Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Triết lý kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.9 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Triết lý kinh doanh là lý tưởng, là phương châm hành động, là
hệ giá trị và mục tiêu chung của doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt
động kinh doanh, nhằm làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh. Triết lý kinh doanh cũng là cốt lõi của văn hóa
doanh nghiệp, nó đề ra các mục tiêu và phương pháp mà cộng đồng
nhân viên trong doanh nghiệp phải đạt tới. Một kế hoạch mang tính
chiến lược bắt đầu với việc xác định một triết lý kinh doanh rõ ràng.
Triết lý kinh doanh được xem là bước chuẩn bị đầu tiên trong quản
lý của doanh nghiệp. Vì vậy, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt,
mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có triết lý
kinh doanh vững mạnh.
Trong giới hạn bài viết này em xin được đề cập đến các vấn đề
như sau:
Phần 1: Lý luận chung về triết lý và triết lý kinh doanh
Phần 2:Triết lý kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam
Do nghiên cứu trong một thời gian ngắn, không tránh khỏi sơ
suất, mong thầy cho ý kiến đánh giá để tiểu luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRIẾT LÝ VÀ TRIẾT LÝ
KINH DOANH
1.1. Triết




Khái niệm triết lý có quan hệ chặt chẽ với khái niệm triết học
nhưng lại không hoàn toàn trùng nhau. Vào thời kỳ cổ đại, triết học
bao gồm toàn bộ tri thức của nhân loại. Đến thời cận đại, triết học
được coi là “khoa học của mọi khoa học”. Triết học Mac vào thế kỷ
XIX - triết học chỉ nghiên cứu vấn đề có tính thế giới quan. Ngày
nay, triết học là một môn khoa học về những nguyên lý, quy luật
phổ biến của cả tự nhiên, xã hội, tư duy. Nói một cách tổng quát,
triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế
giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.Dù phương
Đông hay phương Tây, người ta đều quan niệm triết học là đỉnh cao

2


của trí tuệ, là sự nhận thức sâu sắc về thế giới, nắm bắt được chân
lý, hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng.
Nếu triết học là lý luận ( khách quan) thì triết lý chỉ là lý lẽ
chủ quan, do vậy sự đúng sai có thể do góc nhìn. Nếu triết học hình
thành do nghiên cứu thì triết lý do trải nghiệm trong cuộc sống
nhằm ứng phó tối ưu với thực tiễn. Tùy góc độ, một thực tiễn có thể
sinh nhiều triết lý. Sự hình thành một triết lý thường có ý thức,
nhưng cũng có thể vô thức. Nếu lý luận triết học khó thay đổi thì
triết lý có thể thay đổi rất nhanh khi thực tiễn thay đổi.
Các triết lý xuất hiện, phát triển và hoạt động trong đời sống
xã hội và cá nhân, mỗi yếu tố đều hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp liên
hệ với nhau. Trong các triết lý đã thể hiện những quan niệm khác
nhau về các yếu tố cơ bản và các mặt của hoạt động sống của con
người. Những quan niệm ấy ẩn chứa bên trong các nội dung,
chương trình, phương thức hoạt động chung của xã hội và được cụ
thể hóa bằng những quan niệm cụ thể hơn, định hướng cho hoạt

động của các cá nhân và cộng đồng.
Về mục đích, triết học và triết lý đều là cơ sở định hướng cho
hoạt động thực tiễn, hướng dẫn cho con người sống và hoạt động tốt
hơn. Tuy nhiên, triết học và triết lý vẫn tồn tại những điểm khác
nhau nhưngcó mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện ở những khía
cạnh sau:
Thứ nhất, về phạm vi khách thể, triết lý hẹp hơn triết học, nó là
tư tưởng triết học ứng dụng trong một phạm vi nhất định của hiện
thực có liên quan mật thiết đến đời sống con người.Xét trên nhiều
3


