Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

THIẾT kế MẠCH đo NHIỆT độ DÙNG PT100 HIỂN THỊ kết QUẢ TRÊN LED 7 đoạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.54 KB, 16 trang )

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC BỘ CẢM BIẾN ĐO NHIỆT ĐỘ
1.1.

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỆT ĐỘ
Tùy theo nhiệt độ đo có thể dùng các phương pháp khác nhau. Thông

thường nhiệt độ đo được chia thành ba dải: Nhiệt độ thấp, nhiệt độ trung bình,
nhiệt độ cao. Ở nhiệt độ trung bình và thấp phương pháp đo là phương pháp tiếp
xúc nghĩa là các cảm biến được đặt trực tiếp ở ngay môi trường cần đo. Đối với
nhiệt độ cao đo bằng phương pháp không tiếp xúc, dụng cụ đặt ở ngoài môi
trường đo.
- Đo nhiệt độ bằng phương pháp tiếp xúc
Phương pháp đo nhiệt độ trong công nghiệp thường là các nhiệt kế tiếp
xúc. Có hai loại là: nhiệt kế nhiệt điện trở và nhiệt kế nhiệt ngẫu. Cấu tạo của
nhiệt kế nhiệt điện trở và cặp nhiệt ngẫu cũng như cách lắp ghép chúng phải
đảm bảo tính chất trao đổi nhiệt tốt giữa chuyển đổi với môi trường đo. Đối với
môi trường khí hoặc nước, chuyển đổi được đặt theo hướng ngược lại với dòng
chảy. Với vật rắn khi đặt nhiệt kế sát vào vật, nhiệt lượng sẽ truyền từ vật sang
chuyển đổi và sẽ gây tổn hao nhiệt, nhất là với vật dẫn nhiệt kém. Do vậy diện
tích tiếp xúc giữa vật đo và nhiệt kế càng lớn càng tốt. Khi đo nhiệt độ của các
chất hạt (cát, đất…), cần phải cắm sâu nhiệt kế vào môi trường cần đo và thường
dùng nhiệt kế nhiệt điện trở có cáp nối ra ngoài.
- Đo nhiệt độ bằng phương pháp không tiếp xúc
Đây là phương pháp dựa trên định luật bức xạ của vật đen tuyệt đối, tức là
vật hấp thụ năng lượng theo mọi hướng với khẳ năng lớn nhất. Bức xạ nhiệt của
mọi vật thể đặc trưng bằng mật độ phổ E λ nghĩa là số năng lượng bức xạ trong
một dơn vị thời gian với một đơn vị diện tích của vật xảy ra trên một đơn vị của
độ dài sóng. Quan hệ giữa mật độ phổ bức xạ của vật đen tuyệt đối với nhiệt độ
và độ dài sóng được biểu diễn bằng công thức :


Eλ0 = C1λ−5 (e c 2 /( λT ) − 1) −1

1


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Trong đó : C1, C2 – hằng số, λ - độ dài sóng, T – nhiệt độ tuyệt đối. C1=37,03.1017

Jm2/s; C2=1,432.10-2 m.độ.

1.2.

CÁC LOẠI CẢM BIẾN ĐO NHIỆT ĐỘ

1.2.1. Nhiệt điện trở
Nguyên lý hoạt động của các loại nhiệt điện trở chủ yếu là dựa trên sự
thay đổi giá trị điện trở của các loại vật liệu dẫn điện và bán dẫn khi có sự thay
đổi nhiệt độ của chúng. Chính vì vậy mà người ta sử dụng nhiệt điện trở làm
phần tử cảm biến nhiệt độ; tuy nhiên tùy theo yêu cầu sử dụng mà người ta có
thể dùng nhiệt điện trở kim loại hoặc nhiệt điện trở bán dẫn.
1. Nhiệt điện trở kim loại
Đối với nhiệt điện trở kim loại thì việc chế tạo nó thích hợp hơn cả là sử
dụng các kim loại nguyên chất như: platin, đồng, niken. Để tăng độ nhạy cảm
nên sử dụng các kim loại có hệ số nhiệt điện trở càng lớn càng tốt. Tuy nhiên
tùy thuộc vào khoảng nhiệt độ cần kiểm tra mà ta có thể sử dụng nhiệt điện trở
loại này hay khác. Cụ thể: nhiệt điện trở chế tạo từ dây dẫn bằng đồng thường
làm việc trong khoảng nhiệt độ từ -500÷+1500C với hệ số nhiệt điện trở
α=4,27.10-3; Nhiệt điện trở từ dây dẫn platin mảnh làm việc trong khoảng nhiệt



