Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Tài liệu Bệnh học: Táo bón

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.24 KB, 16 trang )

TÁO BÓN
GV: BS CKI NGUYỄN THỊ THU SEN


MỤC TIÊU
1. Trình bày được định nghĩa táo bón
2. Trình bày được nguyên nhân táo bón
3. Trình bày được triệu chứng táo bón
4. Trình bày được cách điều trị


Định nghĩa


Táo bón là sự chậm vận chuyển phân, thể
hiện bằng > 3 ngày mới đi ngoài 1 lần,
phân khô hoặc cứng lổn nhổn, lượng
phân ít (< 35 g/ngày).



Bình thường số lần đi ngoài từ một đến
hai lần trong một ngày, phân mềm đóng
thành khuôn, lượng phân từ 200 g đến
400 g.


Cơ chế gây táo bón





Thức ăn sau khi được tiêu hóa và hấp thu ở
ruột non, tối đại tràng phần lớn nước được hấp
thu lại, phân đóng thành khuôn sẽ đi xuống đại
tràng sigma, được tích ở đó. Khi lượng phân
nhiều đến một mức nào đó sẽ đi xuống trực
tràng và kích thích niêm mạc trực tràng gây
phản xạ mót rặn: co cơ nâng hậu môn, mở cơ
vòng hậu môn, đại tràng co bóp mạnh, đồng thời
cơ hoành và các cơ thành bụng co lại làm tăng
áp lực trong ổ bụng
Tất cả dẫn đến hiện tượng tống phân ra
ngoài.


Cơ chế gây táo bón
Táo bón được gây ra bởi cơ chế sau:
Rối loạn vận động ở đại tràng: đại
tràng có nhiệm vạ đẩy phân từ trên xuống,
nếu nhu động của đại tràng giảm hoặc bị
cản trở bơi một khôi u đều giữ phân lâu ỏ
đại tràng gây táo bón.
- Rối loạn vận động ỏ trực tràng và hậu
môn: giảm vận động ở trực tràng và tăng
vận động ở hậu môn.



Nguyên nhân



Táo bón chức năng: bệnh toàn thân, do thuốc,
do phản xạ, do chế độ ăn uống, do nghề nghiệp
và thói quen, do suy nhược, rối loạn tâm thần



Táo bón do tổn thương thực thể: khối u của
đại trực tràng gây cản trỏ đưòng đi của phân,
tổn thương bẩm sinh của đại tràng (bệnh đại
tràng dài, bệnh to đại tràng bẩm sinh), phụ nữ
có thai, hội chứng màng não


Triệu chứng
-

-

-

-

Đại tiện khó khăn, đau hoặc đi ngoài không hết
hoặc thậm chí không thoải mái ở bụng.
Phân rắn thành cục, mật độ cứng, có thể dính
theo máu tươi do rách những mạch máu nhỏ
của niêm mạc
Nếu táo bón kéo dài có thể gây nên những rối
loạn toàn thân như: nhức đầu, đánh trống ngực,

hay cáu gắt
Khám bụng có thế sờ thấy từng cục cứng lổn
nhổn ở vùng đại tràng xuống và đại tràng sigma


Điều trị
-

Chế độ ăn và thay dổi lối sống:
Chế độ ăn:

-

Luyện tập:

-

Thay đổi thói quen…




Thuốc điều trị
Dựa vào nguồn gốc và cơ chế tác dụng
thuốc tẩy, nhuận tràng chia làm 4 nhóm:
Thuốc nhuận tẩy cơ học
Thuốc nhuận tẩy làm tăng nhu động ruột
Thuốc nhuận tẩy thẩm thấu
Thuốc nhuận tẩy làm mềm



Thuốc nhuận tẩy cơ học
Làm

tăng khối lượng mềm phân: chất nhầy, gôm
(Normacol), thạch (Agar agar)…
Làm trơn niêm mạc ruột: dầu parafin, oliu, hướng
dương, glycerin…

Thuốc nhuận tẩy làm tăng nhu động ruột
Làm quá tăng nhu động ruột, thúc đẩy tiến trình thải
phân: các anthraquinon (có trong Lô hội, Muồng trâu
…), phenolphtalein, bisacodyl (Dulcolax) …


Thuốc nhuận tẩy thẩm thấu
Ngăn cản sự tái hấp thu nước, giữ lại 1 lượng lớn
dịch tiêu hóa, kéo nước từ huyết tương vào ống ruột
làm lỏng phân, gây tăng nhu động ruột. Phải uống
nhiều nước để tránh mất nước, tránh dùng lâu dài.
Magnesi

sulfat, natrisulfat, lactulose (Duphalac),
macrogol 4000 (Forlax) …


Thuốc nhuận tẩy làm mềm
Các

chế phẩm này chứa 1 lượng đáng kể calci,

natri, kali. Có tác dụng nhuận tràng do tăng hấp thu
nước vào khối phân nên làm mềm phân, ngoài ra
còn làm tăng bài tiết chất nhầy ở ruột và tác dụng
kích thích ruột.
Thuốc này dùng trị táo bón hoặc để thụt
tháo ruột trước khi chụp X quang vùng
bụng( Microlax)


2. Các thuốc nhuận tràng thông dụng
MAGNESI SULFAT
Tác dụng
liều thấp có tác dụng nhuận tràng, thông mật
liều cao có tác dụng tẩy.
Tiêm bắp có tác dụng chống co giật.
Chỉ định: Nhuận tràng, thông mật, tẩy xổ, chống co giật khi
bị động kinh liên tục, sản giật
Chống chỉ định: Người bị mất nước, kiệt sức, đang có
bệnh cấp tính ở dạ dày – tá tràng hoặc ruột, phụ nữ có thai
hoặc đang hành kinh.


NATRI SULFAT
Tác dụng
liều thấp: nhuận tràng, thông mật
liều cao: tác dụng tẩy.
Chỉ định và liều dùng
Nhuận tràng: uống 5 – 10 g với 100 – 150
ml nước vào buổi sáng lúc đói.
Tẩy: 30 g với 300 ml nước, sau 30 phút

uống thêm nước để có tác dụng nhanh.


SORBITOL
Tác dụng:Thông mật, kích thích nhu động ruột,
tăng tiết dịch tụy.
Chỉ định: Táo bón, đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi,
buồn nôn.
Tác dụng phụ: tiêu chảy và đau bụng
Chống chỉ định
Tắc nghẽn đường dẫn mật (dạng uống).
Ứ nước (dạng tiêm truyền)


Tài liệu tham khảo


Trường Đại học Y Hà Nội (2009), Nội cơ
sở Tập 1, tập 2, NXB Y học.



Trường Đại học Y Hà Nội (2009), Bài
giảng Bệnh học nội khoa Tập 1, tập 2,
NXB Y học.



Sinh lý học Y khoa Tập 1 và 2, ĐHYD TP
HCM, NXB Y học, 2006.




×