Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Điều khiển tự động sấy thùng quay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.76 KB, 29 trang )

GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống điều khiển và giám sát là thành phần không thể thiếu trong mỗi nhà máy công
nghiệp hiện đại. từ những năm của nửa đầu thế kỉ trước tới nay, điều khiển tự động chiếm
vai trò ngày càng quan trọng trong các ngành công nghiệp khai thác, chế biến và năng
lượng như dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, hóa chất, dược phẩm, thực phẩm, nhà máy điện. các
hệ thống điều khiển quá trình chứa đựng trong đó có một số đặc thù chung, được sắp xếp
vào phạm trù các hệ thống điều khiển quá trình. Một hệ thống điều khiển quá trình chứa
đựng trong đó toàn bộ các giải pháp đo lường, điều khiển, vận hành và giám sát nhằm
đảm bảo các yêu cầu của quá trình và cộng nghệ thiết bị như chất lượng sản phẩm, sản
lượng, hiệu suất, an toàn cho con người, máy móc và môi trường.
SƠ LƯỢC VỀ ĐIỀU KHIỂN
Định nghĩa về điều khiển: điều khiển là quá trình thu thập thông tin, xử lý thông tin và
tác động lên hệ thống để đáp ứng của thống “ gần” với mục đích định trước. điều khiển
tự động là không có sự tác động của con người.
Chúng ta cần phải điều khiển nhằm:
Để nhằm đáp ứng hệ thống không đạt yêu cầu.
Tăng độ chính xác.
Tăng hiệu quả kinh tế.
Một hệ thống điều khiển gồm 3 thành phần cơ bản: đối tượng, bộ điều khiển, cảm biến.

Các kí hiệu viết tắt:
r(t) : tín hiệu vào, tín hiệu chuẩn
c(t): tín hiệu ra
cht(t): tín hiệu hồi tiếp
u(t): tín hiệu điều khiển
Các bài toán điều khiển ở đậy ta xét đến có 3 loại đặc trưng:
1. phân tích hệ thống: cho hệ thống tự động đã biết thông số và cấu trúc. Bài toán đặt


ra là tìm đáp ứng của hệ thống và đánh giá chất lượng.
2. thiết kế hệ thống: biết cấu trúc và thông số của đối tượng điều khiển. bài toán đặt
ra là thiết kế bộ điều khiển để được hệ thống thỏa mãn yêu cầu về chất lượng.
3. nhận dạng hệ thống: chưa biết cấu trúc và thông số của hệ thống. vấn đề đặt ra là
xác định cấu trúc và thông số của hệ thống.
Trong đồ án này ta sẽ thiết lập bài toán thiết kế hệ thống nhằm đạt được yêu cầu về
chất lượng.
Các nguyên tắc trong điều khiển
a. nguyên tắc phản hồi thông tin: muốn có một hệ thống đạt được chất lượng cao
SVTH: NGUYỄN CAO MINH

1


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

thì bắt buộc phải có phản hồi thông tin, tức là phải có đo lường từ các đối tượng
Các sơ đồ điều khiển dựa trên nguyên tắc phản hồi thông tin:
Điều khiển san bằng sai lệch ( điều khiển vòng kín)

Bộ điều chỉnh sẽ tự động so sánh giá trị vào và giá trị ra, khi chúng có sự sai lệch thì
bộ điều chỉnh sẽ tác động để loại bỏ sai lệch.
Tuy điều khiển phản hồi cho nhiều đặc tính ưu việt nhưng nó cũng có một số những
hạn chế:- chỉ thực hiện tác động khi có sự sai lệch, đây là hạn chế lớn của hệ thống, - ổn
định hệ thống là vấn đề riêng của điều khiển phản hồi, một bộ điều khiển phản hồi có thể
ổn định một đối đối tượng không ổn định, song một vòng điều khiển kín chứa một đối
tượng ổn định cũng có thể trở nên mất ổn định. – để đạt được chất lượng điều khiển phản
hồi thì phép đo phải có độ chính xác cần thiết. – cần phải có một mô hình tốt, nhưng

trong thực tế thì khó có thể đạt được một mô hình như mong muốn vì các quá trình diễn
ra rất phức tạp.
b. Nguyên tắc điều khiển truyền thẳng: tức là tín hiệu ra (biến cần được điều
khiển) đã được biến điều khiển điều chỉnh nhưng không phản hồi về cho bộ điều khiển
biết.
Các sơ đồ điều khiển truyền thẳng:
Điều khiển bù nhiễu

Ưu điểm lớn nhất của điều khiển bù nhiễu là loại bỏ nhiễu trước khi nó kịp ảnh hưởng
xấu đến quá trình. Song nhược điểm lớn nhất là cần phải biết rõ thông tin về quá trình và
ảnh hưởng của nhiễu, và nó không có khả năng ổn định cho một quá trình không ổn định.

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

2


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

Tuy nhiên điều khiển truyền thẳng cũng được ứng dụng trong phạp vi cho phép với 2
lý do: - nó tác động nhanh, cho phép loại bỏ đáng kể ảnh hưởng của nhiễu, cũng như giúp
hệ thống đáp ứng nhanh với giá trị đặt. – tuy nó không có khả năng ổn định một quá trình
không ổn định, nhưng nó không làm mất tính ổn định của một quá trình ổn định.

Điều khiển phối hợp ( kết hợp 2 phương pháp trên)

Đây là sự kết hợp giữa phản hồi và truyền thẳng để khắc phục những ưu nhược điểm
của nhau.