1



độ -1900÷ +6500C với α=3,968.10-3  0  ; Nhưng khi làm việc ngắn hạn, cũng


C

như khi đặt điện trở nhiệt trong chân không hoặc khí trung tính thì nhiệt độ làm
việc lớn nhất của nó có thể còn cao hơn.
Cấu trúc của nhiệt điện trở kim loại bao gồm: dây dẫn mảnh kép đôi quấn
trên khung cách điện tạo thành phần tử nhạy cảm, nó được đặt trong chiếc vỏ
đặc biệt có các cực đưa ra. Giá trị điện trở nhiệt được chế tạo từ 10÷100Ω.
Đối với nhiệt điện trở kim loại thì quan hệ giữa điện trở với nhiệt độ có
dạng sau:
R(θ) = R0(1+α.θ +β.θ 2+γ.θ 3+...)
2


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Trong đó : R0 -điện trở dây dẫn ứng với nhiệt độ ban đầu 00C.
Rθ -điện trở dây dẫn ứng với nhiệt độ θ.
θ -nhiệt độ [0C]


1




α,β,γ -các hệ số nhiệt điện trở = const.  0 


C

Để thấy rõ hơn nữa về bản chất của nhiệt điện trở kim loại, chúng ta có thể
xem qua điện trở suất của nó được tính theo công thức :
ρ=

1
n .e.μ



Trong đó: n- -số điện tử tự do trong một đơn vị thể tích.
e -điện tích của điện tử tự do.
µ- -tính linh hoạt của điện tử, được đặc trưng bởi tốc độ của nó
trong trường có cường độ 1vôn/cm.
Các kim loại dùng làm điện trở nhiệt thường có điện trở suất nhỏ ρ ≈ 10-5
÷10-6 Ω/cm, và có mật độ điện tử lớn (không phụ thuộc vào nhiệt độ). Khi nhiệt
R

U

10Ω
đồng
5Ω
platin

0

20

40
a)

60

I
θ° K

0
b)

Hình1.1. Đặc tính nhiệt (a) và đặc tính vôn_ampe
của nhiệt điện trở kim loại (b).
độ tăng ρ phụ thuộc vào sự dao động của mạng tinh thể kim loại, tức là nó được
xác định bởi tính linh hoạt của các điện tử. Như vậy khi có sự thay đổi nhiệt độ
thì cũng làm cho tính linh hoạt của các điện tử thay đổi theo. Tuy nhiên tính linh
hoạt của các điện tử còn phụ thuộc vào mật độ tạp chất trong kim loại. Cụ thể
điện trở suất của kim loại nguyên chất có thể xác định theo dạng: ρ = ρ0 + ρ(θ),
3


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

trong đó ρ0 không phụ thuộc vào nhiệt độ; còn ρ(θ) là một hàm phụ thuộc không
cố định: ứng với nhiệt độ trong khoảng nào đó thì nó là tuyến tính ρ(θ) = K.θ,
nhưng ứng với nhiệt độ rất thấp (≈ 00C) thì quan hệ đó là hàm bậc năm của nhiệt

độ. Trên hình 1.1.a biểu diễn mối quan hệ giữa điện trở và nhiệt độ, hình 1.1.b là
dạng đặc tính vôn-ampe của nhiệt điện trở kim loại.
Độ nhạy cảm của nhiệt điện trở được xác định theo biểu thức:
S=

dR ΔR

dθ Δθ

Trong đó: ∆R -sự thay đổi điện trở khi có sự thay đổi nhiệt độ ∆θ. Việc
sử dụng nhiệt điện trở kim loại để đo nhiệt độ cao rất tin cậy, đảm bảo độ chính
xác cao đến 0,0010C và sai số đo không quá 0,5 đến 1%; Tuy nhiên khi đó dòng
tải qua nó có giá trị không lớn lắm. Nếu như có dòng điện lớn luôn chạy qua
nhiệt điện trở, thì sự quá nhiệt của nó sẽ lớn hơn rất nhiều so với môi trường
xung quanh. Khi đó độ quá nhiệt xác lập sẽ được xác định bởi điều kiện truyền
nhiệt trên bề mặt của nhiệt điện trở (tốc độ chuyển động của môi trường cần
kiểm tra so với nhiệt điện trở, và tỷ trọng của môi trường đó). Hiện tượng này
được sử dụng để đo tốc độ thông lượng (dòng chảy) của chất lỏng và khí, cũng
như để đo tỷ trọng của khí.... Bên cạnh ưu điểm trên thì bản thân nhiệt điện trở
kim loại có những nhược điểm sau:
Thứ nhất nó là khâu phi chu kỳ được mô tả bằng phương trình vi phân bậc
nhất đơn giản
(TP+1)R(t) = Kθ(t)
Trong đó hằng số thời gian T của nó có giá trị từ vài giây đến vài trăm
giây. K chính là độ nhạy S.
Thứ hai rất cơ bản đó là kích thước của nhiệt điện trở kim loại lớn nên
hạn chế việc sử dụng nó để đo nhiệt độ ở nơi hẹp.
2. Nhiệt điện trở bán dẫn
4



