Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

tiếng anh chuyên ngành điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.97 KB, 27 trang )

TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
Electronics refer to the flow of charge
(moving electrons) through nonmetal
conductors (mainly semiconductor),
whereas electrical refer to the flow of
charge through metal conductors. For
example, flow of charge through silicon,
which is not a metal, would come under
electrical; whereas flow of charge through
copper, which is a metal would come under
electrical. This distinction started around
1906 with the invention by Lee De Forest of
the triode. Until 1950 this field was called
“Radio techniques” because its principal
application was the design and theory of
radio transmitters, receivers and vacuum
tubes.
Electronic component
An electronic component is any physical
entity in an electronic system whose
intention is to affect the electrons or then
associated fields in a desired manner
consistent with the intended function of the
electronic system. Components are
generally intended to be connected together,
usually by being soldered to a printed
circuit board (PCB), to create an electronic
circuit with a particular function ( for
example an amplifier, radio receiver, or
oscillator). Components may be packaged
singly or in more complex groups as


integrated circuits. Some common
electronic components are capacitors,
resistors, diodes, transistors, etc.

Điện tử đề cập đến dòng chảy của điện tích
(di chuyển điện tử) thông qua dây dẫn phi
kim loại (chủ yếu là bán dẫn), trong khi đó
điện lại nói đến sự dịch chuyển qua dây dẫn
kim loại. Ví dụ, dòng chảy của điện tích
thông qua silicon,cái mà không phải là một
kim loại, sẽ đi theo điện, trong khi dòng
chảy cảu điện tích thông qua đồng, cái mà là
một kim loại sẽ đi theo điện. Sự khác biệt
này bắt đầu vào khoảng năm 1906 với phát
minh bởi Lee De Forest về tri-ốt. Cho đến
năm 1950, lĩnh vực này được gọi là "kỹ
thuật Radio" vì những ứng dụng chính của
nó là việc thiết kế và lý thuyết về các thiết
bị phát sóng vô tuyến điện, thu và ống chân
không.
Linh kiện điện tử
Một thiết bị điện tử gồm nhiều thực thể vật
lý trong một hệ thống điện tử có nghĩa là nó
ảnh hưởng đến các điện tử hoặc các lĩnh vực
liên quan một cách mong muốn phù hợp
với chức năng dự định của hệ thống điện tử.
Các thành phần được dự định sẽ được kết
nối với nhau, thường được hàn vào một
bảng mạch in (PCB), để tạo ra một mạch
điện tử với một chức năng cụ thể (ví dụ như

một bộ khuếch đại, máy thu thanh, hoặc dao
động). Các thành phần có thể được đóng gói
đơn lẻ hoặc theo nhóm phức tạp như mạch
tích hợp. Một số linh kiện điện tử phổ biến
là tụ điện, điện trở, điốt, bóng bán dẫn, vv

1


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
Types of circuits
Analog circuits
Most analog electronic appliances, such as
radio receivers, are constructed from
combinations of a few types of basic
circuits. Analog circuits use a continuous
range of voltage as opposed to discrete
levels as in digital circuits.

Các loại mạch
Mạch tương tự
Hầu hết các thiết bị điện tử là tương tự,
chẳng hạn như radio, được xây dựng từ sự
kết hợp của một vài loại của các mạch cơ
bản. Mạch tương tự sử dụng một loạt liên
tục của điện áp trái ngược với mức độ rời
rạc giống như trong các mạch kỹ thuật số.

The number of different analog circuits so
far devised is huge, especially because a

circuits can be defined as anything from a
single component, to systems containing
thousands of components.

Số lượng khác nhau của các mạch tương tự
cho đến nay đã phát minh ra là rất lớn, đặc
biệt là bởi vì một mạch có thể được định
nghĩa từ bất cứ một thành phần đơn lẻ nào,
trong hệ thống chứa hàng ngàn linh kiện.

Analog circuits are sometimes called linear
circuits although many non-linear effects
are used in analog circuits such as mixers,
modulators, etc. Good examples of analog
circuits include vacuum tube and transistor
amplifiers, operational amplifiers and
oscillators.

Mạch tương tự đôi khi được gọi là mạch
tuyến tính mặc dù nhiều hiệu ứng phi tuyến
tính được sử dụng trong các mạch tương tự
như máy trộn, điều biến, ví dụ điển hình của
mạch tương tự bao gồm ống chân không và
bộ khuếch đại bán dẫn, bộ khuếch đại hoạt
động và dao động.

One rarely find modern circuits that are
entity analog. These days analog circuitry
may use digital or even microprocessor
techniques to improve performance. This

type of circuits is usually call “mixed
signal” rather than analog or digital.

Rất ít khi tìm thấy mạch hiện đại, hoàn toàn
là tương tự. Nhưng ngày này mạch tương tự
có thể sử dụng các kỹ thuật vi xử lý kỹ thuật
số hoặc thậm chí để cải thiện hiệu suất. Loại
mạch này thường được gọi là "tín hiệu hỗn
hợp" hơn là gọi là tương tự hoặc kỹ thuật
số.

Sometimes it may be difficult to
differentiate between analog and digital
circuits as they have elements of both linear
and non-linear operation. An example is the
comparator which takes in a continuous
range of voltage but only outputs one of two

Đôi khi nó có thể khó khăn trong sự phân
biệt giữa các mạch tương tự và kỹ thuật số
khi nó có các yếu tố của hoạt động tuyến
tính và phi tuyến tính. Một ví dụ là máy so
sánh mẫu cái mà đưa vào trong một phạm
vi điện áp liên tục nhưng chỉ có kết quả đầu
2


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
levels as in a digital circuits. Similarly, an
overdriven transistor amplifier can take on

the characteristics of a controlled switch
having essentially two levels of output.

ra một trong hai cấp độ như trong một mạch
kỹ thuật số. Tương tự như vậy, một bộ bóng
bán dẫn tăng tốc độ khuếch đại có thể đưa
vào các đặc điểm của một chuyển đổi được
điều chỉnh và có hai mức độ đầu ra.

Digital circuits
Digital circuits are electric circuits based on
a number of discrete voltage levels. Digital
circuits are the most common physical
representation of Boolean algebra and are
the basis of all digital computers . to most
engineers, the terms “digital circuits”,
“digital system” and “logic” are
interchangeable in the context of digital
circuits . most digital circuits use two
voltage levels labeled “ Low” (0) and
“High”(1). Often “Low” will be near zero
volts and “High” will be at a higher level
depending on the supply voltage in use.
Ternary ( with three states ) logic has been
studied , and some prototype computer
made.

Mạch kỹ thuật số
Mạch kỹ thuật thì có mạch điện dựa trên số
lượng rời rạc các

cấp điện áp. Mạch kỹ thuật số phổ biến nhất
về thể chất đại diện của đại số Boolean và là
cơ sở của tất cả các máy tính kỹ thuật số.
Với hầu hết các kỹ sư, các từ ngữ "kỹ thuật
số mạch "," kỹ thuật số hệ thống " và
"logic" được hoán đổi cho nhau trong
bối cảnh của mạch kỹ thuật số. nhất mạch
kỹ thuật số sử dụng hai mức điện áp có nhãn
"Low" (0) và "High" (1). Thường xuyên
"Low" sẽ được ở gần 0 vôn và "High" sẽ
được ở một mức độ cao hơn tùy thuộc vào
điện áp cung cấp sử dụng. Phép logic tam
phân(cung với ba trạng thái) đã được nghiên
cứu, và một số nguyên mẫu máy tính đã
được thực hiện.

Mixed Signal circuits

Tín hiệu hỗn hợp mạc
Rất là khó để bạn tìm thấy một mạch kỹ
thuật số hoặc mạch tương tự hoàn toàn
trong thời của chúng ta. Ngay cả đài FM
được giảm mạch tích hợp có chứa
cả hai tương tự và các yếu tố kỹ thuật số, và
mặc dù máy tính cá nhân là gần như hoàn
toàn kỹ thuật số, máy tính cách nhất định
giao tiếp với thế giới bên ngoài chẳng hạn
như việc sử dụng cổng video D-SUB tương
tự. Rất nhiều các yếu tố trong mạch trước
đó đã đề cập đến vấn đề thiết bị tín hiệu

hỗn hợp và cách sử dụng trong thực tế. Sự
chuyển đổi tương tự thành kĩ Tương tựthành-kỹ thuật số và / hoặc kỹ thuật số-

It is rare you will find a purely digital or
analog circuits in our time. Even FM radios
are reduced to integrated circuits that
contain both analog and digital elements,
and hough personal computers are almost
entirely digital, certain ways computer
communicate with the outside world such as
the D-SUB video port use analog. Many of
the circruit elements previously mentioned
are actually mixed signal devices and
employ. Analog-ti-digital and/or Digital-toanalog conversion. These methods allow
circuits to create binary (digital) number

3


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
associated with analog values with varying
resolution and approximate analog signals
from digital numbers respectively. The
Microcontroller is an example of a Mixedsignal integrated circuit which employs both
analog and digital techniques. While the
computing core is digital , the
microcontroller can also deal with analog
values by using analog-to-digital converters.
Digital cameras are another example as the
CCD ( charge coupled device ) sensor used

in most camera are not digital, but rather
analog. The digital portion of the camera is
responsible for control, human interface and
digital signal processing among other
things.

thành- tương tự . Những phương pháp này
cho phép các mạch tạo ra nhị phân (kỹ thuật
số) số liên quan tương tự giá trị với các độ
phân giải khác nhau và tín hiệu xấp xỉ tương
tự từ số điện thoại kỹ thuật số tương ứng.
các Vi điều khiển là một ví dụ về một Hỗn
hợp tín hiệu mạch tích hợp sử dụng cả công
nghệ tương tự và kỹ thuật số . Trong khi lõi
máy tính là kỹ thuật số, vi điều khiển có thể
cũng đề cập tới giá trị tương tự bằng cách sử
dụng chuyển đổi tương tự-thành-kỹ thuật số.
Kỹ thuật số máy ảnh cũng là một ví dụ như
các CCD (kĩ thuật nhân đôi điện tích) cảm
biến được sử dụng trong rất nhiều máy ảnh
không phải là kỹ thuật số, mà là tương tự.
Phần kỹ thuật số của máy ảnh đượcgiao
trách nhiệm về việc điều khiển gaio diện
giữa con người và kỹ thuật số xử lý tín hiệu
giữa rất nhiều thứ khác.

