Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh mê linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.06 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THẾ TÂM

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - AGRIBANK – CHI NHÁNH MÊ LINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THẾ TÂM

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - AGRIBANK – CHI NHÁNH MÊ LINH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH



Hà Nội - 2015


CAM KẾT
Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, đƣợc thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là chính xác và phản ánh
đúng thực trạng của đơn vị đƣợc nghiên cứu. Các thông tin tham khảo sử
dụng trong luận văn đều có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn toàn
chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn.
Hà Nội, Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Học Viên

Nguyễn Thế Tâm


LỜI CẢM ƠN
Em xin đƣợc chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS Nguyễn Văn Thanh, giáo
viên hƣớng dẫn đã tận tình giúp đỡ em từng bƣớc trong quá trình hoàn thành
luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô giáo tại trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã cung cấp cho em
những kiến thức, nền tảng quý báu trong suốt những năm học vừa qua.
Do khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn cũng nhƣ do trình độ ngƣời viết
còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Em rất
mong đƣợc sự thông cảm và góp ý chân thành đề luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Tâm



TÓM TẮT
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực
quan trọng. Tín dụng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thƣơng
mại đó là: nhận tiền gửi, hoạt động tín dụng, trung gian thanh toán. Nhƣng
hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay
có tài sản cầm cố, thế chấp cũng đƣợc xác định có hệ số rủi ro là 50%. Tín
dụng ngân hàng đƣợc coi là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển của nền kinh
tế. Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lƣợng tín dụng là
điều mà trƣớc đây, bây giờ và sau này đều đƣợc các nhà quản lý Ngân hàng,
các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn mang lại nguồn lợi
nhuận chủ yếu cho Agribank CN Mê Linh. Trong bối cảnh nền kinh tế còn
nhiều khó khăn, sự cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Nếu
không chú trọng nâng cao chất lƣợng tín dụng thì sẽ dẫn đến những rủi ro tín
dụng, từ đó lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm sút. Với mục đích nâng cao chất
lƣợng trong hoạt động kinh doanh, tăng trƣởng và phát triển an toàn, bền
vững, đặc biệt là trong công tác tín dụng ngắn hạn tác giả đã chọn đề tài:
“Chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi Nhánh Mê linh”. Luận văn đã đề cập tới thực
trạng hoạt động của Agribank CN Mê Linh trong giai đoạn 2012-2014, bằng
phƣơng pháp phân tích, so sánh số liệu thu thập đƣợc. Qua đó đánh giá kết quả
đạt đƣợc, đƣa ra một số khuyến nghị, giải pháp đối với Agribank CN Mê Linh
để đƣa vào thực hiện trong thời gian tới phục vụ cho công tác cơ cấu lại Chi
nhánh trong năm 2015.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ i

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ..............................................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN ....................................................................................................................................... 4
1.1. Tín dụng ngắn hạn ...................................................................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa về tín dụng ngắn hạn........................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn ......................................................................... 4
1.1.3. Tín dụng ngắn hạn. .............................................................................................. 5
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn ............................................................................. 9
1.2. Chất lƣợng tín dụng ngắn hạn ................................................................................... 10
1.2.1. Định nghĩa về chất lượng tín dụng ngắn hạn .................................................... 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn ........................................ 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn ................................ 14
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 18
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu.................................................................................... 18
2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu. ................................................................... 18
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ CHẤT
LƢỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI AGRIBANK CN MÊ LINH GIAI ĐOẠN
2012-2014............................................................................................................................ 19
3.1. Tổng quan về Agribank CN Mê Linh ....................................................................... 19
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................... 19
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................... 20
3.1.3. Tình hình hoạt động của Agribank CN Mê Linh ............................................... 21
3.2 Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank CN Mê Linh ......................... 25
3.2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngắn hạn ...................................................... 25
3.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn ......................................................... 35


3.2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Agribank CN Mê Linh .................. 37

CHƢƠNG 4: KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
AGRIBANK CN MÊ LINH ................................................................................................ 44
4.1 Định hƣớng hoạt động tín dụng của Agribank CN Mê Linh trong năm 2015. .......... 44
4.1.1. Một số mục tiêu cụ thể. ...................................................................................... 44
4.1.2. Những nhiệm vụ chủ yếu .................................................................................... 45
4.2. Một số kiến nghị cho công tác nâng cao chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Agribank
CN Mê Linh ..................................................................................................................... 45
4.2.1. Giải pháp vĩ mô.................................................................................................. 45
4.2.2. Giải pháp vi mô.................................................................................................. 46
4.2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ............................................................. 60
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 64


