Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đồ án thiết kế hệ thống điều hoà không khí cho một khu học đường đặt tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.75 KB, 42 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Lời nói đầu
Môi trờng không khí là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với con ngời.
Đó là nơi con ngời sinh sống, lao động và phát triển. Mọi sự thay đổi của môi
trờng không khí về nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ các chất khí độc hại đều gây
tác động trực tiếp tới sức khoẻ con ngời, quá trình công nghệ trong sản xuất.
Chính vì vậy từ xa xa con ngời đã biết tạo ra môi trờng vì khí hậu thích hợp để
đảm bảo cho cuộc sống, hạn chế những tác động của môi trờng không khí
khắc nghiệt.
Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật thì lĩnh vực kỹ
thuật điều tiết không khí (ĐTKK) cũng đã phát triển mạnh, đặc biệt trong
những năm gần đây kỹ thuật ĐTKK với nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh
vực này đã đợc các hãng sản xuất của nhiều quốc gia trên thế giới ứng dụng
để sản xuất ra máy móc thiết bị điều tiết không khí phục vụ cho công nghệ và
đời sống con ngời nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm
của xã hội.
Việt Nam là đất nớc có khí hậu nóng và ẩm. Do đó ĐTKK có ảnh hởng
lớn đến đời sống con ngời và tình trạng sản xuất đó là năng suất lao động, chất
lợng sản phẩm việc tạo ra vi khí hậu có nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ chất khí
độc hại phù hợp với yêu cầu công nghệ của từng ngành nghề là một yếu tố cấp
thiết cùng với sự phát triển của đất nớc.
Sau một quá trình học tập, nghiên cứu, dới sự giảng dạy của các thầy,
các cô giáo trong Viện Khoa học và Công nghệ Nhiệt Lạnh trờng Đại học
Bách Khoa Hà Nội em đợc giao thực hiện bản đồ án thiết kế hệ thống Điều
hoà không khí cho một khu học đờng đặt tại Hà Nội. Bản đồ án gồm bốn chơng nh sau:
Chơng I: ý nghĩa của ĐHKK nói chung và đặc biệt trong lĩnh vực bảo
quản giấy.
Chơng II: Mô tả toà nhà và tính toán nhiệt.
Chơng III: Một số phơng án ĐHKK và chọn phơng án tối u.
Chơng IV: Chọn máy và thiết kế hệ thống ĐHKK.


Quá trình làm đồ án, do còn hạn chế về chuyên môn và kiến thức thực
tế nên bản đồ án này chỉ ở mức độ ban đầu của sự thiết kế một hệ thống điều
hoà và chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo
của các thầy. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và thầy giáo Nguyễn

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
Xuân Tiên đã tận tình giúp đỡ, hớng dẫn em hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp
này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2004
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Quyết

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp

Bản cam đoan
Bản đồ án này do em tự tính toán thiết kế và nghiên cứu dới sự hớng
dẫn của TS Nguyễn Xuân Tiên.
Để hoàn thành bản đồ án này em chỉ sử dụng các tài liệu đợc ghi trong
mục tài liệu tham khảo ngoài ra không sử dụng tài liệu nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2004.
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Mạnh Quyết

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp

Chơng i
ý nghĩa của điều hoà không khí nói chung và
đặc biệt trong lĩnh vực bảo quản giấy
i. ý nghĩa của điều hoà không khí nói chung

Ngày nay đất nớc đang từng bớc phát triển ngày càng lớn, các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, ng nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp mũi
nhọn đang từng bớc phát triển không ngừng nhằm góp phần tạo ra các mục
tiêu mà Đảng và Nhà nớc đã đặt ra. Cùng lúc đó nhu cầu xã hội ngày càng
nhiều, con ngời không chỉ đòi hỏi những sản phẩm chỉ lại ở số lợng chất lợng
mà còn đòi hỏi cả về hình thức mẫu mà gọn nhẹ tiện sử dụng. Đời sống con
ngời ngày càng đợc nâng cao, ngoài nhu cầu về ăn uống, may mặc, nhu cầu về
một môi trờng sống và làm việc thật thuận lợi, tiện nghi.
Để tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho các ngành phát triển, đồng thời đáp
ứng đợc những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của con ngời và công nghệ,
ngành nhiệt lạnh nói chúng và điều hoà không khí nói riêng đã tham gia điều
hoà không khí cho các trung tâm thơng mại, bệnh viện nhằm duy trì một
môi trờng sống thuận lợi để con ngời và máy móc phơng tiện làm việc có hiệu
quả tốt nhất.
Lợi ích của điều hoà không khí đem lại là rất lớn, nhất là trong tình

hình kinh tế thị trờng hiện nay khi đất nớc cần có những bớc tiến vợt bậc về
kinh tế và khoa học. Vì vậy mà vai trò của điều hoà không khí là không thể
thiếu đợc trong giai đoạn hiện nay.
1. ảnh hởng của điều hoà không khí đối với con ngời
Yếu tố khí hậu ảnh hởng đến con ngời thể hiện qua các chỉ tiêu: nhiệt
độ, độ ẩm, tốc độ lu chuyển của không khí k, nồng độ các chất độc hại trong
không khí. Sự có mặt của điều hoà không khí đã góp phần tạo ra một không
gian, một môi trờng sống và làm việc có các yếu tố khí hậu thuận lợi và phù
hợp với yêu cầu của con ngời.
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh rõ rệt nhất đối với con ngời.
Điều hoà không khí đem lại sự trao đổi nhiệt tốt với môi trờng, tạo cảm giác
mát mẻ, ấm áp bằng cách thay đổi nhiệt độ môi trờng theo từng mùa phù hợp
với yêu cầu và sở thích của con ngời.
Độ ẩm tơng đối của không khí, nồng độ các chất độc hại cũng là một
trong những yếu tố mà điều tiết không khí tham gia, tác động nhằm tạo ra một
môi trờng sống và làm việc thuận lợi nhất cho con ngời, giúp cho con ngời
hoạt động và làm việc có hiệu quả nhất đóng góp vào sự phát triển của xã hội.