Bài dịch số 2

Translate 2


CONDUCTORS, SEMICONDUCTORS,AND
INSULATORS
In this study of electricity and electronics, the
association of matter and electricity is
important. Since every electronic device is
constructed of parts made from ordinary matter,
the effects of electricity on matter must be well
understood. As a means of accomplishing this,
all elements of which matter is made may be
placed into one of three categories:
CONDUCTORS, SEMICONDUCTORS, and
INSULATORS, depending on their ability to
conduct an electric current. CONDUCTORS
are elements which conduct electricity very
readily, INSULATORS have an extremely high
resistance to the flow of electricity. All matter

CHẤT DẪN ĐIỆN, CHẤT BÁN DẪN VÀ
CHẤT CÁCH ĐIỆN
Trong nghiên cứu về ngành điện và điện tử, sự
kết hợp của các chất và điện là quan trọng. Kể
từ khi các thiết bị điện tử được tạo ra từ các vật
chất thông thường, những ảnh hưởng của điện
về vấn đề phải được hiểu rõ. Để thực hiện được
điều này thì, tất cả các nguyên tố của vật chất
được làm có thể được đặt vào một trong ba
loại:chất dẫn điện, chất bán dẫn và chất cách
điện, tùy thuộc vào khả năng dẫn dòng điện của
nó.Chất dẫn điện là phần tử dẫn điện rất dễ
dàng,Chất cách điện có sức cản trở rất cao đến

dòng điện. Tất cả các chất giữa hai trạng thái

4


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
between these two extremes may be called
SEMICONDUCTORS.The electron theory
states that all matter is composed of atoms and
the atoms are composed of smaller particles
called protons, electrons, and neutrons. The
electrons orbit the nucleus which contains the
protons and neutrons. It is the valence electrons
that we are most concerned with in electricity.
These are the electrons which are easiest to
break loose from their parent atom. Normally,
conductors have three or less valence electrons;
insulators have five or more valence electrons;
and semiconductors usually have four valence
electrons
The electrical conductivity of matter is
dependent upon the atomic structure of the
material from which the conductor is made. In
any solid material, such as copper, the atoms
which make up the molecular structure are
bound firmly together. At room temperature,
copper will contain a considerable amount of
heat energy. Since heat energy is one method of
removing electrons from their orbits, copper
will contain many free electrons that can move

from atom to atom. When not under the
influence of an external force, these electrons
move in a haphazard manner within the
conductor. This movement is equal in all
directions so that electrons are not lost or
gained by any part of the conductor. When
controlled by an external force, the electrons
move generally in the same direction. The
effect of this movement is felt almost instantly
from one end of the conductor to the other.
This electron movement is called an
ELECTRIC CURRENT.

này có thể được gọi là chất bán dẫn.
Thuyết electron chỉ ra rằng rằng tất cả các chất
bao gồm nguyên tử và các hạt nguyên tử được
tao thành từ các hạt nhỏ hơn gọi là proton,
electron và các neutron. Các electron quay
quanh hạt nhân chứa các proton và neutron. Đó
là các electron hóa trị mà chúng ta quan tâm
nhiều nhất trong ngành điện. Đây là các
electron dễ ràng tách ra khỏi nguyên tử gốc.
Thông thường,chất dẫn điện có ba hoặc ít hơn
các electron hóa trị; chất cách điện có năm hoặc
nhiều hơn các electron hóa trị; và chất bán dẫn
thường có bốn electron hóa trị.
Độ dẫn điện của chất phụ thuộc vào cấu trúc
nguyên tử của chất được tạo thành từ chất dẫn
điện. Trong bất kỳ vật liệu rắn nào, chẳng hạn
như đồng, các nguyên tử có cấu trúc phân tử

được liên kết chặt chẽ với nhau. Ở nhiệt độ
phòng, đồng sẽ chứa một lượng đáng kể năng
lượng nhiệt. Năng lượng nhiệt là một phương
pháp để loại bỏ các electron từ quỹ đạo hạt
nhân, đồng sẽ chứa nhiều các electron tự do mà
nó có thể di chuyển từ nguyên tử này sang
nguyên tử khác. Khi nó không chịu ảnh hưởng
của một lực bên ngoài nào, các electron này di
chuyển một cách hỗn loạn trong vật dẫn. Sự di
chuyển này là như nhau trong tất cả các hướng
để các electron không bị mất hoặc đạt được bởi
bất kỳ phần nào của vật dẫn. Khi được kiểm
soát bởi một lực từ bên ngoài, các electron di
chuyển trong cùng một hướng. sự di chuyển
của electron này từ đầu này đến đầu kia của vật
dẫn được cảm nhận một cách nhanh chóng. Sự
di chuyển của các electron này được gọi là một
dòng điện.

5


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH

Bài dịch số 3
An electrical circuit is a network that has a closed
loop,giving a return path for the current.A network is
a connection of two or more compoments,and may
not necessarily be a circuit.
Electrical network that consist only of sources

(voltage or current),linear lumped elements
(resistors,capacitors,inductors)
,and linear distributed elements (transmission lines)
can be analyzed by algebracic and transform
methods to determine DC response AC response,and
transient response.
a network that also contains active electronic
components is known as an electronic circuit. such
networks are generally nonlinear and require more
complex design and analysis tools.
An Electronic circuit is a closed path formed by the
interconnection of electronic compoments through
which an electric current can flow.the electronic
circuit may be physically contructed using any
number of methods.Breadboards,surfboards or
stripboards are common for testing new
designs.Mass-produced circuits are typically built
using a printed circuit Board (PCB) that is used to
mechanically support and electronic connect
electronic components.
Electronic circuits can display highly complex
behaviors,even though they are governed by the
same laws of physics as simpler circuits.
an electronic circuits can usually be categorized as
an analog circuit ,a digital circuits,or a mixed-signal
circuit (a combination of analog circuit and digital
circuit).
Some electronic circuits are built entirely out of
discrete electronic components manually connected
together.an integrated circuit is a special kind of


Bài dịch số 3
một mạch điện là một mạng lưới có một vòng khép
kín,có đường cho dòng hồi tiếp.Mạng là kết nối của 2
hay nhiều thành phần va không nhất thiết phải là
một mạch.
Mạng lưới điện chỉ bao gồm nguồn(điện áp hoặc
dòng điện),các yếu tố tuyến tính (điện trở,tụ
điện,cuộn cảm), va các yếu tố phi tuyến tính(đường
truyền) có thể phân tích bang phương pháp đại số và
các phương pháp biến đổi khác để xác định đáp
tuyến 1 chiều,đáp tuyến xoay chiều,va đáp tuyến tức
thời.
Một mạng lưới có chứa các thành phần hoạt động
điện tử được biết đến như một mạch điện tử. mạng
lưới như vậy nói chung là phi tuyến và yêu cầu thiết
kế các công cụ phân tích phức tạp hơn.
Mạch điện tử là một đường khép kín được tạo bởi sự
kết nối các linh kiện điện tử thông qua đó dòng điện
có thể chạy quacác mạch điện tử có thể xây dựng
bằng nhiều phương pháp khác nhau.các bo
mạch,máy hiện sóng,ban dải là các công cụ phổ biến
để thử nghiệm các mẫu thiết kế mới.các mạch được
san xuất hang loạt sử dụng một bngr mạch in (PCB)
Được hỗ trợ bởi nhiều phương tiện máy móc và điện
để kết nối các linh kiện điện tử với nhau.
Các mạch điện tử có thể hiển thị hành vi rất phức
tạp, mặc dù chúng được điều chỉnh bởi cùng các định
luật vật lý như các mạch đơn giản
một mạch điện tử thường có thể được phân loại như

là một mạch tương tự, một mạch kỹ thuật số, hoặc
một mạch tín hiệu hỗn hợp (một sự kết hợp của các
mạch tương tự và mạch kỹ thuật số).
một số mạch điện tử được xây dưng hoàn toàn bằng
cách kết nối các thành phần điện tử với nhau bằng
tay.mạch tích hợp là một mạch đặc biệt của mạch

6


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
electronic circuit in which many devices and their
connections are simultaneously fabricated in an
automated process. an intergrated circuit is typically
used as a component in some larger electronic
circuit. individual integrated circuit themselves may
be classified as an analog IC ,a digital IC,OR a mixedsignal intergrated circuit.

điện tử,trong đó có nhiều thiết bị được kết nối với
nhau và chế tạo đồng thời với nhau trong một quá
trình tự động.Mạch tích hợp thường được sử dụng
như một thành phần trong một số mạch điện tử lớn.
mạch tích hợp cá nhân có thể tự được phân loại như
một vi mạch tương tự, một IC kỹ thuật số, HOẶC một
mạch tích hợp tín hiệu hỗn hợp.