Ngoài ra, còn có nhiều cách điều khiển khác nữa như là :
Điều khiển tỉ lệ:nó là trường hợp đặc biệt của điều khiển truyền thẳng, trong đó biến
được đo và bù theo nguyên tắc tỉ lệ.
Điều khiển tầng: là cấu trúc mở rộng của điều khiển phản hồi. điều khiển tầng giúp
loại bỏ một số ảnh hưởng của một số dạng nhiễu và cải thiện rõ rệt đặc tính động học của
hệ thống. và còn nhiều phương pháp điều khiển khác không đề cập tới.
Một số đặc tính của điều chỉnh
Điều chỉnh không liên tục hay còn gọi là điều chỉnh ON- OFF.
Hệ thống điều chỉnh 2 vị trí có trong thành phần bộ điều chỉnh hai vị trí với thông số
đầu ra chỉ có hai giá trị tương ứng là giá trị cực đại và giá trị cực tiểu.
Ví dụ: như khi ta duy trì nhiệt độ sấy dược dốt nóng bằng carirofe ở 60 0 C, ta giả sử
max = 650 C , min = 550 C .Vì thế khi nhiệt độ tăng lên 65 0 C thì carirofe tự ngắt, nhưng
khi nhiệt độ tới 550 C thì carirofe se hoạt động trở lại.
Như vậy, khi sử dụng bộ điều chỉnh vị trí, đại lượng công nghệ dao động quanh vị trí
chủ đạo. Dao động này có biên độ và chu kì T và được gọi là tự dao động
SVTH: NGUYỄN CAO MINH

3


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

Bộ điều chỉnh vị trí có cấu trúc đơn giản, làm việc tin cậy, không phức tạp trong hiệu
chỉnh và bảo trì. Do đó nếu bộ điều chỉnh vị trí đảm bảo chất lượng tin cậy thì sử dụng
nó. Bộ điều chỉnh vị trí sử dụng cho đối tượng có tính trễ nhỏ và dung lượng lớn.

T
U


ε

A

Thôøi gian
xmax
xmin
Ñieàu chænh ON-OFF
Điều chỉnh liên tục
Hệ thống điều chỉnh liên tục luôn bám giá trị đặt ở mức sai lệch cho phép. Được sử
dụng khi cần giá trị chủ đạo nghiêm ngặt hơn.
Trong lĩnh vực điều khiển tự động quá trình sấy mục tiêu chung và hướng phát triển
của các ngành công nghiệp là nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm sức lao
động của con người. tuy nhiên việc tự động hóa phải xuất phát từ những điều kiện kinh tế
kỹ thuật cụ thể để lựa chọn hình thức và mức độ thực hiện tự động hóa.
Trong các thiết bị sấy tự động nhằm các yêu cầu văn minh công nghiệp. về kỹ thuật
tự động hóa góp phần nâng cao hiệu suất thiết bị và tăng sản lượng sản phẩm vì tự động
hóa có thể duy trì thiết bị làm việc ở chế độ tối ưu theo các điều kiện thay đổi nhanh của
chế độ vận hành. Nhiều quá trình sấy không thể thiếu tự động hóa, ví dụ, sấy với tốc độ
cao, khi cần duy trì cường độ bức xạ lớn. khi sấy bằng dòng điện tần số cao, nhất thiết
phải tự động hóa. Để đảm bảo cho thiết bị làm viec65an toàn trong quá trình sấy tự động
hóa nhằm vào các đối tượng sau
1. đối với thiết bị sấy làm việc liên tục tự động điều chỉnh nhằm giữ chế độ sấy phù
hợp yêu cầu về chất lượng và năng suất sấy. Ví dụ, để duy trì nhiệt độ và độ ẩm
môi chất sấy trong các vùng sấy khác nhau của buồng sấy.

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

4



GVHD:HỒNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

2.

Tự động hóa theo chương trình để điều chỉnh các thiết bị sấy làm việc theo chu kỳ
nhằm điều khiển duy trì nhiệt độ và độ ẩm của mội chất trong buồng sấy thay đổi
phù hợp với các giai đoạn của chế độ sấy.
3. Tự động hóa bảo vệ tín hiệu. Ví dụ, báo hiệu nhiệt độ sấy vượt q giá trị cho
phép; báo hiệu sự cố; bảo vệ các thiết bị điện…,các tín hiệu báo hiệu nồng dộ độc
hại trong mơi trường….
Các phương pháp điều chỉnh liên tục đặc thù
Bộ điều chỉnh tích phân: (I)
t
1
x=
ydt
T I ∫0
TI – thời gian tích
phân.
Bộ điều chỉnh tỷ lệ: (D)

x = KPy

Kp – hệ số truyền (hệ số tỷ lệ)
Bộ điều chỉnh tỷ lệ - tích phân(PI)
t


1
x = K P y + ∫ ydt
TI 0
x = K P y + TD

Bộ điều chỉnh tỷ lệ - vi
phân: (PD)

dy
dt

Bộ điều chỉnh tỷ lệ - vi

tích phân (PID)
t

1
dy
x = K P y + ∫ ydt + TD
TI 0
dt

TD – thời gian

vi phân
Bộ điều chỉnh tỷ lệ tuy phức tạp xong nó rất nhạy với sai lệch nên dễ dàng phát ra tín
hiệu điều chỉnh để loại bỏ sai lệch

Y


Tín hiệu không được
điều chỉnh

U
PID

PI

P

Thời gian
Điều chỉnh liên tục
SVTH: NGUYỄN CAO MINH

5


GVHD:HỒNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY
Trong q trình làm đồ án q trình và thiết bị em được giao thiết kế thiết bị sấy
thùng quay sấy muối tinh 2000kg/h, và trong đồ án chun ngành này em thiết kế hệ
thống điều khiển tự động sấy thùng quay.
1.
Mơ tả quy trình cơng nghệ
1.1 Qui trình cơng nghệ


12

thi?t b?s?y thùng quay

11

thi?t b?k? t tinh ly tâm

1

thi?t b? cơ d?c

1

10

1

9

Thi?t b?l?c ly tâm

1

8

Thi?t b? tinh ch? mu?i

1


Thi?t b? hòa tan

1

Gàu

2

7
6
5

Kho ch? a mu?i thơ

4

Ơ k?t tinh

3

Ơ bay hoi

2

Ơ ch? a n u?c bi?n
Bom

1
STT


5
Vật liệu

Tên gọi

Số lượng

Ghi chú

Trường Đại Học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Công Nghệ Hoá Học
BỘ MÔN MÁY THIẾT BỊ