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
2. ảnh hởng của điều hoà không khí đối với sản xuất
Ngoài việc điều hoà tiện nghi cho các phòng có ngời nh nhà ở, nhà
hàng, nhà hát, rạp chiếu phim, hội trờng. thì việc điều hoà công nghệ cũng
đã đợc công nhận. Điều hoà công nghệ bao gồm nhiều lĩnh vực sản xuất khác
nhau, trong đó có sợi dệt, thuốc lá, in ấn, phim ảnh, dợc liệu, công nghệ giấy
Lợi ích của điều hoà không khí đối với sản xuất rất lớn, khi mà nền

kinh tế thị trờng đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm đòi hỏi sự cạnh tranh
cao.
Điều hoà không khí tạo ra nhiệt độ đáp ứng đợc với những yêu cầu khắt
khe của công nghệ. Một số ngành sản xuất nh bánh kẹo cao cấp đòi hỏi nhiệt
độ không khí khá thấp (ví dụ, ngành chế biến socola cần nhiệt độ 7-8 0C, kẹo
cao su: 200C), nhiệt độ cao sẽ làm h hỏng sản phẩm. Một số ngành sản xuất và
các trung tâm điều khiển tự động, trung tâm đo lờng chính xác cũng cần duy
trì nhiệt độ ổn định và khá thấp (20 220C), nhiệt độ không khí cao sẽ làm
máy móc, dụng cụ kém chính xác.
Quan trọng hơn điều hoà không khí còn tạo đợc độ ẩm thích hợp với
từng sản phẩm. Độ ẩm là yếu tố ảnh hởng đến sản xuất nhiều hơn nhiệt độ. Độ
ẩm thấp làm tăng nhanh sự thoát hơi nớc trên một sản phẩm, do đó tăng hao
trọng, làm giảm chất lợng sản phẩm. Nhng nếu độ ẩm lớn càng làm môi trờng
dễ phát sinh nấm mốc, còn đối với máy móc, vi điện tử, bán dẫn, độ ẩm cao
làm giảm cách điện, gây nấm mốc làm máy móc dễ h hỏng.
Điều hoà không khí trong quá trình bảo quản sẽ làm cho sản phẩm có
vẻ đẹp, giữ đợc chất lợng sản phẩm trong thời gian dài hơn, qua việc làm sạch
không khí và tạo tốc độ không khí hợp với yêu cầu của sản phẩm.
Tóm lại điều hoà không khí đã gián tiếp hay trực tiếp tác động thúc đẩy
sự phát triển của các ngành công nghiệp, qua đó góp phần vào sự phát triển
của đất nớc.
ii. ý nghĩa điều hoà không khí trong lĩnh vực bảo quản giấy

Việt Nam là một nớc có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, đây là một nhân
tố ảnh hởng rất lớn đến nhiều sản phẩm trong đó có sản phẩm giấy.
Song hành với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của con ngời và công
nghệ đối với các sản phẩm ngày càng một cao hơn. Trong khi sản phẩm của
các đơn vị sản xuất của ngành trong và ngoài nớc ngày càng nhiều, tạo ra sự
canh tranh rất mạnh mẽ giữa các sản phẩm.Điều này đã khiến cho các nhà sản
xuất phải tạo ra các sản phẩm không những dừng lại ở giá thành rẻ mà chất lợng, mẫu mã của sản phẩm cũng phải đợc nâng cao hơn. Vì vậy mà vai trò của

điều hoà không khí là rất quan trọng, nhất là ở nớc ta, một nớc có khí hậu
nóng và ẩm.
Giấy là một loại sản phẩm chịu ảnh hởng nhiều tác động của yếu tố môi
trờng. Nhiệt độ cao cùng với độ ẩm cao sẽ làm cho sự liên kết trong giấy
SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
giảm, làm giảm độ bền, phát sinh nấm mốc, độ ẩm thấp, nhiệt độ cao sẽ là cho
giấy cứng, khô, giấy bị co ngót ảnh hởng tới mẫu mã và chất lợng. Tóm lại để
sản phẩm giấy giữ đợc chất lợng tốt nhất phải có một không gian bảo quản
phù hợp. Để đảm bảo đợc yêu cầu này thì vai trò của điều hoà không khí là vô
cùng quan trọng.
Điều hoà không khí trong khi bảo quản giấy sẽ giúp cho giấy giữ đợc
chất lợng trong thời gian dài, giúp cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh. Sản
phẩm giấy nhờ đó có khả năng điều tiết đợc số lợng khi đầu vào không ổn
định, qua đó ổn định đợc giá cả, ổn định đợc sự phát triển của cơ sở sản xuất.
Tóm lại điều hoà không khí trong quá trình bảo quản giấy có ý nghĩa
rất quan trọng tạo khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, thúc đẩy
và ổn định tình hình phát triển của cơ sở sản xuất, tạo ra sự thu nhập ổn định
cho ngời lao động và cho đất nớc.