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Nhiệt điện trở được chế tạo từ vật liệu bán dẫn được gọi là termistor;
Chúng được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống tự động kiểm tra và điều khiển.
Termistor được chế tạo từ hợp kim của đồng - măng gan hoặc cô ban - măng gan
dưới dạng thỏi, đĩa tròn hoặc hình cầu. Loại này hoàn toàn trái ngược với nhiệt
điện trở kim loại: khi nhiệt độ tăng thì điện trở của nó lại giảm theo quy luật:
R(θ) = R0.e-αθ = R0(1- αθ +

α 2θ 2
2

- ...)

(1.7)

Trong đó hệ số nhiệt điện trở của termistor thường có giá trị


1



C

α = (0,03 ÷ 0,06).  0






Điện trở suất của termistor được tính theo công thức:

ρ = A.e B/θ
Trong đó: A -hằng số phụ thuộc kích thước của termistor
B -hằng số phụ thuộc tạp chất trong chất bán dẫn
a)

R [Ω]

b)

U

Cũng như

1200

θ03 > θ02 > θ01

1000

θ01

800
600
400

θ02


200
0

20

40 60

80 100

θ°C

θ03

0

Hình 1.2. Đặc tính nhiệt (a) và đặc tính vôn - ampe (b)
của nhiệt điện trở bán dẫn.

I

điện trở nhiệt
kim loại,
termistor cũng có
hai đặc tính: Đặc
tính nhiệt là quan
hệ giữa điện trở

của termistor với nhiệt độ (hình 1.2.a) và đặc tính vôn - ampe là quan hệ giữa
điện áp đặt trên termistor với dòng điện chạy qua nó ứng với nhiệt độ nào đó θ0

(hình 1.2.b). Chúng ta thấy rằng đặc tính vôn - ampe của termistor có giá trị cực
đại của U ứng với I1 nào đó, là do khi tăng dòng lớn hơn I1 thì nó sẽ nung nóng
termistor và làm cho giá trị điện trở của nó giảm xuống.

5


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Các loại termistor thường được chế tạo từ vài chục Ω đến vài chục KΩ.
Termistor có điện trở lớn cho phép đặt nó ở

R1

vị trí cần kiểm tra khá xa so với nơi bố trí hệ
thống đo lường. Chúng có thể làm việc trong

R2

+
RT

E

_

khoảng nhiệt độ từ –600C đến +1800C, và

R3


cho phép đo nhiệt độ với độ chính xác

UR

U

I

0,00050C. Để sử dụng termistor ở nhiệt độ
lớn hơn, hoặc nhỏ hơn khoảng nhiệt độ làm



θV

việc bình thường thì người ta phải sử dụng
Hình 1.3. Sơ đồ cầu điện trở đo nhiệt
độ

đến các tổ hợp chất bán dẫn khác. So với
điện trở nhiệt kim loại thì termistor có kích

thước và trọng lượng nhỏ hơn, do đó cho phép chúng ta đặt nó ở những nơi chật
hẹp để kiểm tra nhiệt độ của đối tượng nào đó.
1.2.2. Cảm biến cặp nhiệt ngẫu
Bộ cảm biến cặp nhiệt ngẫu là một mạch có từ hai hay nhiều thanh dẫn
điện gồm hai dây dẫn A và