Đ? ÁN MƠN H? C

SVTT
GVHD

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

thi?t k? thi?t b? s?y mu?i tinh b?ng
thùng quay v?i nang su?t 2000 kg/h

Nguy?n Cao Minh
Phan Đình Tu?n

CNBM

Vũ Bá Minh


Chức năng

Họ & tên

6

Chữ ký

QUI TRÌNH S? N XU? T
MU? I TINH

Tỷ lệ
Bản vẽ số
Ngà y HT
Ngà y BV


GVHD:HOÀNG MINH NAM

1.2 sơ đồ khối

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

Nguyên liệu
nước biển

Ô chứa nước

Ô bốc hơi


Ô kết tinh

Thiết bị hòa
tan và lọc bỏ
cặn

Nhà kho chứa
sp thô

Tinh chế nước
muối

Thiết bị phân
ly

Nước
Nước ngưng tụ (nhiệt độ cao)

Thiết bị cô đặc
và kết tinh

Thiết bị phân
ly

Thiết bị sấy
thùng quay
SVTH: NGUYỄN CAO MINH

Sản
phầm

tinh
7


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

1.a Công đoạn lấy nước biển, và kết tinh
Công đoạn lấy nước biển
Việc lấy nước biển sao cho phù hợp cũng một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tời sản lượng của muối, ví dụ như để có được 2,7 m 3 nước chạt 2,50 Be
cần 100 m3 nước biển 10 be, nhưng nếu nước biển 3 0 Be thì cần 23,28m3, để cô
đặc 1 lượng nước chạt 250 Be cần ùng nước biển 10 Be sẽ phải làm bay hơi 3,7 lần
so với nước 30 Be.
Vì vậy yêu cầu kỹ thuật cần đặt ra là phải lấy nước biển kịp thời, lấy
nước biển nồng độ cao, phải lấy đủ số lượng nước biển cung cấp cho sản xuất
muối ăn.
Công đoạn bay hơi và kết tinh
Cũng cần phải chuẩn bị kĩ lưỡng các ô phơi, cần tu sửa định kì, tránh
thẩm lậu và gây nhiễm quá nhiều chất bẩn như bùn cát.
Nước biển khi vào các ô phơi(ô bốc hơi) sẽ tách nước do sự bay hơi
nước nhờ vào sức gió, nắng, nhiệt độ không khí....dùng để chế nước chạt( nước
chạt là nước chứa trên 50% muối NaCl). Sau đó nước chạt được chuyển vào ô kết
tinh đề kết tinh ra muối ở dạng thô.
Cấu tạo ô phơi
Mương dẫn

Ô kết tinh
Ô bay hơi


ô điều tiết

Sơ đồ bố trí một đơn vị đồng muối phơi nước

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

8


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

1.b Thiết bị hòa tan lọc cặn
Sau khi có muối thô, muối này chưa đảm bảo dộ sạch vì thế ta cần sử
lý.Cho muối thô vào thiết bị hòa tan, và hóa tan tới nồng độ muối đạt được bão
hòa. Ta tận dụng lượng nươc ngưng ở thiết bị cô đặc có nhiệt độ khoảng 40 0 C để
hòa tan muối. Tại thiết bị này rác và bùn , cát sẽ được loại bỏ.
Cấu tạo thiết bị

1. cửa nhập liệu
2. cửa tháo nước muối bão hòa
3. song giữ cặn , bùn cát
4. ống dẫn nước hòa tan muối
5. ống dẫn nước muối bão hòa
6. động cơ
Nguyên lý hoạt động
Muối thô được đưa vào cửa nhập liệu, nước theo ống 4 vào thiết bị và
đi từ dưới lên. Nước muối bão hòa sẽ theo ống 2 đi ra ngoài, tại cửa số 2 có hệ

thống lọc cặn không cho cặn theo ống 2 di ra ngoài. Tất cả cặn bẩn được giữ lại ở

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

9


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

song giữ cặn 3 và được vệ sinh định kì.
1.c Tinh chế nước muối
Mục đích của việc tinh chế nước muối là khử tạp chất trong nước
muối, đảm bảo chất lượng muối thu được sau khi cô đặc kết tinh, đồng thời chống
hiện tượng kết cặn trên bề mặt thiết bị cô đặc, nậng cao năng suất của thiết bị cô
đặc.
Có 2 phương pháp tinh cế nước muối: tinh chế bằng phương pháp hóa
học và bằng phương pháp hóa lý.
Ở đây ta sử dụng phương pháp hóa hoc:
Phương pháp vôi- natri sunfat- natri cacbonat:
Khi sản xuất muối ăn chất lượng cao, để khử tương đối triệt để tạp
chất có tính tan chứa Mg2+, Ca2+, muối kim loại nặng, tạp chất chứa SO 42-... người
ta sử dụng phương pháp trên.
Theo phương pháp này quá trình diễn ra theo 2 bước:
- Bước 1: cho vào nước muối một lượng thích hợp sữa vôi và natri
sunfat, khuấy trộn để tách các tạp chất có tính tan chứa Mg2+, Ca2+.
- Bước 2: cho Natri cacbonat vào trong nước muối để tiến hành tách
muối canxi.
Phản ứng tinh chế xảy ra như sau;