khía cạnh, triết lý luôn ở tầm thấp hơn so với triết học, song nó
chính là chất liệu của triết học.
Thứ hai, triết lý là những tư tưởng chưa được khái quát thành
quy luật phổ biến như triết học mà được rút ra từ lĩnh vực hoạt động
cụ thể của cuộc sống.Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn sản xuất kinh
doanh, hoạt động chính trị - xã hội có thể rút ra triết lý. Chúng ta có
thể thấy triết lý phát triển của một quốc gia, triết lý của một tổ chức,
triết lý sống, triết lý quản lý, triết lý Marketing, triết lý kinh doanh,
triết lý tuyển dụng nhân sự…
Thứ ba, xét về mặt lịch sử và văn minh thì triết lý có trước triết
học.Các triết lý có thể hoạt động và phát triển cả ở bên ngoài các hệ
thống triết học, nhưng chúng lại vốn có trong các nền văn hóa mà ở
đó chưa có những hình thức phát triển của các hệ thống triết học.
Thứ tư, triết lý là cái riêng, triết học là cái chung, triết lý phong
phú hơn, biến đổi nhanh hơn so với triết học.
Thứ năm, triết học thiên về chức năng nhận thức, triết lý thiên
về chức năng cải tạo.
Thứ sáu, khác với các hệ thống triết học bác học do các nhà tư

tưởng, các nhà khoa học hoàn toàn xác định tạo ra, các triết lý,
thường là vô danh, xuất hiện và tồn tại trong các hình thức khác
nhau. Không thể xác định được chính xác thời gian ra đời của một
triết lý cụ thể nào đó. Nhưng có thể xác định được tác giả và thời
gian xuất hiện của một hệ thống triết học cụ thể. Những triết lý,
những cái phong phú và đa dạng đó tồn tại lâu đời trong cuộc sống,
4


nhưng chúng chỉ có thể tồn tại bên cạnh nhau, phản ánh các mặt, các
quá trình cụ thể của đời sống xã hội mà không thể tạo thành một hệ
thống triết học có kết cấu logic bên trong, như một lý thuyết hay hệ
thống lý luận triết học. Chúng không thể có tính khái quát cao và
tính hệ thống chặt chẽ như các hệ thống triết học bác học.
1.2. Triết

lý kinh doanh

Triết lý kinh doanh là những tư tưởng có tính triết học mà chủ
thể kinh doanh hình thành để hướng dẫn tư duy và hành động cho
toàn thể các thành viên trong tổ chức. Triết lý kinh doanh bắt nguồn
từ thực tiễn cuộc sống, từ quá trình hoạt động sản xuất – kinh
doanh… được con người tổng kết và rút ra những tư tưởng chủ đạo
như là những nguyên tắc về đạo lý và phương pháp quản lý để dẫn
dắt hành vi. Triết lý kinh doanh thường thể hiện qua lý do tồn tại và
các quan điểm hành động, liên quan đến các bộ phận chức năng, các
đơn vị trong tổ chức. Chẳng hạn trong quản trị nhân sự, quan điểm
có tính triết lý như: “Con người là tài sản quý nhất của tổ chức”, nếu
nhà quản trị hay chủ doanh nghiệp có quan điểm như vậy, họ luôn
biết cách thu hút, sử dụng, đãi ngộ con người một cách hợp lý, giữ

được lao động giỏi lâu dài. Hoặc trong quản trị marketing, tư tưởng:
“Khách hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp” là
một trong những quan điểm dẫn dắt hành vi các thành viên của
doanh nghiệp trong các mối quan hệ với khách hàng, họ luôn tìm
cách đáp ứng tốt các nhu cầu và mong muốn của khách hàng để giữ
được khách hàng lâu dài…
5


Như vậy, khi hình thành triết lý kinh doanh, các nhà quản trị
chiến lược của tổ chức đều xuất phát từ những lý do cơ bản như: Họ
muốn tuyên bố lý do tồn tại của tổ chức, muốn khẳng định đặc trưng
nổi bật của tổ chức này so với tổ chức khác về đạo lý kinh doanh và
về biện pháp hành động, họ muốn phát triển và thành công lâu dài.
1.3. Đặc

điểm của triết lý kinh doanh:

Triết lý kinh doanh chỉ nảy sinh trong nền kinh tế thị trường có
sự cạnh tranh giữa nhiều thành phần kinh tế và các chủ thể kinh
doanh khác nhau. Triết lý kinh doanh được hình thành dần từ kinh
nghiệm kinh doanh, nghĩa là những người thành lập doanh nghiệp,
sau một thời gian dài làm kinh doanh và quản lý, đã từ kinh nghiệm
rút ra triết lý kinh doanh, hoặc là ngay thời kỳ đầu mới thành lập,
những người lãnh đạo doanh nghiệp đã chủ động xây dựng triết lý
làm định hướng phát triển.
Triết lý kinh doanh thường bao gồm ba bộ phận cơ bản có quan
hệ mật thiết với nhau: Mục tiêu của doanh nghiệp; Phương thức
hoạt động; Quan hệ của doanh nghiệp với môi trường kinh tế xã hội,
nghĩa vụ chung của doanh nghiệp và nguyên tắc của thành viên

trong doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanh chứa đựng những chuẩn mực, giá trị, hệ tư
tưởng, lý tưởng phấn đấu và nguyên tắc hành động của các thành
viên, định hướng mọi người theo một mục tiêu đã đặt ra. Triết lý
kinh doanh tuy rất bền vững nhưng vẫn có thể thay đổi cho phù hợp
với môi trường kinh doanh và đời sống.
6


1.4. Vai
1.4.1.

trò của triết lý kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp:
Triết lý kinh doanh là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo
nên sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp
Để thấy được vai trò của triết lý kinh doanh trong văn hóa

doanh nghiệp, trước hết phải hiểu thế nào là văn hoá kinh doanh và
triết lý kinh doanh.Văn hoá kinh doanh là toàn bộ các nhân tố văn
hoá được chủ thể kinh doanh chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện
trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của chủ thể
đó. Văn hoá kinh doanh bao gồm các yếu tố: triết lý kinh doanh, đạo
đức kinh doanh, văn hoá doanh nhân, và các hình thức văn hoá
khác. Trong đó, Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản
ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy
ngẫm và khái quát hoá của chủ thể kinh doanh.Từ đó, ta hiểu triết lý
kinh doanh là lý tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá trị và
mục tiêu chung của doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động, nhằm làm
cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Triết lý kinh doanh là cốt lõi của phong cách – phong thái của

doanh nghiệp đó. Triết lý kinh doanh ít hiện hữu với xã hội bên
ngoài, nó là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là cái tinh thần
“thấm sâu vào toàn thể doanh nghiệp, từ đó hình thành sức mạnh
thống nhất”, tạo ra một hợp lực hướng tâm chung. Do vậy, triết lý
kinh doanh là công cụ tốt nhất của doanh nghiệp dể thống nhất hành
động của người lao động trong một sự hiểu biết chung về mục đích
và giá trị. Triết lý kinh doanh góp phần tạo nên văn hóa doanh
nghiệp, là yếu tố có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy và bảo
7


tồn nền văn hóa này, qua đó góp phần tạo nên một phần nội lực
mạnh mẽ từ doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh có vị trí quan trọng
nhất trong số các yếu tố hợp thành văn hóa doanh nghiệp.
1.4.2.

Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng và là cơ sở để
quản lý chiến lược của doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh thể hiện quan điểm chủ đạo của những

người sáng lập về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đồng
thời, triết lý kinh doanhcũng thể hiện vai trò như kim chỉ nam định
hướng cho doanh nghiệp, các bộ phận cũng như các cá nhân trong
doanh nghiệp. Tính định tính, sự trừu tượng của triết lý kinh doanh
cho phép doanh nghiệp có sự linh hoạt nhiều hơn trong việc thích
nghi với môi trường đang thay đổi và các hoạt động bên trong. Nó
tạo ra sự linh động trong việc thực hiện, sự mềm dẻo trong kinh
doanh. Nó chính là một hệ thống các nguyên tắc tạo nên cái “dĩ bất
biến ứng vạn biến” của doanh nghiệp. Sự trung thành với triết lý
kinh doanh còn làm cho nó thích ứng với những nền văn hóa khác

nhau ở các quốc gia khác nhau. Triết lý kinh doanh là cơ sở để quản
lý chiến lược của doanh nghiệp. Nó là cơ sở văn hóa để doanh
nghiệp đưa ra những quyết định quản lý quan trọng, có tính chiến
lược, trong những tình huống mà sự phân tích kinh tế lỗ - lãi vẫn
chưa giải quyết được.