C


B. Chỗ nối giữa hai thanh

2

kim loại này được hàn với
nhau. Nếu nhiệt độ các mối

t0
A

B

hàn t và t0 khác nhau thì
trong mạch khép kín có một
dòng điện chạy qua. Chiều
của dòng nhiệt điện này
phụ thuộc vào nhiệt độ

t

t0

t0

2

3

A


B

1

1

Hình 1.4. a) Sơ đồ cặp nhiệt ngẫu, b) Sơ đồ nối cặp nhiệt ngẫu

tuơng ứng của mối hàn, nghĩa là t > t0 thì dòng điện chạy theo hướng ngược lại.
Nếu để hở một đầu thì giữa hai cực xuất hiện một sức điện động (sđđ) nhiệt.
Như vậy bằng cách đo sđđ ta có thể tìm được nhiệt độ t của đối tượng đo với t0 =
const.
Cách đấu dụng cụ đo vào mạch bộ biến đổi nhiệt điện trên hình 1.4b.
6


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

1.2.3. Cảm biến quang đo nhiệt độ
Tất cả các vật thể có nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ tuyệt đối đều phát ra các
bức xạ nhiệt. Dụng cụ đo nhiệt độ vật thể bằng bức xạ nhiệt được gọi là hoả kế
bức xạ hay một cách đơn giản là hoả kế.
Bức xạ nhiệt là các bức xạ điện từ tạo ra các chất do nội năng của chúng
(với bức xạ huỳnh quang do kích thích của nguồn ngoài). Ta nhận thấy rằng
cường độ bức xạ nhiệt giảm mạnh khi nhiệt độ của vật giảm.
Hoả kế được dùng chủ yếu để đo nhiệt độ từ 300 - 60000 C và cao hơn.
Để đo nhiệt độ đến 30000 C phương pháp duy nhất là dùng hoả kế vì nó không
phải tiếp xúc với môi trường đo. Ta nhận thấy với phương pháp đo không tiếp
xúc có tính ưu việt là không làm sai lệch nhiệt của đối tượng đo.
Ngoài ra để đo nhiệt độ người ta còn dùng: Nhiệt kế áp suất, nhiệt kế áp

suất khí, nhiệt kế áp suất chất lỏng....

7


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Chương 2. NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MODUL XỬ LÝ TÍN HIỆU VÀ ĐO
NHIỆT ĐỘ
2.1. MẠCH ĐO NHIỆT ĐỘ
Bao gồm:
2.1.1. Khối nguồn cấp
2.1.2. Khối nguồn dòng
Cảm biến nhiệt độ PT100 là cảm biến nhiệt độ dạng điện trở. Khi nhiệt độ
thay đổi, giá trị điện trở của PT100 sẽ thay đổi theo. nếu cấp cho PT100 một giá
trị dòng điện không đổi thì giá trị điện áp trên cảm biến sẽ được tính theo định
luật:
U= R . I
U : Là giá trị điện áp trên hai đầu cảm biến
R : Điện trở của cảm biến tại T0C.
2.1.3. Khối ADC
Các bộ chuyển đổi ADC thuộc những thiết bị được sử dụng rộng rãi nhất để thu
dữ liệu. Các máy tính số sử dụng các giá trị nhị phân, nhưng trong thế giới vật lý
thì mọi đại lượng ở dạng tương tự (liên tục). Nhiệt độ, áp suất (khí hoặc chất
lỏng), độ ẩm và vận tốc và một số ít những đại lượng vật lý của thế giới thực mà
ta gặp hằng ngày. Một đại lượng vật lý được chuyển về dòng điện hoặc điện áp
qua một thiết bị được gọi là các bộ biến đổi. Các bộ biến đổi cũng có thể coi như
các bộ cảm biến. Mặc dù chỉ có các bộ cảm biến nhiệt, tốc độ, áp suất, ánh sáng
và nhiều đại lượng tự nhiên khác nhưng chúng đều cho ra các tín hiệu dạng dòng
điện hoặc điên áp ở dạng liên tục. Do vậy, ta cần một bộ chuyển đổi tương tự số

sao cho bộ vi điều khiển có thể đọc được chúng. Một chip ADC được sử dụng
rộng rãi là ADC0804.
2.1.4. Khối khuếch đại
Vì tín hiệu điện áp ra có biên độ nhỏ, do vậy ta cần có bộ khuếch đại
8