Analog electronic circuits are those in which signals
may vary continuously withtime to correspond to the
information being Represented.electronic equipment
like voltage

amplifiers,power amplifiers,tuning cirtcuits,radio,and
television are largely analog (with the exception of
their control sections, Which may be
digital,especially in moderm untits).

Mạch điện tử tương tự có các tín hiệu khác nhau
biến đổi một cách lien tục với thời gian tương ứng
để thể hiện thong tin mà nó đại diện.mạch khuếch
đại điện áp,khuếch đại nguồn,máy thu,radio,máy
truyền hình phần lớn là sử dụng tín hiệu tương tự
(trừ các bộ phận điều khiển có thể sử dụng tín hiệu
kỹ thuật số,đặc biệt trong các thiết bị hiện đại).

The basic untits of analog circuits are passive
resistors,capacitors,inductors,and
sources.components such as Transistors may be
represented by a modelcontaining
passive Components and dependent sources.
Another
classification is To take impedance and independent
sources
and operational Amplifier as basic electronic
components;this allows us to model frequency
dependent negative resistors,gyrators,
Negative impedance converters,and dependent
sources as secondary electronic components.there
are two main types of
Circuits:series and parallel.a string of Christmas lights
is a good example of a series circuit:if one goes
out,they all do.in a parallel circuit,each bulb is

connected to the power source separately,so if one
goes out the rest still remain shining.

Các thiết bị cơ bản của mạch tương tự là điện trở
Thụ động,tụ điện,cuộn cảm và gần đây là bộ nhớ
tạm thời và các nguồn điện độc lập và các nguồn
phụ thuộc.các thành phần như Transistors có thể
được thể hiện bởi một mô hình có chứa các thành
phần thụ đọng và các nguồn phụ cấp.các thành phần
như trở kháng và các nguồn độc lập và các vi mạch
tích hợp được coi như những thành phần điện tử cơ
bản.điều này cho phép chúng ta tạo ra các mô tần số
độc lập với điện trở âm,hồi tiếp,bộ chuyển đổi trở
kháng âm,và các nguồn phụ thuộc như các thành
phần điện tử thứ cấp.có hai loại mạch chính là mạch
nối tiếp và mạch song songmootj chuỗi các đèn giáng
sinh là một ví dụ của mạch nối tiếp,nếu có một bongs
không hoạt động thì tất cả các bong còn lại đều
khong hoạt động.trong một mạch điện song
song,mỗi bong đền được kết nối với nguồn điện
riêng,ví vậy nếu một trong những thành phần có bị
tách ra ngoài thì những thành phần còn lại vẫn sáng.
Điện tử kỹ thuật số là những hệ thống điện tử có sử
dụng tín hiệu số.điện tử điện tử kỹ thuật số là sự đại
diện của đại số logic (cũng có thể sem bảng chân
lý),và được sử dụng trong máy tính,điện thoại di
động,và các sản phẩm tiêu dung khác.trong một
mạch kỹ thuật số,tín hiệu được thể hiện bằng một
trong hai mức tín hiệu.ưa điểm của mạch kỹ thuật
số xuất phát từ thực tế đó là dễ dàng có được một

thiết bị điện tử để chuyển đổi sang một trong hai
trạng thái,hơn là sao chép chính xác một loạt các

Digital electronic are electronics systems that use
digital signals.digital electronic are representations of
Boolean algebra (also see truth tables) and are used
in computers
,mobile phones,and other consumer products. In A
digital circuit,a signal is represented in one of two
states of Logic levels.the advantages of digital
techniques stem from the fact it is easier to get an

7


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
electronic device to swich into one of states,than to
accurately reproduce a continuous range of values.
Digital electronic or any digital circuit are usually
made from large assemblies of gates,simple
electronic representations of
Boolean logic functions.
To most electronic engineers,the terms “digital
circuit,“digital sytem” and “logic” are interchangeable
in the context of digital circuits.

Bài dịch số 3
Semiconductor diodes
Most diodes today are based on
semiconductor p-n junctions. In a p-n diode,

conventional current is from the p-type side
(the anode) to the n-type side (the cathode),
but not in the opposite direction. Another
type of semiconductor diode, the Schottky
diode, is formed from the contact between a
metal and a semiconductor rather than by a
p-n junction.
Current–voltage characteristic
A semiconductor diode's current–voltage
characteristic, or I–V curve, is related to the
transport of carriers through the so-called
depletion layer or depletion region that
exists at the p-n junction between differing
semiconductors. When a p-n junction is first
created, conduction band (mobile) electrons
from the N-doped region diffuse into the Pdoped region where there is a large
population of holes (places for electrons in
which no electron is present) with which the
electrons "recombine". When a mobile
electron recombines with a holes, both hole
and electron vanish, leaving behind an

giá trị lien tục. Mạnh điện tử kỹ thuật số hay bất kỳ
mạch số thường được sản xuất từ việc lắp giáp các
cổng logic,nó đại diện cơ bản thể hiện chức năng
của đại số logic.
Đối với hầu hết các kỹ sư điện tử,các từ ngữ như
“mạch kỹ thuật số”,”hệ thống kỹ thuật số” và
“logic” được hoán đổi cho nhau trong từng trường
hợp của các mạch kỹ thuật số.


Translate 3
Ngày nay hầu hết các điốt đều được nối
trên các mối nối bán dẫn.Trong một điốt pn, thông thường dòng chảy là từ phía chất
bán dẫn mang điện tích (cực dương) sang
bên chịu ảnh hưởng của dòng electron (cực
âm), nhưng không phải theo hướng ngược
lại. Một loại điốt bán dẫn ,điốt
schottky,được hình thành từ mối liên hệ
giữa một kim loại và một chất bán dẫn.

Điện áp đặc trưng Điện áp đặc trưng của
điốt bán dẫn ,hoặc đường cong I-V,có liên
quan đến lịch sử dịch chuyển của các chất
thong qua các lớp được gọi là sự suy giảm
hoặc suy thoái khu vực tồn tại ở một mối
nối bán dẫn giữa các chất bán dẫn khác
nhau.khi một chất bán dẫn lần đầu tiên
được tạo ra,các chất dẫn tập hợp(di động)
các điện tử từ vùng N khuếch tán pha tạp
vào vùng P pha tạp,nơi có một lượng lớn
các lỗ hình tổ ong(nơi cho các điện tử trong
đó không có electron) với các điện tử “tái
hợp” ,khi một electron tái kết hợp với một
lỗ,cả hai lỗ và điện tử đều biến mất,để kaij
một chất tích điện bán dẫn bất động(chất
8


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH

immobile

thay đổi đặc tính của

positively charged donor (the dopant) on the
N-side and negatively charged acceptor (the
dopant) on the P-side. The region around
the p-n junction becomes depleted of charge
carriers and thus behaves as an insulator.

của chất bán dẫn) ở phía bbawcs và điện
tích âm chấp nhận (các dopant) ở bên phíap.Khu vực xung quanh mối nối bán dẫn trở
lên cạn kiệt của các chất điện tích và do đó
hoạt động như mọt chất cách điện.

However, the width of the depletion region
(called the depletion width) cannot grow
without limit. For each electron-hole pair
that recombines, a positively-charged
dopant ion is left behind in the N-doped
region, and a negatively charged dopant ion
is left behind in the P-doped region. As
recombination proceeds and more ions are
created, an increasing electric field develops
through the depletion zone which acts to
slow and then finally stop recombination.
At this point, there is a "built-in" potential
across the depletion zone.

Tuy nhiên, bề rộng của khu vực suy thoái

(gọi là chiều rộng suy giảm) không có thể
lớn lên mà không có giới hạn.Chomỗi cặp
electron lỗ mà tái kết hợp,một ion sạc tính
cực dopant lại phía sau trong khu vực Npha tạp và một ion mang điện tích âm rời
lại phía sau trong khu vực P-pha tạp.vì vậy
quá trình tái tổ hợp và các ion được tạo
ra,một vùng điaạn tích xuyên qua vùng
trống rỗng nơi mà điện tích hoạt động chậm
và cuối cùng đã đừng tái tổ hợp, tại thời
điểm này,có một sự gắn liền có tiểm năng
trên khu vực suy giảm.

If an external voltage is placed across the
diode with the same polarity as the built-in
potential, the depletion zone continues to
act as an insulator, preventing any
significant electric current flow (unless
electron/hole pairs are actively being
created in the junction by, for instance,
light. see photodiode). This is the reverse
bias phenomenon. However, if the polarity
of the external voltage opposes the built-in
potential, recombination can once
againproceed, resulting in substantial
electric current through the p-n junction (i.e.
substantial numbers of electrons and holes
recombine at the junction).. For silicon
diodes, the built-in potential is
approximately 0.6 V. Thus, if an external


Nếu một điện áp cũ bị thay thế qua một đi
ốt với nhiều phân cực giống nhau như một
sự gắn liền có tiềm năng,các khu vực suy
giảm vẫn tiếp tục hoạt động như một chất
cách điện,ngăn chặn bất cứ lưu lượng đáng
kể nào chạy trong dòng điện(trừ điện tử/
cặp nỗ trống đang tích cực được tạo ra tại
đường giao nhau vd: điốt quang nhìn thấy
ánh sáng)đây là hiện tượng phân cực ngược
.Tuy nhiên nếu phân cực của điện áp bên
ngoài phản đối sự gắn liền tiềm năng,sự tái
tổ hợp lại một lần nữa có thể tiến hành ,kết
quả là dòng điện đáng kể qua các mối nối
bán dẫn (tức là con số đáng kể của các điện
tử và tái tổ hợp lỗ tại giao nộ này )cho điốt
silicon, sự gắn liền tiềm năng này sắp sỉ là
khoảng 0,6v do đó, nếu một hiện bên ngoài
9


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
current is passed through the diode, about
0.6 V will be developed across the diode
such that the P-doped region is positive with
respect to the N-doped region and the diode
is said to be "turned on" as it has a forward
bias.A diode’s I–V characteristic can be
approximated by four regions of operation
(see the figure at right).


là đi qua diode ,khoảng 0,6v sẽ được phát
triển qua diode như vậy mà khu vực p-pha
tạp là tích cực đối với các khu vực N-pha
tạp vá diode là nó được “bật lên” như nó
có mộ sự phân cực.