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp


Chơng II
Mô tả công trình và tính toán nhiệt.
2.1. Mô tả công trình

2.1.1. Giới thiệu công trình
- Công trình điều hoà không khí là một trong những dự án của trờng
Quốc tế tại Hà Nội.
- Công trình là tầng trệt thuộc khu 2 của khu học đờng bao gồm 5
phòng yêu cầu điều hoà không khí (chiều cao của công trình là 4m, trong đó
chiều cao thực tính toán là 3,2m, chiều cao của trần gải là 0,8m).
- Kích thớc cửa kính lớn (cửa ra vào chính).
Chiều rộng: a = 2,5m, chiều cao: h = 2,2m.
Diện tích F = a. hb = 5,5m2.
- Kích thớc cửa kính nhỏ (cửa ra vào các phòng), có 2 loại:
Chiều rộng a = 1m, h = 2,2m, diện tích F = 2,2m2
Chiều rộng a = 1,5m, h = 2,2m, diện tích F = 3,3m2
- Kích thớc cửa sổ kính: Chiều rộng a = 1,5m
Chiều cao h = 1,5m
Diện tích F = a. h = 2,25 m2.
- Tờng bao quanh tiếp giáp với không khí ngoài trời là tờng gạch có độ
dày 0,3m. Tờng tiếp giáp với hành lang và tờng ngăn giữa các phòng là tờng
gạch dày 0,2m.
- Tờng có kích bao gồm 1,2m (tính từ sàn lên) là tờng gạch từ 1,2m trở
lên là kính.
- Tờng kính, kính cửa và kính cửa sổ đợc làm cùng loại.
2.1.2. Tính toán diện tích sàn, tờng kính, tờng không có kính, cửa số kính
của toàn bộ công trình theo các hớng địa lý.
Bảng 2.1: Bảng tính diện tích sàn, tờng, cửa.
Ký hiệu

của
phòng
cần
ĐHKK
G1

Diện
tích
sàn
m2
40,5

Diện tích cửa ra vào và cửa
sổ (m2)

Diện tích tờng gạch (m2)

Diện tích tờng kính



HT

HN

HB



HT


HN

HB



HT

HN

HB

4,68

12,78

24

24

3,3

4,5

0

0

9,3


0

0

0

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp

G2

153

27,2

22,7

44,1

31

0

4,5


13,5

6,6

0

0

0

20

G3

153

22,7

27,2

44,1

31

4,5

0

13,5


6,6

0

0

0

20

G4

40,5

12,78

4,68

24

24

4,5

3,3

0

0


0

9,3

0

0

Ghi chú:

HĐ: Hớng Đông
HT: Hớng Tây
HN: Hớng Nam
HB: Hớng Bắc.

2.2. Tính nhiệt ẩm thừa của công trình.

Mục đích tính toán cân bằng nhiệt cho công trình là xác định nhiệt thừa
QT đây là cơ sở để chọn phơng án điều hoà không khí (chọn hệ thống, công
suất máy và cách bố trí thiết bị).
2.2.1. Chọn cấp điều hoà cho công trình.
Để tính toán thiết kế hệ thống điều hoà không khí cần xác định trớc các
trạng thái không khí trong nhà và ngoài trời. Có nhiều quan điểm khác nhau
khi chọn các thông số tính toán của không khí ngoài trời. Theo các tài liệu
tham khảo ngời ta thờng chọn nhiệt độ tính toán ngoài trời theo cấp điều hoà
không khí. Hệ thống điều hoà không khí đợc phân làm ba cấp.
- Điều hoà cấp I:
+ Mùa hè chọn tN = tmax; N = (tmax)
+ Mùa đông chọn tN = tmin; N = (tmin)
- Điều hoà cấp II.

+ Mùa hè chọn tN = 0,5 (tmax + t tbmin ); N = 0,5[(tmax) + ( t tbmax )]
+ Mùa đông chọn tN = 0,5 (tmin + t tbmin ); N = 0,5[(tmin) + ( t tbmin )]
- Điều hoà cấp III.
+ Mùa hè chọn tN = t tbmax ; N = ( t tbmax )
+ Mùa đông chọn tN = t tbmin ; N = ( t tbmin )
Đối với khu học đờng do yêu cầu không nghiêm ngặt về nhiệt độ và độ
ẩm do đó ta chọn hệ thống điều hoà cấp III. Hệ thống này có u điểm hơn so

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
với hệ thống cấp I và cấp II về giá trị kinh tế là giá thành lắp đặt rẻ, vốn đầu t
vừa phải.
2.2.2. Chọn thông số tính toán.
Trong tài liệu "Hớng dẫn thiết kế hệ thống điều hoà không khí" có giới
thiệu thông số chọn ngoài nhà cho các cấp điều hoà theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 5687 - 1992 theo đó độ ẩm ngoài trời tính toán lấy ở thời điểm (13ữ15)
giờ trong ngày tơng ứng với tháng tính toán.
Thông số tính toán ngoài trời cho khu vực Hà Nội, đối với điều hoà cấp
III đợc cho trong bảng 1.8 [2] theo đó thông số tính toán của không khí ngoài
trời là:
Nhiệt độ tính toán: ttt = 32,80C.
Độ ẩm tính toán: tt = 66%.
Đối với công trình này các thông số đợc chọn để tính toán cho các gian
điều hoà về mùa hè chọn cùng chế độ nhiệt độ và độ ẩm. Khi chọn nhiệt độ
trong nhà cần bảo đảm sao cho chênh lệch nhiệt độ ngoài trời và trong nhà
không quá lớn: t = tN - tT = (6 ữ 8)0C.

Chọn thông số tính toán cho không gian điều hoà.
tT = 260C, T = 66%.
Đối với hành lang chọn tHL = 30,50C, HL = 66%.
Với việc chọn nh vậy ta xác định đợc độ chênh nhiệt độ tính toán giữa
không khí trong không gian điều hoà và ngoài trời.
- Bề mặt bao che tiếp xúc trực tiếp với không khí.
Độ chênh nhiệt độ giữa phòng học và không khí ngoài trời:
t1 = tN - tT = 32,8 - 26 = 6,80C.
Độ chênh nhiệt độ giữa hành lang và không khí ngoài trời.
t2 = tN - tT = 32,8 - 30 = 2,80C.
- Bề mặt bao che không tiếp xúc trực tiếp với không khí (tiếp xúc với
hành lang).
t3 = tN - tT = 30 - 26 = 40C.

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
2.2.3. Tính nhiệt cho công trình.
2.2.3.1. Xác định nguồn nhiệt thừa.
Theo tài liệu "Hớng dẫn thiết kế hệ thống điều hoà không khí" có hớng
dẫn về phơng pháp tính nhiệt thừa nh sau:
QT = Qh + Qa, W
Trong đó:

QT - tổng nhiệt thừa.
Qh - Tổng nhiệt hiện.
Qa - Tổng nhiệt ẩn.