8


1.4.3. Triết lý kinh doanhlà một phương tiện để giáo dục,
phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc
thù của doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanhcung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi
nhằm tạo nên một phong cách làm việc chung của doanh nghiệp,
đậm đà bản sắc văn hóa của doanh nghiệp. Với việc vạch ra lý
tưởng và mục tiêu kinh doanh (thể hiện rõ ở phần sứ mệnh), triết lý
kinh doanh giáo dục cho công nhân viên chức đầy đủ về lý tưởng,
về công việc và trong một môi trường văn hóa tốt, nhân viên sẽ tự
giác hoạt động, phấn đấu vươn lên, ở họ có lòng trung thành và tinh
thần lao động hết mình vì doanh nghiệp. Do triết lý kinh doanh đề ra
một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá hành vi của mọi
thành viên nên nó có vai trò điều chỉnh hành vi của nhân viên qua
việc xác định bổn phận nghĩa vụ của mỗi thành viên đối với doanh
nghiệp. Trong triết lý của các công ty ưu tú, những đức tính tốt như:
trung thực, liêm chính, tính đồng đội và sẵn sàng hợp tác, tôn trọng
cá nhân, tôn trọng kỷ luật… thường được nêu ra. Nhờ có hệ thống
giá trị được tôn trọng, triết lý kinh doanhcó tác dụng bảo vệ nhân
viên của doanh nghiệp, những người dễ bị thương tổn, thiệt thòi khi
người quản lý của họ lạm dụng chức quyền.
Ngoài ra, triết lý kinh doanhcòn có vai trò to lớn trong việc

tuyên truyền sứ mệnh của mình tới khách hàng, để họ hiểu, tin và
nhớ về doanh nghiệp với những nét đặc trưng nhất. Triết lý kinh
doanh cũng chính là thông điệp mà doanh nghiệp muốn gửi tới
khách hàng của mình.
9


Để minh chứng cho những lý giải trên, em xin đi sâu vào phân
tích Triết lý kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam ( VietinBank) ở Phần 2 của Tiểu luận này.

10


PHẦN 2: TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. Triết lý kinh doanh của VietinBank
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được
thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. VietinBank là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan
trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Là một trong 4 Ngân
hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, VietinBank có tổng tài sản
chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Trong quá trình hoạt động, VietinBank rất coi trọng việc xây
dựng được thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng. Hiện
nay, VietinBank đã xây dựng quy trình hướng dẫn nghiệp vụ, phân
định trách nhiệm của mỗi thành viên trong giao tiếp với khách hàng.
Đồng thời là việc định hướng chiến lược, mục tiêu, chức năng

nhiệm vụ của mình. Nhìn chung, triết lý kinh doanh của VietinBank
có đầy đủ nội dung của một bản triết lý kinh doanh bao gồm: Tầm
nhìn chiến lược, sứ mệnh, nhiệm vụ tổng quát… và các yếu tố khác
của văn hóa doanh nghiệp.
- Sứ mệnh: Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt
Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện
ích, tiêu chuẩn quốc tế.

11


- Tầm nhìn chiến lược: Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn
tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.
- Giá trị cốt lõi: Hướng đến khách hàng; Hướng đến sự hoàn
hảo; Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại; Trung thực,
chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp; Sự tôn trọng; Bảo vệ
và phát triển thương hiệu; Phát triển bền vững và trách nhiệm với
cộng đồng, xã hội.
- Triết lý kinh doanh: An toàn, hiệu quả và bền vững; Trung
thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương; Sự thành công
của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
- Slogan “Nâng giá trị cuộc sống” nhấn mạnh tính hiệu quả, là
mục tiêu hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
thể hiện sự tận tâm của VietinBank trong việc hỗ trợ và bảo đảm
thành công cho khách hàng cũng như nỗ lực góp phần tạo dựng
cuộc sống tươi đẹp, giàu ý nghĩa.
Hệ thống thương hiệu mới được xây dựng dựa trên các giá trị
của VietinBank, thể hiện bản sắc và tinh thần riêng của các dịch vụ
và sản phẩm mà VietinBank cung cấp, tạo nên sự khác biệt với các
ngân hàng khác trên thị trường nhưng vẫn gần gũi và thân thiện đối

với mọi đối tượng khách hàng.
Phương châm thực hiện: Tin cậy - Hiệu quả - Hiện đại là 3 nét
tính cách của thương hiệu VietinBank, hàm ý chỉ sự nhất quán và
vững vàng về tài chính và độ tin cậy cao, đồng thời bao hàm tính
hiệu quả trong hoạt động ngân hàng nhằm cung cấp những tiện ích
12