Đặc tính của một diode I-V có thể dduocj
xấp xỉ bởi bốn vùng hoạt động(xem hình
At very large reverse bias, beyond the peak bên phải)
inverse voltage or PIV, a process called
reverse breakdown occurs which causes a Tại đảo ngược xu hướng lớn, vượt qua điện
large increase in current (i.e. a large number áp ngược đỉnh hoặc PIV một quá trình
of electrons and holes are created at, and được gọi là đảo ngược xảy ra mà nguyên
move away from the pn junction) that nhân sụ gia tăng lớn dòng điện(tức là số
usually damages the device permanently. luongj lớn của các điện tử và lỗ trống được
The avalanche diode is deliberately tạo ra và di chuyển qua khỏi mối nối bán
designed for use in the avalanche region. In dẫn) thường phá hỏng các thiết bị lâu
the zener diode, the concept of PIV is not dài,các điốt này được cố ý thiết kế sử dụng
applicable. A zener diode contains a heavily trong vùng đánh thủng ,trong diot zener
doped p-n junction allowing electrons to ,khía niện của PIV không áp dụng. Một điốt
tunnel from the valence band of the p-type zener có chưa một mối nối bán dẫn nhiều
material to the conduction band of the n- pha tạp cho phép các điện tử tạo lên từ vùng
type material, such that the reverse voltage hóa trị của chất bán dẫn mang điện tích kim
is "clamped" to a known value (called the loại với các dòng chuyển dời electron ,sao
zener voltage), and avalanche does not cho điện áp đảo ngược “kẹp” một giá trị
occur. Both devices, however, do have a được biết đến (được gọi là diot zener),và sự
limit to the maximum current and power in đánh thủng không sảy ra cả hai thiết bị,tuy
the clamped reverse voltage region. Also, nhiên không có một giới hạn dòng tối đa và
following the end of forward conduction in quyền lực trông khu vực kẹp điện áp đảo
any diode, there is reverse current for a ngược .Cũng có thể ,sau khi kết thúc dẫn tới

short time. The device does not attain its diode bất kỳ ,có dòng điện dảo ngược trong
full blocking capability until the reverse một thời gian ngắn của nó cho đến khi
không còn hiện tại đảo ngược.
current ceases.
The second region, at reverse biases more
positive than the PIV, has only a very small
reverse saturation current. In the reverse
bias region for a normal P-N rectifier diode,
the current through the device is very low

Ở miền thứ hai,tại những thành kiến ngược
lại tích cực hơn so với PIV ,chỉ có ở bộ bão
hòa rất nhỏ ngược dòng.Trong khu vực kiến
ngược lại cho một bộ chỉnh lưu diode p-n
narmal hiện thong qua thiết bị này là thấp
10


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
(in the µA range). The third region is (trong khoảng UA)
forward but small bias, where only a small
Khu vực thứ ba là phía trước ,nhưng nhỏ
forward current is conducted.
bial,nơi chỉ có một dòng điện nhỏ hiện nay
As the potential difference is increased được thực hiện.
above an arbitrarily defined "cut-in voltage"
or "on-voltage" or "diode forward voltage Vì sự khác biệt tiềm năng được tăng lên
drop (Vd)", the diode current becomes trên một ý định “cắt điện” hoặc “trên bằng
appreciable (the level of current considered điện áp” hoặc “diot phía trước giảm điện
"appreciable" and the value of cut-in áp (Vd)”.dong diode becoms đáng (mức

voltage depends on the application), and the hiện hành coi là “apprreiable” và giá trị
cắt của cắt điện áp phụ thuộc vào
diode presents a very low resistance.
application) và diode trình bày một đề
The current–voltage curve is exponential. In kháng rất thấp.
a normal silicon. diode at rated currents, the
arbitrary "cut-in" voltage is defined as 0.6 to Các đường cong hiện tại thế là theo cấp số
0.7 volts. The value is different for other nhân trong một diode siliscon thông thường
diode types — Schottky diodes can be as khi đánh giá hiện tại .tùy ý “cắt-in” điện áp
low as 0.2 V and red light-emitting diodes được xác định là 0,6v đến 0,7v ,giá trị là
(LEDs) can be 1.4 V or more and blue khác nhau đối với các loại diode khác.điốt
shottky có thể được nhỏ nhất là 0,2v và màu
LEDs can be up to 4.0 V.
đỏ điốt phát sáng (LED) có thể được 1,4v
At higher currents the forward voltage drop trở lên và đèn LED màu xanh có thể lên đến
of the diode increases. A drop of 1 V to 1.5 4v
V is typical at full rated current for power
Tại giảm điện áp cao hơn phía trước hiên
diodes
hành của diode tăng,giảm một của IV đến
1,5v là điển hình tại toàn xếp hạng hiện tại
cho điốt điện

Bài dịch số 6
In 1896, Marconi was awarded the British
patent 12039, Improvements in transmitting
electrical impulses and signals and in
apparatus there-for, for radio. In 1897 he
established the world's first radio station on
the Isle of Wight, England. Marconi opened


Translates 6
Năm 1896, Marconi được trao bằng sáng
chế 12039 Anh, cải tiến trong truyền xung
điện và tín hiệu và trong máy có-cho, cho
đài phát thanh.Năm 1897, ông ấy thành lập

11


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
the world's first "wireless" factory in Hall đài phát thanh đầu tiên của thế giới trên Isle
Street, Chelmsford, England in 1898, of Wight, Anh. Marconi đã khai trương nhà
employing around 50 people.
máy "không dây" đầu tiên của thế giới tại
Hall Street, Chelmsford, Anh năm 1898, sử
The next great invention was the vacuum dụng khoảng 50 người.
tube detector, invented by Westinghouse
engineers. On Christmas Eve, 1906, Phát minh lớn tiếp theo là các máy dò ống
Reginald Fessenden used a synchronous chân không, phát minh bởi các kĩ sư của
rotary-spark transmitter for the first radio Westinghouse . Vào đêm Giáng sinh, 1906,
program broadcast, from Ocean Bluff-Brant Reginald Fessenden sử dụng một máy phát
Rock, Massachusetts. Ships at sea heard a tia lửa quay đồng bộ cho chương trình phát
broadcast that included Fessenden playing thanh đầu tiên được phát sóng, từ đại dương
O Holy Night on the violin and reading a Bluff-Brant Rock, Massachusetts. Tàu biển
passage from the Bible. This was, for all nghe một phát sóng bao gồm Fessenden
intents and purposes, the first transmission chơi O Holy Night trên violin và đọc một
of what is now known as amplitude đoạn từ kinh thánh. Điều này là, cho tất cả
modulation or AM radio. The first radio tính năng và mục đích, truyền dẫn đầu tiên
news program was broadcast August 31, của những gì bây giờ được gọi là điều chế

1920 by station 8MK in Detroit, Michigan, biên độ hay đài phát thanh AM. Chương
which survives today as all-news format trình tin tức phát thanh đầu tiên được phát
station WWJ under ownership of the CBS sóng ngày 31 tháng 8 năm 1920 bởi ga
network. The first college radio station 8MK ở Detroit, Michigan, tồn tại ngày nay
began broadcasting on October 14, 1920, như tin tức, tất cả định dạng trạm WWJ
from Union College, Schenectady, New dưới quyền sở hữu của mạng lưới CBS. Đài
York under the personal call letters of đầu tiên của trường đại học đã bắt đầu phát
Wendell King, an African-American student sóng ngày 14 tháng 10 năm 1920, từ Union
at the school.[3] That month 2ADD, later College, Schenectady, New York theo các
renamed WRUC in 1940, aired what is chữ cái gọi cá nhân của Wendell vua, một
believed to be the first public entertainment sinh viên người Mỹ gốc Phi tại trường. [3]
broadcast in the United States, a series of Rằng tháng 2ADD, sau đó được đổi tên
Thursday night concerts initially heard thành WRUC vào năm 1940, phát sóng
within a 100-mile (160 km) radius and later những gì được cho là giải trí công cộng đầu
for a 1,000-mile (1,600 km) radius. In tiên được phát sóng ở Hoa Kỳ, một loạt các
November 1920, it aired the first broadcast buổi hòa nhạc đêm thứ năm ban đầu nghe
of a sporting event.[3][4] At 9 pm on August trong bán kính 100 dặm (160 km) và sau đó
27, 1920, Sociedad Radio Argentina aired a cho một bán kính 1.000 dặm (1.600 km).
live performance of Richard Wagner's Trong tháng 11 năm 1920, nó phát sóng
Parsifal opera from the Coliseo Theater in phát sóng đầu tiên của một sự kiện thể thao.
downtown Buenos Aires, only about twenty Lúc 21: 00 ngày 27 tháng 8 năm 1920, Đài
12


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
homes in the city had a receiver to tune in.
Meanwhile,
regular
entertainment
broadcasts commenced in 1922 from the

Marconi Research Centre at Writtle,
England.