Nhiệt hiện là nhiệt chỉ do hiệu nhiệt độ gây nên, nhiệt ẩn là nhiệt do sự
bay hơi nớc gây nên:
Tổng nhiệt hiện Qh:
Qh = Qhf + QhN
Qhf - Tổng nhiệt hiện của phòng cần điều hoà toả ra,
QhN - Tổng nhiệt hiện của không khí từ ngoài trời đa vào phòng.
Tơng tự tổng nhiệt ẩn Qa:
Qa = Qaf +QaN.
Qaf - Tổng nhiệt ẩn trong phòng toả ra;
QAN - Tổng nhiệt ẩn của không khí ngoài trời đa vào phòng.
2.2.3.2. Tính tổng nhiệt hiện của phòng.
Qht = Q1 + Q2 + Q3, W
Q1 - Nhiệt bức xạ mặt trời vào phòng (qua kính, qua mái nhà);
Q2 - Nhiệt truyền qua kết cấu bao che phòng (tờng.);
Q3 - Nhiệt toả ra từ nguồn nhiệt trong phòng (từ ngời, đèn, )
a. Nhiệt do bức xạ mặt trời Q1.
Q1 = Q11 + Q12 , W.
Q11 - Nhiệt bức xạ qua kính, W;
Q12 - Nhiệt bức xạ qua mái, W;
* Nhiệt bức xạ qua kính Q11.
Nhiệt bức xạ qua kính thực tế làm nóng không khí của phòng Q11:
Q11 = nt Q'11, W.

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp

nt - Hệ số tác dụng tức thời do tính nhiệt của kết cấu bao che cho trong
bảng 3 - 6 tài liệu [1].
Q'11 - Nhiệt bức xạ tức thời lớn nhất qua kính vào phòng.
Q'11 = A . Rmax . C. đs . mm. kh. m. r, W
A - diện tích kính, m2.
Rmax - nhiệt bức xạ mặt trời lớn nhất trong ngày vào phòng W/m 2cho
trong bảng 3 - 5 tài liệu [1];
C - hệ số kể đến ảnh hởng độ cao của công trình so với mặt nớc biển,
thông thờng giá trị này nhỏ ta có thể bỏ qua C = 1;
đs - hệ số ảnh hởng nhiệt độ đọng sơng ts (0C) đang tính khác với nhiệt
độ đọng sơng của không khí ở mặt biển lấy là 200C:
đs = 1 -

( t S 20 )
10

. 0,13

mm - Hệ số ảnh hởng mây mù, khi tính ta lấy trờng hợp lớn nhất là lúc
trời không có mây nên mm = 1;
kh - hệ số ảnh hởng của vật liệu làm khung, khung làm bằng kim loại.
kh = 1,17
m - hệ số phụ thuộc vào màu sắc hoặc độ dày của kính, giá trị cho trong
bảng 3 - 7 tài liệu [1].
r - Hệ số mặt trời kể đến ảnh hởng của kính cơ bản khi có màn che bên
trong kính. Khi tính bức xạ lớn nhất ta giả thuyết là lúc nén rèm che lên nên
hệ số mặt trời h = 1.
* Nhiệt bức xạ và nhiệt truyền qua mái.
Nhiệt bức xạ không chỉ truyền qua kính vào phòng mà còn qua kết cấu
bao che nh mái, tờng ở đây ảnh hởng bức xạ của tờng nhà nhỏ ta có thể bỏ

qua và ta chỉ tính cho mái. ảnh hởng của bức xạ qua mái và nhiệt truyền qua
mái đợc tính gộp vào theo công thức:
Q12 = F. k. tcf . m, W
F - diện tích mái, m2;

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
m - ảnh hởng màu sắc của mái.
K - hệ số truyền nhiệt qua mái phụ thuộc vào kết cấu của mái;
tef - Hiệu nhiệt độ hiệu dụng.
tef = tNef - tT.
tNef = tN +

S .R"
N

tNef - nhiệt độ không khí trên mái (nhiệt độ ngoài trời hiệu dụng do ảnh
hởng của bức xạ mặt trời đập vào mái rồi phản xạ trở lại).
tT - Nhiệt độ ngoài trời;
N - hệ số toả nhiệt của không khí ngoài trời, = 20W/m2K;
S - hệ số hấp thụ của mái cho trong bảng 3 - 9 tài liệu [1].
R
, W/m2 - Nhiệt bức xạ đập vào mái, R - nhiệt bức xạ qua kính
0,88
vào phòng theo bảng 3 - 5 tài liệu [1].
R'' =


b. Nhiệt truyền qua tờng, trần, sàn đợc xác định.
* Tính nhiệt Q2.
Nhiệt truyền qua tờng, trần, sàn đợc xác định:
Q2 = Qi = Fi . Ki. ti, W
Fi: - diện tích (m2);
Ki: - hệ số truyền nhiệt qua tờng W/m2K;
ti: - Hiệu nhiệt độ giữa tN và tT.
Nếu tờng, tiếp xúc với không khí ngoài trời: ti = tN - tT;
Nếu tờng, tiếp xúc với không khí của một không gian không có điều
hoà: ti = 0,7 (tN - tT);
Nếu tờng, tiếp xúc với không khí của một không gian có điều hoà:
ti = 0, nghĩa là lúc này Qi = 0.
Hệ số truyền nhiệt của trần nhà cho trong bảng 3-10 tài liệu [1].
Hệ số truyền nhiệt của kính cửa sổ và kính giếng trời cho trong bảng 311 tài liệu [1].
SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
Hệ số truyền nhiệt qua cửa gỗ và kính tờng cho trong bảng 3-12 tài liệu
[1].
Hệ số truyền nhiệt qua tờng gạch đợc tính:
Ki =

