hơn
- ảnh hởng do thải nhiệt dàn nóng cũng nhỏ hơn, đặc biệt với máy VRV là
rất nhỏ do dàn nóng tập trung trên tầng thợng.
- Điều chỉnh nhiệt độ trong phòng khá tốt do hệ thống phân phối gió tơi.
2.1.2.3. Nhợc điểm của hệ thống điều hoà tổ hợp gọn
- Lắp đặt vận hành, sửa chữa khó khăn hơn, hệ thống điều hoà cục bộ vì phải
đục tờng để đi đờng ống dẫn môi chất.
Đối với máy VRV có hệ thống điều khiển phức tạp

- Lê Quang Thạch -


CĐ-ĐL K10
8


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Đối với máy điều hoà nguyên cụm giải nhiệt nớc phải có phòng máy và bảo
ôn, cách âm, chống rung...
- Khả năng sử dụng lạnh cục bộ là khó hơn vì một máy có thể phục vụ nhiều
buồng và điều chỉnh năng suất lạnh bao giờ cũng gắn liền với tổn thất công
suất.
- Vốn đầu t ban đầu cho hệ thống này khá cao, đặc biệt đối với máy VRV là
rất cao.
- Khả năng mở rộng hệ thống điều hoà không khí cũng khó khăn hơn.
2.1.3. Hệ thống điều hoà trung tâm nớc
Hệ thống điều hoà trung tâm nớc bao gồm 2 loại:
- Hệ thống điều hoà với máy làm lạnh nớc, giải nhiệt gió.
- Hệ thống điều hoà với máy làm lạnh nớc giải nhiệt nớc.
2.1.3.1. Đặc điểm cơ bản của hệ thống điều hoà trung tâm nớc
- Hệ thống điều hoà trung tâm nớc là hệ thống sử dụng nớc lạnh từ 70C để
làm lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU. (Fan Coil Unit
và Air Hanlding Unit)
- Năng suất lạnh: 703,2 kW
- Thiết bị bay hơi làm lạnh nớc
- Thiết bị ngng tụ giải nhiệt gió hoặc nớc dùng tháp hoặc nớc giải nhiệt
- Máy nén dùng loại máy nén pittông (hở, nửa kín) trục vít và turbin
- Thiết bị tiết lu: van tiết lu
- Phơng pháp xử lý gió: trung tâm có hoặc không có ống gió.
- Là loại điều hoà tiện nghi công nghệ có thể dùng thích hợp cho các toà nhà
cao tầng, khách sạn, xởng sản xuất...

- Vấn đề cung cấp gió tơi:
FCU không có cửa lấy gió tơi
AHU có thể có cửa lấy gió tơi.
Nếu không phải có quạt thông gió hoặc hệ thống cấp gió tơi riêng
2.1.3.2. Ưu điểm của hệ thống trung tâm nớc

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
9


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

- Có vòng tuần hoàn an toàn là nớc nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do rò
rỉ môi chất lạnh ra ngoài.
- Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hoà theo từng phòng
riêng rẽ. ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất
- ít bảo dỡng sửa chữa nhất, chủ yếu bảo dỡng cho các giàn máy và FCU
- So với hệ thống điều hoà máy VRV, vòng tuần hoàn môi chất lạnh đơn
giản hơn nhiều nên rất dễ kiểm soát.
- Hầu nh không ảnh hởng đến cảnh quan, kiến trúc và môi trờng. Những ảnh
hởng nhỏ chỉ tập trung ở tháp giải nhiệt.
- Khả năng điều chỉnh nhiệt độ phòng là tốt nhất và ổn định nhất, đồng thời
khả năng làm sạch không khí cũng tốt nhất, đáp ứng nhu cầu về làm sạch bụi,
tạp chất, hoá chất và mùi. Đặc biệt xử lý gió bằng AHU.
- Không gây ồn trong nhà, ồn ở gian máy, bơm và quạt tháp giải nhiệt nhng
có khả năng tập trung xử lý tốt.
2.1.3.3. Nhợc điểm của hệ thống điều hoà trung tâm nớc
- Lắp đặt khó khăn, đòi hỏi phải có công nhân vận hành lành nghề cần bảo

dỡng sửa chữa định kỳ máy lạnh và các dàn FCU.
- Vốn đầu t và giá vận hành là cao nhất.
- Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tơi cho các FCU
- Tốn diện tích lắp đặt cho buồng máy và các đờng ống nớc, ống gió...
2.2. Chọn hệ thống điều hoà không khí cho công trình