phát thanh Sociedad Argentina phát sóng
một hiệu suất sống của Richard Wagner
Parsifal opera từ Theater Coliseo ở trung
tâm thành phố Buenos Aires, chỉ khoảng hai
mươi nhà trong thành phố có một bộ tiếp
nhận để điều chỉnh. Trong khi đó, vui chơi
giải trí thường xuyên phát sóng bắt đầu năm
1922 từ Trung tâm nghiên cứu của Marconi
American girl listens to radio during the tại Writtle, Anh .
Great Depression.
Các cô gái người Mỹ nghe đài phát thanh
One of the first developments in the early trong thời Đại khủng hoảng .
20th century (1900-1959) was that aircraft
used commercial AM radio stations for
Một trong những đầu tiên vào đầu những
navigation. This continued until the early năm thế kỷ 20 (1900-1959) là máy bay
1960s when VOR systems finally became thương mại các đài phát thanh AM để điều
widespread (though AM stations are still
hướng. Điều này tiếp tục cho đến đầu những
marked on U.S. aviation charts). In the early năm 1960, khi hệ thống VOR cuối cùng đã
1930s, single sideband and frequency
phổ biến rộng rãi (mặc dù, PM trạm vẫn
modulation were invented by amateur radio được đánh dấu trên bảng xếp hạng aviation
operators. By the end of the decade, they
của Mỹ). Trong đầu thập niên 1930, lề duy
were established commercial modes. Radio nhất và điều chế tần số đã được phát minh
was used to transmit pictures visible as

bởi nhà điều hành radio nghiệp dư. Đến cuối
television as early as the 1920s.
thập kỷ, họ đã thành lập chế độ thương mại.
Commercial television transmissions started Đài phát thanh được sử dụng để truyền hình
in North America and Europe in the 1940s. ảnh có thể nhìn thấy như là truyền hình càng
In 1954, Regency introduced a pocket
sớm như những năm 1920. Thương mại
transistor radio, the TR-1, powered by a
truyền hình truyền bắt đầu ở Bắc Mỹ và
"standard 22.5 V Battery".
châu Âu trong thập niên 1940. Năm 1954,
Regency giới thiệu một túi transistor radio,
TR-1, được tài trợ bởi một "tiêu chuẩn 22,5
V pin".
In 1960, Sony introduced its first
transistorized radio, small enough to fit in a Năm 1960, Sony giới thiệu tranzito radio
vest pocket, and able to be powered by a
đầu tiên, đủ nhỏ để phù hợp trong một túi
small battery. It was durable, because there vest, và có thể được cung cấp bởi một pin
were no tubes to burn out. Over the next 20 nhỏ. Nó là bền, bởi vì có không có ống để
years, transistors replaced tubes almost
ghi ra. Trong 20 năm tiếp theo, bóng bán
completely except for very high-power uses. dẫn thay thế ống gần như hoàn toàn ngoại
13


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
By 1963 color television was being
regularly transmitted commercially, and the
first (radio) communication satellite,

Telstar, was launched. In the late 1960s, the
U.S. long-distance telephone network began
to convert to a digital network, employing
digital radios for many of its links. In the
1970s, LORAN became the premier radio
navigation system. Soon, the U.S. Navy
experimented with satellite navigation,
culminating in the invention and launch of
the GPS constellation in 1987. In the early
1990s, amateur radio experimenters began
to use personal computers with audio cards
to process radio signals. In 1994, the U.S.
Army and DARPA launched an aggressive,
successful project to construct a softwaredefined radio software-defined radio that
can be programmed to be virtually any radio
by changing its software program. Digital
transmissions began to be applied to
broadcasting in the late 1990s.

Bài dịch số 7
Audio recording systems
Sound recording and reproduction is a
electrical or mechanical inscription and
re-creation of sound waves, such as spoken
voice, singing, instrumental music, or
sound effects. The two main classes of
sound recording technology are analog
recording and digital recording. Acoustic
analog recording is achieved by a small


trừ sử dụng rất sứ. 1963 Màu sắc truyền
hình đã được thường xuyên truyền thương
mại và giải đầu tiên (radio) liên lạc vệ tinh,
Telstar, đã được đưa ra. Trong cuối thập
niên 1960, mạng điện thoại đường dài U.S.
bắt đầu để chuyển đổi để một mạng lưới kỹ
thuật số, sử dụng kỹ thuật số radio cho
nhiều người trong số các liên kết. Trong
những năm 1970, LORAN trở thành hệ
thống định vị premier radio. Ngay sau đó,
Hải quân Hoa Kỳ thử nghiệm với vệ tinh
chuyển hướng, mà đỉnh cao là việc phát
minh và tung ra chòm sao GPS vào năm
1987. Trong đầu thập niên 1990, đài phát
thanh nghiệp dư experimenters bắt đầu sử
dụng máy tính cá nhân với bo mạch âm
thanh để xử lý tín hiệu vô tuyến. Năm 1994,
quân đội Hoa Kỳ và DARPA đưa ra một dự
án tích cực và thành công để xây dựng một
phần mềm xác định đài phát thanh phần
mềm xác định đài phát thanh có thể được
lập trình để là hầu như bất kỳ đài phát thanh
bằng cách thay đổi các chương trình phần
mềm. Truyền kỹ thuật số đã bắt đầu được áp
dụng cho các phát sóng cuối thập niên 1990.

Translate 7
Hệ thống âm thanh ghi âm
Ghi âm và tái tạo là một dòng chữ điện
hoặc cơ khí và tái tạo lại của sóng âm

thanh , chẳng hạn như nói giọng nói, ca
hát, nhạc âm nhạc, hay hiệu ứng âm
thanh. Hai lớp học chính của công nghệ âm
thanh ghi âm là ghi âm analog và kỹ thuật
số ghi âm. Ghi âm tương tự được thực hiện
14


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
microphone diaphragm that can detect
changes in atmospheric pressure (acoustic
sound waves) and record them as graphic
sound waves on a medium such as a
phonograph (in which a stylus senses
grooves on a record) or magnetic tape (in
which electrical current waves from the
microphones are converted to
electromagnetic fluctuation (flux) that
modulate an electric signal. Analog sound
reproduction is the reverse process, with a
bigger loudspeaker diaphragm causing
changes to atmospheric pressure to form
acoustic sound waves.
Electronically generated sound waves may
also be recorded directly from devices such
as an electric guitar pickup or a
synthesizer, without the use of acoustics in
the recording process other than the need
for musicians to hear how well they are
playing during recording sessions.

Digital recording and reproduction uses
the same analog technologies, with the
added digitization of the sonographic data
and signal, allowing it to be stored and
transmitted on a wider variety of media.
The digital binary numeric data is a
representation of the periodic vector
points in the raw analog data at a sample
rate most often too frequent for the human
ear to distinguish differences in quality.
Digital recordings are not necessarily at a
higher sample rate, but are often
considered higher quality because of less
interference from dust or electromagnetic
interference in playback and less

bởi một màng nhỏ Micro mà có thể phát
hiện những thay đổi ở áp suất khí quyển
(sóng âm thanhâm thanh ) và ghi chúng
như là đồ họa các sóng âm thanh trên một
phương tiện như phonograph (trong đó
một bút stylus cảm giác rãnh trên sơ) hoặc
từ băng (trong đó sóng điện hiện tại từ các
micro được chuyển đổi thành điện biến
động (thông) mà điều chỉnh một tín hiệu
điện. Tương tự tái tạo âm thanh là quá
trình ngược lại, với thay đổi một lớn hơn
loa màng gây ra đối với áp suất khí quyển
để tạo thành các sóng âm thanh âm thanh.
Điện tử tạo ra sóng âm thanh cũng có thể

được ghi trực
tiếp từ các thiết bị như một pickup guitar
điện hoặc một tổng hợp, không có sử dụng
âm thanh trong quá trình ghi âm khác hơn
so với sự cần thiết cho các nhạc sĩ để nghe
như thế nào họ đang chơi trong buổi ghi
âm.
Kỹ thuật số ghi âm và sao chép sử dụng
cùng một công nghệ tương tự với số hóa
thêm sonographic dữ liệu và tín hiệu, cho
phép nó được lưu trữ và truyền trên một
loạt các phương tiện truyền thôngrộng
hơn. Dữ liệu số kỹ thuật số nhị phân là một
đại diện của các điểm định kỳ vector trong
các dữ liệu thô tương tự ở một tốc độ Lấy
mẫu thường quá thường xuyên cho con
người tai để phân biệt sự khác biệt trong
chất lượng. Bản ghi âm kỹ thuật số đang
không nhất thiết phải ở một tỷ lệ cao hơn
mẫu, nhưng thường được coi là chất
lượng cao hơn vì ít sự can thiệp từ bụi
hoặc can thiệp điện phát lại và ít hơn các

15


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
mechanical deterioration from corrosion
or mishandling the storage medium. A
digital audio signal (when converted)

resembles an analog signal, unlike a pure
binary digital signal which would only be
perceived as a buzzing noise by the human
ear.

suy thoái cơ khí từ ăn mòn hoặc
mishandling phương tiện lưu trữ. Một tín
hiệu âm thanh kỹ thuật số (khi chuyển đổi)
tương tự như một tín hiệu tương tự, không
giống như một tinh khiết nhị phân tín hiệu
kỹ thuật số mà sẽ chỉ được coi là một tiếng
ồn ù bằng tai con người.