1
1
1 ; W/m2K.
+ R i +

N
T

ở đây N = 20 W/m2K (khi tờng tiếp xúc với không khí ngoài trời);
N = 10 W/m2K (khi tờng tiếp xúc với 1 không gian không điều hoà);
T = 10 W/m2K - hệ số toả nhiệt của không khí trong phòng; R i - nhiệt
trở của lớp vật liệu cấu tạo nên tờng, cho trong bảng 3-13 tài liệu [1].
c. Nhiệt hiện toả từ nguồn nhiệt trong phòng Q3.
* Nhiệt hiện do ngời toả Q31
Q31 = n. qh, W
qh: nhiệt hiện toả từ một ngời phụ thuộc vào công việc làm và nhệit độ
trong phòng, giá trị cho trong bảng 3-14 tài liệu [1].
n - số ngời trong phòng, cho ở bảng sau:
Phòng
G1, G4
G2, G3

Số ngời
40
120

* Nhiệt hiện do đèn chiếu sáng Q32.
Yêu cầu về chiếu sáng của công trình là không đặc biệt do vậy có thể sử
dụng điều kiện chiếu sáng của Việt Nam để tính toán: mỗi m 2 sàn yêu cầu
công suất chiếu sáng 12W, nếu sàn có điện tích là F, m2 thì:
Q32 = F. 12, W
* Nhiệt toả ra từ dụng cụ điện Q33.
Công trình là khu học đờng phần lớn chỉ sử dụng đèn điện phục vụ cho
chiếu sáng do vậy nhiệt toả ra từ dụng cụ điện coi bằng 0.
2.2.3.3. Tổng nhiệt hiện của không khí từ ngoài trời đa vào phòng QhN.

QhN = QhN1 + QhN2.
QhN1 - Nhiệt hiện do lợng không khí ngoài trời chủ động đa vào theo
yêu cầu thông gió;
QhN2 = Nhiệt hiện do lợng không khí ngoài trời lọt qua khe cửa;
SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
QhN1 = 1,23 . LN. (tN - tT), W.
QhN2 = 0,39 . V. (tN - tT), W
LN = n. l1, l/s - lu lợng không khí chủ động đa vào phòng;
n - số ngời
l1 - lợng không khí đa vào cho một ngời,tham khảo trong bảng 3-16 tài
liệu [1].
V - Thể tích của phòng, m3.
- hệ số không khí lọt xác định theo bảng 3-17 tài liệu [1].
2.2.3.4. Tính tổng nhiệt ẩn Qa.
Tổng nhiệt ẩn Qa:
Qa = Qaf + QaN
a. Nhiệt ẩn toả từ phòng Qaf.
Trong phòng học nhiệt ẩn toả ra chỉ do ngời ta có:
Qaf = n. qa, W.
n - số ngời trong phòng;
qa - Nhiệt ẩm toả ra từ một ngời, W tra bảng 3-14 tài liệu [1].
b. Nhiệt ẩn của không khí ngoài trời đa vào phòng QaN.
Ta có:
QaN = QaN1 + QaN2
QaN1 - Nhiệt ẩn do không khí từ ngoài trời chủ động đa vào;

QaN2 - Nhiệt ẩn của không khí lọt vào phòng.
QaN1 = 3LN (dN - dT) , W
QaN2 = 0,84 . V. . (dN - dT). W.
LN - Lợng không khí chủ động đa vào phòng (l/s);
dN , g/kg - Độ chứa hơi của không khí ngoài trời;
dT, g/kg - Độ chứa hơi của không khí trong phòng;
V, m3 - Thể tích
- Hệ số không khí lọt.

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
2.2.4. áp dụng cho công trình.
Kết cấu bao che của toàn công trình bao gồm tờng xây bằng gạch đỏ,
vữa trát xi măng, tờng kính, cửa nhôm kính, các vị trí của kết cấu bao che phụ
thuộc vào hớng địa lý.
Kết cấu bao che trình bày trên hình vẽ 2.1.

1

2

k

1

Hình 3.1.a: Kết cấu tờng gạch


Hình 3.1.b: Kết cấu tờng kính

Tờng gạch của công trình bao gồm 2 loại:
- Tờng gạch tiếp xúc với không khí ngoài trời có độ dày 0,3m trong đó:
+ Lớp vữa trát có chiều dày 1 (1 = 0,015m)
+ Lớp gạch xây dân dụng 2 (2 = 0,27m).
- Tờng gạch làm tờng ngăn giữa các phòng với nhau và giữa phòng với
hành lang dày 0,2m.
+ Lớp vữa trát có chiều dày 1 = 0,01m
+ Lớp gạch có chiều dày 2 = 0,18m
Hệ số dẫn nhiệt của lớp vữa trát xi măng 1 = 0,93 W/m.k Bảng 4.11 [2]
Hệ số dẫn nhiệt của lớp tờng gạch 2 = 0,81 W/m.k Bảng 4.11 [2]
Tờng kính có chiều dày K (k = 0,006m).
Hệ số dẫn nhiệt của lớp kính phổ thông K = 0,76 W/mk. Bảng 4.11 [2]
kính tờng, kính cửa và kính cửa sổ đợc làm cùng loại, cùng độ dày.

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
Theo vị trí địa lý mà kết cấu bao che (tờng gạch, tờng kính, cửa sổ) tiếp
xúc trực tiếp với không khí hoặc gián tiếp với không khí do đó hệ số truyền
nhiệt của kết cấu bao che đợc xác định nh sau:
Tờng gạch có hệ số truyền nhiệt đợc xác định:
1
K = 1 21 2 1 , W/m2K
+

+ +
N 1 2 T
Tờng tiếp xúc trực tiếp với không khí là tờng gạch dày 0,3m
N=20W/m2K, T = 10W/m2K.
1
K1 = 1 2.0,015 0,27 1 = 1,94 W/m2K.
+
+
+
20
0,93
0,81 10
Tờng tiếp xúc gián tiếp với không khí (tiếp xúc với hành lang) là tờng
gạch có chiều dày 0,2m, N = 10 W/m2K, T = 10W/m2K
1
K2 = 1 2.0,01 0,18 1 = 2,26 W/m2K.
+
+
+
10
0,93 0,81 10
Kính tờng và kính cửa sổ.
Kính tiếp xúc trực tiếp với không khí.
1
1
=