tối ưu cho khách hàng với mục tiêu luôn hướng về phía trước. Hiệu
quả là việc sử dụng đồng vốn đi vay và cho vay phải mang lại giá trị
cao hơn giá trị ban đầu. Tin cậy là độ an toàn về tín dụng cho khách
hàng, tạo niềm tin trong khách hàng. Hiện đại là theo xu thế phát
triển VietinBnak luôn đổi mới để hiện đại hơn, chuyên nghiệp hơn,
thuận tiện và mang nhiều tiện ích cho khách hàng hơn.
2.2. Đánh giá quy trình xây dựng triết lý kinh doanh ở Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Trong quy trình xây dựng một triết lý kinh doanh, việc đầu tiên
là phải nghiên cứu và dự báo môi trường. Ở VietinBank, việc xây
dựng triết lý kinh doanh đã dựa trên những nghiên cứu và dự báo về
môi trường. Từ những nghiên cứu và dự báo về môi trường,
VietinBank biết được cơ hội, thách thức của môi trường bên ngoài,
cũng như điểm mạnh và điểm yếu của tiềm lực bên trong của chính
ngân hàng mình mà ban lãnh đạo đưa ra triết lý kinh doanh của
mình. Ngoài ra, triết lý kinh doanh của VietinBank còn dựa trên
những kinh nghiệm thực tế lâu năm hoạt động đã thành công của
ngân hàng, kinh nghiệm của các nhà lãnh đạo. Tuy nhiên, công tác
đầu tư nghiên cứu và dự báo môi trường còn chưa được quan tâm
thích đáng, còn hình thức và chưa được coi trọng.
Các bước tiếp theo của xây dựng triết lý kinh doanh ở
VietinBank là đưa ra các triết lý kinh doanh, xây dựng phương án

thực hiện triết lý kinh doanh, lựa chọn triết lý kinh doanh tối ưu tuy
có được thực hiện nhưng chưa được làm theo đúng quy trình. Một
số bước còn bị xem nhẹ hoặc bỏ qua. Trong quá trình đưa triết lý
13


kinh doanh vào thực hiện, VietinBank đã có rất nhiều cố gắng để
phổ biến, giới thiệu tới cán bộ nhân viên ngân hàng và khách hàng.
Như vậy, việc xây dựng triết lý kinh doanh ở VietinBank được
xây dựng trên quy trình cơ bản về xây dựng triết lý kinh doanh. Việc
tạo nên triết lý này đã được VietinBank đầu tư về tài chính, nhân
lực, thời gian và cả hoạt động nghiên cứu, phát triển. Tuy vậy, việc
thực hiện quy trình xây dựng này còn nhiều khâu bị bỏ qua và chưa
được xem xét cẩn thận.
2.3. Một số biện pháp nhằm xây dựng và phát huy triết lý kinh
doanh ở Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Việc xây dựng triết lý kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối
với doanh nghiệp nói chung và VietinBank nói riêng. Để xây dựng
triết lý kinh doanh là một công việc rất khó khăn, đòi hỏi một quá
trình dài và phải đầu tư phù hợp, cũng như cần có những bước đi
đúng đắn. Dưới góc độ là một doanh nhân, điều hành vì mục tiêu
mang lại lợi ích tối da cho doanh nghiệp, em xin đề xuất một số biện
pháp nhằm xây dựng và phát huy triết lý kinh doanh ở Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam.
Một là, Nghiên cứu môi trường trước khi xây dựng triết lý
kinh doanh:
Để có được một triết lý kinh doanh phù hợp, góp phần vào
thành công cho VietinBank thì việc đầu tiên là phải đầu tư cho công
việc nghiên cứu môi trường trước khi xây dựng triết lý kinh doanh.