Trung tâm thơng mại Tràng Thi là trung tâm thơng mai cỡ trung bình. Để
đáp ứng nhu cầu điều hoà cho công trình,sau khi đã xem xét các u nhợc điểm
của các loại máy điều hoà không khí, ta nhận thấy có hai hệ máy có thể đáp
ứng đợc yêu cầu cho công trình là: hệ thống điều hoà trung tâm nớc và hệ
thống điều hoà VRV.
Với cùng chức năng điều hoà cho không gian lớn với năng suất lạnh khác
nhau. Nhng ta nhận thấy có hai hệ thống điều hoà không khí trung tâm nớc

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
10


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

cần phải có vị trí để lắp đặt phòng máy, rất tốn diện tích. Mặt khác việc lắp đặt
hệ thống này đòi hỏi yêu cầu cao hơn, phải bảo dỡng sửa chữa định kỳ.
Trong khi đó hệ thống VRV có u điểm hơn là rất nhỏ gọn, cụm dàn nóng
OU có thể đặt trên tầng thợng, không tốn diện tích đặt phòng máy dới tầng
hầm. Có thể sử dụng để làm bãi đỗ xe... Đờng ống dẫn môi chất lạnh nhỏ hơn
nhiều so với đờng nớc lạnh nhỏ hơn nhiều so với đờng nớc lạnh hay ống gió.
Vì vậy, ta có thể chọn hệ thống VRV là thích hợp nhất đối với công trình
trung tâm Thơng mại Tràng Thi, tuy giá thành của hệ thống này cao hơn các

hệ thống máy khác.
* Đặc điểm của hệ máy VRV
Thông thờng các máy điều hoà không khí phải tuân thủ theo những quy tắc
nghiêm ngặt về giới hạn độ cao đặt máy do vậy bị hạn chế rất nhiều về khả
năng bố trí máy trên nóc những toà nhà cao tầng. Vừa tốn diện tích đặt phòng
máy, vừa không đảm bảo mỹ quan. Vì vậy, hệ máy VRV của DAIKIN (Nhật
Bản) đã đáp ứng đợc nhu cầu này
So với các hệ thống máy điều hoà không khí khác thì hệ máy VRV có những
đặc điểm sau:
- Trong một mạch cho phép tối đa ghép nối tới 8 IU (Indoor Unit) với năng
suất lạnh và kiểu dáng khác nhau, thậm chí có thể nối tới 16 IU theo trật tự
nhất định. Năng suất lạnh tổng cho phép thay đổi của các IU là từ
50% ữ 130% năng suất lạnh của OU (Outdoor Unit)
- VRV sử dụng 2 máy nén: Trong đó 1 máy điều chỉnh năng suất lạnh theo
kiểu On - Off, còn một máy điều chỉnh theo máy biến tần (Inverter) nên số
bậc điều chỉnh từ 0 ữ 100% gồm 21 bậc đảm bảo năng lợng tiết kiệm rất hiệu
quả
- Không cần có máy dự phòng, hệ máy vẫn tiếp tục vận hành trong trờng hợp
một trong các cụm máy h hỏng, do đó giảm chi phí đầu t
- Mỗi một tổ máy VRV có một công suất nhất định
Lắp ghép nhiều tổ lại với nhau thành các mạng đáp ứng đợc những nhu cầu
năng suất lạnh khác nhau.