1 0,06 1 = 4,37 W/m2K.
1
K1 = 1

+
+
+ K+
N K T 20 0,76 10
Kính tiếp xúc gián tiếp với không khí (hành lang).
1
1
=

1 0,06 1 = 3,58 W/m2K.
1
K2 = 1
+
+
+ K+
N K T 20 0,76 10
Độ chênh lệch nhiệt độ t đợc xác định: t = tN - tT
2.2.4.1. Tính cho phòng học G1.
1. Tính nhiệt.
a. Tính tổng nhiệt hiện của phòng.
Qhf = Q1 + Q2 + Q3, W
SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
Q1 - Nhiệt bức xạ mặt trời vào phòng, W;
Q2 - Nhiệt truyền qua kết cấu bao che phòng, W;
Q3 - Nhiệt toả ra từ nguồn nhiệt trong phòng, W.

* Tính nhiệt bức xạ mặt trời vào phòng Q1, W.
Q1 = Q11 + Q12 , W
Q11 - Nhiệt bức xạ qua kính, W;
Q12 - Nhiệt bức xạ qua mái, W.
- Nhiệt bức xạ qua kính Q11, W
Q11 = nt. Q'11, W.
nt - hệ số tác dụng tức thời do tính nhiệt của kết cấu bao che tra theo
bảng 3-6 [1].
gS (kg/m2 sàn) - Khối lợng của tờng nhà ứng với 1m2 sàn chọn gs 700
kg/m2 sàn.
- Phòng học G1 chỉ có hớng tây tiếp xúc với không khí ngoài trời có
diện tích cửa sổ là: F = 4,5m2.
Giá trị hệ số tác động tức thời do tính nhiệt của kết cấu bao che ứng với
hớng tây nt = 0,65 (là số lớn nhất vào lúc 5 giờ chiều).
Q'11 - Nhiệt bức xạ tức thời lớn nhất qua kính vào phòng.
Q'11 = F. Rmax . C . đs . mm . kh . m . r , W.
F(m2) diện tích kính.
F = 4,5 m2.
C - ảnh hởng của độ cao công trình so với mặt nớc biển (giá trị nhỏ ta
có thể bỏ qua C = 1).
đs - hệ số ảnh hởng nhiệt độ đọng sơng đang tính khác với nhiệt độ
đọng sơng của không khí ở mặt biến lấy là 200C.
đs = 1 -

(t S 20)
. 0,13
10

Từ tN = 32,80C. N = 66% ta tra đợc nhiệt độ đọng sơng tS từ đồ thị t-d
của không khí ẩm (từ giao điểm của t N và N kẻ đờng thẳng d = const cắt

=100%, từ đó tìm ts).

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
tS = 25,50C
đs = 1 -

( 25,5 20 )
10

. 0,13 = 0,93

mm - ảnh hởng của mây mù, ta lấy lúc trời không có mây. mm = 1;
kh - tất cả các cửa đều là khung kim loại (nhôm) kh = 1,17
m - Hệ số phụ thuộc vào mầu sắc. ở đây tất cả các kính đều là kính
trong dày 6mm theo bảng 37 [1], hệ số m = 0,94.
r - hệ số ảnh hởng của rèm khi tính bức xạ lớn nhất giả thuyết là lúc
vén rèm, hệ số r = 1.
Vậy ta có:
Q'11 = F. Rmax . 1 . 0,93 . 1 . 1,17 . 0,94 . 1
Q'11 = F. Rmax. 1,023, W
Từ bảng 3 -5 [1] ở tháng 6 theo hớng tây, Hà Nội ở về vĩ độ 20 0 Bắc giá
trị nhiệt bức xạ lớn nhất qua kính cơ bản là Rmax = 505 W/m2.
(Vào lúc 4 giờ chiều).
Vậy ta có: Q'11 = 4,5 . 505 . 1,023 = 2324,77 W.
Q11 = nt . Q'11 = 0,65 . 2324,77 = 1511,1 W.

- Nhiệt bức xạ và nhiệt truyền qua mái Q12 W.
ảnh hởng của bức xạ qua mái và nhiệt truyền qua mái đợc tính gộp vào
theo công thức:
Q12 = F . K . tcf . m , W.
F - Diện tích mái (m2)
Mái của công trình là mái bằng do vậy diện tích mái F = 40,5 m2.
m - ảnh hởng màu sắc của mái. Coi mái mầu nâu xẫm m = 1.
Cấu trúc của mái phẳng nh hình 3-2.

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
Bitum
Cách nhiệt
Vữa
Bê tông

Không khí
Trần giả

Hình 3-2: Trần mái phẳng
- Ta chọn mái bê tông dày 100mm có lớp vữa xi măng dày 25mm trên
có lớp chống thấm bằng bitum, trần giả bằng gỗ dày 12mm, lớp cách nhiệt
bằng bông khoáng dày 50mm. Tra bảng 3-8 [1] ta tìm đợc hệ số truyền nhiệt,
K = 0,546 W/m2K.
tcf - Hiệu nhiệt độ hiệu dụng.
tcf = tNcf - tT.

tNcf = tN +

S .R"
N

ở đây tT = 2560C, tN = 32,80C, N = 20W/m2K. Theo bảng 3-9 [1] hệ số
hấp thụ của lớp bitum trên cùng S = 0,91 (ta lấy loại giống giấy dầu lợp nhà
để thô) ta có R":
R" =

R
, W/m2 - Nhiệt bức xạ đập vào mái.
0,88

R - Nhiệt bức xạ qua kính vào phòng theo phơng nằm ngang (mái nằm
ngang) vào tháng 6 (là tháng nóng nhất) ở Hà Nội (20 0 Bắc) có giá trị lớn nhất
R = 789 W/m2 vào lúc 12 giờ tra (tra theo bảng 3 - 85 [1]). Vậy bức xạ đập
vào mái R":
R" =

789
= 897 W/m2
0,88

TNcf = 32,8 +

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

0,91.897
= 73,60C.