The automatic reproduction of music can
be traced back as far as the 9th century,
when the Banū Mūsā brothers invented
"the earliest known mechanical musical
instrument", in this case a hydropowered
organ which played interchangeable
cylinders automatically. According to
Charles B. Fowler, this "cylinder with
raised pins on the surface remained the
basic device to produce and reproduce
music mechanically until the second half of
the nineteenth century."[1] The Banu Musa
also invented an automatic flute player
which appears to have been the first
programmable machine.[2]

Sinh sản tự động của âm nhạc có thể được

ngược trở lại như xa như thế kỷ thứ 9, khi
anh em Banū Mūsā phát minh ra "sớm
nhất được biết đến cơ khí các dụng cụ âm
nhạc", trong trường hợp này một
hydropowered cơ quan mà chơi xi lanh
hoán đổi cho nhau tự động. Theo Charles
B. Fowler, điều này "xi lanh với chân lớn
lên trên bề mặt vẫn thiết bị cơ bản để sản
xuất và tái tạo âm nhạc máy móc cho đến
nửa sau của thế kỷ 19." [1] The Banu Musa
cũng phát minh ra một máy nghe nhạc sáo
tự động mà dường như đã đầu tiên lập
trình máy tính.

Magnetic tape

Băng từ

Other important inventions of this period
were magnetic tape and the tape recorder
(Telegraphone). Paper-based tape was
first used but was soon superseded by
polyester and acetate backing due to dust
drop and hiss. Acetate was more brittle
than polyester and snapped easily. This
technology, the basis for almost all
commercial recording from the 1950s to
the 1980s, was invented by German audio
engineers in the 1930s, who also
discovered the technique of AC biasing,


Sáng chế quan trọng khác trong giai đoạn
này là từ băng và băng ghi âm
(Telegraphone). Dựa trên giấy băng đầu
tiên đã được sử dụng nhưng nhanh chóng
bị thay thế bởi polyester và axetat sao do
bụi thả và hiss. Axetat giòn hơn so với
polyester và bị gãy dễ dàng. Công nghệ này
là cơ sở cho hầu như tất cả các ghi âm
thương mại từ những năm 1950 đến thập
niên 1980, được phát minh bởi kỹ sư âm
thanh của Đức trong thập niên 1930,
người cũng phát hiện ra các kỹ thuật của

16


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
which
dramatically
improved
the
frequency response of tape recordings.
Tape recording was perfected just after the
war by American audio engineer John T.
Mullin with the help of Crosby Enterprises
(Bing Crosby), whose pioneering recorders
were based on captured German recorders,
and the Ampex company produced the first
commercially available tape recorders in

the late 1940s.

AC biasing, mà cải thiện đáng kể các phản
ứng tần số của băng ghi âm. Băng ghi âm
hoàn thiện chỉ sau khi chiến tranh của Mỹ
kỹ sư âm thanh John T. Mullin với sự giúp
đỡ của Crosby các doanh nghiệp (Bing
Crosby), có ghi âm tiên phong đã được dựa
trên ghi Đức chiếm được, và công ty
Ampex sản xuất đầu tiên thương mại có
sẵn máy ghi âm trong cuối những năm
1940.

Stereo and hi-fi
The next important innovation was small
cartridge based tape systems of which the
compact cassette, introduced by the Philips
electronics company in 1964 is the best
known. It eventually entirely replaced the
competing formats, the larger 8-track tape
(used primarily in cars) and the fairly
similar 'Deutsche Cassette' developed by
the German company Grundig. This latter
system was not particularly common in
Europe and practically unheard of in
America. The compact cassette became a
major consumer audio format and
advances in microelectronics eventually
allowed the development of the Sony
Walkman, introduced in the 1970s, which

was the first personal music player and
gave a major boost to the mass
distribution of music recordings. Cassettes
became the first successful consumer
recording/re-recording medium.

Âm thanh stereo và hi-fi

Cải tiến quan trọng tiếp theo là băng mực
nhỏ dựa trên hệ thống trong đó nhỏ gọn
cassette, giới thiệu bởi các công ty điện tử
Philips năm 1964 là nổi tiếng nhất. Nó cuối
cùng đã hoàn toàn thay thế các định dạng
cạnh tranh, các lớn hơn 8-theo dõi băng
(sử dụng chủ yếu trong xe) và khá tương
tự như 'Deutsche Cassette' phát triển bởi
công ty của Đức Grundig. Hệ thống thứ hai
này đã không được đặc biệt phổ biến ở
châu Âu và thực tế là chưa từng nghe thấy
của ở Mỹ. Băng nhỏ gọn đã trở thành một
định dạng âm thanh chính người tiêu dùng
và các tiến bộ trong vi điện tử cuối cùng
cho phép sự phát triển của Sony Walkman,
giới thiệu vào năm 1970, đó là máy nghe
nhạc cá nhân đầu tiên và đã đưa ra một
thúc đẩy chính để phân phối hàng loạt bản
ghi âm nhạc. Băng cát-sét trở thành đầu
The gramophone record was a pre- tiên thành công tiêu dùng ghi âm/rerecorded playback only medium, and reel- recording vừa. Kỷ lục gramophone là một
to-reel tape was too difficult for most phát lại ghi chỉ vừa, và băng reel-to-reel là


17


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
consumers and far less portable.

Digital recording
The invention of digital sound recording
and the compact disc in 1982 brought
significant improvements in the durability
of consumer recordings. The CD initiated
another massive wave of change in the
consumer music industry, with vinyl
records effectively relegated to a small
niche market by the mid-1990s. However,
the introduction of digital systems was
initially fiercely resisted by the record
industry which feared wholesale piracy on
a medium which was able to produce
perfect copies of original released
recordings. However, various protection
system (principally SCMS) persuaded the
industry to bow to the inevitable.

The most recent and revolutionary
developments have been in digital
recording, with the invention of purely
electronic consumer recording formats
such as the WAV digital music file and the
compressed file type, the MP3 This

generated a new type of portable solidstate computerised digital audio player,
the MP3 player. Another invention, by
Sony, was the minidisc player, using ATRAC
compression on small, cheap, re-writeable
discs. This was in vogue in the 1990s, and

quá khó khăn cho hầu hết người tiêu dùng
và ít cầm tay.

Ghi âm kỹ thuật số
Phát minh của ghi âm thanh kỹ thuật số và
đĩa năm 1982 mang lại cải tiến đáng kể
trong độ bền của người tiêu dùng ghi. Đĩa
CD bắt đầu một làn sóng lớn của sự thay
đổi trong ngành công nghiệp âm nhạc
người tiêu dùng, với hồ sơ vinyl có hiệu
quả xuống hạng vào một thị trường nhỏ
thích hợp giữa thập niên 1990. Tuy nhiên,
sự ra đời của kỹ thuật số hệ thống ban đầu
quyết liệt chống lại bởi các ngành công
nghiệp hồ sơ mà sợ rằng bán buôn vi
phạm bản quyền trên một phương tiện mà
đã có thể sản xuất các bản sao hoàn hảo
của bản gốc phát hành ghi. Tuy nhiên, Hệ
thống bảo vệ khác nhau (chủ yếu SCMS) đã
thuyết phục các ngành công nghiệp để
cung để các không thể tránh khỏi.

Những phát triển gần đây nhất và cách
mạng đã ghi âm kỹ thuật số, phát minh ra

hoàn toàn điện tử tiêu dùng định dạng
như các tập tin WAV nhạc kỹ thuật số và
các loại tập tin nén, MP3ghi âm. Điều này
tạo ra một loại mới của portable rắn điện
toán máy nghe nhạc kỹ thuật số, máy nghe
nhạc MP3. Một sáng chế, bởi Sony, là cầu
thủ minidisc , bằng cách sử dụng ATRAC
nén trên đĩa nhỏ, giá rẻ, re-writeable. Điều
này là thịnh hành trong những năm 1990,

18


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
is still popular, especially in a newer,
longer playing and higher fidelity version.
New technologies such as Super Audio CD,
DVD-A, Blu-ray Disc and HD DVD continue
to set a very high rate of change in digital
audio storage. This technology spread
across various associated fields, from hi-fi
to professional audio, internet radio and
podcasting.
Technological developments in recording
and editing have transformed the record,
movie and television industries in recent
decades. Audio editing became practicable
with the invention of magnetic tape
recording, but the use of computers has
made editing operations faster and easier

to execute with software, and the use of
hard-drives for storage has made
recording cheaper. Today, the process of
making a recording is separated into
tracking, mixing and mastering.
Multitrack recording makes it possible to
capture signals from several microphones,
or from different 'takes' to tape or disc,
with maximized headroom and quality,
allowing previously unavailable flexibility
in the mixing and mastering stages for
editing, level balancing, compressing and
limiting, adding effects such as
reverberation, equalisation, flanging, and
much more.

Bài dịch số 9
Data (mainly but not exclusively

và là vẫn còn phổ biến, đặc biệt là trong
phiên bản độ trung thực cao hơn và mới
hơn, nhiều thời gian chơi. Các công nghệ
mới như Siêu âm thanh CD, DVD-A, đĩa Blu
- ray và HD DVD tiếp tục để thiết lập một
tỷ lệ rất cao của sự thay đổi trong lưu trữ
kỹ thuật số âm thanh. Công nghệ này lây
lan trên các lĩnh vực liên quan, từ hi-fi đến
âm thanh chuyên nghiệp, internet radio
podcasting .
Phát triển công nghệ ghi âm và chỉnh sửa

có chuyển đổi hồ sơ, ngành công nghiệp
phim và truyền hình trong thập kỷ gần
đây. Chỉnh sửa âm thanh trở thành tốt với
phát minh ra từ băng ghi âm, nhưng việc
sử dụng của máy tính đã thực hiện các
hoạt động chỉnh sửa nhanh hơn và dễ
dàng hơn để thực hiện với các phần mềm,
và việc sử dụng các ổ đĩa cứng để lưu trữ
đã ghi âm rẻ hơn. Hôm nay, quá trình làm
cho một ghi âm chia theo dõi, pha trộn và
thạo. Ghi âm multitrack làm cho nó có thể
nắm bắt tín hiệu từ nhiều Micro, hoặc từ
khác nhau 'mất' để băng hay đĩa, với
maximized headroom và chất lượng, cho
phép sự linh hoạt trước đây không có sẵn
trong giai đoạn trộn và mastering để chỉnh
sửa, mức độ cân bằng, nén và hạn chế,
thêm hiệu ứng chẳng hạn như sự vang lại,
equalisation, flanging, và nhiều thêm.