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
11


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc


- VRV giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do cụm dàn nóng (Outdoor
Unit) có thể đặt cao hơn dàn lạnh (Indoor Unit) đến 50m, các dàn lạnh có thể
đặt cách nhau 15m và đờng ống dẫn môi chất lạnh từ dàn nóng tới dàn lạnh
(từ OU đến IU) có thể lên tới 100m. Tạo điều kiện bố trí máy dễ dàng, cho
phép đa các OU lên cao trên nóc các công trình đảm bảo mỹ quan và tăng
diện tích sử dụng dới mặt đất.
- So với hệ thống điều hoà trung tâm nớc thì hệ thống VRV có thể đặt đợc ở
nhiều vị trí khác nhau nhng vẫn đảm bảo mỹ quan. Đờng ống dẫn môi chất
lạnh nhỏ hơn nhiều so với ống gió hay đờng ống nớc lạnh.
- Mỗi một tổ máy OU đều có bảng điện tử tự báo lỗi, phát hiện h hỏng của
hệ thống. Do vậy khả năng bảo dỡng, sửa chữa rất nhanh chóng và chính xác.
- Hệ máy VRV có tới 9 kiểu dàn lạnh khác nhau với tối đa 9 cấp lạnh khác
nhau, và nhiều kiểu dáng. Thích hợp với nhiều kiểu kiến trúc khác nhau đã
làm cho hệ máy VRV có đặc điểm nổi bật hơn các loại máy khác có cùng
chức năng

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
12


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Chơng 3
Tính toán cân bằng nhiệt ẩm
Các thông số xây dung cơ bản
Dựa vào bản vẽ thiết kế mặt bằng cũng nh quan sát thực tế ta có thể xác
định đợc các thông số về diện tích và hớng của các cửa, các vách tờng của

công trình
Trung tâm thơng mại điện máy Tràng Thi gồm 3 tầng và 1 tầng hầm có diện
tích mặt bằng sử dụng là nh nhau:
Diên tích mặt bằng mỗi tầng là: Fmb = 895,9 m2
Diện tích sử dụng lạnh mỗi tầng là Fsd = 696,6 m2
Tuy nhiên theo yêu cầu của đề tài: Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cho 2
tầng quầy hàng (tầng 1 và tầng 2)
Do vậy trong đồ án của mình, em chỉ tính toán các thông số cho tầng 1 và
tầng 2.
Do nằm ở trung tâm thành phố nên diện tích sử dụng của trung tâm thơng
mại đợc tận dụng tối đa. Trừ hớng của mặt tiền (hớng Tây), các vách tờng của
các hớng khác đợc xây dựng liền sát với các công trình xung quanh vì thế các
vách tờng này không đợc thiết kế các cửa sổ của kính.
* Kết cấu tờng gồm 2 yếu tố chính:
- Diện tích tờng xây
- Diện tích cửa kính, các vách kính bằng gỗ hoặc kim loại
Diện tích tờng xây gồm 3 lớp, trong đó có 2 lớp vữa dày 30 mm với
=0,6 W/mK và 1 lớp gạch dầy 220 mm với = 0,7W/mK
- Tờng thứ nhất: Hớng Đông
Diện tích tầng 1: 141,96 m2
Diện tích tầng 2: 141,96 m2
- Tờng thứ 2: Hớng Tây

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
13


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc


Diện tích tờng:
Diện tích kính:

Tầng 1:

60,36 m2

Tầng 2:

60,36 m2

Tầng 1:

81,6 m2

Tầng 2:

81,6 m2

- Tờng thứ 3: Hớng Nam
Diện tích tờng:

Tầng 1:

76,05 m2

Tầng 2:

76,05 m2


Tầng 1:

76,05 m2

Tầng 2:

76,05 m2

- Tờng thứ 4: Hớng Bắc
Diện tích tờng:
* Kết cấu mái:
Mái đợc kết cấu bằng lớp bê tông cốt thép dày 200mm
* Kết cấu nền: Do dới nền tầng 1 còn tầng hầm làm gara nên kết cấu nền của
tầng 1 gồm 3 lớp cơ bản nh sau:
Lớp 1:

gạch men dày 10mm

Lớp 2:

vữa dày 30mm

Lớp 3:

bê tông dày 200mm

Có rất nhiều phơng pháp tính cân bằng nhiệt ẩm khác nhau để xác định năng
suất lạnh của hệ thống điều hoà không khí.
Trong đồ án của mình, em tính toán cân bằng nhiệt theo phơng pháp truyền

thống.Các kết quả tính toán cân bằng nhiệt ẩm đợc giới thiệu ở các bảng 3.1 ;
3.2 ; 3.3
3.1. Tính toán lợng nhiệt thừa