Bước 1:
Na2SO4 + Ca(OH)2 = CaSO4 + 2NaOH
MgCl2 + 2NaOH = Mg(OH)2 + 2NaCl
MgSO4 + 2NaOH = Mg(OH)2 + Na2SO4
CaCl2 + 2NaOH = Ca(OH)2 + 2NaCl
Ca(HCO3)2 + 2NaOH = CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O
CaCl2 còn dư sau khi phản ứng với NaOH sẽ phản ứng với Na2SO4:
CaCl2 + Na2SO4 = CaCO3 + 2 NaCl
Bước 2:
CaSO4 + Na2CO3 = CaCO3 + Na2SO4
Lượng Na2SO4 cho vào nước muối tinh chế có quan hệ rất lớn tới quá
trình tinh chế nước muối bởi quan hệ tới lượng NaOH tạo thành khi Na 2SO4 tác
dụng với Ca(OH)2. nâng lượng dùng Na2SO4 sẽ làm giảm lượng Na2CO3 nhưng sẽ
làm tăng hàm lượng Na2SO4 trong nước muối. khi dùng nước muối tinh chế này
độ kết tinh muối ăn thì khi nồng độ Na 2SO4 trong nước đạt 6% đã phải thay nước
muối đi dẫn đến tổn thất NaCl.
Thời gian từ lúc cho Na2SO4, Ca(OH)2 vào nước muối và khuấy trộn
tới lúc tạo kiềm hoàn thành, cần 4 giờ , và chừng 15 % Na 2SO4 cho vào được
chuyển hóa thành NaOH.
Cấu tạo thiết bị

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

10


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY


2
4

1

1. cửa tháo sản phẩm
2.ống tháo khí
3. động cơ
4 cửa nhập liệu.
Nguyên lý hoạt động
Nước muối được đưa vào cừa nhập liệu 4 cùng với các tác chất.

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

11


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

trong thiết bị xảy ra quá trình khuấy trộn, sau thời gian lưu khoàng 4 giờ . sàn
phẩm được tháo ra ở cửa số 1.
1.d Thiết bị cô đặc kết tinh
Sau khi đã có nước muối được tinh chế tiếp theo là quá trình cộ đặc
nước muối để kết tinh muối. nhiệt độ cần thiết cho quá trình cộ đặc là 116 0 C. ta
dùng hơi nước bão hòa ngưng tụ để cộ đặc và dùng than bùn để dun nóng hơi
nước bão hòa. Ta dùng thiết bị cô đặc có ống tuần hoàn trong.
Cấu tạo thiết bị


1. ống dẫn hơi
2. cửa nhập liệu
3. ống dẫn hơi nước bão hòa
4. ống dẫn nước ngưng tụ
5. tháo sản phẩm
Nguyên lý hoạt động
Nước muối được nhập liệu ở cửa 2, trong quá trinh cô đặc , hơi nước
SVTH: NGUYỄN CAO MINH

12


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

bốc đi làm cho nồng độ muối tăng. Khi nồng độ muối đạt yêu cầu kết tinh thì sẽ
theo cửa số 5 di ra ngoài và tới thiết bị kết tinh , để kết tinh muối ăn.
1.e Thiết bị sấy thùng quay
Muối ăn khi kết tinh được qua thùng sấy để đảm bảo dô ẩm cần thiết,
độ ẩm ban đầu của muối là 6% được sấy tới độ ẩm 0,2% , được sấy bằng tác nhận
sấy không khí được gia nhiệt bằng than bùn. Năng suất sấy là 2000 kg/h. Số vòng
quay là 1 vòng/ phút. Thời gian sấy là 1,562 giờ. Quá trình sấy là ngược chiều.
Cấu tạo thiết bị

1. cửa dẫn bụi
2. cửa nhập liệu
3. vành đai
4. động cơ
5. cửa dẫn không khí sấy

6. cửa tháo sản phẩm
7. con lăn
Nguyên tắc hoạt động
Muối được đưa vào cửa nhập liệu 2. không khí được đưa vào từ cửa 5.
quá trình sấy xảy ra ngược chiều. với vận tốc quay 1 vòng / phút. Thời
gian sấy là 1,56 giờ. Sau đó vật liệu được lấy ở cửa 6.

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

13


GVHD:HỒNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

Do đồ án mơn học chỉ tính tốn phần thiết bị chính là sấy thùng quay, và u cầu
đồ án chun nghành lên em chỉ đi sâu vào điều khiển tự động cho thiết bị sấy
thùng quay.
Qui trình sấy muối
HỆ THỐNG SẤY THÙNG QUAY
8

3

4

5
T


6

10

Lưu lượng kế

9

2

Van chỉnh lưu lượng
Quạt hút

2
1
1

6

Cyclon
Băng tải tháo liệu

8
7

1

Băng cao su

5


Thiết bò đóng gói

1

4
3

Hệ thống sấy
Băng tải nhập liệu

1
1

CT3
Băng cao su

2

Caloriphe

1

Ống CT10

1

Quạt đẩy

STT


1

TÊN THIẾT BỊ

ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT

SL

VẬT LIỆU

TRƯỜNG ĐHBK Khoa Công nghệ Hóa học và Dầu khí
Bộ môn Máy - Thiết Bò
TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN MÔN HỌC

10

9

   ?T K? H? TH? NG S? Y THÙNG QUAY S?Y MU? I TINH
nang su?t 2000 kg/h

Sinh viên

    ?n Cao Minh

GVHD

        


CNBM

 u Bá Minh

SƠ ĐỒ
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

Bản vẽ số : 1
Ngày HT :
Ngày BV :

Băng tải nhập liệu cho thiết bị sấy
SVTH: NGUYỄN CAO MINH

14


GVHD:HỒNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

Muối sau khi được cơ đặc và đem đi phân li còn chứa 1 lượng ẩm vì thế cần phải
đem đi sấy đề sản phẩm muối đạt tới độ ẩm theo u cầu. Muối từ thùng chứa được gầu
tải chuyển đi nhập liệu cho thiết bị sấy. thơng số vận hành và kích thức hình học được
tính tốn trong phần đồ án mơn học q trình thiết bị là năng suất của băng tải Q=
2335,74 kg/h. vận tốc chuyển động của băng tải là 0,4 m/s, bề rộng của băng tải là 0,55
m, chiều dài 14 m, nghiêng 20o , và được truyền động bởi động cơ 4A50B4Y3 có :
. Công suất N = 0,06kW
. Hiệu suất η = 0,5