Translate 9
Dữ liệu (chủ yếu nhưng không phải là
thông tin) đã được gửi thông qua phi điện tử
19


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
informational) has been sent via nonelectronic (e.g. optical, acoustic,
mechanical) means since the advent of
communication. Analog signal data has

been sent electronically since the advent of
the telephone. However, the first data
electromagnetic transmission applications in
modern time were telegraphy (1809) and
teletypewriters (1906), which are both
digital signals. The fundamental theoretical
work in data transmission and information
theory by Harry Nyquist, Ralph Hartley,
Claude Shannon and others during the early
20th century, was done with these
applications in mind.

(ví dụ như quang học, âm thanh, cơ khí) có
nghĩa là kể từ sự ra đời của truyền thông.
Dữ liệu tín hiệu tương tự đã được gửi điện
tử kể từ sự ra đời của điện thoại. Tuy nhiên,
dữ liệu đầu tiên truyền tải điện từ các ứng
dụng trong thời gian hiện đại là điện báo
(1809) và teletypewriters (1906), cả hai tín
hiệu kỹ thuật số. Công việc lý thuyết cơ bản
trong truyền tải dữ liệu và lý thuyết thông
tin bởi Harry Nyquist, Ralph Hartley,
Claude Shannon và những người khác trong
thời gian đầu thế kỷ 20, đã được thực hiện
với các ứng dụng này trong tâm trí.

Truyền dữ liệu được sử dụng trong các
Data transmission is utilized in computers in máy tính trong xe buýt máy tính và giao tiếp
computer buses and for communication
với thiết bị ngoại vi thông qua cổng song

with peripheral equipment via parallel ports song và cổng nối tiếp như vậy chúng tôi RSand serial ports such us RS-232 (1969),
232 (1969),
Firewire (1995) and USB (1996). The
principles of data transmission is also
utilized in storage media for Error detection
and correction
since 1951. (1940), local area networks
(LAN) adapters (1964), repeaters, hubs,
microwave links, wireless network access
points (1997), etc.

Firewire (1995) và USB (1996). Các
nguyên tắc của truyền dữ liệu cũng được sử
dụng trong các phương tiện lưu trữ để phát
hiện lỗi và sửa chữa
kể từ năm 1951. (1940), mạng cục bộ
(LAN) bộ chuyển đổi (1964), lặp, trung
tâm, liên kết lò vi sóng, các điểm truy cập
mạng không dây (1997), vv ...

In Data transmission is utilized in
computer networking equipment such as
modems telephone networks, digital
communication is utilized for transferring
many phone calls over the same copper
cable or fiber cable by means of Pulse code
modulation (PCM), i.e. sampling and
digitization, in combination with Time
division multiplexing (TDM) (1962).


Truyền dữ liệu được sử dụng trong các
thiết bị mạng máy tính như mạng modem
điện thoại, truyền thông kỹ thuật số được sử
dụng để chuyển các cuộc gọi điện thoại
nhiều hơn cùng một cáp đồng hoặc cáp
quang bằng phương tiện của Pulse code
modulation (PCM), tức là lấy mẫu và số
hóa, kết hợp với ghép kênh phân chia thời
gian (TDM) (1962).
20


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
Telephone exchanges have become
digital and software controlled, facilitating
many value added services. For example the
first AXE telephone exchange was
presented in 1976. Since late 1980th, digital
communication to the end user has been
possible using Integrated Services Digital
Network (ISDN) services. Since the end of
1990th, broadband access techniques such
as ADSL, Cable modems, fiber-to-thebuilding (FTTB) and fiber-to-the-home
(FTTH) have become wide spread to small
offices and homes. The current tendency is
to replace traditional telecommunication
services by packet mode communication
such as IP telephony and IPTV.
Transmitting analog signals digitally allows
for greater signal processing capability. The

ability to process a communications signal
means that errors caused by random
processes can be detected and corrected.
Digital signals can also be sampled instead
of continuously monitored. The
multiplexing of multiple digital signals is
much simpler to the multiplexing of analog
signals.
Because of all these advantages, and
because recent advances in wideband
communication channels and solid-state
electronics have allowed scientists to fully
realize these advantages, digital
communications has grown quickly. Digital
communications is quickly edging out
analog communication because of the vast
demand to transmit computer data and the
ability of digital communications to do so.

Trao đổi điện thoại đã trở thành kỹ thuật
số và phần mềm kiểm soát, tạo điều kiện
thuận lợi cho nhiều dịch vụ giá trị gia tăng.
Ví dụ, AXE trao đổi điện thoại đầu tiên đã
được trình bày vào năm 1976. Kể từ cuối
1980 giao tiếp kỹ thuật số, cho người dùng
cuối có thể đã được sử dụng Mạng số dịch
vụ tích hợp (ISDN). Kể từ cuối 1990, các kỹ
thuật truy cập băng thông rộng như ADSL,
modem cáp, cáp quang tới tòa nhà (FTTB)
và chất xơ-to-nhà (FTTH) đã trở thành lây

lan rộng các văn phòng nhỏ và gia đình. Xu
hướng hiện nay là để thay thế các dịch vụ
viễn thông truyền thống của chế độ gói tin
truyền thông như điện thoại IP và IPTV.
Truyền tín hiệu tương tự kỹ thuật số cho
phép cho lớn hơn khả năng xử lý tín hiệu .
Khả năng xử lý một tín hiệu truyền thông có
nghĩa là lỗi gây ra bởi quá trình ngẫu nhiên
có thể được phát hiện và sửa chữa. Tín hiệu
kỹ thuật số cũng có thể nếm thử thay vì liên
tục theo dõi. Ghép kênh của nhiều tín hiệu
kỹ thuật số là đơn giản hơn nhiều để ghép
kênh của tín hiệu tương tự.
Bởi vì tất cả những lợi thế này, bởi vì
những tiến bộ gần đây trong các kênh truyền
thông băng rộng và các thiết bị điện tử trạng
thái rắn đã cho phép các nhà khoa học thực
hiện đầy đủ những lợi thế này, truyền thông
kỹ thuật số đã phát triển một cách nhanh
chóng. Truyền thông kỹ thuật số được
nhanh chóng vượt giao tiếp tương tự vì nhu
cầu lớn để truyền dữ liệu máy tính và khả
năng của truyền thông kỹ thuật số để làm
như vậy.

21


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
The digital revolution has also resulted

in many digital telecommunication
applications where the principles of data
transmission are applied. Examples are
second-generation (1991) and later cellular
telephony, video conferencing, digital TV
(1998), digital radio (1999), telemetry, etc.

Các cuộc cách mạng kỹ thuật số cũng đã
dẫn đến nhiều ứng dụng viễn thông kỹ thuật
số được áp dụng các nguyên tắc của truyền
dữ liệu. Ví dụ như thế hệ thứ hai (1991) và
sau đó di động, điện thoại, hội nghị truyền
hình, truyền hình kỹ thuật số (1998), kỹ
thuật số đài phát thanh (1999), đo từ xa, vv..

Bài dịch số 8

Translate 8

In the late 1990s and early 2000s, DVD
gradually overtook VHS as the most
popular format for playback of prerecorded
video. DVD recorders and other digital
video recorders such as TiVo have recently
begun to drop in price in developed
countries, which some consider to be the
end for VCRs in those markets. DVD
rentals in the United States first exceeded
those of VHS in June 2003, and in 2005 the
president of the Video Software Dealers

Association predicted that 2006 would be
the last year for major releases on VHS.[7]
Most consumer electronics retailers in
North America (such as Best Buy) carry
only one or two VCRs (often VCR/DVDrecorder hybrids, used for transferring VHS
to DVD). Standalone VCRs now generally
cost more than low-end DVD players. The
declining market combined with a Federal
Communications Commission mandate
effective March 1, 2007 to include ATSC
tuners in VCRs have encouraged most
electronics makers, including Funai, JVC,
and Panasonic, to end production of
standalone units for the US market,
although LG continue to manufacture and
sell 4-head and 6-head models for the
Australian market. Netflix, the leading
online video rental service in the United

Trong cuối thập niên 1990 và đầu thập niên
2000, DVD dần dần vượt qua VHS như các
định dạng phổ biến nhất để phát lại video
prerecorded. Máy ghi DVD và khác máy
ghi video kỹ thuật số như TiVo mới đã bắt
đầu giảm trong giá trong nước phát triển,
mà một số xem xét để là kết thúc cho VCR
trong các thị trường. DVD cho thuê nhà ở
Hoa Kỳ đầu tiên vượt quá những của VHS
tháng 6 năm 2003, và vào năm 2005 là chủ
tịch của Hiệp hội đại lý phần mềm Video dự

đoán rằng 2006 sẽ là cuối năm cho bản phát
hành lớn trên VHS. Hầu hết các nhà bán lẻ
điện tử tiêu dùng ở Bắc Mỹ (chẳng hạn như
Best Buy) thực hiện chỉ một hoặc hai VCR
(thường VCR/DVD-ghi lai, được sử dụng
cho chuyển VHS sang DVD). Chi độc lập
VCR bây giờ phí thông thường nhiều hơn so
với người chơi DVD thấp. Thị trường giảm
kết hợp với một ủy nhiệm Ủy ban truyền
thông liên bang có hiệu quả 1, tháng 3 năm
2007 để bao gồm ATSC tivi trong VCR đã
khuyến khích hầu hết các nhà sản xuất thiết
bị điện tử, bao gồm Funai, JVC và
Panasonic, kết thúc sản xuất của các đơn vị
độc lập cho thị trường Mỹ, mặc dù LG tiếp
tục sản xuất và bán các mô hình đầu 4 và 6đầu đối với thị trường Úc. Netflix, sử dụng
các dịch vụ cho thuê video trực tuyến hàng

22


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
States, does not offer VHS tapes.