14


Không chỉ đầu tư về thời gian mà còn đầu tư về nhân lực và tài
chính. Công việc nghiên cứu cần thực hiện theo các bước sau:
- Nghiên cứu triết lý kinh doanh truyền thống dân tộc ta trong
lịch sử, tìm ra những nét bản sắc trong phong cách kinh doanh
truyền thống cần phát huy trong điều kiện, hoàn cảnh hiện nay.
- Tìm hiểu về triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp nước
ngoài, tập trung vào triết lý kinh doanh của các công ty, tập đoàn
xuất sắc trên thế giới, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng từ đó rút ra bài học kinh nghiệm thiết thực cho đơn
vị mình.
- Nghiên cứu về thực trạng của triết lý kinh doanh của các
doanh nghiệp nước ta hiện nay, tìm ra mặt tích cực để phát huy và
loại bỏ những mặt tiêu cực để hoàn thiện triết lý của mình.
Hai là, Đưa ra các triết lý kinh doanh, xây dựng phương án
thực hiện triết lý kinh doanh, lựa chọn triết lý kinh doanh tối ưu .
Công việc này giúp cho VietinBank tìm ra được những triết lý
kinh doanh phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị mình, kiểm tra
được tính khả thi của triết lý kinh doanh đó cũng như lựa chọn được
triết lý kinh doanh mang bản sắc riêng có của doanh nghiệp.
Ba là, Tích cực quảng bá triết lý kinh doanh hơn nữa
Truyền thông là một phương thức quan trọng vì là hoạt động
nhằm cung cấp thông tin, giới thiệu hình ảnh của ngân hàng tới
khách hàng. Để việc quảng bá triết lý kinh doanh có hiệu quả thì

15



việc cung cấp thông tin phải tiến hành với cả ba đối tượng là nội bộ
ngân hàng, giới truyền thông và khách hàng.
- Đối với nội bộ ngân hàng: phổ biến nội dung triết lý kinh
doanh cho toàn bộ cán bộ nhân viên (CBNV). Bởi hơn ai hết,
CBNV là những người trực tiếp thực hiện triết lý kinh doanh trong
hoạt động, nhiệm vụ cụ thể của họ, đóng góp vào sự phát triển của
ngân hàng. Hơn nữa, chính sự hiểu biết sâu sắc về triết lý kinh
doanh giúp họ tích cực tham gia vào hoạt động quảng bá và hiểu về
doanh nghiệp, tin vào đường lối mà doanh nghiệp đang theo.
- Đối với giới truyền thông: Việc cung cấp thông tin cho báo
giới cần chính xác, kịp thời, đầy đủ. Truyền thông ở đây có rất nhiều
hình thức có thể thông qua như các kênh truyền hình, đài, báo,
internet, băng rôn, áp phích ….
- Đối với khách hàng: Đây là đối tượng chính mang đến lợi
nhuận cho ngân hàng, là mục tiêu quan trọng trong việc truyền bá
triết lý kinh doanh nhằm xây dựng lòng tin của khách hàng đối với
ngân hàng.Để khách hàng biết tới triết lý kinh doanh của mình,
ngoài việc thông qua chính nhân viên ngân hàng trong quá trình tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng thì truyền thông cũng là kênh thông tin
rất quan trọng mà ngân hàng cần hướng tới.

16


17


KẾT LUẬN

Triết lý kinh doanh có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh

hiện nay. Nó giúp cho doanh nghiệp có được định hướng rõ ràng về
hoạt động, đồng thời là hình ảnh của doanh nghiệp trong khách
hàng và khẳng định mình trước đối thủ cạnh tranh. Triết lý kinh
doanh ngày càng được xã hội hóa và mang tính khả thi hơn. Với
VietinBank, Ngân hàng đã xây dựng cho mình một triết lý kinh
doanh để khẳng định thương hiệu và bản sắc riêng có, triết lý kinh
doanh của VietinBank mang nội dung phù hợp với xu hướng phát
triển chung của ngành ngân hàng trong tương lai.Trong quá trình
xây dựng triết lý kinh doanh của mình tuy còn một vài hạn chế song
ViettinBank có thể xem là đã bước đầu thành công khi đã xây dựng
được trong lòng khách hàng hình ảnh một ngân hàng hiện đại, tiện
ích, hiệu quả cao, đáng tin cậy mà vẫn luôn thân thiện với khách
hàng. Đây chính là một trong các yếu tố quan trọng góp phần cho sự
phát triển bền vững của VietinBank cả trong hiện tại và tương lai.
-Hết-

18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Triết học – Bộ Giáo dục và Đào tạo – NXB Đại học
sư phạm

2.

Doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ mới – Phạm Chi
Lan – Thời báo kinh tế Việt Nam


3.

Triết lý kinh doanh với quản lý doanh nghiệp - Đỗ Minh
Cương - NXB Hành chính quốc gia

4.

website: www.vietinbank.vn

19


20



×