. Vận tốc quay n = 1500vg/ph.
.
hệ số cơng suất cosϕ = 0,6.
Số vòng quay bộ truyền động là 4 vòng/ s
Cụm thiết bị sấy và thiết bị gia nhiệt cho dòng tác nhân sấy
Mục đích của sấy là làm cho sản phẩm đạt độ ẩm u cầu để nâng cao chất lượng
của muối. thiết bị sấy trong dây chuyền là sấy thùng quay. Q trình sấy xảy ra khi cho
khơng khí nóng, có độ ẩm thấp chuyển động tiếp xúc với muối ẩm làm bay hơi ẩm của
muối.
Dòng khơng khí nóng được cấp từ thiết bị gia nhiệt cho khơng khí trước khi vào
buồng sấy. q trình sấy xảy ra là sấy tiếp xúc vật liệu được xáo trộn trong thùng.
Các thơng số vận hành và đặc tính hình học sấy thùng quay và thiết bị gia nhiệt:
- Thiết bị Thùng sấy:
Nhập liệu: G 1= 2123,4 kg/h
Tháo liệu : G 2= 2000 kg/h
Nhiệt độ sấy: t 1= 2000 C
Nhiệt độ sấy ra :t2 = 900 C
Độ ẩm ban đầu 6%, độ ẩm sau sấy 0,2%
Lưu lượng dòng khí: V = 1.23 m3/s
Vận tốc dòng khí: v = 0,612 m/s
Số vòng quay của thùng sấy: n = 1 vòng/phút
Thời gian lưu τ= 1,52 h
Bộ truyền động cho thùng quay chọn động cơ 3K132M8, có các đặc tính:
. Công suất động cơ: Nđc =3kW
. Vận tốc quay: nđc = 730 vg/ph
. Hiệu suất: η = 80%
. Hệ số công suất: cosϕ = 0,74
Bộ giảm tốc
Trục
Thông số

Tỷ số truyền i
Vận tốc quay n (vg/ph)
Công suất N (kW)

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

Động cơ

730
2,688

Trục I
30,42
24
2,15

Trục II
4

Trục III
6

6
2,064

1
1,92

15



GVHD:HỒNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

Kích thước hình học:
Chiều dài thùng sấy 9 m, đường kính trong 1,6 m, sử dụng cánh đảo (cánh nâng)
- Thiết bị gia nhiệt:
Vận tốc của khí (khói lò) trong ống v = 10 m/s
Đường kính: Dống = 0,05m , chiều dài 2 m
Bảng thơng số nhiệt độ
Tác nhân sấy
Khơng khí
Than bùn

Nhiệt độ vào t2đ = to
Nhiệt độ ra t2c = t1
Áp suất
Nhiệt độ khói

Khói lò

27oC
200oC
1 at
250oC

Thiết bị lọc bụi xcyclon
Khi tác nhân sấy di trong thùng sấy sau khi thoat ra thì thường mang theo nhìu bụi vì thế
cần phải thu hồi để làm sạch khơng khí.

Trong hệ thống sấy thùng quay thường dùng cyclone đơn. Chọn loại cyclone đơn
ЦH-15 với góc nghiêng của cửa vào α = 150 .loại này đảm bảo độ sạch lớn nhất với hệ
số sức cản thủy lực nhỏ nhất.
Khi thiết kế, đối với loại ЦH-15 thì chọn đường kính từ 40 – 800 mm. hệ số làm sạch
bui càng tăng nếu bán kính nhỏ nhưng kéo theo năng suất giảm. vì vậy ta sẽ dùng nhiều
cyclon làm việc song song.
ở đây ta dùng 1 xcycoln đơn
lưu lượng xyclone chính là luu lượng tác nhân sấy:
Vc = V2 =4428 m3/h = 1,23 m3/s
Đường kính D = 700 mm

Bảng kích thước của xyclon đơn loại ЦH-15: (sổ tay q trình thiết bị tập 1)
STT

Kích thước loại ЦH-15

Ký hiệu

1
2
3
4
5

Đường kính trong
Chiều cao cửa vào
Chiều cao ống tâm có mặt bích
Chiều cao phần hình trụ
Chiều cao phần hình nón
Chiều cao phần bên ngoài ống

tâm
Chiều cao chung

6
7

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

Công thức

Giá trò

Đơn vò

D
a
h1
h2
h3

0,66D
1,74D
2,26D
2,0D

700
462
1218
1582
1400


mm

h4

0,3D

210

H

4,56D

3192

16


GVHD:HỒNG MINH NAM
8
9
10
11
12
13
14

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

Đường kính ngoài của ống ra

Đường kính trong của cửa tháo
bụi
Chiều rộng của cửa vào
Chiều dài của ống cửa vào
Khoảng cách từ tận cùng xyclon
đến mặt bích
Góc nghiêng giữa nắp và ống
vào
Hệ số trở lực của xyclon

d1

0,6D

420

d2

0,3D

210

b1/b
l

0,26D/0,2D
0,6D

182/140
420


h5

0,32D

224

α

15

Độ

ξ

105

Đợn vị

Bảng thơng số quạt và động cơ phục vụ cho xcyclon
Giá
Thông số
Ký hiệu
Ghi chú
trò
Quạt
Ký hiệu quạt
Ц 9-57, No5
Tra đồ thò đặc tuyến quạt ly tâm
η

Hiệu suất
0,65 Ц 9-57, No5 (Hình II.58, tập 1)
Tốc độ vòng của v (m/s)
4,19
ω
bánh guồng
150
(rad/s)
Động Ký hiệu động cơ 4A160S4Y3
Bảng P1.3, tập 1