Nguồn nhiệt của trung tâm thơng mại Tràng Thi bắt nguồn từ bức xạ của
mặt trời vào tờng từ nhiều hớng, từ máy móc trong phòng, Tuy nhiên nhiệt
do ngời toả ra cũng rất đáng kể. Vì vậy việc chọn máy có công suất hợp lý,
đáp ứng đợc nhu cầu điều hoà của Trung tâm Thơng mại là điều mà ngời thiết
kế cần quan tâm.
Phơng trình cân bằng nhiệt tổng quát vào mùa hè:

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
14


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Qt = Qtoả + Qtt , kW
Trong đó: Qt : Nhiệt thừa trong phòng, kW
Qtoả: Nhiệt toả trong phòng, kW
Qtt : Nhiệt thẩm thấu từ ngoài vào kết cấu bao che do chênh lệch
nhiệt độ, kW
3.1.1. Tính toán các nguồn nhiệt toả trong phòng Qtoả
Qtoả = Q1 + Q2 + Q3+ Q4+ Q5 + Q6 + Q7 + Q8, kW
Q1- Nhiệt toả do máy móc, kW
Q2- Nhiệt toả từ đèn chiếu sáng, kW
Q3.- Nhiệt do ngời toả ra , kW
Q4-Nhiệt toả từ bán thành phẩm, kW

Q5-Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua cửa kính, kW
Q6 -Nhiệt toả từ các thiết bị trao đổi nhiệt, kW
Q7-Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua bao che, kW
Q8 -Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa, kW
3.1.1.1. Nhiệt toả do máy móc Q1

Q = N .k .k
1

dc

tt

1

.

1
+

, kW
k

dt
T



Trong đó:
Nđc: Công suất động cơ của máy móc trong không gian điều hoà chọn

số máy hoạt động trong mỗi tầng là 50 máy. Với công suất tơng ứng là

Nđc

= 1,5kW cho mỗi máy
ktt

: hệ số phụ tải,

chọn ktt = 0,9

kđt

: hệ số đồng thời, chọn kđt =0,9

kT

: hệ số thải nhiệt, chọn kT =1



: hiệu suất làm việc của động cơ,chọn = 0,84.

Nhiệt toả do máy móc của tầng 1:

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
15



Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Q

11

1

= 50.1,5.0,9.0,9.
1 + 1 = 72,32 kW
0,84


Nhiệt toả do máy móc của tầng 2:

Q

12

1

= 50.1,5.0,9.0,9.
1 + 1 = 72,32 kW
0,84


* Tổng lợng nhiệt toả do máy móc của 2 tầng điều hoà là
Q1 = Q11 + Q12 = 72,32+72,32 = 144,64 kW.
3.1.1.2. Nhiệt toả từ đèn chiếu sáng Q2

Q2 = Nes, kW
Trong đó: Nes tổng công suất đèn chiếu sáng trong 2 tầng điều hoà.
ở đây ta chọn công suất đèn chiếu sáng là 10W/1m 2 sàn. Diện tích sàn bằng
diện tích sử dụng lạnh
Fsàn = Fsd
Tầng 1:

Fsàn1 = Fsd1 = 696,6m2
Q2.1 = 10.696,6 = 6966 W = 6,966kW

Tầng 2:

Fsàn 2 = Fsd2 = 696,6m2
Q22 = 10.696,6 = 6.966 W = 6,966kW

Tổng lợng nhiệt toả ra do đèn chiếu sáng :
Q2 = Q21 + Q22 = 6,966 + 6,966
Q2 = 13,932 kW
3.1.1.3. Nhiệt do ngời toả ra Q3
Q3=n.q,kW
Trong đó:
n: số ngời trong không gian điều hoà.
q: nhiệt toàn phần toả từ một ngời
Chọn số ngời trong mỗi tầng điều hoà là:
tầng 1: n1 = 100 ngời.
tầng 2: n2 = 100 ngời
Theo bảng 3.1. (tài liệu hớng dẫn thiết kế hệ thống ĐHKK) ta chọn nhiệt toả
ra từ một ngời trong phòng 250C là: q = 125W. Nhiệt toả từ ngời trong tầng 1:

- Lê Quang Thạch -


CĐ-ĐL K10
16


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Q31 = n1. q = 100 . 125 = 12.500W = 12,5 kW
Nhiệt toả từ ngời trong tầng 2:
Q32 = n2 . q = 100 . 125 = 12.500W = 12,5kW
Tổng lợng nhiệt toả từ ngời trong không gian điều hoà
Q3 = Q31 + Q32
Q3 = 12,5 + 12,5 = 25kW
3.1.1.4. Nhiệt toả từ bán thành phẩm Q4
Trung tâm thơng mại điện máy Tràng Thi có bán thành phẩm .Tuy nhiên
nhiệt tỏa từ bán thành phẩm này là không đáng kể ,nên Q4 = 0 kW
3.1.1.5. Nhiệt toả từ các thiết bị trao đổi nhiệt Q5
Trung tâm thơng mại điện máy Tràng Thi có sử dụng các thiết bị trao đổi
nhiệt.Tuy nhiên nhiệt toả từ các thiết bị này là không đáng kể. Nên ta chọn
Q5 = 0 kW
3.1.1.6. Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua cửa kính Q6

Q = I . F . . . .
sd

6

k

1


2

3

4

, kW

Do toả nhà đợc thiết kế mặt tiền hớng Tây toàn bộ 3 tầng đều làm ô cửa
kính.
Q6 = Q61 + Q62 ,kW
Trong đó :
Q61 : Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua cửa kính của tầng 1.
Q62 : Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua cửa kính của tầng 2.
Tầng 1 có một cửa ra vào làm bằng kính nên nhiệt toả ra do bức xạ mặt trời
đối với cửa ra vào so với cửa sổ là khác nhau.
* Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua cửa kính tầng 1: Q61
Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua cửa kính tầng 1 bao gồm : nhiệt tỏa do bức
xạ mặt trời qua cửa ra vào Q611và nhiệt tỏa do bức xạ mặt trời qua cửa sổ Q612
Q61= Q611 + Q612
+Nhiệt tỏa do xạ mặt trời qua cửa ra vào

Q

611

= I sd . F k . 1. 2 . 3 . 4 , kW

- Lê Quang Thạch -


CĐ-ĐL K10
17


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

- Cờng độ bức xạ mặt trời lên cửa ISd
Tra bảng 3.3 (tài liệu hớng dẫn thiết kế hệ thống ĐHKK) đối với toà nhà có
mặt tiền hớng tây: Isd = 569
- Diện tích cửa ra vào chịu bức xạ Fk = 14,84m2
- Hệ số trong suốt của kính

1 = 1

- Hệ số bám bẩn

2 = 1

- Hệ số khúc xạ đối với cửa kính có với khung kim loại 3 = 0,75
- Hệ số tán xạ do che nắng đối với cửa có mái đua (ô văng) 4 = 0,05
Ta có : Q611 = 569 . 14,84 . 1.1 . 0,75 . 0,05 = 308,96W = 0,039 kW
+ Q612 nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua cửa sổ

Q

612

= I sd . F k . 1 . 2 . 3 . 4 ,kW


- Cờng độ bức xạ mặt trời lên cửa sổ ISd = 569 W/m2
- Diện tích kính cửa sổ chịu bức xạ Fk = 63,6m2
- Hệ số trong suốt của kính

1 = 0,9

- Hệ số bám bẩn

2 = 0,8

- Hệ số khúc xạ đối với cửa kính có và khung gỗ 3 = 0,5
- Hệ số tán xạ do che nắng

4 = 0,6

Ta có : Q612 = 569 . 63,6 . 0,9 .08 . 05 . 06 = 7816,69 W = 7,816 kW
Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua kính của tầng 1:
Q61 = Q611 + Q612
= 0,309 = 7,816
= 8,125 kW
* Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua cửa kính tầng 2: Q62.