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp

2


CN

Chi nhánh

3

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

4

DSCV

Doanh số cho vay

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

KCN

Khu công nghiệp

7


NHNNVN

Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

8

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

9

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

10

PTGD (PGD)

Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc)

11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12


TGD (GD)

Tổng giám đốc (Giám đốc)

13

TG KKH

Tiền gửi không kỳ hạn

14

TG CKH

Tiền gửi có kỳ hạn

15

TNHH

Trách nhiện hữu hạn

16

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Tình hình huy động vốn qua các năm

22

2

Bảng 3.2

Kết cấu nguồn vốn huy động

23

3

Bảng 3.3

Số liệu cho vay tổng thể


23

4

Bảng 3.4

Cơ cấu dƣ nợ qua các năm

30

5

Bảng 3.5

Dƣ nợ ngắn hạn theo khu vực kinh tế

31

6

Bảng 3.6

Dƣ nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế

33

7

Bảng 3.7


Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn

34

8

Bảng 3.8

Chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn là nợ xấu/Tổng

34

9

Bảng 3.9

Trang

dƣ nợ ngắn hạn.
Thu lãi từ hoạt động tín dụng.

ii

35


DANH MỤC HÌNH

STT


Hình

Nội dung

1

Hình 3.1

Tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng ngắn hạn

31

2

Hình 3.2

Dƣ nợ ngắn hạn theo khu vực kinh tế

32

iii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, thị trƣờng tài chính đóng vai trò hết sức
quan trọng, sự lớn mạnh của thị trƣờng tài chính ảnh hƣởng rất lớn đến nền

kinh tế của một quốc gia và của cả thế giới. Chủ thể quan trọng của thị trƣờng
tài chính là Ngân hàng, nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong
nền kinh tế thị trƣờng. Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu
thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế
khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trƣờng tiền tệ, kiềm chế và
đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, giúp đỡ các nhà
đầu tƣ, phát triển thị trƣờng vốn, thị trƣờng ngoại hối, tham gia thanh toán và
hỗ trợ thanh toán...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng. Tín dụng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại đó
là: nhận tiền gửi, hoạt động tín dụng, trung gian thanh toán. Quan hệ tín dụng là
quan hệ xƣơng sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân
hàng. Nhƣng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các
khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng đƣợc xác định có hệ số rủi ro là 50%.
Tín dụng ngân hàng đƣợc coi là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển của nền kinh
tế. Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lƣợng tín dụng là điều
mà trƣớc đây, bây giờ và sau này đều đƣợc các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà
chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Mê Linh (Agribank CN Mê
Linh) nằm trên địa bàn Huyện Mê Linh – Thành phố - Hà Nội, đƣợc tách từ
tỉnh Vĩnh Phúc và sát nhập về Hà Nội. Đây là địa bàn đông dân cƣ, nhu cầu
kinh doanh, dịch vụ đang vào giai đoạn phát triển mạnh, khu công nghiệp
1


Quang Minh Mê Linh – Hà Nội là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp quy mô
nhỏ và vừa với nhu cầu vốn ngắn hạn cao, vì vậy tín dụng ngắn hạn chiếm một
vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng của Agribank Mê Linh. Trong bối
cảnh hiện nay khi nền kinh tế thế giới có tác động không nhỏ lên nền kinh tế