20

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
tcf = 73,6 - 26 = 47,40C.
Vậy tổng nhiệt bức xạ và truyền qua mái của phòng:
Q12 = 40,5 . 0,546 . 47,4 . 1
= 1048,1 W.
* Nhiệt truyền qua kết cấu bao che phòng Q2, W.
Nhiệt truyền qua tờng, trần, sàn đợc tính theo:
Q2 = Qi = Fi . ki . ti, W
ki: Hệ số truyền nhiệt đợc xác định nh trên, W/m2K.
Fi: điện tích tờng, kính, sàn, trần giá trị tra ở bảng 2-1.
ti - Độ chênh nhiệt độ xác định ở trên.
Tờng hớng Bắc là tờng gạch tiếp xúc với hành lang.
t = 30 - 26 = 40C
QBt = FB . k2 . t = 24 . 2,26 . 4 = 216,9 W.
Tờng hớng Nam là tờng tiếp xúc với phòng G2 (phòng có điều hoà) ti
= 0, Q = 0.
Tờng phía đông tiếp xúc với hành lang t = 40C.
Q tĐ = Q gĐ + Q KĐ
Q gĐ - Nhiệt truyền qua gạch.
Q KĐ - Nhiệt truyền qua kính.
QG = FG . KG . t, W.
= 4,68 . 2,26 . 4 = 42,3 W.
QK = FK. kK. t, W
= 12,6 . 3,58 . 4 = 180,4 W.
Q tĐ = 42,3 + 180,4 = 222,7 W.

Tờng phía tây tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài trời.
t = 32,8 - 26 = 6,80C.
Q tT = Q KT + Q GT .
SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
Q GT - Nhiệt truyền qua gạch hớng tây.
Q gT = Fg. Kg . t, W
= 12,78 . 1,94 . 6,8 = 168,6 W.
Q KT - Nhiệt truyền qua kính hớng Tây.
Q KT = FK . KK. t, W.
= 4,5 . 4,37 . 6,8 = 133,7 W.
Q tT = 168,6 + 133,7 = 302,3 W.
Truyền nhiệt qua nền: Ta tính nhiệt truyền qua nền theo phơng pháp dải
nền tài liệu [3].
Nền đợc chia làm bốn dải, mỗi dải có bề rộng 2m, riêng dải thứ t là
phần còn lại của nền.
Hệ số truyền nhiệt ki của mỗi dải nền có trị số nh sau:
Dải I có hệ số truyền nhiệt k1 = 0,5 W/m2. K;
Dải II có k2 = 0,2 W/m2. K;
Dải III có k3 = 0,1 W/m2. K;
Dải IV có k4 = 0,07 W/m2. K;
Diện tích các dải nền đợc xác định nh sau:
F1 = 2 . (2 . a + 2. b) = 4 (a + b), m2;
F2 = 2 . [2 . (a - 4) + 2. (b - 8)] = 4. (a + b) - 48 = F1 - 48, m2;
F3 = 2 . [2 . (a - 8) + 2. (b - 12)] = F1 - 80, m2;
F4 = a.b - (F1 + F3) = a. b + 128 - 3F1, m2;.

Do diện tích của phòng nhỏ hơn 48m2 nên ta chỉ tính cho một dải nền.
QN = FN. KN . t , W
Với FN = 40,5m2; KN = 0,5 W/m2K.
QN = 40,5 . 0,5 . 6,8 = 137,7 W.
Vậy Q2 = 216,9 + 0 + 222,7 + 302,3 + 137,7 = 879,6 W.
* Kiểm tra đọng sơng cho mùa hè.
Theo tài liệu [1] ta có công thức:

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp

KMax

(t
= .
N

N

t SN

)

tN tT

N

ở đây: N = 20 W/m2K . tN = 32,80C, t S = 25,5, tr = 260C.

kmax = 20.

( 32,8 25,5 )
32,8 26

= 21,47 W/m2K.

Ta nhận thấy hệ số truyền nhiệt qua tờng, kính, sàn đều nhỏ hơn k max.
Vậy không có đọng sơng.
* Nhiệt toả ra từ nguồn nhiệt trong phòng Q3. W.
Q3 = Q31 + Q32 + Q33 , W.
Q31 - Nhiệt do ngời toả ra.
Q32 - Nhiệt do đèn toả ra;
Q33 - Nhiệt do máy móc thiết bị.
- Nhiệt do ngời toả ra Q31, W.
Q31 = nđ. Q'31
nđ - Hệ số tác dụng không đồng thời của ngời.
Tra bảng 3-15 [1] ta lấy nđ = 0,8.
Q'31 - Nhiệt do ngời toả ra.
Q'31 = nqh.
n - số ngời.
qh - nhiệt hiện toả ra của 1 ngời, tra theo bảng 3-14 [1]. ở nhiệt độ trong
phòng tT = 260C với ngời hoạt động nhẹ
Ta có qh = 60W.
Chọn số ngời trong phòng n = 40 ngời.
Q31 = nđ. n . qh = 0,8 . 40 . 60.
= 1920 W.
- Nhiệt hiện toả ra từ đèn Q32.