Ket-noi.com diễn đàn cơng nghệ, giáo dục

2.1.5. Khối hiển thị
Trong mạch sử dụng khối hiển bằng led 7 đoạn.
-Bộ phận hiển thò gồm 4 LED 7 đoạn anod chung. Vì các vi xử lí xử lí
các dữ liệu là số nhò phân (1,0 ) nên cần có sự giãi mã từ số nhò phân sang số
thập phân. Sự giải mã có thể dùng giải mã bằng phần cứng (IC giải mã). Tuy
nhiên với phần mềm quét LED người ta có thể giảm bớt được các IC giải mã
giảm giá thành của mạch điện. Nhưng để kết nối với mạch hiển thò phải cần
có IC giao tiếp vào ra vì các port của 8051 đã dùng cho mục đích khác. 8255
là IC giao tiếp vào ra song song thông dụng và có thể điều khiển được bằng
phần mềm nên em sử dụng 8255 để giao tiếp với các thiết bò ngoại vi (phần
hiển thò…). Vì dòng ra các port của 8255 rất nhỏ (lớn nhất là port A khoảng
5mA) nên cần có IC đệm dòng để nâng dòng lên đủ kéo cho LED sáng. Em
chọn IC đệm 74245. Khi đưa dữ liệu ra để hiển thò tất cả các LED đều nhận
nhưng tại một thời điểm chỉ cho phép một LED được nhận dữ liệu nên phải
có mạch giải mã để chọn LED.
2.2. SƠ ĐỒ NGUN LÝ
2.2.1. Khối nguồn cấp
FUSE

R16


+

2

1

C6

D2

in

out

3

2

+
BT1

7660

+

+

C7

C10


+

1
2
4

NC
C+
C-

3

BT2

C9

GND

C8

V+

8

3-

D1

78L05


4

AC12V

1

+5V

Q5
D468

BT3

Hình 2.4. Nguồn cấp cho mạch.
9

OSC
LV
OUT

7
6

-5V

5

R18
D3


+

2
1

R17

gnd

F1

C11


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

2.2.2. Mạch nguồn dòng
+5V

R25
Q5
A1015
Q6
A1015

1
2

R26


PT100-1

Hình 2.5. Mạch tạo nguồn dòng.
2.2.3. Mạch khuếch đại

R22

-5V

4

4558/SO
-

1

2
3

+
8

R29
R23

-5V

Hình 2.6. Mạch khuếch đại không đảo.