Q

62

= I sd . F k . 1. 2 . 3 . 4 , kW

- Diện tích kính cửa bức xạ Fk = 76,32m2
- Cờng độ bức xạ mặt trời lên cửa ISd = 569 W/m2

- Hệ số trong suốt của kính

1 = 0,9

- Hệ số bám bẩn

2 = 0,8

- Hệ số khúc xạ

3 = 0,5

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
18


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

- Hệ số tán xạ do che nắng
Ta có :

Q62

4 = 0,6

= 569 . 76,32 . 0,9 . 0,8 . 0,5 . 0,6
= 9380,03W = 9,38 kW


*Tổng nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua cửa kính của 2 tầng điều hoà là:
Q6 = Q61 + Q6.2
= 8,125 + 9,38
= 17,505 kW
3.1.1.7. Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua bao che Q7
Do yêu cầu của đề tài, chỉ thiết kế điều hoà cho 2 tầng (tầng 1 và tầng 2),
không tính cho tầng 3 nên 2 tầng điều hoà này không chịu nhiệt toả do bức xạ
mặt trời qua bao che .
Nghĩa là: Q7 = 0 kW
3.1.1.8. Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa Q8
Q8 = L8(IN - IT), kW
Trong đó:
L8: Lợng không khí lọt qua cửa trong một đơn vị thời gian, kg/s
IN, IT: entanpi của không khí ngoài và trong không gian điều hoà kJ/kg
Theo thông số nhiệt độ và độ ẩm đã chọn ở chơng 1 cho hệ thống điều hoà
cấp 3 trong và ngoài nhà, tra đồ thị I-d của không khí ẩm ta đợc các entanpy tơng ứng
- Trong nhà: tT = 250C
T = 65%
IT = 58,2 kJ/kg , dT = 13,9 g/kg
- Ngoài nhà: TN = 32,80C
N = 66%
IN = 88,67 kJ/kg , dT = 20,3 g/kg
- Lợng không khí lọt qua cửa trong 1 đơn vị thời gian:
L8 = (1,5 ữ 2 ) V,kg/s

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
19



Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Trung tâm thơng mại điện máy Tràng Thi là nơi thờng xuyên mở cửa nên
chọn hệ số kinh nghiệm là 2.
L8 = 2V.
V: thể tích khối khí cần điều hoà:
Tầng 1: V1 = 1950,48m3
Tầng 2: V2 = 1950,48m3
Lợng không khí lọt qua cửa trong 1 đơn vị thời gian đối với từng tầng điều
hoà.
Tầng 1:

L81 = 2 V1 = 2 . 1950,48 = 3900,96 m3/h
L81 = 3900,96m3/h = 1,266kg/s

Tầng 2:

L82 = 2 V2 = 2 . 1950,48 = 3900,96 m3/h
L81 = 3900,96m3/h = 1,266kg/s

Nhiệt toả do rò lọt không khí đối với từng tầng điều hoà
Tầng 1:
Q81 = L81 (IN - IT) = 1,266 . (88,67 58,2) = 38,58 kW
Tầng 2:
Q82 = L82 (IN - IT) = 1,266 . (88,67 58,2) = 38,58 kW
Tổng lợng nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa :
Q8 = Q81 + Q82 = 38,58 + 38,58 = 77,16 kW
Các kết quả tính toán nhiệt toả đợc giới thiệu ở bảng 3.1 dới đây


Bảng3.1 Tổng kết các kết quả tính toán nhiệt toả vào không gian điều
hoà.

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
20


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

T
T
1

Các nguồn nhiệt toả vào
phòng
Từ máy móc

Ký hiệu

Tầng

Q1

1
2
1
2
1

2

Đơn vị
[kW]
72,32
72,32
6,966
6,966
12,5
12,5
0
0

1

8,125

1
2
1
2

38.58
38,58
138,491
139,746

2

Từ đèn chiếu sáng


Q2

3

Từ ngời

Q3

4
5

Từ bán thành phẩm
Từ thiết bị trao đổi nhiệt
Từ bức xạ mặt trời qua
6
kính
Do bức xạ mặt trời qua
7
bao che
Do rò lọt không khí qua
8
cửa
Tổng