Công suất
Nđc
15
(kW)
Hiệu suất
ηđc
0,89
Tốc độ quay
vđc
1460
(vg/ph)
Hệ số công suất cosϕ
0,88
2. phân tích lựa chọn các thơng số điều khiển
trước khi phân tích lựa chọn thơng số điều khiển thì phải xác định nhiệm vụ điều
chỉnh : Và mục tiêu điều chỉnh q trình sấy là sao cho độ ẩm sau khi sấy đạt được độ ẩm
mong muối, năng suất theo u cầu đồng thời đảm bảo cân bằng vật chất và năng lượng.
Để đạt được mục tiêu trên, ta phải:
Khảo sát tồn bộ hệ thống sấy để xác định các thơng số cần kiểm tra, theo dõi và

điều chỉnh.
Xác định các yếu tố nhiễu.
Lựa chọn các thiết bị điều chỉnh và kiểm tra.
Các yếu tố ảnh hưởng lên q trình
Trong q trình sấy, mọi q trình xảy ra khơng ổn định, đều chịu tác động của
mơi trường xung quanh, vì thế để đạt được u cầu mong muốn nhiệm vụ đầu tiên cần
phải xem xét thơng số nào là điều chỉnh, thơng số nào là cần điều chỉnh, thơng số nào là
SVTH: NGUYỄN CAO MINH

17


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

nhiễu của quá trình. Để đạt được chất lượng và năng suất theo yêu cầu.
Lựa chọn thông số điều khiển:
Băng tải nhập liệu cho thiết bị sấy
Đối với băng tải ta có các thông số sau: thộng số đầu vào năng suất muối nhập liệu
cho băng tải Gđ= 2335,74 kg/h, thông số đầu ra năng suất muối nhập liệu cho thiết bị sấy
(Gr= Gđ), vận tốc băng tải v = 0,4 m/s.
Ta nhận thấy năng suất của băng tải phụ thuộc vào vận tốc của băng tải vì vậy ta sẽ
chọn biến cần điều khiển là vận tốc của băng tải, nhưng do băng tải được truyền động bởi
động cơ. Cho nên số vòng quay của bộ truyền động sẽ quyết định đến vận tốc của băng
tải và cũng tác động đến năng suất ra , còn yếu tố nhiễu ở đây là năng suất nhập liệu .
Chính vì thế ta chon tốc độ quay của động cơ làm biến điều khiển và vận tốc băng
tải là biến cần điều khiển, còn biến nhiễu là năng suất nhập liệu , yếu tố nhiễu này khó
điều chỉnh
Sơ đồ công

nghệ
Bộ
Biến đk số vòng
phận
gia
quay
nhiệt
cho
tác nhân sấy
không khí

           

Biến cần đk vận tốc
băng tải

   

   
 

      

 

sơ đồ công nghệ

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

18



GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

Với:
T1,w1: nhiệt độ vào dòng khói lò và lưu lượng khói lò dùng gia nhiệt cho không
khí.
T1’: nhiệt độ ra của dòng khí lò.
T2,w2: nhiệt độ vào và lưu lượng của không khí.
T2’: nhiệt độ ra của dòng không khí.
Ta có cân bằng nhiệt lượng:
w1.Ckl.(T1-T1’) = w2.Ckk.(T2’-T2)
Công thức trên đã
w1.Ckl .(T 1 − T 1')
+T2
được đơn giản , bỏ qua tổn T 2' =
w2.Ckk .
thất nhiệt.
Bài toán ta cần giải quyết ở đây là duy trì nhiệt độ ra khỏi thiết bị gia nhiệt T2’ tại
một giá trị mong muốn nhằm cung cấp nhiệt độ cho thiết bị sấy để quá trình sấy đạt được
chất lượng. Vì vậy ta chọn T2’ là biến cần điều khiển(T2’= 2000 C).
Ngoài ra, còn 4 biến vào được xác định là T1,w1, T2,w2 dễ dàng nhận thấy biến
điều khiển tiềm năng chính là lưu lượng vào của dòng khí lò w1. Nguyên nhân chính
chọn w1 vì khi thay đổi lưu lượng khói lò sẽ làm thay đổi nhiệt độ ra của dòng không khí
, trong phạm vi quá trình gia nhiệt ta cũng không thể can thiệp tới nhiệt độ đầu vào T1
của khói lò một cách dễ dàng và nhanh chóng , ta cũng không thể chọn w2 vì khi ta thay
đổi lưu lượng dòng không khí vào vì sẽ làm thay đổi vận tốc dòng khí sấy trong thiết bị
sấy.

Các biến còn lại sẽ là nhiễu của quá trình gia nhiệt, ở đây ta đã bỏ qua nhiễu không
đo được đó là tổn thất nhiệt ra bên ngoài, phép đo của các thiết bị là không có sai số. Biến
T1’ ta không cần quan tâm vì nó không ảnh hưởng đến quá trình tiếp theo.
Bộ phận điều chỉnh số vòng quay cho thiết bị sấy
Bộ phận điều chỉnh số vòng quay của thùng sấy ta sẽ cố định có ở một thống số
nhất định đó là 1 vòng/phút. Do thông số này khó điều chỉnh và kiểm soát quá trình sấy.
Thiết bị sấy thùng quay
Ở thiết bị sấy ta sấy muối đảm bảo chất lượng sản phẩm sấy đạt được độ ẩm 0,2%.
Vì vậy đại lượng cần điều chỉnh chính là độ ẩm của muối ra khỏi thiết bị sấy. nhưng do
không có dụng cụ đo độ ẩm tin cậy và nhanh cho vật liệu rắn, nên ta chọn đại lượng cần
điều chỉnh ở đây là nhiệt độ ra của thùng sấy t2 = 900 C.
Các đại lượng ảnh hưởng lên đại lượng cần điểu chỉnh: lưu lượng muối nhập liệu
(Gđ ), lượng nhiệt tổn thất (Q m ), hệ số truyền nhiệt (k), nhiệt độ sấy vào ( t 1), lưu lượng
dòng không khí sấy (V), số vòng quay, góc nghiêng của thùng.
Ta nhận thấy:
Nếu t2 >t* (t* nhiệt độ đặt ở đầu ra của thiết bị ) tức là lưu lượng nhập liệu vào ít
hơn giá trị đặt và nhiệt độ không khí vào sấy thấp hơn giá trị đặt.
Nếu t2 < t* tức lưu lượng nhập liệu vào lớn hơn giá trị đặt và nhiệt độ vào sấy cao
hơn giá trị đặt.
Ta chọn Gđ làm đại lượng điều chỉnh cho t 2 , nhưng Gđ lại quyết được quyết định