đầu ở Hoa Kỳ, không cung cấp băng VHS.

The new High Definition optical Disc
format Blu-ray Disc, is gradually replacing Mới Định nghĩa cao đĩa quang định dạng
the DVD format. This change is expected to Blu-ray Disc, dần dần thay thế các định
take place like the VHS to DVD transition. dạng đĩa DVD . Sự thay đổi này dự kiến sẽ

diễn ra như VHS để chuyển đổi DVD.
Introduced in 1983, Macrovision is a system
that reduces the quality of recordings made Giới thiệu vào năm 1983, Macrovision là
from commercial video tapes, DVDs and một hệ thống làm giảm chất lượng của các
pay-per-view broadcasts by adding random bản ghi âm được làm từ băng video thương
peaks of luminance to the video signal mại, DVD và bộ phát sóng bằng cách thêm
during vertical blanking. These confuse the các đỉnh núi ngẫu nhiên của chói vào tín
automatic level adjustment of the recording hiệu video trong tẩy trống dọc. Những nhầm
VCR which causes the brightness of the lẫn việc điều chỉnh mức độ tự động của
picture to constantly change, rendering the VCR ghi âm mà gây ra độ sáng của hình
ảnh để liên tục thay đổi, rendering ghi âm
recording unwatchable.
được unwatchable.
When
creating
a
copy-protected
videocassette, the Macrovision-distorted
signal is stored on the tape itself by special
recording equipment. By contrast, on DVDs
there is just a marker asking the player to
produce such a distortion during playback.
All standard DVD players include this
protection and obey the marker, though
unofficially many models can be modified
or adjusted to disable it.
Also, the Macrovision protection system
may fail to work on older VCR's, usually
due to the lack of an AGC system. Betamax,
VHS and S-VHS machines (and DVD

recorders) are susceptible to this signal,
generally machines of other tape formats are

Khi tạo một bản sao bảo vệ videocassette,
Macrovision-méo các tín hiệu được lưu trữ
trên băng chính nó bằng thiết bị đặc biệt ghi
âm. Bởi ngược lại, DVD có chỉ là một điểm
đánh dấu hỏi người chơi để sản xuất một
biến dạng trong khi phát lại. Tất cả người
chơi DVD tiêu chuẩn bao gồm bảo vệ này
và tuân theo các đánh dấu, mặc dù không
chính thức nhiều mô hình có thể được thay
đổi hoặc điều chỉnh để vô hiệu hóa nó.
Ngoài ra, Hệ thống bảo vệ của Macrovision
có thể không làm việc trên VCR's lớn,
thường là do việc thiếu một hệ thống AGC .
Betamax, VHS và S-VHS máy (và máy ghi
DVD) được dễ bị tín hiệu này, nói chung
23


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
unaffected.
VCR's
dubbed
for
"professional" usage typically have an
adjustable AGC system, a specific
"Macrovision removing" circuit, or Digital
Timebase Corrector and can thus copy

protected tapes with or without preserving
the protection. Such VCRs are usually
overpriced and sold exclusively to certified
professionals (video editors, TV stations
etc.) via controlled distribution channels in
order to prevent their being used by the
general public (however, said professional
VCRs can be purchased reasonably by
consumers on the second-hand/used market,
depending on the VCR's condition).

Also note JVC's attempt at D-VHS (ie. JVC
HM-DR10000) which, despite being fully
functioning and providing much higher
quality than even S-VHS, (its most notable
feature was that you could now skip using
its navigational controls to certain
programmes you had recorded on its 21/32
hour tapes) never really caught on as it was
too late. By then, DVD was really starting
to take control; people only wanted a basic
VCR, if that, to watch their previous video
collection.

For home video recording, both Digital
Video Recorders (such as TiVo, Mythtv,
Sky+ and ReplayTV) and DVD recorders
are becoming popular, although they are
only slowly replacing the VCR. In fact,
TiVo cooperates well with VCRs which can


máy của các định dạng băng khác bị ảnh
hưởng. VCR's gọi là "chuyên nghiệp" bôi
thường có một hệ thống điều chỉnh AGC,
một mạch cụ thể "Loại bỏ Macrovision",
hoặc Kỹ thuật số Timebase Corrector và do
đó có thể sao chép được bảo vệ băng có
hoặc không có bảo tồn bảo vệ. VCR như
vậy thường được overpriced và bán độc
quyền cho các chuyên gia chứng nhận (biên
tập video, Đài truyền hình vv) thông qua các
kênh phân phối kiểm soát để ngăn chặn của
họ đang được sử dụng bởi công chúng nói
chung (Tuy nhiên, VCR nói chuyên nghiệp
có thể được mua hợp lý do người tiêu dùng
trên thị trường second-tay/dùng, tùy thuộc
vào điều kiện VCR's).

Cũng lưu ý của JVC nỗ lực D-VHS (tức là.
JVC HM-DR10000) mà, mặc dù được đầy
đủ chức năng và cung cấp chất lượng cao
hơn nhiều hơn, ngay cả S-VHS, (các tính
năng đáng chú ý nhất là rằng bây giờ bạn có
thể bỏ qua sử dụng của nó điều khiển điều
hướng đến một số chương trình mà bạn đã
ghi lại trên băng 21/32 giờ của nó) không
bao giờ thực sự bắt gặp trên như nó đã quá
muộn. Sau đó, DVD đã thực sự bắt đầu để
kiểm soát; những người chỉ muốn một VCR
cơ bản, nếu đó, để xem bộ sưu tập video

trước đó của họ.
Cho nhà video ghi âm, cả hai Máy ghi
Video kỹ thuật số (chẳng hạn như TiVo,
Mythtv, bầu trời + và ReplayTV) và máy
ghi DVD đang trở nên phổ biến, mặc dù họ
chỉ từ từ thay thế VCR. Trong thực tế, TiVo
hợp tác tốt với VCR mà có thể được sử
24


TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH
be used to archive PVR recordings.
However, the introduction of recordable
DVDs with sufficient recording capacity on
to the regular market with their advantage
of random access could spell the doom of
the VCR now that prices are falling.

dụng để lưu trữ các bản ghi âm PVR. Tuy
nhiên, sự ra đời của ghi đĩa DVD với đủ khả
năng ghi âm vào thị trường thường xuyên
với lợi ích của họ truy cập ngẫu nhiên có thể
chính tả doom của VCR bây giờ rằng giá
đang rơi xuống.

The main drawback with recordable DVD is
not the technology itself, but of the disc
formats. At present, no less than three
different types of DVD recordable disc
exist. These are DVD + (plus), DVD (minus) (both in record once and rewritable

versions) and DVD-RAM (which is always
rewritable and invariably bundled with
DVD-). All three are backed by different
consumer electronics manufacturers, and
none shows any sign (as of 2006) of gaining
"critical mass" in the marketplace.
However, in recent years manufacturers
have been releasing units that can playback
and record to multiple formats. Despite this,
many consumers are confused of the
formats, and are wary of another format war
(similar to the Betamax versus VHS debacle
of the early 1980s). This has meant that
sales of consumer DVD recorders have been
slow to take off.

Nhược điểm chính với ghi DVD không phải
là công nghệ chính nó, nhưng các định dạng
đĩa. Hiện nay, không ít hơn ba loại khác
nhau của đĩa ghi DVD tồn tại. Đây là những
DVD + (plus), DVD – (trừ) (cả trong các hồ
sơ một lần và rewritable Phiên bản) và
DVD-RAM (mà luôn luôn là rewritable và
luôn đi kèm với DVD-). Tất cả ba được ủng
hộ bởi nhà sản xuất thiết bị điện tử tiêu
dùng khác nhau, và không cho thấy bất kỳ
dấu hiệu (năm 2006) đạt "khối lượng quan
trọng trên thị trường. Tuy nhiên, trong
những năm qua nhà sản xuất đã releasing
đơn vị mà có thể phát lại và ghi để nhiều

định dạng. Mặc dù điều này, nhiều người
tiêu dùng đang nhầm lẫn của các định dạng,
và thận trọng của (tương tự như Betamax so
với VHS thất bại của những năm 1980) là
một định dạng chiến tranh . Điều này có
nghĩa là doanh số bán hàng của người tiêu
dùng DVD recorders đã chậm để cất cánh.

Another important drawback of DVD
recording is that one single layer DVD is
limited to around 120 minutes of recording
if the quality is not to be significantly
reduced, while VHS tapes are readily
available up to 210 minutes (standard play)
in NTSC areas and even 300 minutes in
PAL areas. Dual layer DVDs, which
increase the high quality recording mode to
almost four hours, are increasingly

Nhược điểm quan trọng khác của DVD ghi
âm là rằng lớp duy nhất một DVD được giới
hạn khoảng 120 phút ghi âm nếu chất lượng
là không để được giảm đáng kể, trong khi
băng VHS có sẵn lên đến 210 phút (tiêu
chuẩn chơi) vùng NTSC và ngay cả 300
phút trong khu vực PAL. Dual layer DVD,
mà tăng các chế độ ghi âm chất lượng cao
25



×