của Việt Nam, các dự án trung và dài hạn của các doanh nghiệp bị ảnh hƣởng
không nhỏ đồng thời ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng. Thì tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn lại đƣợc nâng lên.
Hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn mang lại nguồn lợi
nhuận chủ yếu cho Agribank CN Mê Linh. Trong bối cảnh nền kinh tế còn
nhiều khó khăn, sự cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Nếu
không chú trọng nâng cao chất lƣợng tín dụng thì sẽ dẫn đến những rủi ro tín
dụng, từ đó lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm sút. Với mục đích nâng cao chất
lƣợng trong hoạt động kinh doanh, tăng trƣởng và phát triển an toàn, bền
vững, đặc biệt là trong công tác tín dụng ngắn hạn tác giả đã chọn đề tài:
“Chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi Nhánh Mê linh” Làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài này tác giả sẽ làm rõ một số nội dung sau
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về tín dụng đặc biệt là tín dụng
ngắn hạn, chất lƣợng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thƣơng mại.
- Vai trò của tín dụng ngắn hạn, các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng ngắn
hạn và những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ngắn hạn.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Agribank CN Mê Linh trong giai
đoạn 2012 – 2014
- Đề xuất những khuyến nghị, giải pháp đồng bộ có tính khả thi góp phần vào
nâng cao chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Agribank
CN Mê Linh.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tập trung nghiên cứu chất lƣợng tín dụng ngắn hạn trong
phạm vi Agribank CN Mê Linh.
+ Về thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu chất lƣợng tín dụng ngắn hạn
của Agribank CN Mê Linh trong giai đoạn 2012-2014.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn
hạn của Agribank CN Mê Linh
- Một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng ngắn hạn của Chi
nhánh, mở rộng ra áp dụng cho các chi nhánh của Agribank Việt Nam trên địa
bàn Thành phố Hà Nội
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh sách các từ viết tắt, danh sách các bảng
biểu và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn đƣợc kết cấu bao gồm 4
chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, tổng quan về tín dụng ngắn hạn và chất lƣợng tín
dụng ngắn hạn
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn và chất lƣợng tín dụng
ngắn hạn tại Agribank Mê Linh trong giai đoạn 2012-2014
Chƣơng 4: Kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại
Agribank CN Mê Linh.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG NGẮN HẠN
Ở chƣơng này tác giả chủ yếu đi sâu vào đề cập tới cơ sở lý luận về tín
dụng ngắn hạn và chất lƣợng tín dụng ngắn hạn.

1.1. Tín dụng ngắn hạn
1.1.1. Định nghĩa về tín dụng ngắn hạn
Ở mỗi quốc gia, thời hạn để xác định khoản tín dụng ngắn hạn là khác
nhau. Ở Mĩ ngƣời ta quan niệm những khoản tín dụng ngắn hạn là những
khoản cho vay có thời hạn dƣới 3 năm. Ở Việt Nam theo quyết định 324 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam tín dụng ngắn hạn là hình thức mà
tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn
đƣợc tổ chức tín dụng khách hàng thoả thuận tối đa là 12 tháng, đƣợc xác định
phù hợp với quy chế sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thƣờng đƣợc sử
dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân
quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn
hạn... Thông thƣờng những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang
tính mùa vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ đƣợc bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại
dƣới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
- Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thƣờng không cao. Do
khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hƣởng của sự
biến động không thể lƣờng trƣớc của nền kinh tế nhƣ các khoản tín dụng trung
và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay đƣợc cung cấp cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo
đảm, bảo lãnh... đồng thời khoản vay thƣờng đựơc tiến hành khi có nhu cầu
4


cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tƣơng lai
vì vậy rủi ro mang đến thƣờng thấp.
- Lãi suất thấp: lãi suất cho vay đƣợc hiểu là khoản chi phí ngƣời đi vay
trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của ngƣời khác. Chính vì rủi ro mang lại

của khoản vay thƣờng không cao do đó lãi suất ngƣời đi vay phải trả thông
thƣờng nhỏ hơn lãi suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn tƣơng ứng.
- Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng
của khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cƣờng sức
cạnh tranh trên thị trƣờng tín dụng, các ngân hàng thƣơng mại không ngừng
phát triển các hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình.
Điều đó đã làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú nhƣ:
nghiệp vụ ứng trƣớc, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu...
1.1.3. Tín dụng ngắn hạn.
1.1.3.1. Phạm vi áp dụng
Bên cho vay: Các tổ chức tín dụng (chủ yếu là các NHTM) đƣợc thành
lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của các tổ chức tín dụng (đã
đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2004), đã đƣợc cấp giấy phép hoạt động trên toàn
lãnh thổ Việt Nam đều đƣợc cho vay ngắn hạn. Trƣờng hợp cho vay bằng
ngoại tệ phải đƣợc phép hoạt động ngoại hối của NHNNVN.
Bên đi vay: Là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các cá nhân
trong xã hội có nhu cầu vay vốn gồm:
Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
Các pháp nhân là : DNNN, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã,
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều
kiện quy định tai điều 94 bộ luật dân sự.
1.1.3.2. Đối tượng cho vay
Giá trị vật tƣ, hàng hoá (kể cả thuế giá trị gia tăng) và các khoản chi phí
để thực hiện các phƣong án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống…
5


Các đối tƣợng không cho vay bao gồm:
Số tiền thuế phải nộp trực tiếp cho ngân sách Nhà nƣớc (trừ thuế xuất
nhập khẩu nói trên).