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

19


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY


bởi tốc độ quay của bộ truyền động, nên số vỏng quay của bộ truyền động là biến điều
khiển.
Các thông số còn lại là nhiễu.
Số vòng quay, góc nghiêng và lưu lượng dòng không khí sấy ta cố định không đổi.
Hệ số truyền nhiệt và tổn thất là nhiễu không kiểm soát được.
Nhiệt độ sấy đầu vào sẽ được điều chỉnh ở bộ phận gia nhiệt.
3. lựa chọn phương pháp điều khiển
Các phương pháp điều khiển sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của điều khiển, chất
lượng đáp ứng cho quá trình công nghệ. Vì thế ta cần đưa ra sách lược hay phương pháp
điều khiển hợp lý cho từng bộ phận, từng khâu điều khiển.
- Đối với băng tải nhập liệu.
Chọn chọn phương pháp điều khiển kiểu phản hồi đơn giản hay điều khiển phản
hồi san bằng sai lệch được trình bày phần sơ lược về điều khiển.

Phương thức vận hành: ta sẽ nhập số vòng quay( giá trị đặt cho bộ điều khiển ( do
ta có phương án thay đổi số vòng quay để thay đổi năng suất). khi motor quay sẽ tác động
đến bộ truyền vận, sẽ có bộ cảm biến số vòng quay encoder đọc tốc độ quay. Tín hiệu
đọc được sẽ đưa về bộ điều khiển và so sánh giá trị đặt để đưa ra thông số điều chỉnh phù
hợp với yêu cầu. ta sử dụng đặc tính điều chỉnh ON- OFF tốc độ động cơ DC .
Lý do sử dụng phương pháp phản hồi và sử dụng đặc tính điều khiển ON- OFF vì:
Điều khiển ON-OFF có ưu điểm là:


Thiết bị tin cậy, đơn giản, chắc chắn, hệ thống luôn hoạt động được với mọi tải.



Tính toán thiết kế ít phức tạp và cân chỉnh dễ dàng.

• Nhưng có nhược điểm là sai số xác lập sẽ lớn do hệ chỉ cân bằng động quanh số

vòng quay đặt và thay đổi theo tải. Khuyết điểm này có thể được hạn chế khi giảm vùng

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

20


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

trễ bằng cách dùng phần tử đóng ngắt điện tử ở mạch công suất.
Nhưng ở thiết bị băng tải nhập liệu , biến cần điều khiển của băng tải sẽ là biến
điều khiển của thùng sấy , G đ quyết định đến đại lượng cần điều chỉnh (t 2) của thiết bị
sấy. vì vậy tại khâu điều chỉnh băng tải ta sẽ điều chỉnh số vòng quay của động cơ sao
cho đưa t2 về giá trị đặt
Đối với thiết bị gia nhiệt.
Để kiểm soát được độ ẩm, ta cần điều chỉnh t2 ở giá trị đặt
ở thiết bị gia nhiệt ta dùng phương pháp phản hồi và sử dụng đặc tính điều khiển
PI. Vì ở thiết bị gia nhiệt quán tính về nhiệt lớn, ta có thể sử dụng bộ điều khiển PI, vì nó
tác động nhanh và có khả năng đưa đại lượng về giá trị đặt và nó được sử dụng rất là rộng
rãi. với biên độ dao động cho phép ta lấy 100 C vẫn không ảnh hưởng mấy về chất lượng.
phương thức vận hành: khi ta đưa giá trị đặt vào cho bộ điều khiển tín hiệu sẽ được
truyền tới van điều khiển lưu lượng dòng khói lò. Khi nhiệt độ đạt giá trị đặt do có quán
tính nhiệt, nhiệt độ tiếp tục tăng lên khi đó van điện từ sẽ ngừng không mở van nữa và sẽ
điều chỉnh đóng van dần lại đễ đạt tới giá trị đặt. sau 1 thời gian nhiệt độ giảm xuống
dưới giá trị đặt sẽ có tín hiệu phản hồi về bộ điều khiển để đưa tín hiệu cho van mở ra.
4. thiết lập mô hình điều khiển
Công việc chính của người kỹ sư là thiết kế. Việc thiết kế hệ thống không phải trên
quá trình chạy thực, mà trên cơ sở mô hình. Mô hình là một hình thức mô tả khoa học và

cô đọng các khía cạnh thiết yếu của một hệ thống thực, có thể có sẵn hoặc cần phải xây
dựng. Ta chia mô hình ra làm 2 loại: mô hình vật lý và mô hình trừu tượng
Trong điều khiển ta quan tâm tới mô hình trưu tượng với 4 dạng: mô hình đồ họa,
mô hình toán học, mô hình suy luận, mô hình máy tình.
Hầu hết các phương pháp điều khiển hiện đại đều dựa trên cơ sở mô hình toán học,
vì nó đóng vai trò then chốt trong nhiệm vụ phát triển hệ thống.
Nguyên tắc chung để xây dựng mô hình là dựa trên phương pháp xử lý các thông
tin có được từ hệ thống thực. Việc cân nhắc lựa chọn mức độ chi tiết và mức độ chính
xác trong mô hình phụ thuộc vào ba yếu tố:
Yêu cầu và mục đích sử dụng cụ thể của mô hình.
Công sức, chi phí tiến hành mô hình hóa.
Độ tin cậy của thông tin có được về mô hình.
Cách thiết lập mô hình toán học
Thiết lập mô tả toán học của đối tượng được bắt đầu từ việc tìm phương trình cân
bằng vật chất hoặc năng lượng ( trong khoảng thời gian dt) và phương trình phản ánh các
qui luật hay chế độ thủy động học…. Trong các phương trình tìm được, làm rõ các giá trị
chưa biết và loại bỏ các biến trung gian. Tuyến tính hóa các phương trình vi phân phi
tuyến tương ứng có thể.
Tiếp tục trong các mô hình toán học tuyến tính hoặc tuyến tính hóa các đại lượng
vào và ra được chuyển sang gia số của chúng. Sau cùng chuyển sang đại lượng không thứ
nguyên là tỷ lệ của gia số tuyệt đối với giá trị chuẩn được chọn. Giá trị chuẩn thường
được chọn lá giá trị ở trạng thái cân bằng cho trước khi đặt vào tác động nhiễu.
SVTH: NGUYỄN CAO MINH

21


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY


Mô hình toán học chung cho điều khiển motor của băng tải .