Q32 = 40,5 . 12 = 486 W.
- Nhiệt toả ra do máy móc thiết bị Q33, W.
Do phòng học không sử dụng các thiết bị điện khác ngoài các thiết bị
điện phục vụ cho chiếu sáng do vậy Q33 = 0.
Vậy Q3 = Q31 + Q32 + Q33.
SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
= 1920 + 486 = 2406 W.
b. Nhiệt hiện do không khí từ ngoài đa vào phòng QhN.
QhN = QhN1 + QhN2
QhN1 - Nhiệt hiện của không khí chủ động đa vào phòng theo yêu cầu
thông gió.
QhN2 - Nhiệt hiện của không khí ở ngoài lọt vào phòng qua khe cửa.
* Nhiệt hiện của không khí chủ động đa vào QhN1.
QhN1 = 1,23 LN (tN - tT).
LN - Lợng không khí đa vào phòng.
LN = n.l1 (l/s).
l1 - lợng không khí đa vào phòng ứng với 1 ngời.
Từ bảng 3 - 16 [1] ta chọn l1 = 7,5 l/s
Ln = 40 . 7,5 = 300 l/s.
QhN1 = 1,23 . 300 (32,8 - 26).
= 2509,2 W.
* Nhiệt hiện do không khí từ ngoài lọt qua khe cửa QhN2.
QhN2 = 0,39 . V . (tN - tT), W
V - Thể tích của phòng m3.
- Hệ số không khí lọt tra bảng 3 - 17 [1] ứng với thể tích phòng nhỏ

hơn 500m3 ta đợc = 0,7.
V = 40,5 . 3,2 = 129,6 m3.
QhN2 = 0,39 . 129,6 . 0,7 (32,8 - 26).
= 240,6 W.
c. Tính nhiệt ẩn từ phòng Qaf.
Qaf = Qaf + QaN
Qaf - Nhiệt ẩn từ phòng toả ra.
QaN - Nhiệt ẩn do không khí ở ngoài trời có độ ẩm cao đa vào phòng.
* Xác định nhiệt ẩn từ phòng Qaf.
Qaf = nđ. Q'af = nđ. n . qa , W
nđ - Hệ số tác động không đồng thời của ngời tra bảng 3 - 15.
Ta chọn nđ = 0,8.
SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
qa = nhiệt ẩn toả ra từ một ngời từ bảng 3 - 14 ở nhiệt độ trong phòng
26 C, ta đợc qa = 60 W.
0

Qaf = 0,8 . 40 . 60 = 1920 W.
* Xác định nhiệt ẩn của không khí đa vào phòng QaN.
QaN = QaN1 + QaN2.
QaN1 - Nhiệt ẩn của không khí chủ động đa vào từ yêu cầu thông gió;
QaN2 - Nhiệt ẩn của không khí lọt vào phòng.
Nhiệt ẩn của không khí chủ động đa vào QaN1.
QaN1 = 3. LN (dN - dT), W.
LN - tính nh ở trên ta có LN = 300 l/s

Từ tN = 32,80C, = 66% theo đồ thị không khí ẩm ta đợc độ chứa hơi
của không khí ngoài trời dN = 21 g/kg.
Từ tT = 250C ; T = 66% ta có độ chứa hơi của không khí trong phòng
dt=14 g/kg.
Khi kể đến hệ số tác động không đồng thời của ngời nđ = 0,9.
QaN1 = 3. 300 . 0,8 (21 - 14) = 5040 W.
Tổng nhiệt ẩn của không khí lọt QaN2.
QaN2 = 0,84 . V . (dN - dT), W
Các hệ số đợc tính toán ở phần trên với = 0,7.
QaN2 = 0,84 . 129,6 . 0,7 (21 - 14).
= 533,4 W.
2.2.4.2. Tính nhiệt cho các phòng còn lại.
Sau khi tính toán cho các bớc lần lợt nh trên đợc kết quả ghi trên bảng
2.2.

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Điện Lạnh - K8


Đồ án tốt nghiệp
Bảng 2-2. Bảng tính nhiệt thừa
Phòng

G1

G2

G3


Nhiệt hiện thừa, nhiệt ẩn thừa
Nhiệt bức xạ qua kính
Nhiệt bức xạ và nhiệt truyền qua mái
Nhệt truyền qua kết cấu bao che phòng
Nhiệt hiện tỏa do ngời
Nhiệt hiện toả ra từ đèn
Nhiệt hiện toả ra từ thiết bị điện
Nhiệt hiện của không khí chủ động đa vào phòng
Nhiệt hiện do không khí từ ngoài lọt qua khe cửa
Tổng nhiệt hiện
Nhiệt ẩn từ phòng
Nhiệt ẩn của không khí chủ động đa vào
Nhiệt ẩn của không khí lọt qua khe cửa
Tổng nhiệt ẩn
Tổng nhiệt thừa
Nhiệt bức xạ qua kính
Nhiệt bức xạ và nhiệt truyền qua mái
Nhiệt truyền qua kết cấu của bao che phòng
Nhiệt hiện toả ra do ngời
Nhiệt hiện toả ra từ đèn
Nhiệt hiện của không khí chủ động đa vào
Nhiệt hiện của không khí lọt vào phòng
Tổng nhiệt hiện
Nhiệt ẩn của phòng
Nhiệt ẩn của không khí chủ động đa vào
Nhiệt ẩn của không khí lọt qua khe cửa
Tổng nhiệt ẩn
Tổng nhiệt thừa
Nhiệt bức xạ qua kính
Nhiệt bức xạ và nhiệt truyền qua mái

Nhiệt truyền qua kết cấu của bao che phòng
Nhiệt hiện toả ra do ngời
Nhiệt hiện toả ra từ đèn
Nhiệt hiện của không khí chủ động đa vào
Nhiệt hiện của không khí lọt vào phòng
Tổng nhiệt hiện

SV: Nguyễn Mạnh Quyết

Q11
Q12
Q2
Q31
Q32
Q33
QhN1
QhN2
Qh
Qaf
QaN1
QaN2
Qa
Q11
Q12
Q2
Q31
Q32
QhN1
QhN2
Qaf

QaN1
QaN2
Qa
Q
Q11
Q12
Q2
Q31
Q32
QhN1
QhN2
Qh

1511,1
1048,1
879,6
1920
486
0
1509,2
240,6
8594,6
1290
5040
533,4
7493,4
16088
1918,2
3959,7
2592

5760
1836
7527,6
908,8
24502,3
5760
15120
2015,2
26675,2
47398
1848,4
3959,7
2592
5760
1836
7527,6
908,8
24432

W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W

W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W
W

Điện Lạnh - K8


×