Số tiền để trả gốc lãi cho tổ chức tín dụng khác.
Sổ lãi vay phải trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Lãi suất cho vay do ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn thoả
thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng.
1.1.3.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay ngắn hạn
Nguyên tắc của cho vay: Khách hàng vay vốn của NHTM phải đảm bảo:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ lãi và gốc vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt
động một cách bình thƣờng. Bởi vì nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu
là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà
Ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng Ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng
các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu.
Điều kiện vay vốn: Khách hàng vay vốn phải đủ các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
Cá nhân và chủ doanh nghiệp tƣ nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật
năng lực hành vi dân sự.

6


Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nƣớc ngoài phải có năng
lực pháp nhân và dân sự và năng lực hành vi và dân sự theo quy định của đất

nƣớc mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp
luật nƣớc ngoài đó đƣợc Bộ Luật Dân sự nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
Mục đích của sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
Có dự án đầu tƣ phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án thực hiện khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính
phủ và hƣớng dẫn của NHNNVN.
1.1.3.4. Những nhu cầu vốn không đựơc cho vay
NHTM không đƣợc cho vay các điều kiện sau:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhƣợng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp
luật cấm, việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của
NHNNVN.
1.1.3.5. Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay
- Những trƣờng hợp không đƣợc cho vay: (theo điều 126 Luật các Ngân
hàng năm 2010).
Ngân hàng không đƣợc cho khách hàng vay đối với khách hàng trong
những trƣờng hợp sau:
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (GĐ),
Phó TGĐ, PGĐ của tổ chức tín dụng.

7


- Cán bộ, nhân viên của chính Ngân hàng đó thực hiện các nhiệm vụ
thẩm định, quyết định cho vay.

- Bố mẹ, vợ chồng, con thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, TGĐ (GĐ),
PTGĐ (PGĐ).
Hạn chế cho vay
Theo điều 127 luật các Ngân hàng năm 2010, những đối tƣợng sau đây
hạn chế cho vay không có đảm bảo, cho vay với những điều kiện không yêu
đãi về lãi suất, về mức cho vay với các đối tƣợng.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài không đƣợc cấp tín
dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ƣu đãi cho những đối
tƣợng sau đây:
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài;
- Kế toán trƣởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài;
- Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
- Doanh nghiệp có một trong những đối tƣợng quy định tại khoản 1
Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
- Ngƣời thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;
- Các công ty con, công ty liên kết của Ngân hànghoặc doanh nghiệp mà
Ngân hang nắm quyền kiểm soát.
Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với các đối tƣợng quy định tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này không đƣợc vƣợt quá 5% vốn tự có của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
Việc cấp tín dụng đối với những đối tƣợng quy định tại khoản 1 Điều
này phải đƣợc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của Ngân hàngthông
qua và công khai trong tổ chức tín dụng.

8


Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một đối tƣợng quy định tại điểm e

khoản 1 Điều này không đƣợc vƣợt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng;
đối với tất cả các đối tƣợng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không đƣợc
vƣợt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
1.1.3.6. Thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đã thoả
thuận trong hợp đồng cho vay giữa các tổ chức cho vay khách hàng.
- Tổ chức cho vay và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tƣ, khả năng trả nợ của khách hàng
và nguồn vốn cho vay của tổ chức cho vay để thoả thuận về thời hạn cho vay.
Đối với pháp nhân Việt Nam và nƣớc ngoài, thời hạn cho vay không quá thời
hạn còn lại của quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam,
đối với cá nhân nƣớc ngoài thời hạn cho vay không vựơt quá thời hạn đƣợc
phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam. Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì
cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ngân hàng với tƣ cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong
những chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi sau đó cho ra đối với nền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho
vay của mình ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung, doanh
nghiệp nhà nƣớc nói riêng không chỉ duy trì sản xuất kinh doanh mà còn tái
sản xuất mở rộng.
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, tín dụng ngắn hạn là hình thức tốt
nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi của doanh nghiệp bởi tính linh hoạt của nó.
9