ON-OFF

Mô hình cấu trúc
Nhìn từ hình vẽ ta thấy tín hiệu vào là một giá trị không đổi. tín hiệu đặt sẽ truyền
tới bộ điều khiển on-off để điều chỉnh và đưa ra tín hiệu tới đối tượng điều chỉnh để có
được hàm đáp ứng.

Tại bộ điều khiển tín hiệu sẽ được đưa ra dưới dạng:

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

22


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

Ban đầu tín hiệu đưa vào sau một thời gian thì việc đáp ứng mới ổn định. Khi đã ổn
định thì tín hiệu tai bộ điều chỉnh sẽ đáp ứng một cách đều đặn hơn.
Hàm truyền đạt cho đối tượng điều khiển
Bất kì đối tượng motor nào khi được điều chỉnh số vòng quay đều có mô hình toán
học:

hình toán điều
khiển số vòng
quay motor DC

Phương
trình vi phân mô
tả hệ thống sau:

d 2θ

Jdi 2 + b
= Ki
dt+ Ri = Vdt− K dθ
L
J :(kgm2/s2 ) là moment
dt
dt

quán tính của rotor

b : (Nms) hệ số ma sát
K=Ke=Kt : (Nm/Amp) các hằng số sức điện động
R : (ohm ) điện trở
L : (H ) điện cảm
I: dòng điện chạy trong cuộn dây của motor
V: điện áp trên hai đầu cuộn dây motor – ngõ vào

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

23


GVHD:HOÀNG MINH NAM


ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

θ: vị trí trục – ngõ ra
Các thông số trên sẽ được tính toán hay có trong catologe của motor.
Qua biến đổi laplace 2 vế phương trình sau ta có hàm truyền

θ

K

Nếu ta có các thông số =
V ( Ls + R )( Js + b) + K 2
thì ta biểu diễn hàm truyền
trong Matlab cho kết quả như sau:

Nhìn vào đồ thị ta đánh giá được phải trải qua thời gian quá độ thì tín hiệu đáp ứng
mới đạt được yêu cầu như mong muốn.

SVTH: NGUYỄN CAO MINH

24


GVHD:HOÀNG MINH NAM

ĐIỂU KHIỂN TỰ ĐỘNG SẤY THÙNG QUAY

Mô hình toán học cho thiết bị gia nhiệt
ta có phương trình cân bằng năng lượng đơn giản khi ta đặt trạng thái ở điều kiên
thiết lập

w1.Ckl.(T1-T1’) = w2.Ckk.(T2’-T2)
Từ phương trình ta có
w1.Ckl .(T 1 − T 1')
+T2
thể nhận thấy quan hệ giữa T 2' =
w2.Ckk .
T2’ và w1 là tuyến tính.
Nhiệt độ ra phụ thuộc tuyến tính với biến w1 vào.
Dựa vào phương trình trên ta sẽ không xác định được hàm truyền vì không có
phương trình vi phân mô tả đặc tính biến vào biến ra.
Để viết mô hình cho thiết bị gia nhiệt là rất phức tạp, cần phải có mô hình thực tế,
và từ đó mô hình hóa thực nghiệm để tìm hàm truyền. để đơn giản hóa bài toán. Ta sẽ coi
hàm truyền của bài toán là quán tính bậc nhất, có trễ(FOPDT)( do mất 1 lượng nhiệt cho
các ống trao đổi nhiệt, lượng nhiệt này coi như là hằng số, đồng thời ta cũng lý tưởng hóa
thiết bị để không có tổn thất nhiệt).
Mô hình FOPDT có hàm truyền đạt
`
K −θ s
G (s ) =
e
K là hệ số khếch đại tĩnh
1+τ s
τ hằng số thời gian
θ là thời gian xấp xỉ
5. lựa chọn dụng cụ đo và bộ điều khiển
Mục đích của tự động hóa qui trình sấy muối là nhằm đảm bảo chất lượng cao và
ổn định. Và trước hết nói về điều chỉnh, điều khiển thì các đại lượng của quá trình cần
được đo và kiểm soát. Bởi lẽ khi các đại lượng được kiểm soát tức là ta đã kiểm soát
được toàn bộ hoạt động của quá trình như chế độ khởi động, chế độ làm việc ổn định, chế
độ làm việc nguy hiểm, chế độ dừng….

ta có sơ đồ cấu trúc hệ thống đo- kiểm soát
tín hiệu cần đo

Cảm biến và
biến đổi

Cơ cấu đo

Ghi lại và
chỉ thị

Phần tử cảm biến và biến đổi: là phần tử đầu tiên tiếp xúc trực tiếp với đại lượng
cần đo và thực hiện những biến đổi đại lượng đo.
Cơ cấu đo: là những phần tử có thề tác động qua lại để tạo ra sự dịch chuyển tương
ứng từ những biến đổi từ phần tử cảm biến.
Bộ phận ghi lại và chỉ thị:
Bộ phận ghi lại: làm nhiệm vụ ghi lại chỉ số hoặc biểu thị chúng dưới dạng số.
SVTH: NGUYỄN CAO MINH

25


×