Q4
Q5
Q6
Q7
Q8

Qtoả

3.1.2. Nhiệt thẩm thấu qua kết cấu bao che do chênh lệch nhiệt độ Q9
Công thức tính toán:
Q9 = 10-3. ki . Fi. ti, kW
Trong đó:
ki: hệ số truyền nhiệt qua bao che ứng với bề mặt thứ i, W/m2K
Fi: Diện tích bề mặt thứ i, m2
ti: Độ chênh nhiệt độ trung bình tính toán ứng với bề mặt thứ i, 0C
3.1.2.1. Nhiệt thẩm thấu qua tờng
Q 9 = 10-3 . ki . Fi . ti , kW
Theo bảng 3.4 (tài liệu hớng dẫn thiết kế hệ thống điều hoà không khí) chọn
k = 1,25 W/m2K
Do tờng tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài trời nên
t = tN - tT = 32,8 - 25 = 7,8 0C
* Nhiệt thẩm thấu qua tờng thứ nhất Qt1
Hớng của tờng: Đông

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
21


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Diện tích gạch xây: Tầng 1: 141,96m2
Tầng 2: 141,96m2
Ta có:
Nhiệt thẩm thấu qua tờng của tầng 1 theo hớng Đông:

Qtầng 1 = 1,25 . 141,96 . 7,8 . 10-3 = 1,384kW
Nhiệt thẩm thấu qua tờng tầng 2 theo hớng Đông:
Qtầng 2 = 1,25 . 141,96 . 7,8 . 10-3 = 1,384kW
Vậy nhiệt thẩm thấu qua tớng thứ nhất là:
Qt1 = Qtầng 1 + Qtầng 2 = 1,384 + 1,384 = 2,768kW
* Nhiệt thẩm thấu qua tờng thứ 2: Qt2
Hớng của tờng: Tây
Diện tích gạch xây: tầng 1:

60.36m2

tầng 2:

60.36m2

tầng 1:

81,6m2

tầng 2:

81,6m2

Diện tích kính:

Kết cấu gạch xây là nh nhau nên ta lấy hệ số truyền nhiệt qua các tờng gạch
là nh nhau ktờng gạch = 1,25W/m2K.
Hệ số truyền nhiệt qua kính:
1


kkính = 1 + k + 1

N



k



Chọn T = 10W/m2K
N = 20W/m2K
Theo bảng 3.1 tài liệu hớng dẫn thiết kế hệ thống lạnh .
Ta có: 1 = 0,005, i = 0,12 W/mK
1
kkính = 1 0,005 1 = 5,2W/m2K
+
+
20 0,12 10

- Nhiệt thẩm thấu qua tờng tầng 1:

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
22


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Q tÇng 1 = Qtêng g¹ch + QkÝnh
Trong ®ã:
Qtêng g¹ch = 1,25 . 60,36 . 7,8 . 10-3 = 0,376 kW
QkÝnh

= 5,2 . 81,6 . 7,8 . 10-3 = 3,309kW

QtÇng 1

= 0,376 + 3,309 = 3,685kW

-NhiÖt thÈm thÊu qua têng tÇng 2
QtÇng 2

= Qtêng g¹ch + QkÝnh

Trong ®ã:
Qtêng g¹ch = 1,25 . 60,36 . 7,8 . 10-3 = 0,376kW
QkÝnh

= 5,2 . 81,6 . 7,8 . 10-3 = 3,309kW

QtÇng 2

= 0,376 + 3,309 =3,685kW

VËy nhiÖt thÈm thÊu qua têng thø 2 lµ:
Qt2

= QtÇng 1 + Q tÇng 2

= 3,685 + 3,685 = 7,37kW

* NhiÖt thÈm thÊu qua têng thø 3: Qt3
Híng cña têng: Nam
DiÖn thÝch têng: TÇng 1: 76,05m2
TÇng 2: 76,05m2
NhiÖt thÈm thÊu qua têng tÇng 1 vµ tÇng 2 :
QtÇng 1 = 1,25 . 76,05 . 7,8 . 10-3 = 0,741kW
QtÇng 2 = 1,25 . 76,05 . 7,8 . 10-3 = 0,741kW
VËy nhiÖt thÈm thÊu qua têng thø 3:
Qt3