10


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
+5V
+5V

R1
Q3
A1015

Q4
A1015

R12

D4

R7

D5

R8

D6

R9

D7


D8

ch1

ch2

c/f

bat

f
c
a
g
b

A4
A3d
e
A2
A1

led

A1

CA1

A2


CA2

A3

CA3

A4

CA4

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

R11

f

no3
c
a
g
b

Q2
A1015

R10

A4A3
d
noe
A2
dot
A1
no1
no2

Q1
A1015

R9

R6

+5V
V+
+


ISP

VCC

1
6
2
7
3
8
4
9
5

C15
MAX232

GND

RXD-PC
TXD-PC

RS232

TXD-PC 13
R1IN
8
R2IN


12
R1OUT
9
R2OUT

RXD

TXD-S

11
T1IN
10
T2IN

14 RXD-PC
T1OUT
7
T2OUT

C1+
C1C2+
C2V+
V-

1
3
4
5
2
6


C1+

R13

ATMEGA8 MASTER
+ C2

+

RESET

RESET
RXD
TXD

C12
VCC

C1-

C3

C1+
C1C2+
C2V+
V-

C2+


5
6
7
8

+

PC

MOSI
MISO
SCK
GND
VCC
GND

6
5
4
3
2
1

V-

+

X1
X2


R15

C13

C2-

X1
X2
SW1
SW2
SW3
SW4

4MHZ
MENU

4
3
2
1

C14

C4

SW1

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

RESET
PD0/RXD
PD1/TXD
PD2
PD3
PD4
VCC
DGND
PB6/X1
PB7/X2
PD5
PD6
PD7
PB0

PC5/SCL
PC4/SDA
PC3

PC2/ADC2
PC1/ADC1
PC0/ADC0
GND
AVREF
AVCC
PB5/SCK
PB4/MISO
PB3/MOSI
PB2
PB1

28
27
26
25
24
23
22
21
20
19
18
17
16
15

VCC
CHAN2
CHAN1

GND
VREF
VCC
SCK
MISO
MOSI
BUZZ

RESET
TXD
TXD-S
c/f
ch2
ch1
VCC
GND
dot
g

R6
R7

a

R8

ATMEGA8

SLAVE


RESET
PD0/RxD
PD1/TxD
PD2
PD3
PD4
VCC
DGND
PB6/X1
PB7/X2
PD5
PD6
PD7
PB0

PC5/SCL
PC4/SDA
PC3
PC2
PC1
PC0
GND
AVREF
AVCC
PB5/SCK
PB4/MISO
PB3/MOSI
PB2
PB1


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

28
27
26
25
24
23
22
21
20
19
18
17
16
15


led
bat
ca4
ca3
ca2
ca1

f
e
d
c
b

R1
R2
R3
R4
R5

HOLD
SW2
C/F
SW3

- 2
BUZZ + 1

VREF

BUZZ

GND

+5V

R25

GND

CH

4558/SO

Q5
A1015

4

SW4
CHAN1

1

R24

+

2

Q6
A1015


3

R29

R17

1
2

8

R16

R22

-5V

C5

-

F1 FUSE

+5V
L1

2

1


C6
+

in

out

PT100-1

3

+5V

R19

-5V
2

BT1
D2

7660

R26
4558/SO

8

3-


D1

-5V

V+

3

C10

+

BT3

OUT

4

-5V

CHAN2

5

7

R21

R18

D3

C11

Q7
A1015

6
5

Q8
A1015

R28

8

C9
+

GND

4

+ C7

7
OSC
6
LV


+

C8
BT2

1
NC
2
C+
4
C-

+

AC12V

1

+5V

-

2
1

VCC

78L05
gnd


+

Q5
D468

R26

R23

+5V

1
2

R20
+5V

R27
PT100-2

Hình 2.7. Sơ đồ nguyên lý mạch đo.
11


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Chương 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT
3.1. THUẬT TOÁN CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN
Code chương trình

#include <mega8.h>
// Standard Input/Output functions
#include <stdio.h>
#define FIRST_ADC_INPUT 3
#define LAST_ADC_INPUT 5
unsigned int adc_data[LAST_ADC_INPUT-FIRST_ADC_INPUT+1];
#define ADC_VREF_TYPE 0x00
// ADC interrupt service routine
// with auto input scanning
interrupt [ADC_INT] void adc_isr(void)
{
register static unsigned char input_index=0;
// Read the AD conversion result
adc_data[input_index]=ADCW;
// Select next ADC input
if (++input_index > (LAST_ADC_INPUT-FIRST_ADC_INPUT))
input_index=0;
ADMUX=(FIRST_ADC_INPUT|ADC_VREF_TYPE)+input_index;
// Start the AD conversion
ADCSRA|=0x40;
}
//
//unsigned int bit ok_hold=1,ok_cf=1,ok_ch=1;
bit ch1=1,ch2=0;//xac dinh cac kenh dau vao
bit test_ok=0;
//***********************************************
void buzz()
{
unsigned int dem=0;
for (dem=0;dem<60;dem++)

{
PORTC.0=PORTC.0^0x01;
delay_ms(1);
}
12


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

}
//***********************************************
void test_channel()
{
unsigned int kenh=0;
kenh=adc_data[1] ; //kiem tra kenh 1
if (kenh>860)
ch1=1;
else
ch1=0;
ch2=1;
else
ch2=0;
if ((ch1==1)&&(ch2==1))
{
buzz();
delay_ms(500);
buzz();
test_ok=0;
}
else

test_ok=1;
}
{
#asm("sei")
i=0x10;
delay_ms(200); //
while(test_ok==0)
{
test_channel();
}
test_ok=0;
while (1)
{
{
if (ch1==0)
{
RT=adc_data[1];
ad=RT/2-245 ;
tg=ad;//
}
else
13


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

if(ch2==0)
{
RT=adc_data[2];
ad=RT/2-245 ;

tg=ad;//
}
}
if (ok_cf==0)
{
ad=tg;
ad=ad*1.8+32;
d1=0;
// putchar(0x60);
}
else
{
d1=1;
}
d4=ad/100;
d3=(ad-d4*100)/10;
d2=(ad-d4*100-d3*10);
k_hold=PIND.7;
if (k_hold==0)
{
while(k_hold==0)
{
k_hold=PIND.7; //
}
buzz();
}
k_cf=PIND.6; //
//ok_cf=1-->F
if (k_cf==0)
{

while (k_cf==0)
{
k_cf=PIND.6;
}
14


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

}
k_ch=PIND.5;
if (k_ch==0)
{
while(k_ch==0)
{
k_ch=PIND.5;
}
buzz();
ch1=ch1^1;
ch2=ch2^1;
if (i>200)
{
bat=adc_data[0];
if (bat<1000)
power=power^1;
i=0;
}
};
}


15


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

KẾT LUẬN
Đề tài đã đạt được một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu các loại cảm biến đo nhiệt độ.
- thiết kế mạch đo nhiệt độ dùng PT 100
- Hiển thị kết quả đo trên LED

16



×