- Tín dụng ngắn hạn không chỉ là nguồn vốn bổ sung nữa mà đã dần trở
thành một nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. tín dụng ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp không bỏ
lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, quá trình lƣu
thông đƣợc thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội. Tín
dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cƣờng quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả. Bản chất của tín dụng ngắn hạn không phải là hình thức
cung ứng vốn mà hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn quy định
- Tín dụng ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy
cạnh tranh.
- Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin
vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tƣ của mình. Thông qua hoạt đọng tín dụng,
ngân hàng là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trƣờng, nguồn vốn tín dụng
ngắn hạn cấp cho các doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc
nâng cao chất lƣợng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, theo kịp nhịp độ phát triển chung, từ đó
tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.2. Chất lƣợng tín dụng ngắn hạn
1.2.1. Định nghĩa về chất lượng tín dụng ngắn hạn
Trong hoạt động ngân hàng thƣơng mại, tín dụng là một nghiệp vụ
mang lại phần lớn doanh lợi nhƣng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả
năng xảy ra với tỷ lệ cao. Trên thực tế nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm
cho vay có tài sản cầm cố thế chấp, nhƣng không quá tỷ lệ chỉ định là an toàn
nhất. Thực ra quan niệm này hết sức sai lầm, bởi vì kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng là vấn đề quan trong nhất để
đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng trả thu hồi vốn gốc và
lãi của ngân hàng. Tính đến tháng 12/1998, con số nợ quá hạn của toàn

10



nghành ngân hàng lên tới trên 10% tổng dƣ nợ. Tình trạng nợ quá hạn cao
cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng không thu đƣợc khoản vay và lãi, do đó
kinh doanh không có lợi nhuận, thậm chí là mất vốn.
Điều này khiến nhiều ngân hàng có phản ứng co cụm, không cho vay
nữa, dẫn đến nền kinh tế trì trệ suy thoái. Đảm bảo chất lƣợng tín dụng đem lại
lợi ích cho các ngân hàng thƣơng mại và các doanh nghiệp của ngân hàng nói
riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Chất lƣợng tín dụng: Là sự đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng, hay chất lƣợng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu
hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế
quốc dân. Chất lƣợng tín dụng có thể đƣợc nhìn nhận dƣới các góc độ kinh tế
khách nhau, từ phía ngân hàng, từ phía doanh nghiệp, từ phía nền kinh tế.
Từ phía doanh nghiệp: Do nhu cầu vốn vay đƣợc đáp ứng để doanh
nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp đƣợc chi phí sản xuất,
trả nợ ngân hàng và chất lƣợng tín dụng ngân hàng đứng trên giác độ doanh
nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
Từ phía ngân hàng: chất lƣợng tín dụng thể hiện ở phạm vi mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng , thực lực theo hƣớng tíc cực của
bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Xét từ góc độ nền kinh tế nền kinh tế - xã hội: Tín dụng ngân hàng phản
ánh sự động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế thị truờng. Tín dụng phải
huy động của nền kinh tế xã hội để cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển. Chất lƣợng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của
hệ thống ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng đảm bảo đƣợc chất lƣợng thì khả năng thanh toán
chi trả cao, tránh đƣợc rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lƣợng tín dụng làm cho

11



hệ thống ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
Tóm lại, chất lƣợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu
tƣợng, là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lƣợng tín dụng thì hoạt
động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đƣợc thiết lập trên cơ
sở sự tin cậy và uy tín của ngân hàng. Hiểu đúng bản chất và phân tích, đánh
giá đúng chất lƣợng tín dụng, cũng nhƣ xác định chính xác các nguyên nhân
tồn tại của chất lƣợng tín dụng sẽ giúp ngân hàng tìm đƣợc biện pháp quản lý
thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trƣờng có sự cạnh tranh
gay gắt hiện nay.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.2.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ
Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ ngắn (%) = (Dƣ nợ ngắn hạn năm nay – Dƣ nợ
ngắn hạn năm trƣớc) / Tổng dƣ nợ ngắn hạn năm trƣớc
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trƣởng tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng qua các năm.
1.2.2.2. Doanh số thu nợ ngắn hạn
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về
đƣợc khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Dựa vào doanh số thu nợ ta biết đƣợc tình hình quản lý vốn, hiệu quả
vốn đầu tƣ, tính chính xác khi thẩm định đánh giá khách hàng để cho vay vốn
của cán bộ tín dụng. Do đó công tác thu nợ đƣợc xem là một việc hết sức quan
trọng và cần thiết trong nghiệp vụ tín dụng.
1.2.2.3. Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ
Tỷ trọng dƣ nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu phản ánh khối lƣợng tìên cho
vay ngắn hạn ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tỷ trọng dƣ nợ
ngắn hạn thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng chủ yếu