= QtÇng 1 + QtÇng 2
= 0,741 + 0,741= 1,482 kW

* NhiÖt thÈm thÊu qua têng thø 4: Qt4
Híng cña têng: B¾c
DiÖn thÝch têng: TÇng 1: 76,05m2
TÇng 2: 76,05m2
NhiÖt thÈm thÊu qua têng tÇng 1 vµ tÇng 2:

- Lª Quang Th¹ch -

C§-§L K10
23


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Qtầng 1 = 1,25 . 76,05 . 7,8 . 10-3 = 0,741 kW

Qtầng 2 = 1,25 . 76,05 . 7,8 . 10-3 = 0,741 kW
Vậy nhiệt thẩm thấu qua tờng thứ 4:
Qt4

= Qtầng 1 + Qtầng 2
= 0,741 + 0,741= 1,482 kW

*Tổng lợng nhiệt thẩm thấu qua tờng của 2 tầng điều hoà:
Q9

= Qt1 + Qt2 + Qt3 + Qt4
= 2,768 + 7,37 + 1,482 + 1,482 = 13,102 kW

3.1.2.2. Nhiệt thẩm thấu qua nền Q10
Do kết cấu của toà nhà là có tầng hầm nên nhiệt thẩm thấu qua nền đợc tính
theo biểu thức:
Q10 = k10 . F10 . t10 . 10-3 , kW
Trong đó:
- k10: hệ số truyền nhiệt qua sàn,W/m2K
Tra bảng 3.4 (tài liệu: hớng dẫn thiết kế hệ thống ĐHKK) ta có:
k10 = 1,88W/m2K
- t10 = 0,7 (tN - tT) = 0,7 (32,8 - 25) = 5,46 K
- Diện tích nền tầng 1 : F10 = 696,6m2
Q10 = 1,88 . 696,6 . 5,46 . 10-3 = 7,15 kW
3.1.2.3.. Nhiệt thẩm thấu qua trần Q11
Q11 = k11 . F11 . t11, kW
Trong đó:
k11: hệ số truyền nhiệt: chọn k11 = 1,88 W/m2K
F11: diện tích mặt trần của không gian điều hoà
F11 = 696,6m2

t11: độ chênh nhiệt độ giữa không gian điều hoà với không gian bên ngoài
Trung tâm thơng mại Tràng Thi gồm 3 tầng, nhng do yêu cầu của đề tài là
tính nhiệt cho hai tầng điều hoà (tầng 1 và tầng 2) nên để tính nhiệt thẩm thấu

- Lê Quang Thạch -

CĐ-ĐL K10
24


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

qua trần cho không gian điều hoà (trần của tầng 2) thì ta coi không gian của
tầng 3 là không gian đệm. Khi đó: t11 = 0,7 (tN - tT)
Với: tT : nhiệt độ trong không gian cần điều hoà tT = 250C
tN : Nhiệt độ ngoài trời.
Vào mùa hè nhiệt độ trần toà nhà rất cao, ta chọn tN = 420C
t11 = 0,7 (42 - 25) = 11,90C
Q11 = 1,88 . 696 . 11,9 =15584 W = 15,584 kW
Các kết quả tính toán nhiệt thẩm thấu và nhiệt thừa đợc giới thiệu ở các bảng
3.2 và 3.3
Bảng3.2 Tổng kết các kết quả tính toán nhiệt thẩm thấu qua kết cấu bao
che
T
T
1

Nhiệt thẩm thấu qua
bao che
Nhiệt thẩm thấu qua tờng


2

Nhiệt thẩm thấu qua trần

Q10

2

Nhiệt thẩm thấu qua nền

Q11

2

Tổng

Qtt

Ký hiệu

Tầng

Q9

1
2
1
2
1

2
1
2

Đơn vị
[kW]
6,551
6,551
0
15,584
7,15
0
13,701
22,135

Bảng 3.3 Tổng lợng nhiệt thừa trong không gian điều hoà
T
T
1

Nguồn nhiệt

Ký hiệu

Tổng lợng nhiệt toả trong phòng

- Lê Quang Thạch -

Qtoả


Đơn vị
[kW]
278,237

CĐ-ĐL K10
25


×