12


kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình
độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này
càng cao thì chất lƣợng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín
dụng đó còn có những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu dƣ nợ tín dụng ngắn hạn phản ánh quy mô tín dụng ngắn hạn
của ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng đối với doang nghiệp. Tỷ trọng dƣ nợ
ngắn hạn của ngân hàng khi so sánh với Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng của ngân
hàng sẽ cho chúng ta biết đƣợc dƣ nợ ngắn hạn của ngân hàng là cao hay thấp.
Phân tích chỉ tiêu dƣ nợ tín dụng ngắn hạn sẽ giúp cho ngân hàng biết
đƣợc ngân hàng cần làm gì để nâng cao chất lƣợng tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng để ngân hàng có thể đạt hiệu quả cao.
1.2.2.4. Tỷ lệ thu lãi ngắn hạn.
Tỷ lệ thu lãi ngắn hạn (%) = Tổng lãi ngắn hạn đã thu trong năm / Tổng
lãi phải thu trong năm.
Một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng, cho vay có hiệu quả không, có thu đƣợc lãi không.
1.2.2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn
Nợ quá hạn là hiện tƣợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo khi ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân
hàng đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dƣ
nợ của ngân hàng thƣơng mại ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối
tháng, cuối quý, cuối năm.
Tổng dƣ nợ quá hạn ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn NH

=


*100%
Tổng dƣ nợ cho vay ngắn hạn

13


1.2.2.6. Tỷ lệ thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn (%) = Doanh số thu nợ ngắn hạn /Doanh số cho
vay ngắn hạn
Vào một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối
năm, tỷ lệ thu nợ ngắn hạn phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của ngân
hàng. Đây là chỉ tiêu quan trọng, chỉ tiêu này liên quan đến vòng quay vốn tín
dụng của ngân hàng.
1.2.2.7. Vòng quay vốn tín dụng (Vòng)
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = Doanh số thu nợ bình quân / Dƣ nợ
bình quân, Trong đó: Dƣ nợ bình quân trong kỳ = (Dƣ nợ đầu kỳ + Dƣ nợ cuối
kỳ) / 2.
1.2.2.8. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)
Đây là một chỉ tiêu chung phản ánh tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ của Ngân
hàng qua các năm, nó đƣợc đo lƣờng bằng:
Tỷ lệ tăng trƣởng DSCV = (DSCV năm nay – DSCV năm trƣớc) /
DSCV năm trƣớc.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hƣởng rất lớn của môi trƣờng kinh
tế - xã hội. Một ngân hàng dù cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh
của mình nhƣng nếu môi trƣờng kinh tế - xã hội không ổn định thì cũng khó
mà thành công. Ta có thể xem xét ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh tế - xã hội
đến chất lƣợng hoạt động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau:
- Môi trường kinh tế

Môi trƣờng kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tín dụng. Một môi trƣờng kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham
gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín

14


dụng, chất lƣợng hoạt động tín dụng cũng sẽ đƣợc nâng lên. Nhƣng môi
trƣờng kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát
cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu nhƣ ngân hàng không cân đối giữa
các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi suất thì có thể các
khoản tín dụng đó có thể không mang lại hiệu quả nhƣ mong đợi. Cũng có thể
những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trƣờng làm cho chủ đầu tƣ bị
bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào không nhƣ kế hoạch làm giảm khả
năng trả nợ cho ngân hàng.
- Môi trường pháp lý
Một ngân hàng thƣơng mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy
định về luật pháp Nhà nƣớc, cũng nhƣ của ngân hàng Nhà nƣớc nhƣ vậy môi
trƣờng pháp lý có ảnh hƣỏng rất lớn đến chất lƣợng hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các ngân
hàng dễ hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào
việc nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng.
- Môi trường chính trị – xã hội
Môi trƣờng chính trị xã hội ổn định sẽ là một phần quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu tƣ và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp cho ngân
hàng có thể thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trƣờng chính trị - xã
hội tới chất lƣợng hoạt động tín dụng là không thƣờng xuyên, nhƣng khi có biến
động về chính trị, tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay
đổi hệ thống chính trị bạo động có thể làm cho ngân hàng mất toàn bộ các khoản
tín dụng của mình, điều này sẽ đẩy nó đến bờ vực phá sản.

1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là định hƣớng cơ bản cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Chính sách tín dụng đƣợc hiểu là đƣờng lối, chủ trƣơng bảo đảm

15


×